Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

Nghiên cứu độc tính và tác dụng an thần của cao bình vôi - lạc tiên - lá sen - lá vông nem trên chuột nhắt trắng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (285 KB, 6 trang )

Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014

NGHIÊN CỨU ĐỘC TÍNH VÀ TÁC DỤNG AN THẦN
CỦA CAO BÌNH VÔI – LẠC TIÊN – LÁ SEN – LÁ VÔNG NEM
TRÊN CHUỘT NHẮT TRẮNG
Nguyễn Văn Đàn*, Phan Quan Chí Hiếu*

TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Công thức thuốc có nguồn gốc từ bài thuốc điều trị mất ngủ do GS. Bùi Chí Hiếu đề xướng,
gồm 4 vị Bình vôi, Lạc tiên, Lá sen, Lá vông nem. Công thức trên cần phải được khẳng định tính an toàn cũng
như các tác dụng dược lý bằng các mô hình dược lý thực nghiệm.
Mục tiêu nghiên cứu: Khảo sát độc tính và tác dụng an thần của cao chiết nước Bình vôi-Lạc tiên-Lá sen-Lá
vông nem.
Phương pháp nghiên cứu: Trong nghiên cứu này, các tác dụng an thần và độc tính của cao chiết nước Bình
vôi-Lạc tiên-Lá sen-Lá vông nem được đánh giá với các mô hình thử nghiệm trên thú vật. Tác động an thần được
đánh giá bằng cách đo lường việc kéo dài thời gian ngủ mê của chuột gây ra bởi thiopental và tác dụng giải lo âu
đánh giá bằng mô hình hai ngăn sáng tối.
Kết quả: Cao chiết liều 1,97 g/kg không có tác dụng kéo dài thời gian gây ngủ của thiopental sau 30 phút sử
dụng, chỉ thể hiện sau 60 phút sử dụng. Trong khi liều 3,94 g/kg khẳng định tác dụng sau 30 và 60 phút sử dụng.
Sau 60 phút, cao chiết liều 3,94 g/kg hiệu quả gây ngủ tăng hơn gấp 1,9 lần so với Sen vông-R liều 40 mg/kg. Cả
hai liều không thể hiện tác dụng giải lo âu tại thời điểm 30 và 60 phút sử dụng. Chưa xác định được LD50 và độc
tính bán trường diễn trên chuột nhắt trắng theo đường uống.
Kết luận: Cao chiết nước Bình vôi-Lạc tiên-Lá sen-Lá vông nem có tác dụng hợp đồng gây ngủ với
thiopental.
Từ khóa: Bình vôi, Lạc tiên, Lá sen, Lá vông nem, an thần, giải lo âu, mất ngủ.

ABSTRACT
RESEARCH ON THE TOXICITY AND SEDATIVE-HYPNOTIC EFFECTS
OF TUBER STEPHANIAE - HERBA PASSIFLORAE FOETIDAE - FOLIUM ERYTHRINAE FOLIUM NELUMBINIS EXTRACT ON MICE


Nguyen Van Dan, Phan Quan Chi Hieu
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 - Supplement of No 1 – 2014: 130 - 135
Background: Formulation proposed by Ph.D. Hieu Bui Chi, including Tuber Stephaniae- Herba Passiflorae
foetidae - Folium Erythrinae - Folium Nelumbinis for the treatment of insomnia. It is necessary to evaluate
pharmacological activities and toxicity of this formula in animal models.
Aims of study: Evaluate the hypnotic-anxiolytic effects and toxcity of Tuber Stephaniae- Herba Passiflorae
foetidae - Folium Erythrinae - Folium Nelumbinis extract on mice.
Materials and Method: In this present study, the anxiolytic-hypnotic effects of extract were evaluated in
animal models when administered oral route. The light-dark test were used to evaluate the anxiolytic effect. The
hypnotic effect was evaluated by measuring potentiation of thiopental sleeping time in mice.

* Khoa Y học cổ truyền, Đại học Y dược TP. Hồ Chí Minh
Tác giả liên lạc: Ths.BS Nguyễn Văn Đàn
ĐT: 0983731326

130

Email:

Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014

Nghiên cứu Y học

Results: Extract given orally at the dose of 1.97 g/kg prolonged the thiopental induced sleep time after 60
minutes and the dose of 3.94 g/kg prolonged the thiopental induced sleep time after 30 minutes and 60 minutes,
both of them did not shown to have anxiolytic activities. After 60 minutes, extracts at dose of 3.94 g/kg of hypnotic
effect more than 1.9 times the Sen vong-R at the dose of 40 mg/kg. LD50 and chronic toxicity has not been

determined by orally.
Conclusion: Tuber Stephaniae- Herba Passiflorae foetidae - Folium Erythrinae - Folium Nelumbinis extract
were found to have the hypnotic activity.
Keywords: Tuber Stephaniae, Herba Passiflorae foetidae, Folium Erythrinae, Folium Nelumbinis,
anxiolytic effect, hypnotic effect, insomnia.
màu sắc và Rf tương tự với mẫu đối chiếu Bình
ĐẶT VẤN ĐỀ
vôi, Lạc tiên, Lá sen, Lá vông nem.
Hiện nay, chứng mất ngủ ngày càng phổ
Hóa chất – Thuốc thử nghiệm - Dụng cụ
biến với nhiều yếu tố nguy cơ và nguyên nhân.
Diazepam (Valium) liều 5mg/Kg (PO) là
Tác động tích lũy lâu dài của mất ngủ liên quan
thuốc
đối chiếu trong mô hình hai ngăn sáng tối.
với nhiều hậu quả sức khỏe nguy hiểm và tác
Thiopental liều 40mg/Kg (IV) là thuốc dùng
động kinh tế quan trọng. Tuy có nhiều phương
trong mô hình kéo dài thời gian ngủ. Sen vông-R
pháp điều trị khác nhau như: vệ sinh giấc ngủ,
(cao lá Sen, lá Vông nem, Rotundin), sản phẩm
dùng thuốc, nhưng đơn trị liệu thường kém hiệu
của Công ty cổ phần dược phẩm trung ương 2, là
quả, thời gian điều trị và theo dõi dài, tỉ lệ tái
thuốc so sánh trong mô hình hai ngăn sáng tối
phát cao. Việc điều trị với các nhóm thuốc an
và mô hình kéo dài thời gian ngủ.
thần, chủ yếu là nhóm bezodiazepin gây nhiều
tác dụng phụ. Do vậy, việc tìm kiếm các phương
pháp điều trị hiệu quả, ít hoặc không gây tác

dụng phụ, giảm chi phí y tế là rất cần thiết. Từ
bài thuốc điều trị mất ngủ do GS. Bùi Chí Hiếu
đề xướng, gồm Bình vôi, Lạc tiên, Lá sen, Lá
vông nem(1), là những vị thuốc có tác dụng an
thần theo kinh nghiệm dân gian, tuy nhiên công
thức trên chưa đánh giá bằng các nghiên cứu, vì
vậy mục tiêu nghiên cứu này nhằm khảo sát tính
an toàn và hiệu quả an thần của công thức trên
thực nghiệm, đó sẽ là cơ sở cho các nghiên cứu
lâm sàng tiếp theo.

PHƯƠNG TIỆN- PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU
Nguyên liệu
Cao chiết nước hỗn hợp Bình vôi-Lạc tiên-Lá
sen-Lá vông nem (1,5-1-1-1), ký hiệu CAT. Hiệu
suất chiết 11,59 %, độ ẩm 16,72 % ± 0,02, độ tro
toàn phần 1,3 % ± 0,15, độ tro không tan trong
acid hydrochloric 0, 14% ± 0,01, định tính bằng
phương pháp sắc ký lớp mỏng cho các vết có

Xét nghiệm công thức máu: Máy huyết học
hoàn toàn Sysmex KX-21, Nhật.
Xét nghiệm Glucose, Urea, Creatinin, AST,
ALT máu: Máy sinh hóa Eos Bravo W (Hospitex
diagonosis – Italy).
Giải phẫu mô học gan, thận được thực hiện
tại Khoa Giải phẫu bệnh -Bệnh viện Chợ Rẫy –
Thành phố Hồ Chí Minh.


Đối tượng nghiên cứu
Chuột nhắt trắng đực chủng Swiss albino,
khỏe mạnh, 6 - 8 tuần tuổi, trọng lượng trung
bình 25 - 32g, cung cấp bởi Viện Pasteur TP. Hồ
Chí Minh. Chuột được nuôi trong điều kiện ổn
định về dinh dưỡng và đảm bảo chu kỳ 12/12 giờ
sáng tối. Chuột được làm quen với điều kiện
phòng thí nghiệm ít nhất 24 giờ. Kích thích âm
thanh, mùi ở phòng thí nghiệm được hạn chế ở
mức thấp nhất. Tất cả các thử nghiệm được tiến
hành từ 9:00 đến 16:00, ở điều kiện ổn định về
nhiệt độ và độ ẩm.

Phương pháp khảo sát độc tính cấp (4)
Thử nghiệm thực hiện qua 2 giai đoạn:

Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền

131


Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014

Giai đoạn thăm dò (mỗi lô dò liều 6 chuột):
Khởi đầu từ liều cao nhất có thể bơm được qua
kim đầu tù cho uống. Xác định liều LD0 (liều tối
đa không gây chết) và liều LD100 (liều tối thiểu
gây chết 100%).

Giai đoạn xác định: chuột được chia lô và
cho sử dụng thuốc ở các liều trong khoảng LD0
và LD100 chia theo cấp số nhân.
Theo dõi các biểu hiện về hành vi và vận
động của chuột trong vòng 72 giờ sau khi
dùng thuốc. Ghi nhận số chuột chết trong
từng lô. Xác định LD50 (nếu có) theo phương
pháp Karber-Behrens.

Phương pháp khảo sát độc tính bán
trường diễn (2)
Chuột thử nghiệm được chia ngẫu nhiên
thành 2 lô:
- Lô chứng (n=10): Được cho uống nước cất
hàng ngày trong 60 ngày.
- Lô thử (n=10): Uống cao CAT với liều 3,94 g
cao khô/kg chuột (tương đương 16,42 g cao
khô/kg người) trong 60 ngày.
Thể tích cho chuột uống là 0,2ml/10g thể
trọng.
Cuối thử nghiệm, ghi nhận và so sánh các chỉ
số: số lượng hồng cầu (triệu/mm3), số lượng bạch
cầu (ngàn/mm3), tiểu cầu (ngàn/mm3),
hemoglobin (g/L), hematocrit (%), AST(U/L),
ALT(U/L), creatinin (mg/dL), glucose máu
(mg/dL), vi thể gan và thận.

Thử nghiệm tác dụng gây ngủ (5, 7)
Sau 30 hoặc 60 phút dùng thuốc thử hay chất
chứng, tiêm tĩnh mạch thiopental 30 mg/kg

chuột. Thời gian chuột ngủ mê được tính từ
lúc chuột mất phản xạ thăng bằng cho đến khi
chuột có lại phản xạ thăng bằng. Chuột được
chia ngẫu nhiên thành 7 lô như sau:
- Lô 1 (n=10): Lô chứng uống nước cất.
- Lô 2 (n=10): Uống Sen vông-R liều 40 mg/kg
(tính theo cao khô lá sen) (dựa theo nhóm tác giả
Nguyễn Lan Thùy Ty, Võ Phùng Nguyên,
Nguyễn Hữu Đức (2008)).

132

- Lô 3 (n=10): Uống cao CAT với liều 1,97 g
cao khô/kg chuột (tương đương 8,21 g cao khô/
người 50 kg).
- Lô 4 (n=10): Uống cao CAT với liều 3,94 g
cao khô/kg chuột (tương đương 16,42 g cao khô/
người 50 kg).
- Lô 5 (n=10): Uống thuốc Sen vông-R liều 40
mg/kg (tính theo cao khô lá sen).
- Lô 6 (n=10): Uống cao CAT với liều 1,97 g
cao khô/kg chuột (tương đương 8,21 g cao khô/
người 50 kg).
- Lô 7 (n=10): Uống cao CAT với liều 3,94 g
cao khô/kg chuột (tương đương 16,42 g cao khô/
người 50 kg).
Chuột được cho uống 30 phút trước thử
nghiệm đối với lô 1, 2, 3, 4. Đối với lô 5,6, 7 chuột
được cho uống 60 phút trước thử nghiệm. Thể
tích uống là 0,2 ml/10 g chuột. Sau đó tiêm

thiopental đường tĩnh mạch đuôi chuột.

Thử nghiệm giải lo âu với mô hình hai
ngăn sáng tối (5, 7)
Thiết bị thử nghiệm Panlab Black and White
box–Tây Ban Nha gồm hộp nhựa Perspex được
chia thành hai ngăn: sáng (250 x 250 x 240 mm,
lắp bóng đèn trắng 100W) và ngăn tối (160 x 250
x 240 mm, lắp bóng đèn đỏ 40W). Hai bóng đèn
cách sàn 370 mm. Hai ngăn thông nhau bởi một
cửa có kích thước 70 x 70 mm ở bên dưới, chính
giữa hộp. Thời gian và số lần chuột di chuyển
vào các ngăn được máy tính ghi nhận thông qua
phần mềm chuyên dụng (PPC Win v2.0.03).
Chuột được chia ngẫu nhiên thành 4 lô
thử nghiệm như sau:
- Lô 1 (n=10): Lô chứng, uống nước cất.
- Lô 2 (n=10): Lô đối chiếu, uống Diazepam
liều 5 mg/kg chuột.
- Lô 3 (n=10): Uống cao CAT với liều 1,97 g
cao khô/kg chuột (tương đương 8,21.g cao
khô/kg người).
- Lô 4 (n=10): Uống cao CAT với liều 3,94 g
cao khô/kg chuột (tương đương 16,42 g cao
khô/kg người).

Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014

Chuột được cho uống 30 phút trước thử
nghiệm. Thể tích uống là 0,2 ml/10 g chuột.
Chuột được đặt ở cửa ngăn cách vùng sáng
và tối, hướng ra ngăn sáng. Sau đó chuột được
tự do khám phá trong 5 phút. Ghi nhận lại số lần
ra vùng sáng của chuột và thời gian ở vùng sáng.
Chuột được tính là ra vùng sáng khi cả 4 chân
vượt qua lằn phân cách giữa 2 vùng.
Ghi nhận tại các thời điểm 30 phút và 60
phút sau khi uống thuốc đối với các lô 3, 4. Còn
lô 1 và 2 chỉ ghi nhận tại thời điểm 30 phút sau
khi uống.

Phương pháp xử lý thống kê số liệu thực
nghiệm
Các dữ liệu được trình bày dưới dạng
Mean ± SEM, xử lý bằng phần mềm SPSS
phiên bản 16.0 với phép kiểm Student cho 2
dãy số liệu độc lập. So sánh sự khác nhau giữa
các nhóm có tác dụng gây ngủ bằng phép

Nghiên cứu Y học

kiểm ANOVA một chiều, một yếu tố. Sự khác
nhau được xem là có ý nghĩa khi giá trị p <
0,05. Đồ thị được vẽ theo giá trị Mean ± SEM
bằng phần mềm MS. EXCEL 2007.

KẾT QUẢ
Độc tính cấp

D max là 19,7 g cao khô/kg chuột (khoảng
169,95 g dược liệu khô) gấp 257 lần liều thường
sử dụng trong ngày (khoảng 24 - 42 g/ngày),
không có chuột chết trong vòng 72 giờ. Liều thử
nghiệm dò liều tác dụng dược lý trong trường
hợp chưa xác định được LD50 trên chuột nhắt
trắng theo đườn g uống gồm liều 1/20, 1/10 và
1/5 D max.(4) Liều có hiệu quả tác dụng dược lý sẽ
được lấy làm liều thử độc tính bán trường diễn.
Sau khi dò liều có hai liều 1/10 D max (1,97 g cao
khô/kg chuột) và 1/5 D max (3,94 g cao khô/kg
chuột) thể hiện tác dụng dược lý.

Độc tính bán trường diễn
Bảng 1: Trị số huyết học, sinh hóa của chuột nhắt sau uống thuốc liều 3,94 g cao khô/kg trong 60 ngày
Lô chứng (n=10)

Trị số
3

Bạch cầu (ngàn/mm )
3
Hồng cầu (triệu/mm )
Hemoglobin (g/dL)
Hematocrit (%)
3
Tiểu cầu (ngàn/mm )
ALT (U/L)
AST (U/L)
Creatinin (mg/dL)


Trước
4,49 ± 0,44
6,12 ± 0,3
10,3 ± 0,36
36,61 ± 0,12
363,71 ± 67,79
50,51 ± 8,68
90,37 ± 8,27
0,64 ± 0,83

Trị số huyết học và sinh hóa của chuột nhắt
uống cao CAT liều 3,94 g cao khô/kg chuột, sau
60 ngày đều không có sự khác biệt có ý nghĩa
thống kê so với lô chứng uống nước cất (p> 0,05).
Hình ảnh giải phẫu mô học gan, thận của
chuột uống cao CAT liều 3,94 g cao khô/kg chuột
sau 60 ngày không có sự khác biệt so với lô
chứng uống nước cất.
Cao CAT không có tác dụng hiệp lực gây
ngủ với thiopental ở liều 1,97 g/kg ở thời điểm 30
phút nhưng có tác dụng ở thời điểm 60 phút
sau khi sử dụng.

Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền

Lô thuốc (n=10)

Sau 60 ngày
5,32 ± 1,01

6,23 ± 0,97
10,23 ± 0,80
31,98 ± 0,45
385,17 ±40,86
43,2 ± 6,94
78,1 ± 5,69
0,67 ± 0, 91

Trước
4,34 ± 0,46
5,8 ± 0,21
9,53 ± 0,42
35,78 ± 0,12
398,71 ± 52,18
50,26 ± 2,87
89,89 ± 5,25
0,65 ± 0,7

Sau 60 ngày
5,8±0,51
6,34 ± 0,40
10,29 ± 0,82
32,38 ± 0,24
412,83 ± 48,9
43,4 ± 5,69
79,51 ± 4,61
0,69 ± 0,88

Cao CAT có tác dụng hiệp lực gây ngủ
với thiopental ở liều 3,94 g/kg ở cả hai thời điểm

30 phút và 60 phút sau khi sử dụng (p<0,01).
Lô dùng cao CAT liều 3,94 g cao khô/kg
chuột tại thời điểm 60 phút khác biệt có ý
nghĩa thống kê với 3 lô dùng Sen vông-R liều
40 mg/kg chuột tại thời điểm 60 phút, lô dùng
cao an thần liều 1,97 g cao khô/kg chuột tại
thời điểm 60 phút và lô dùng cao an thần liều
3,94 g cao khô/kg chuột tại thời điểm 30 phút
(p < 0,01).

133


Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014

Tác dụng kéo dài thời gian ngủ gây bởi thiopental

Hình 1. Ảnh hưởng hiệp lực với thiopental trên thời gian ngủ mê ở các lô uống cao CAT và Sen-Vông-R sau 30
phút và 60 phút sử dụng thuốc, **p <0,01 so với lô chứng. DW: Nước cất. SV1: Sen vông 40mg/kg, sau 30 phút. SV2:
Sen vông 40mg/kg, sau 60 phút.CAT1: Cao an thần 1,97 g/kg, sau 30 phút. CAT2: Cao an thần 1,97 g/kg, sau 60 phút.CAT3:
Cao an thần 3,94 g/kg, sau 30 phút.CAT4: Cao an thần 3,94 g/kg, sau 60 phút.

Hình 2. Ảnh hưởng hiệp lực với thiopental trên thời gian ngủ mê ở các lô có hiệu lực.

Tác dụng giải lo âu trên mô hình hai ngăn sáng tối

Hình 3. Số lần ra ngăn sáng của các lô trong thử nghiệm ngăn sáng - tối, (** p < 0,01 so với lô chứng).
DW: Nước cất. DZP: Diazepam 5 mg/kg. CAT1: Cao an thần 1,97 g/kg, sau 30 phút. CAT2: Cao an thần 1,97 g/kg,

sau 60 phút. CAT3: Cao an thần 3,94 g/kg, sau 30 phút. CAT4: Cao an thần 3,94 g/kg, sau 60 phút.

134

Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014
So với lô chứng uống nước cất, chỉ có
diazepam liều 5 mg/kg (p.o) có tác dụng làm

Nghiên cứu Y học

tăng số lần ra ngăn sáng của chuột thử nghiệm.

Hình 4. Thời gian chuột ở ngăn sáng của các lô (s) trong thử nghiệm ngăn sáng-tối, * p < 0,05 so với lô
chứng.
So với lô chứng uống nước cất, chỉ có
diazepam liều 5 mg/kg (p.o) có tác dụng làm
tăng thời gian ở ngăn sáng của chuột thử nghiệm
của chuột thử nghiệm.

BÀN LUẬN
Cao thuốc nghiên cứu thể hiện tác dụng như
một thuốc an thần, gây ngủ, không thể hiện tác
dụng như một thuốc giải lo âu. Điểm khác của
công thức là có thêm Lạc tiên, đã được nghiên
cứu có tác dụng ức chế kênh Na+/Ca++, thụ thể
GABA và NMDA ở não (8), điều này có thể góp
phần giải thích hiệu quả tăng tác dụng gây ngủ

của công thức thuốc thông qua tác dụng hiệp
đồng với các dược liệu khác. Đồng thời, qua
định tính có sự hiện diện của Ltetrahydropalmatin có trong cao chiết, qua y văn
cho thấy L-tetrahydropalmatin có tác dụng gây
ngủ do tác động lên các tế bào thần kinh thể vân
ở não như là một chất đối kháng dopaminergic
và có thể ức chế dẫn truyền (block) cả hai thụ thể
tiền và hậu synap của thụ thể dopaminergic (6).
Theo Y học cổ truyền, công thức thuốc có
vị đắng, tính bình và mát, qui kinh Can, Tâm,
Tỳ, Vị(3). Về mặt lý thuyết, tác dụng phối ngũ
của bài thuốc giúp thanh nhiệt, tả hỏa, an thần
thỏa pháp trị của bệnh danh Can khí uất nhiệt,
tuy nhiên cần nghiên cứu thêm ở các mô hình
khác nhau.

Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền

KẾT LUẬN
Cao chiết nước Bình vôi-Lạc tiên-Lá sen-Lá
vông nem có tác dụng hợp đồng gây ngủ với
thiopental. Về độc tính, chưa xác định được LD50
và độc tính bán trường diễn trên chuột nhắt
trắng theo đường uống.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.
2.

3.


4.
5.

6.

7.

8.

Bùi Chí Hiếu (1994). Dược lý trị liệu thuốc nam. Nhà xuất bản
Đồng Tháp, tr. 22 - 35.
Bộ Y tế (1996). Quy chế đánh giá tính an toàn và hiệu lực của
thuốc cổ truyền. (Ban hành kèm theo quyết định số 371/BYT-QĐ
ngày 12/3/1996 của Bộ trưởng Bộ Y tế). Tạp chí Dược học số 241,
tr. 3 – 9.
Bộ Y tế (2009). Dược điển Việt Nam IV. Nhà xuất bản Y Học, tr.
696 - 697, 810 - 811, 882 - 883, 930 - 931, PL. 182 - 183, PL. 236 237.
Đỗ Trung Đàm (1996). Phương pháp xác định độc tính cấp của
thuốc. Nhà xuất bản Y học, Hà Nội, tr. 50 - 57.
Gerhard Vogel (ed.) (2002). Drug Discovery and Evaluation:
Pharmacological Assays, 2nd ed, pp. 394 – 398, 430 – 431. 495 496.
Marcenac F, Jin GZ, Gonon F (1986).“Effect of Ltetrahydropalmatine on dopamine release and metabolism in
the rat striatum”. Psychopharmacology (Berl)., Vol.89 (1), pp. 8993.
Nguyễn Lan Thùy Ty, Võ Phùng Nguyên, Nguyễn Hữu Đức
(2008). Đánh giá tác dụng an thần-gây ngủ của 2 chế phẩm có
nguồn gốc dược liệu. Y Học TP. HCM, tập 12( 2), tr. 106 - 111.
Pavan Kumar Reddy K., Bhagavan Raju M., Sreedevi P.,
Pranali Pandit,Veena Rani I., Veena G. (2009). Phytochemical
screening antiepileptic& analgesic activity of leaf extract of

passiflora foetida. Pharmacologyonline 3, pp. 576 - 580.

Ngày nhận bài báo:
Ngày phản biện nhận xét bài báo:
04/11/2013
Ngày bài báo được đăng:

28/09/2013
10/10/2013,
02/01/2014

135



×