Tải bản đầy đủ (.pdf) (9 trang)

Tác dụng phục hồi trí nhớ và học tập của Cereneed- Caps trên chuột nhắt trắng được gây suy giảm trí nhớ bằng scopolamin

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.92 MB, 9 trang )

TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC

TÁC DỤNG PHỤC HỒI TRÍ NHỚ VÀ HỌC TẬP
CỦA CERENEED-CAPS TRÊN CHUỘT NHẮT TRẮNG
ĐƯỢC GÂY SUY GIẢM TRÍ NHỚ BẰNG SCOPOLAMIN
Đinh Thị Tuyết Lan1, Trần Thanh Tùng2
1

Trường Đại học Y Dược Thái Bình; 2Trường Đại học Y Hà Nội

Nghiên cứu được thực hiện nhằm đánh giá tác dụng phục hồi trí nhớ và học tập của Cereneed-caps trên
chuột nhắt trắng gây suy giảm trí nhớ bằng scopolamin trên 2 mô hình mê lộ nước Morris và mê lộ nhiều
chữ T. Chuột nhắt trắng chủng Swiss được uống Cereneed - caps liều 669,6 mg và 2008,8 mg cao khô
dược liệu/kg/ngày trong 6 ngày nghiên cứu (mê lộ nước Morris) và 8 ngày nghiên cứu (mê lộ nhiều chữ T)
Kết quả thấy Cereneed - caps làm giảm thời gian và quãng đường tìm thấy chân đế, làm tăng phần trăm thời
gian bơi của chuột trong 1/4 bể có chân đế (mê lộ nước Morris), làm giảm thời gian và quãng đường tìm thấy
khoang đích, làm giảm số lần quyết định sai (mê lộ nhiều chữ T), tác dụng giữa 2 liều là tương đương nhau.
Từ khóa: phục hồi trí nhớ, học tập, scopolamin, mê lộ nước Morris, mê lộ nhiều chữ T

I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Hội chứng sa sút trí tuệ nói chung và

thức ảnh hưởng đến trí nhớ, khả năng nhận

bệnh Alzheimer nói riêng hiện nay đang là

biết, ngôn ngữ, óc phán đoán và các quá

mối quan tâm hàng đầu của những nhà lão

trình tư duy khác. Tuy nhiên, giá thành tương



khoa trên toàn Thế giới cũng như ở nước ta,

đối cao và có nhiều tác dụng không mong

khi tuổi thọ trung bình ngày càng cao, số

muốn. Bên cạnh những phương pháp cải

người mắc bệnh ngày càng nhiều. Đây là

thiện trí nhớ của y học hiện đại, phương

một trong những nguyên nhân chính dẫn đến

pháp điều trị dùng chế phẩm có nguồn gốc từ

tình trạng phụ thuộc ở người cao tuổi. Bệnh

dược liệu luôn là hướng nghiên cứu của

gây suy giảm trí nhớ và nhiều lĩnh vực nhận

nhiều nhà khoa học.

thức khác nhau, kèm theo với những rối loạn

Viên nang cứng Cereneed-caps là chế

về hành vi gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến


phẩm có thành phần gồm 10 vị dược liệu

khả năng hoạt động hàng ngày và chất lượng

gồm: Hồng hoa (Flos Carthami tinctorii), Xích

cuộc sống của bệnh nhân [1]. Các thuốc điều

thược (Radix Paeoniae), Đương quy (Radix

trị chủ yếu gồm các thuốc kháng acetylcholi-

Angelicae sinensis), Xuyên khung (Rhizoma

nesterase, thuốc kháng thụ thể N - methyl - D

Ligustici

- Aspartat, thuốc tăng cường hoạt tính sero-

Rehmanniae), Chỉ xác (Fructus Aurantii), Sài

tonin... Đây là các thuốc tân dược được sử

hồ

dụng để điều trị triệu chứng liên quan đến nhận

Achyranthis bidentatae), Cam thảo (Radix


wallichii),

(Radix

Glycyrrhizae),
Địa chỉ liên hệ: Trần Thanh Tùng, Bộ môn Dược lý,
Trường Đại học Y Hà Nội
Email:

Sinh

Bubleuri),
Bạch

địa

Ngưu
quả

(Rhizoma
tất

(Ginkgo

(Radix
biloba

extract). Trong đó một số vị dược liệu như
Bạch quả, Đương quy, Ngưu tất đã được


Ngày nhận: 26/5/2016

chứng minh có tác dụng cải thiện trí nhớ trên

Ngày được chấp thuận: 08/12/2016

thực nghiệm và trên bệnh nhân sa sút trí tuệ

TCNCYH 102 (4) - 2016

111


TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
[2; 3; 4]. Tuy nhiên, cho đến nay chưa có

(đường kính 1,2m, cao 50cm) được chia

nghiên cứu nào về hiệu quả trên trí nhớ khi

thành 4 phần bằng nhau, trên thành mỗi phần
tư (1/4) có dán các hình ảnh khác nhau, một

phối hợp 10 vị dược liệu này với nhau.
Để có thêm những bằng chứng khoa học,
nghiên cứu này được tiến hành với mục tiêu:

chân đế (đường kính 10cm, cao 25 cm) đặt cố
định ở chính giữa 1/4 bể.


Đánh giá tác dụng phục hồi trí nhớ và học tập

+ Mê lộ nhiều chữ T được ghép bởi nhiều

của Cereneed-caps trên chuột nhắt trắng

hình chữ T, có đường đi rộng 8cm, khoang

được gây suy giảm trí nhớ bằng scopolamin

xuất phát là buồng tối, khoang đích chứa

trên 2 mô hình mê lộ nước Morris và mê lộ

thức ăn.

nhiều chữ T.

+ Máy ảnh Canon Zoom Lens 8X.

II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP

+ Phần mềm ANY-maze (US Biotech, Hoa
Kỳ).

1. Chất liệu nghiên cứu và đối tượng
- Thuốc nghiên cứu: Cereneed-caps viên
nang cứng do Công ty cổ phần Dược Vật tư Y
tế Hải Dương sản xuất đạt tiêu chuẩn cơ sở.

+ Mỗi viên chứa: 15 mg cao khô bạch quả
và 450mg cao khô hỗn hợp tương đương với
9g dược liệu bao gồm: Hồng hoa (0,76g), Xích
thược (1g), Đương quy (1g), Xuyên khung
(1g), Sinh địa (2g), Chỉ xác (0,6g), Sài hồ
(0,6g), Ngưu tất (1,3g), Cam thảo (0,74g).
+ Cách bào chế: Nghiền mịn các loại cao,
rây lấy bột, trộn bột cao với tinh bột, avicel,
calci carbonat thành hỗn hợp bột kép, thêm
ethanol 96% và nước tinh khiết để tạo khối
ẩm, xát hạt, sấy và sửa hạt, bao trơn (trộn với
tá dược gồm bột talc, magnesi stearat) sau đó
được đóng nang đạt chuẩn.
- Thuốc dùng trong nghiên cứu
+ Chất gây suy giảm trí nhớ: Scopolamin
hydrobromid lọ 1g (Sigma Aldrich, Hoa Kỳ).

Đối tượng
Chuột nhắt trắng chủng Swiss, cả 2 giống,
trọng lượng 23 ± 2g, do Viện Vệ sinh Dịch tễ
Trung ương cung cấp. Chuột được nuôi 5 - 7
ngày trước và trong suốt thời gian nghiên cứu
ở điều kiện phòng thí nghiệm với đầy đủ thức
ăn và nước uống tại Bộ môn Dược lý Trường Đại học Y Hà Nội.
2. Phương pháp
Để đánh giá tác dụng cải thiện trí nhớ của
Cereneed – caps, chúng tôi triển khai trên 4
mô mình: mê lộ nước Morris, mê lộ nhiều chữ
T, trục quay Rotarod và máy né tránh chủ
động, trong khuôn khổ bài báo này chúng tôi

trình bày 2 nghiên cứu mê lộ nước Morris và
mê lộ nhiều chữ T.
Chuột nhắt trắng được chia ngẫu nhiên
thành 5 lô, mỗi lô 10 con.
2.1. Mê lộ nước Morris

+ Thuốc chứng dương: Donepezil hydrochlorid viên nén 5mg, tên biệt dược: Aricept
(Pfizer).

Theo phương pháp của Lee và cộng sự
(2011) [5], chuột nhắt trắng được tiêm và
uống thuốc trong 6 ngày liên tiếp, với cách

+ Nước muối 0,9% chai 500ml (B.Braun,
Việt Nam).
- Thiết bị: Mê lộ nước Morris là bể tôn tròn
112

thức và liều như trong bảng 1. Thử nghiệm
gồm 2 giai đoạn. Giai đoạn học hỏi: kéo dài 5
ngày gồm 2 bài tập: Bài tập nhìn thấy chân đế:
TCNCYH 102 (4) - 2016


TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
chân đế cao hơn mực nước 1 cm. Ngày 1,

hành như ngày 1, nhưng chân đế đặt dưới

sau khi tiêm scopolamin 30 phút, chuột được


mực nước 1cm. Chỉ số đánh giá: thời gian và

huấn luyện tìm chân đế 2 lần, xuất phát từ 2

chiều dài quãng đường tìm thấy chân đế. Giai

góc 1/4 bể khác nhau không chứa chân đế,

đoạn đánh giá chính thức: thực hiện vào ngày

mỗi lần cách nhau 20 phút. Thời gian huấn

6: bỏ chân đế ra khỏi bể, chuột được thả vào

luyện tối đa 2 phút, nếu không tìm thấy chân

vị trí đối diện với 1/4 trước đó chứa chân đế

đế, chuột sẽ được hướng dẫn tìm chân đế và

và bơi một lần duy nhất trong 1 phút. Chỉ số

được đặt lên chân đế trong 15 giây. Bài tập

đánh giá: phần trăm thời gian trong 1 phút

không nhìn thấy chân đế: Ngày 2, 3, 4, 5 tiến

chuột bơi trong 1/4 bể trước đó đặt chân đế.


Bảng 1. Cách thức, liều tiêm và uống thuốc của các lô


Tiêm/uống thuốc

Liều lượng trên chuột nhắt trắng

1

TMB nước muối

0,1ml/10g

2

TMB scopolamin

1mg/kg

3

Uống donepezil. Sau 30 phút TMB
scopolamin

4

Uống Cereneed-caps. Sau 30 phút
TMB scopolamin


669,6mg CKDL/kg/ngày(liều tương đương lâm
sàng,hệ số ngoại suy 12)

5

Uống Cereneed-caps. Sau 30 phút
TMB scopolamin

2008,8mg CKDL/kg/ngày (liều gấp 3 lần lô 4)

2,4mg/kg

*: TMB: tiêm màng bụng, CKDL: cao khô dược liệu.
2.2. Mê lộ nhiều chữ T
Theo phương pháp của Falsafi và cộng sự
(2012) [6]. Chuột nhắt trắng được tiêm và
uống thuốc trong 8 ngày liên tiếp, với cách
thức và liều như trong bảng 1. Chuột bị bỏ đói
16 tiếng trước thí nghiệm, sau khi tiêm
scopolamin 30 phút chuột được đặt ở khoang
xuất phát (buồng tối) trong 10 giây, sau đó mở
buồng tối cho chuột đi. Khi tới khoang đích,
chuột nhận được phần thưởng là một viên
cám nhỏ, sau đó được trả về lồng cũ và cho
ăn. Kết thúc mỗi thử nghiệm, toàn bộ mê cung
được lau sạch bằng dung dịch cồn 70%.
Thử nghiệm gồm 2 giai đoạn. Giai đoạn
học hỏi: Trước thử nghiệm chuột được khám

TCNCYH 102 (4) - 2016


phá mê cung vào ngày 0 (chưa được tiêm và
uống thuốc), những chuột nào tìm đến khoang
đích trong 8 phút được tiếp tục đưa vào thử
nghiệm. Sau đó chuột được học hỏi trong 5
ngày liên tiếp tính từ ngày đầu tiên cho chuột
tiêm và uống thuốc, 1 lần/ngày. Giai đoạn
đánh giá chính thức: Vào ngày 8 chuột được
đưa vào mê cung một lần duy nhất tương tự
như trên. Chỉ số đánh giá: thời gian chuột tìm
được khoang đích, quãng đường chuột đi để
tới khoang đích và số lần quyết định sai.
3. Phân tích và xử lý số liệu
Các số liệu được xử lý thống kê bằng phần
mềm Microsoft Excel 2007. Kiểm định các giá
trị trung bình bằng test T-Student.
113


TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC

III. KẾT QUẢ
1. Mê lộ nước Morris: Kết quả nghiên cứu được thể hiện ở biểu đồ 1, 2 và 3.

Biểu đồ 1. Ảnh hưởng của Cereneed - caps đến thời gian tìm thấy chân đế
Từ kết quả trên cho thấy, ở lô 2 thời gian dài hơn lô 1 ở tất cả các ngày (p < 0,001); ở lô 3, lô
4 và lô 5 đều ngắn hơn lô 2 ở các ngày nghiên cứu (p < 0,05, p < 0,01 và p < 0,001); ở lô 4 và lô
5 tương đương nhau và tương đương với lô 3 ở các thời điểm nghiên cứu (p > 0,05).

Biểu đồ 2. Ảnh hưởng của Cereneed - caps đến quãng đường tìm thấy chân đế

Từ kết quả trên cho thấy, quãng đường ở lô 2 dài hơn lô 1 ở tất cả các ngày (p < 0,001); ở lô
3, lô 4 và lô 5 đều ngắn hơn lô 2 ở các ngày nghiên cứu (p < 0,01 và p < 0,001); ở lô 4 và lô 5
tương đương nhau và tương đương với lô 3 ở các thời điểm nghiên cứu (p > 0,05).
114

TCNCYH 102 (4) - 2016


TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC

Biểu đồ 3. Ảnh hưởng của Cereneed - caps đến tỉ lệ phần trăm thời gian chuột bơi
trong 1/4 bể trước đó đặt chân đế
Từ kết quả trên cho thấy, ở lô 2 phần trăm thời gian bơi của chuột trong 1/4 bể trước đó đặt
chân đế giảm so với lô 1 (p < 0,01); ở lô 3, lô 4 và lô 5 đều tăng so với lô 2 (p < 0,01); ở lô 4 và lô
5 tương đương nhau và tương đương với lô 3 (p > 0,05).
2. Mê lộ nhiều chữ T: kết quả nghiên cứu được thể hiện ở biểu đồ 4; 5 và 6.

Biểu đồ 4. Ảnh hưởng của Cereneed - caps đến thời gian tìm thấy khoang đích
Từ kết quả trên cho thấy, thời gian ở lô 2 dài hơn lô 1 ở tất cả các ngày (p < 0,001); ở lô 3, lô
4 và lô 5 đều ngắn hơn lô 2 ở các ngày nghiên cứu (p < 0,01 và p < 0,001); ở lô 4 và lô 5 tương
đương nhau và tương đương với lô 3 ở các thời điểm nghiên cứu (p > 0,05).

TCNCYH 102 (4) - 2016

115


TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC

Biểu đồ 5. Ảnh hưởng của Cereneed-caps đến quãng đường tìm thấy khoang đích

Từ kết quả trên cho thấy, quãng đường ở lô 2 dài hơn lô 1 ở tất cả các ngày (p < 0,001); ở lô
3, lô 4 và lô 5 đều ngắn hơn lô 2 ở các ngày nghiên cứu (p < 0,01 và p < 0,001); ở lô 4 và lô 5
tương đương nhau và tương đương với lô 3 ở các thời điểm nghiên cứu (p > 0,05).

Biểu đồ 6. Ảnh hưởng của Cereneed-caps đến số lần quyêt định sai
Từ kết quả trên cho thấy, số lần quyết định sai ở lô 2 nhiều hơn lô 1 ở tất cả các ngày
(p < 0,05, p < 0,01 và p < 0,001); ở lô 3, lô 4 và lô 5 đều ít hơn lô 2 ở các ngày nghiên cứu
(p < 0,05 và p < 0,01); ở lô 4 và lô 5 tương đương nhau và tương đương với lô 3 ở các thời điểm
nghiên cứu (p > 0,05).

IV. BÀN LUẬN
trước là nơi sản xuất nhiều acetylcholin - một
Alzheimer là một bệnh lý tổn thương thoái

chất dẫn truyền thần kinh đóng vai trò quan

hóa tế bào thần kinh. Ở bệnh nhân Alzheimer

trọng trong quá trình học tập và trí nhớ [1; 7;

có sự mất synap lan tỏa ở các vùng của vỏ

8]. Như vậy, ở bệnh nhân Alzheimer có sự

não, trong đó có các nhân xám ở nền não

giảm sút lượng acetylcholin trên thần kinh

116


TCNCYH 102 (4) - 2016


TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
trung ương, đó là một trong những nguyên

nhớ,

nhân làm ảnh hưởng đến khả năng học hỏi và

Trong đó có 1 số vị dược liệu như: Bạch quả,

trí nhớ của bệnh nhân. Scopolamin là 1 chất

Đương quy, Ngưu tất đã được chứng minh có

đã được chứng minh có thể gây ra những

tác dụng cải thiện trí nhớ. Với mục đích kế

biến đổi về hoạt động thần kinh (nhận thức,

thừa và phát huy y học cổ truyền dân tộc,

điện não đồ…) giống như ở bệnh nhân

chúng tôi tiến hành đánh giá tác dụng cải thiện

Alzheimer [9; 10; 11]. Cơ chế tác dụng của


khả năng học hỏi và trí nhớ của chế phẩm

scopolamin là đối kháng cạnh tranh với

trên. Kết quả nghiên cứu cho thấy thuốc thử

acetylcholin tại receptor M của hệ Muscarinic,

Cereneed-caps liều 669,6mg và 2008,8mg

khi vào cơ thể scopolamin nhanh chóng được

cao khô dược liệu/kg/ngày trên chuột nhắt

phân phối nhiều vào não, tại đây chất này làm

trắng đã làm giảm thời gian và quãng đường

mất tác dụng của acetylcholin trên hệ thần

tìm thấy chân đế, làm tăng phần trăm thời

kinh trung ương và có thể gây suy giảm trí

gian bơi của chuột trong 1/4 bể có chân đế

nhớ đặc biệt với liều cao [12]. Chính vì vậy,

(mê lộ nước Morris), làm giảm thời gian và


nhiều nghiên cứu đã sử dụng scopolamin để

quãng đường tìm thấy khoang đích, làm giảm

gây mô hình suy giảm khả năng học hỏi và trí

số lần quyết định sai so với lô mô hình (mê lộ

nhớ trên động vật thực nghiệm [9; 13]. Trong

nhiều chữ T). Như vậy, Cereneed - caps liều

nghiên cứu này, chuột nhắt trắng được tiêm

tương đương và gấp 3 lần liều lâm sàng có

màng bụng scopolamin với liều 1mg/kg cho

tác dụng phục hồi trí nhớ và học tập trên

thấy thuốc gây suy giảm khả năng học tập và

chuột nhắt trắng, tác dụng giữa 2 liều là tương

trí nhớ trên cả 2 mô hình mê lộ nước Morris

đương nhau và tương đương với donepezil

và mê lộ nhiều chữ T.


liều 2,4mg/kg.

Hiện nay, để điều trị bệnh Alzheimer trên
lâm sàng, nhóm thuốc giúp làm chậm tiến
triển và giảm triệu chứng hiệu quả nhất là
nhóm

thuốc

ức

chế

enzym

thiểu năng tuần hoàn não [14; 15].

V. KẾT LUẬN
Cereneed - caps 2 liều 669,6mg và

acetylcholi-

2008,8mg cao khô dược liệu/kg/ngày có tác

nesterase – enzym thủy phân acetylcholin [1;

dụng phục hồi trí nhớ và học tập trên chuột

12]. Donepezil là một trong các thuốc được


nhắt trắng chủng Swiss bị gây suy giảm trí

FDA cấp phép để điều trị chứng sa sút trí tuệ.

nhớ bằng scopolamin:

Dựa trên cơ chế tác dụng và thực tế trên lâm
sàng đây là thuốc được dùng rất phổ biến,
chúng tôi đã lựa chọn donepezil làm thuốc
chứng dương. Kết quả nghiên cứu cho thấy,
chuột nhắt trắng uống donepezil với liều

Trên mê lộ nước Morris: Cereneed - caps
làm giảm thời gian và quãng đường tìm thấy
chân đế, làm tăng phần trăm thời gian bơi của
chuột trong 1/4 bể có chân đế.

2,4mg/kg (tương đương liều lâm sàng trên

Trên mê lộ nhiều chữ T: Cereneed - caps

người) có tác dụng phục hồi trí nhớ và học tập

làm giảm thời gian và quãng đường tìm thấy

trên cả 2 mô hình.

khoang đích, làm giảm số lần quyết định sai

Viên nang Cereneed - caps xuất xứ từ bài


Tác dụng giữa 2 liều Cereneed - caps là

thuốc cổ phương “Huyết phủ trục ứ thang” có

tương đương nhau và tương đương với done-

gia giảm, thường dùng để điều trị suy giảm trí

pezil liều 2,4mg/kg.

TCNCYH 102 (4) - 2016

117


TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC

Lời cảm ơn
Nhóm tác giả xin trân trọng cảm ơn Công
ty cổ phần Dược phẩm Trung ương 2 đã tài
trợ nghiên cứu này.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Phạm Thắng (2010). Bệnh Alzheimer và
các thể sa sút trí tuệ khác, Nhà xuất bản Y

7. Paul T. F., Michael S., Gordon K. W.
(1999). The cholinergic hypothesis of Alzheimer’s disease: a review of progress. J.
Neurol Neurosurg Psychiatry, 66(2), 137 - 147.

8. Michael E. H. (2006). The Role of Acetylcholine in Learning and Memory. Curr Opin
Neurobiol, 16(6), 710 - 715.
9. Bajo R., López M.E., Canuet L et al

học, 6-8, 157 - 181.
2. Cheng L. L., Chen X. N., Wang Y et al

(2015). Scopolamine effects on functional
brain connectivity: a pharmacological model of

(2011). Z-ligustilide isolated from Radix
Angelicae sinensis ameliorates the memory
impairment induced by scopolamine in mice.

Alzheimer's disease. Scientific Reports, 5,
9748, doi: 10.1038/srep09748.

Fitoterapia, 82(7), 1128 - 1132.
3. Wang Y., Xu Y., Pan Y et al (2013).
Radix Achyranthis Bidentatae improves learning and memory capabilities in ovariectomized

10. Jeong J (2004). EEG dynamics in patients with Alzheimer’s disease. Clin. Neurophysiol, 115, 1490 – 1505.
11. Ebert U., Kirch W (1998). Scopolamine model of dementia: electroencephalo-

rats. Neural Regen Res, 8(18), 1644 - 1654.

gram findings and cognitive performance. Eur.

4. Gauthier S. and Schlaefke S. (2014).
Efficacy and tolerability of Ginkgo biloba


J. Clin. Invest, 28, 944 - 949.

extract EGb 761(R) in dementia: a systematic
review and meta-analysis of randomized placebo-controlled trials. Clin Interv Aging, 9,
2065 - 2077.
5. Lee B., Shim I., Lee H et al (2011).
Rehmannia glutinosa ameliorates scopolamine-induced learning and memory impair-

12. Katzung B. G (2012). Basic Clinical
Pharmacology 12th Edition, McGraw - Hill Publishing Company, New York, 115 - 125, 197 - 111.
13. Hans G. V (2008). Drug Effects on
Learning and Memory. Drug Discovery and
Evaluation: Pharmacological Assays, Springer,
Berlin Heidelberg, 877 - 942.

ment in rats. J Microbiol Biotechnol, 21(8),
874 - 883.

14. Đỗ Tất Lợi (2004). Những cây thuốc
và vị thuốc Việt Nam. Nhà xuất bản Y học, 55-

6. Falsafi S. K., Deli A., Hoger H et al
(2012). Scopolamine administration modulates
muscarinic, nicotinic and NMDA receptor sys-

59, 774 - 775.

tems. PLoS One, 7(2), 75 - 82.


học. Nhà xuất bản Y học, Hà Nội, 136 - 146.

15. Nguyễn Nhược Kim (2009). Bài thuốc
lý huyết - Huyết phủ trục ứ thang. Phương tễ

Summary
EFFECTS OF CERENEED-CAPS ON LEARNING AND MEMORY
IMPROVEMENT IN SCOPOLAMINE - TREATED MICE
Cereneed-caps was used to evaluate the learning and the memory improvement effects on
scopolamine-induced memory impairment in mice on 2 models: Morris water maze and multiple T
maze. Cereneed-caps was used in Swiss mice at doses of 669,6mg and 2008,8mg/kg/day for 6
118

TCNCYH 102 (4) - 2016


TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
days (Morris water maze), and for 8 days (multiple T maze). The result showed that Cereneedcaps reduced the latency and the path length to reach the platform, increased the percentage of
time spent in platform’s quadrant (Morris water maze), reduced the latency and the path length to
reach the goal box, reduced the number of incorrect decisions (multiple T maze), the effects were
similar in both treatment groups.
Keywords: memory improvement, learning, scopolamine, Morris water maze, multiple T
maze

TCNCYH 102 (4) - 2016

119




×