Tải bản đầy đủ (.pdf) (9 trang)

Cải tiến phương pháp đặt IOL dưới tác dụng dòng chảy thay cho bóng hơi trong mổ đục thủy tinh thể

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (298.51 KB, 9 trang )

CẢI TIẾN PHƯƠNG PHÁP ĐẶT IOL DƯỚI TÁC DỤNG
DÒNG CHẢY
THAY CHO BÓNG HƠI TRONG MỔ ĐỤC THỦY TINH THỂ
HỒ XUÂN HÙNG

Trạm Mắt Bình Thuận
TÓM TẮT
Tiến hành mổ 100 ca đặt IOL, chia làm 2 lô với 2 phương pháp khác nhau. Lô 1
đặt IOL dưới tác dụng bóng hơi, lô 2 đặt IOL dưới tác dụng dòng chảy của dd LactatRinger.
Kết quả không có sự khác biệt về giới, tuổi, hình thái đục thuỷ tinh thể, công suất
IOL và thị lực trước mổ giữa 2 phương pháp, nhưng thị lực đạt được ở lô đặt IOL dưới
tác dụng dòng chảy có khác biệt và cao hơn so với lô kia (p< 0,001).
Phương pháp mới sẽ cho kết quả tốt hơn nếu có đầy đủ phương tiện cận lâm sàng
để xác định chính xác số diop đặt cho từng bệnh nhân.

Đục thủy tinh thể là một nguyên
nhân chủ yếu gây giảm thị lực, mù lòa ở
người già, chiếm tỉ lệ khoảng 0,5% dân

phòng là dùng bóng hơi bơm vào tiền
phòng. Phương pháp đặt IOL dưới tác
dụng bóng hơi có nhiều ưu điểm nhưng

số. Tình trạng mù lòa kể trên có thể chữa
khỏi được bằng phẫu thuật lấy thủy tinh
thể bị đục và đặt thể thủy tinh nhân tạo IOL.

vẫn còn hạn chế:
Do bóng hơi và nước là hai môi
trường không đồng nhất, vì vậy khi có
bóng hơi trong tiền phòng ta sẽ khó quan



Tại Việt Nam, năm 1978 GS
Nguyễn Trọng Nhân đã tiến hành mổ đặt

sát rõ mép của bao trước, làm cho khó có
thể đặt IOL vào trong bao thủy tinh thể.

IOL, sau đó các cơ sở nhãn khoa TW và
Tp. Hồ Chí Minh cũng đã tiến hành đặt

Nội mô giác mạc dễ bị tổn thương
do bóng hơi trồi sụt thất thường ở tiền

thủy tinh thể nhân tạo. Năm 1992 được
sự giúp đỡ của tổ chức Fred-Hollow

phòng. Nếu dùng chất nhầy (Viscoat)
bơm vào tiền phòng để đặt IOL sẽ dễ

(Úc), phẫu thuật đặt thủy tinh thể nhân
tạo được tiến hành đồng loạt ở nhiều cơ

dàng chính xác hơn. Nhưng hiện tại
phương pháp này có 2 bất lợi chính ở

sở nhãn khoa trên toàn quốc. Trong đó,
phương pháp chính để đặt IOL vào hậu

tuyến tỉnh và huyện là:


14


1.
Giá thành một ống Viscoat cho 1 ca
cao, không phù hợp với tuyến dưới.
2.
Sau khi đặt IOL, nếu không rửa hút

ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG

sạch chất nhầy (thường gặp do nhầy kẹt
ở túi cùng thủy tinh thể hoặc ở dưới
IOL) sẽ gây giãn đồng tử viêm mống mắt

PHÁP
1.
Đối tượng:
Tất cả bệnh nhân đục thủy tinh thể

hậu phẫu, có thể tạo màng mỏng che diện
đồng tử do Viscoat tạo nên làm giảm thị
lực.
Tại Trạm Mắt Bình Thuận từ năm

người già, được mổ từ tháng 12/2000 đến
4/2001 thị lực trước mổ từ ST(+) đến
dưới 1/10.

1994-2000, các bác sĩ đã tiến hành mổ

cho hơn 1.500 ca theo phương pháp trên
thành công nhưng chưa có một công
trình nào đánh giá cụ thể về kết quả phẫu

thống kê tính được n=31
Chúng tôi chọn n1=50,n2=50 và
chia làm 2 lô:
*
Lô 1: 50 ca đặt IOL dưới tác dụng

thuật. Từ thực tế trên chúng tôi thấy rằng
cần thiết phải có một phương pháp nào
đó vừa đơn giản vừa hiệu quả lại ít tốn
kém phù hợp với điều kiện tuyến dưới.

bóng hơi.
*
Lô 2: 50 ca đặt IOL dưới tác dụng
dòng chảy.

Chọn mẫu: Bằng phép toán

Phương pháp mà chúng tôi đề xuất là đặt
IOL vào hậu phòng dưới tác dụng dòng
chảy của dung dịch Lactat-Ringer.
Phương pháp này có ưu điểm sau:

Tiêu chuẩn lựa chọn:
Phản xạ đồng tử với ánh sáng tốt.
Thị lực từ ST(+) đến < 1/10.

Nhãn áp 16-24 mmHg đo bằng
nhãn áp kế Mác-la-cốp.

1. Giúp phẫu thuật viên rút ngắn thao
tác kỹ thuật.
2. Bảo vệ nội mô giác mạc.
3. Dòng nước tạo môi trường trong

Tiêu chuẩn loại trừ:
Những đục thủy tinh thể có tổn
thương đáy mắt, tiểu đường, glaucoma,
bong võng mạc …

tiền phòng đồng nhất nên quan sát rõ
mép bao và giúp cho vỏ bao căng phồng,
vì thế dễ dàng đặt IOL vào gọn trong bao
phù hợp giải phẫu sinh lý.

Những tổn thương hệ thống quang
học như sẹo giác mạc, tiền sử chấn
thương mắt…

Chính vì vậy chúng tôi đã tiến hành
nghiên cứu với mục tiêu: Xác định tính

Biện pháp kiểm soát sai lệch lựa
chọn: Biện pháp mù đơn và lựa chọn
ngẫu nhiên cho mỗi đợt mổ

hơn hẳn của phương pháp đặt IOL

dưới tác dụng dòng chảy so với

Xử lý dữ kiện:
Xử dụng phép tính thống kê trong

phương pháp đặt IOL dưới bóng hơi
qua hiệu quả thị lực sau mổ.

tính trị số trung bình và độ lệch chuẩn để
đánh giá và so sánh với các kết quả khác.

15


Kiểm định lại kết quả bằng phần mềm
SPSS 10.04

Phần riêng: Đặt IOL dưới tác
dụng bóng hơi:
+
Bơm hơi tiền phòng vừa đủ, khi

2.

Phương pháp:
Nghiên cứu can thiệp lâm sàng,
phẫu thuật trên 100 mắt đặt IOL,

thấy tiền phòng sâu và bề mặt giác mạc
căng tròn là được.

+
Đưa IOL từ từ vào tiền phòng,


Phương tiện khám: Đèn soi đáy
mắt. Bảng đo thị lực. Nhãn áp kế Mác-lacốp.

đồng thời càng dưới IOL hơi tì cuộn nhẹ
vào mép củng mạc để giữ bóng hơi tiền
phòng. Đẩy IOL trượt nhẹ vào tiền
phòng theo sát đáy bóng hơi tới vị trí 6h.


Phương tiện phẫu thuật: Kính hiển
vi phẫu thuật. Dụng cụ vi phẫu.Thủy tinh

+
Tiếp tục đưa càng trên vào xoay
theo chiều kim đồng hồ tới vị trí 3h, luồn
nhẹ càng xuống dưới mép đồng tử rồi thả
càng ra. Dùng Sinsky xoay chỉnh lại

thể nhân tạo-IOL hiệu ROHTO (Nhật) từ
19-21,5D. Dao mổ số 11 hiệu Feather
của Nhật.

IOL. Rút hơi tiền phòng. Rửa hút lần
cuối rồi đóng tiền phòng.

Chuẩn bị bệnh nhân:

Vệ sinh mắt: cắt lông mi, rửa sạch
mắt. Trước mổ 30 phút uống 1 viên
seduxen, 1
viên paramax (500mg

+

Đặt IOL dưới tác dụng dòng chảy:
Mở nước vừa phải, tay trái đưa kim

Simcoe vào tiền phòng để tạo tiền phòng
sâu, dịch chuyển kim về trái của mép vết
mổ, điều chỉnh kính để nhìn rõ mép bao
trước. Đưa IOL vào tiền phòng, càng

Acetaminophen + 2mg chlopheniramin).
Gây tê hậu nhãn cầu với Lidocain +
Hyaza. Gây tê hiệu quả: mắt sờ tay mềm,
nhãn cầu đứng yên, mi bất động.

dưới hơi tì vào mép vết mổ rồi trượt vào
tiền phòng, nhẹ cuốn mép vết mổ lại để
giữ tiền phòng sâu. Luồn càng dưới vào
trong bao vị trí 6h, tiếp theo luồn khuỷu

Kỹ thuật chung:
Vành mi. Cố định cơ trực trên. Cắt
kết mạc sát rìa trên từ vị trí 10h - 2h. Bộc
lộ củng mạc, đốt nhẹ những mạch máu


càng trên vào dưới mép bao, xoay nhẹ
theo chiều kim đồng hồ, đồng thời dùng
kim Simcoe tỳ nhẹ lên mặt trên IOL,
khéo léo thả nhẹ càng trên vào trong bao.

lớn để cầm máu. Không đốt nhiều gây
loạn thị. Tạo đường hầm: dùng dao số 11
tạo vết mổ thẳng ở cực trên cách rìa 1 2mm dài từ 7 - 9mm, sau đó tạo hầm

+

củng mạc. Dùng kim số 26G
Capsulorhexis bao trước hoặc mở kiểu
nắp lon. Mở tiền phòng bằng dao số 11.

Rửa hút lần cuối. Đóng tiền phòng.
Kết thúc phẫu thuật: Gentamycin
40mg + 4mg Dexamethason tiêm dưới
kết mạc. Băng mắt.

Lấy nhân, rửa hút sạch cortex, đánh bóng
bao sau.

Điều trị theo dõi hậu phẫu: Thay
băng, theo dõi hàng ngày. Thuốc

16


1.


Các thông số trước mổ:
Chúng tôi chọn 100 ca sẽ được mổ
từ tháng 12/2000 đến tháng 4/2001 tại 4

Amoxcylin uống 1v  3 lần/ngày 
5ngày. Paramax 1v + seduxen 1v uống
sau mổ. B complex C 1v  2 lần/ngày 

Trung tâm Y tế: huyện Bắc Bình (26 ca),
Hàm Tân (29 ca), Đức Linh (14 ca) và
Tánh Linh (31 ca).

5 ngày.
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
1.1. Giới tính:

Bảng 1
Giới tính
Nam
Số ca đặt dưới bóng hơi
17
Số ca đặt dưới dòng chảy
19
Tổng cộng
36
P=0,68 không có sự khác biệt về giới giữa 2 phương pháp.

Nữ
33

31
64

1.2. Tuổi:
Bảng 2
Tuổi
N
Số ca đặt dưới bóng hơi
50
Số ca đặt dưới dòng chảy
50
P=0,63 không có sự khác biệt về tuổi giữa 2 phương pháp.

Tuổi trung bình
72.3
71.4

1.3. Các hình thái đục thủy tinh thể:
Bảng 3
Đục nhân

Đục TTT
Đục vỏ
Đục chín
Số ca đặt dưới bóng hơi
9
14
27
Số ca đặt dưới dòng chảy
14

9
27
Tổng cộng
23
23
54
P=0,55 không có sự khác biệt về hình thái đục thủy tinh thể giữa 2 phương pháp
1.4. Thị lực trước mổ:
Bảng 4
Thị lực

ST(+)

Số ca đặt dưới bóng hơi 15
Số ca đặt dưới dòng 16
chảy

BBT
12
6

17

ĐNT1
m
5
7

ĐNT2m
5

4

ĐNT3
m
13
11

ĐNT4
m
0
6


Tổng cộng
31
18
12
9
24
P=0,40 không có sự khác biệt về thị lực trước mổ giữa 2 phương pháp

6

1.5. Công suất IOL:
Bảng 5
N

Công suất IOL
Công suất trung bình
Số ca đặt dưới bóng hơi

50
20,69
Số ca đặt dưới dòng chảy
50
20,71
P=0,89 không có sự khác biệt về công suất IOL giữa 2 phương pháp
dịch Lactat-Ringer có pha 1mg
1.6. Biến chứng:
Rách bao sau: 4 ca; rách ít vẫn đặt
Adrenalin. Tỉ lệ 2%.
được IOL. Tỉ lệ 4%.
Đục bao sau thứ phát 7 ca. Tỉ lệ 7%
Phá bao sau diện trung tâm: 3 ca;
Đồng tử méo, lệch đồng tử 6 ca. Tỉ
do đục bao sau phát hiện ngay trong mổ,
chúng tôi chủ động phá bao sau diện
đồng tử ngay sau khi đặt IOL. Tỉ lệ 3%.

lệ 6%. Không có sự khác biệt về biến
chứng giữa 2 lô.

Xuất huyết tiền phòng khi mổ: 2
ca; xử trí rửa hút tiền phòng bằng dung
2.

Thị lực xuất viện:
Bảng 6
Thị lực

0,1


0,2

0,3

0,4

0,5

0,7

Số ca đặt dưới bóng hơi

8

17

19

5

0

1

Số ca đặt dưới dòng chảy

0

2


28

15

2

3

Tổng cộng

8

19

47

20

2

4

Số ca đặt dưới bóng hơi TL trung

x bình:

Số ca đặt dưới dòng chảy TL trung

= 0,25 độ lệch


bình: x = 0,36 độ lệch chuẩn  = 0,11.
P = 0,001. Thị lực trung bình giữa
2 lô khác biệt có ý nghĩa (p<0,001)

chuẩn  = 0,11.

Thị lực sau 3 tháng:
Bảng 7
Thị lực
Số ca đặt dưới bóng hơi

0,1

0,2

0,3

0,4

0,6

0,6

0,7

3

15


22

6

2

1

1

18


Số ca đặt dưới dòng chảy

0

3

18

20

6

0

3

Tổng cộng


3

18

40

26

8

1

4

Số ca đặt dưới bóng hơi TL trung
= 0,29 độ lệch
x bình:
chuẩn =0,10.

Số ca đặt dưới dòng chảy TL trung
bình:

x = 0,36 độ lệch chuẩn =0,11.
P = 0,001. Thị lực trung bình giữa

2 lô khác biệt có ý nghĩa (p<0,001)

Thị lực sau 6 tháng
Bảng 8

Thị lực

0,1

0,2

0,3

0,4

0,6

0,6

0,7

Số ca đặt dưới bóng hơi

2

11

27

6

2

2


0

Số ca đặt dưới dòng chảy

0

1

22

19

3

3

2

Tổng cộng

2

12

49

25

5


5

2

Số ca đặt dưới bóng hơi TL trung

x bình:

Số ca đặt dưới dòng chảy TL trung

= 0,30 độ lệch chuẩn

bình:

 = 0,10.

= 0,36 độ lệch chuẩn

x

=0,11.
P = 0,001. Thị lực trung bình giữa
2 lô khác biệt có ý nghĩa (p<0,001)

Thị lực sau 1 năm:
Bảng 9
Thị lực

0,1


0,2

0,3

0,4

0,6

0,6

0,7

Số ca đặt dưới bóng hơi

2

10

26

7

2

2

0

Số ca đặt dưới dòng chảy


0

1

22

19

3

3

2

Tổng cộng

2

11

48

26

5

5

2


Số ca đặt dưới bóng hơi TL trung

x bình:

Số ca đặt dưới dòng chảy TL trung

= 0,31 độ lệch chuẩn

bình: x = 0,38 độ lệch chuẩn  = 0,11.
P = 0,001. Thị lực trung bình giữa
2 lô khác biệt có ý nghĩa (p<0,001)

 = 0,10.

19


BN LUN
Gia 2 lụ khụng cú s khỏc bit v

hn rừ rt nu cú y phng tin cn
lõm sng.
Cú s khỏc bit v kt qu th lc

tui, gii, hỡnh thỏi c th thu tinh, t
l bin chng v th lc trc m.
Tuy nhiờn, tui trung bỡnh ca bnh

gia 2 lụ (p<0,001) trong ú th lc lụ ỏp
dng phng phỏp t IOL di dũng

chy luụn cao hn lụ di búng hi rừ

nhõn rt cao. iu ny nh hng ỏng
k ti kt qu phu thut núi chung.
Mc dự khụng cú s khỏc bit v
cụng sut ca IOL gia 2 lụ nhng vỡ

rng.
So sỏnh kt qu phu thut vi cỏc
bỏo cỏo nhng a phng cựng iu
kin nh chỳng tụi thỡ k thut mi cho

khụng xỏc nh c chớnh xỏc s diop
cho tng mt (do khụng cú siờu õm A,
Javal k) nờn chc chn nh hng ti th
lc chung ca c 2 lụ ny. Th lc s cao

kt

-

Nguyn Th Linh
Doan Hong Ngc

Th lc

Chng
TL xut vin
TL sau
thỏng


x = 0.21
6

Hong Ngc Chng
Nguyn Th Minh
Hng

x

= 0.8

qu

= 0.3

Nhúm nghiờn
cu

x

= 1.2

x = 0.23 = 0.12

tt:

= 0.36 = 0.11

x= 0.36


=

0.11

So sánh với tuyến trên có điều kiện trang bị siêu âm và đo
khúc xạ giác mạc thì kết quả của chúng tôi rất đáng được
quan tâm:
Nguyễn Xuân
Trường
Thái Thành Nam
Nhóm nghiên
Thị lực
Nguyễn Hữu
cứu
Châu
Trần Duy Kiên
Sau mổ

x

=

= 0.51

0,48

x

x


= 0,36

Sau 3 thỏng

x

=

= 0.11
= 0,39

x

=

= 0.11

20

0.36
0.36


KẾT LUẬN
Mục tiêu chính của đề tài đã được
xác định: Hiệu quả thị lực của phương
pháp đặt IOL dưới tác dụng dòng chảy
cao hơn rõ rệt so với đặt dưới bóng hơi


-

Phương pháp này đòi hỏi ở PTV

với p< 0,001. Đồng thời các mục tiêu
chuyên biệt cũng được xác lập rõ ràng.
Về khía cạnh kinh tế, phương pháp
mới sẽ tiết kiệm được phần lớn kinh phí

Phương pháp đặt thủy tinh thể nhân
tạo dưới tác dụng dòng chảy được coi
như thành công với hiệu quả đạt thị lực
cao và an toàn sau mổ. Có thể thực hiện

mổ ở tuyến dưới so với dùng chất nhầy
mà vẫn đảm bảo thị lực cao cho người
bệnh.

phương pháp này cho mọi đối tượng, ở
mọi tuyến.

một mức độ khéo léo và sự thành thục
nhất định.
Phương pháp thực hiện đề tài đảm
bảo tính khoa học, khách quan và cụ thể.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.
VŨ CAO ĐÀM: Phương pháp luận nghiên cứu khoa học. Nhà xuất bản
khoa học và kỹ thuật. Hà nội, 1996.

2.
NGUYỄN ĐỖ NGUYÊN: Phương pháp nghiên cứu khoa học trong y
3.
4.

5.

6.

7.

khoa, Trường đại học Y Dược Tp. Hồ Chí Minh, 2002.
PHẠM MINH BỬU: Giáo trình xác suất & thống kê. Trường đại học Y
Dược Tp. Hồ Chí Minh,1987.
NGUYỄN THỊ LINH DOAN, HOÀNG NGỌC CHƯƠNG VÀ CS: Nhận
xét bước đầu về kết quả mổ lắp thể thủy tinh nhân tạo cho 121 bệnh nhân
tại BV tỉnh Quảng Bình. Nội san nhãn khoa. Số 4-2001, Hà nội, trang 10.
HOÀNG NGỌC CHƯƠNG, NGUYỄN THỊ MINH HƯỞNG: Nhận xét
186 trường hợp đặt thể thủy tinh nhân tạo hậu phòng tại các cơ sở tỉnh Phú
Yên 6 tháng đầu năm 1995. Công trình nghiên cứu khoa học ngành mắt
toàn quốc, Hà nội 1995, tập 1, trang 176.
THÁI THÀNH NAM: Đường hầm củng mạc phía thái dương trong mổ
đục thể thủy tinh ngoài bao đặt IOL hậu phòng, Bản tin nhãn khoa, Hội
nhãn khoa TP. HCM, số 6/1998, trang 3.
NGUYỄN XUÂN TRƯỜNG, NGUYỄN HỮU CHÂU, TRẦN DUY
KIÊN: Vết mổ đường hầm củng mạc trong phẫu thuật đục thể thủy tinh
ngoài bao có đặt kính nội nhãn hậu phòng. Nội san Nhãn khoa. Số 5/2001,
trang 59.

21



22



×