Tải bản đầy đủ (.pdf) (7 trang)

Khảo sát các yếu tố nguy cơ gây huyết khối tĩnh mạch sâu trên bệnh nhân tại Bệnh viện Chợ Rẫy

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (262.66 KB, 7 trang )

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014

Nghiên cứu Y học

KHẢO SÁT CÁC YẾU TỐ NGUY CƠ GÂY HUYẾT KHỐI TĨNH MẠCH SÂU
TRÊN BỆNH NHÂN TẠI BỆNH VIỆN CHỢ RẪY
Phan Thanh Thăng*, Trần Thanh Tùng*, Nguyễn Trường Sơn*

TÓM TẮT
Mục tiêu: Khảo sát nồng độ một số yếu tố đông máu và kháng đông sinh lý trên bệnh nhân mắc huyết khối
tĩnh mạch sâu lần đầu, xác định chỉ số nguy cơ mắc bệnh gây ra bởi từng yếu tố.
Đối tượng: Gồm 39 bệnh nhân được chẩn đoán huyết khối tĩnh mạch sâu lần đầu bởi siêu âm Doppler, CTScaner, MRI từ tháng 9/2012 đến 3/2013, và 31 người khỏe mạnh hiến máu tình nguyện, đồng ý tham gia
nghiên cứu.
Phương pháp: Tiến hành theo phương pháp mô tả cắt ngang.
Kết quả: Khảo sát quần thể đối chứng gồm 31 người khỏe mạnh, chúng tôi ghi nhận nồng độ trung bình các
yếu tố như sau: VIII: 91,4 ± 37,2 IU/dL; IX: 115,2 ± 37,7 IU/dL; XI: 113,9 ± 18,2 IU/dL; PS: 99,6 ± 10,2 IU/dL;
PC: 93,2 ± 16,0 IU/dL; ATIII: 90,2 ± 8,1 IU/dL;DD: 132,9 ± 101,0 ng/mL; APCR: 2,1 ± 0,2; Plasminogen: 111,4
± 14,2 IU/dL; α2-antiplasmin: 89,3 ± 9,9 IU/dL; PAI-1: 0,2 ± 0,6IU/mL. Khảo sát quần thể gồm 39 bệnh nhân,
chúng tôi ghi nhận nồng độ trung bình các yếu tố: VIII: 177,2 ±79,0 IU/dL; IX: 113,5 ± 53,1 IU/dL; XI: 100,0 ±
47,6 IU/dL; PS: 98,9 ± 25,8 IU/dL; PC: 66,5 ± 32,3 IU/dL; ATIII: 78,9 ± 25,9 IU/dL; DD: 1696,3 ± 1764,8
ng/mL; APCR: 2,2 ± 0,4; Plasminogen: 115,7 ± 32,0 IU/dL; α2-antiplasmin: 99,3 ± 38,2 IU/dL; PAI-1: 3,0 ± 2,2
IU/mL. Khảo sát nguy cơ mắc bệnh ở những người có bất thường về nồng độ so với nhóm chứng, chúng tôi ghi
nhận: PAI-1 gây ra nguy cơ mắc bệnh gấp 4,0 lần;VIII: 1,7 lần;α2-antiplasmin: 1,5 lần; PC: 1,5 lần; ATIII: 1,4
lần; IX: 1,2 lần; và plasminogen: 1,1 lần. Chỉ số nguy cơ giữa nam và nữ là: ATIII: 2,0:1,0; plasminogen: 1,5:0,9;
α2-antiplasmin: 2,1:1,0; VIII: 1,5:1,9; IX: 0,7:2,2; PC: 1,4:1,4; PAI-1: 4,2:4,4. Chỉ số nguy cơ giữa nhóm già (trên
41 tuổi) và nhóm trẻ (dưới 41 tuổi) là: PC: 2,7:1,3; α2-antiplasmin: 1,0:1,5; PAI-1: 2,5:3,3; IX: 1,2:1,3. Chỉ số
nguy cơ khi tăng đồng thời yếu tố VIII và IX là 2,5 lần.
Kết luận: Nguyên nhân phổ biến nhất gây huyết khối tĩnh mạch sâu là sự tăng cao nồng độ các yếu tố VIII,
IX, PAI-1, α2-antiplasmin, hay thiếu hụt nồng độ PC, ATIII, plasminogen. ATIII, plasminogen, α2-antiplasmin
gây nguy cơ cao hơn ở nam, yếu tố VIII và IX gây nguy cơ cao hơn ở nữ. PC gây nguy cơ cao hơn ở người trên 41
tuổi, α2-antiplasmin, PAI-1 gây nguy cơ cao hơn ở nhóm dưới 41 tuổi. Yếu tố VIII, IXtăng đồng thời gây nguy


cơ cao hơn nhiều lần.
Từ khóa: Huyết khối tĩnh mạch sâu, yếu tố đông máu, yếu tố kháng đông, tăng đông.

SUMMARY
INVESTIGATING THE RISK FACTORS FOR DEEP VENOUS THROMBOSIS ON PATIENTS
AT CHO RAY HOSPITAL
Phan Thanh Thang, Tran Thanh Tung, Nguyen Truong Son
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 - Supplement of No 2 - 2014: 539-545
Objective: Study the concentrations of some coagulant and anticoagulant factors in patients with a first
objectively diagnosed episode of DVT.Assess relative risk between increasing (or decreasing) concentrations of
these factors with incidence of DVT.
* Khoa Huyết học Bệnh viện Chợ Rẫy
Tác giả liên lạc: CN. Phan Thanh Thăng ĐT: 0977.148.046; Email:

Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2013

539


Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014

Subjects: 31 healthy adults and 39 patients at Cho Ray hospital from 9/2012 to 3/2013, agreed to participate
in research.
Method: Cross-sectional descriptive method.
Results: Studying 31 control subjects, we have median values: factor VIII: 91.4 ± 37.2 IU/dL; IX: 115.2 ±
37.7 IU/dL; XI: 113.9 ± 18.2 IU/dL; PS: 99.6 ± 10.2 IU/dL; PC: 93.2 ± 16.0 IU/dL; ATIII: 90.2 ± 8.1 IU/dL; DD:
132.9 ± 101.0 ng/mL; APCR: 2.1 ± 0.2; Plasminogen: 111.4 ± 14.2 IU/dL; α2-antiplasmin: 89.3 ± 9.9 IU/dL;
PAI-1: 0.2 ± 0.6 IU/mL. The median values of 39 patients: factor VIII: 177.2 ± 79.0 IU/dL; IX: 113.5 ± 53.1

IU/dL; XI: 100.0 ± 47.6 IU/dL; PS: 98.9 ± 25.8 IU/dL; PC: 66.5 ± 32.3 IU/dL; ATIII: 78.9 ± 25.9 IU/dL; DD:
1696.3 ± 1764.8 ng/mL; APCR: 2.2 ± 0.4; Plasminogen: 115.7 ± 32.0 IU/dL; α2-antiplasmin: 99.3 ± 38.2 IU/dL;
PAI-1: 3.0 ± 2.2 IU/mL. Assessingthe relative risks on patients with abnormal concentration, we found a 4.0-fold
increase risk caused by PAI-1; 1.7-fold by factor VIII; 1.5-fold by α2-antiplasmin and PC; 1.4-fold by ATIII; 1.2fold by factor IX; and 1.2-fold by plasminogen. The relative risks between male and female: ATIII: 2.0:1.0;
plasminogen: 1.5:0.9; α2-antiplasmin: 2.1:1.0; VIII: 1.5:1.9; IX: 0.7:2.2; PC: 1.4:1.4; PAI-1: 4.2:4.4. Relative risks
between old and young groups: PC: 2.7:1.3; α2-antiplasmin: 1.0:1.5; PAI-1: 2.5:3.3; IX: 1.2:1.3. The combination
of increasing factor VIII and IX levels cause relative risk 2.5-fold.
Conclusion: DVT most common causedby increasing concentrations of factor VIII, IX, PAI-1, α2antiplasmin, or decreasing concentrationsof protein C, antithrombin III, plasminogen. The lacking of ATIII,
plasminogen or increasing α2-antiplasmin levels cause the relative risk higher in men. Conversely, factor VIII and
IX cause the relative risk higher in women. DVT caused by lacking of PC is more often seen in old group.
Conversely, α2-antiplasmin and PAI-1is more often seenin young group. The combination of factor VIII and IX
cause the relative risk very high.
Keywords: Deep venous thrombosis, coagulant factors, anticoagulant factors, hypercoagulation.
máu và kháng đông trên bệnh nhân mắc
GIỚI THIỆU
HKTMS lần đầu được phát hiện bởi chẩn đoán
Huyết khối tĩnh mạch sâu (HKTMS) là bệnh
hình ảnh (siêu âm, CT-Scaner, MRI) và chưa
lý nghiêm trọng, với tỷ lệ mắc bệnh hàng năm
dùng kháng đông.
khoảng 1/1000 dân(3). Có rất nhiều nguyên nhân
- Khảo sát mối liên hệ giữa việc thay đổi
gây HKTMS. Tuy nhiên, có thể chia thành 3
nồng độ các yếu tố đông máu và kháng đông với
nhóm chính: do tăng cường hoạt động của một
nguy cơ mắc HKTMS.
số yếu tố trong con đường đông máu; do suy
ĐỐI TƯỢNG-PHƯƠNGPHÁP NGHIÊNCỨU
giảm hoạt động của cơ chế kháng đông; hay do
suy giảm cơ chế ly giải fibrin(14).


Đối tượng nghiên cứu

Tại Việt Nam hiện chưa có báo cáo đầy đủ về
mối liên hệ giữa nguy cơ mắc HKTMS với các
yếu tố đông máu và yếu tố kháng đông. Vì vậy,
việc xác định mối liên hệ này nhằm góp phần
chẩn đoán kịp thời, phòng ngừa, giúp quyết
định hướng điều trị kháng đông thích hợp cho
bệnh nhân.

Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu này của chúng tôi nhằm mục
đích:
- Khảo sát nồng độ một số yếu tố đông

540

Đối tượng trong nghiên cứu này gồm 39
bệnh nhân trên 15 tuổi được chẩn đoán HKTMS
lần đầu (tĩnh mạch chi trên, chi dưới, não, cửa)
bằng siêu âm Doppler, CT-Scaner hay MRI tại
bệnh viện Chợ Rẫy từ tháng 09/2012 đến
03/2013.(nghiên cứu này không can thiệp vào bệnh
nhân, tất cả các xét nghiệm trong nghiên cứu này là
thực sự cần thiết trong chẩn đoán, phòng ngừa và
điều trị kháng đông cho bệnh nhân).
Quần thể đối chứng trong nghiên cứu gồm
31 người khỏe mạnh hiến máu tình nguyện, trên


Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2013


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014
15 tuổi và không mắc bệnh nan y, không có tiền
sử gia đình mắc chứng huyết khối, tim mạch,
không sử dụng thuốc ngừa thai, hormone,
không béo phì. Tất cả các bệnh nhân và người
hiến máu tình nguyện không hội đủ các điều
kiện như trên hay không đồng ý tham gia
nghiên cứu đều không được chọn.
Tiến hành thu mẫu máu của các đối tượng, ly
tâm thu plasma, lưu giữ ở - 70oC tối đa 6 tuần,
sau đó phân tích cùng lúc với mẫu đối chứng, sử
dụng cùng lô thuốc thử.

Phương pháp nghiên cứu
Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu được tiến hành theo phương
pháp mô tả cắt ngang nhằm thu thập dữ liệu về
đối tượng nghiên cứu theo tiêu chuẩn như trên,
từ đó phân tích thống kê mô tả tìm mối liên quan
giữa sự thay đổi nồng độ các yếu tố đông máu
với nguy cơ mắc bệnh.
Định lượng các yếu tố đông máu và kháng
đông
Nồng độ các yếu tố đông máu VIII, IX, XI và
các yếu tố kháng đông Protein S (PS), protein C
(PC), Antithrombin III (ATIII) cùng với
Plasminogen, α-antiplasminogen, PAI-1 được

phân tích trên máy đông máu tự động ACL-TOP
500(Instrumentation Laboratory Company, USA), sử
dụng các bộ KIT định lượng của cùng hãng.
Xét nghiệm định lượng yếu tố VIII, IX và XI
trên một nguyên lý chung(10,9). Đầu tiên, sử dụng
plasma chuẩn đã loại bỏ yếu tố VIII (IX hay XI) (≤
1% hoạt tính/ml ≈ 0,01 IU/ml) (tất cả các yếu tố
đông máu khác đều bình thường) trộn theo tỷ lệ
1:1 với một loạt các nồng độ yếu tố VIII (IX hay
XI) khác nhau từ thấp đến cao. Bổ sung ion Ca2+
để đo các chỉ số aPTT (thời gian Thrombin nội
sinh), từ đó xây dựng đường cong chuẩn thể
hiện mối tương quan giữa aPTT và nồng độ yếu
tố VIII (IX hay XI).Tiếp theo, làm thí nghiệm với
mẫu bệnh nhân, dựa vào đường cong chuẩn để
tính nồng độ yếu tố VIII (IX hay XI). Định lượng
protein S cũng được tiến hành theo nguyên lý
tương tự nhưng sử dụng plasma chuẩn đã loại

Nghiên cứu Y học

bỏ PS, yếu tố TF tái tổ hợp; protein C đã hoạt hóa
và đo thời gian PT.
Định lượng PC, ATIII và plasminogen được
tiến hanh theo nguyên lý chung, sử dụng cơ chất
phát màu paranitroaniline(9,1,7,11). PC (hay
plasminogen) trong plasma bệnh nhân được
hoạt hóa bởi protein hoạt hóa PC (hay
streptokinase), sau đó thêm cơ chất phát màu và
đo động dược học của paranitroaniline ở bước

sóng 405 nm. ATIII trong plasma bệnh nhân
được ủ với heparin, sau đó thêm một lượng dư
yếu tố Xa. Lượng Xa dư biết được bằng cách đo
động dược học của paranitroaniline khi Xa dư
tương tác và phân ly cơ chất phát màu, từ đó suy
ra lượng ATIII trong plasma bệnh nhân.
Định lượng α2-antiplasminogen hay PAI-1
sử dụng kháng thể đơn dòng gắn trên các hạt
polystyrene(9). Nồng độ α2-antiplasminogen hay
PAI-1 được suy ra từ đồ thị tương quan giữa
nồng độ yếu tố và độ cản quang.

Phân tích thống kê
Nghiên cứu được chia thành hai phần. Đầu
tiên chúng tôi nghiên cứu, mô tả đặc điểm các
yếu tố đông máu và kháng đông nói trên trong
quần thể đối chứng. Xác định nồng độ trung
bình, độ lệch chuẩn từng yếu tố, từ đó xác định
cut-off của từng yếu tố phục vụ cho nghiên cứu
ở phần sau. Ngoài ra, tiến hành khảo sát nồng độ
trung bình từng yếu tố theo giới tính, theo từng
độ tuổi.
Tiếp theo, chúng tôi khảo sát mối liên hệ
giữa việc tăng (hay giảm) nồng độ các yếu tố
đông máu và kháng đông với nguy cơ mắc
HKTMS bằng cách tính chỉ số nguy cơ RR (CI
= 95%). Sự tăng (hay giảm) nồng độ các yếu tố
được xác định dựa vào cut-off của quần thể
đối chứng. Chúng tôi cũng tiến hành khảo sát,
đánh giá nguy cơ mắc HKTMS theo giới tính,

theo độ tuổi dựa vào tương quan tỉ số RR. Do
yếu tố VIII là cofactor của yếu tố IX, chúng tôi
tiến hành khảo sát thêm nguy cơ mắc HKTMS
trong sự kết hợp tăng nồng độ của 2 yếu
tố này.

Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2013

541


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014

Nghiên cứu Y học
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Đặc điểm các yếu tố đông máu và kháng
đông nhóm đối chứng

Độ tuổi trung bình của nhóm bệnh và nhóm
chứng trong nghiên cứu của chúng tôi là 41 tuổi

Nồng độ trung bình từng yếu tố của nhóm

(nhóm bệnh: từ 15 – 59; nhóm chứng: từ 19 – 79).

chứng được xác định như trong bảng 1. Giá trị

Tỷ lệ nữ giới trong nhóm bệnh là 64%, trong


cut-off của từng yếu tố được xác định bằng cách

nhóm chứng là 42%.

làm tròn giá trị trung bình (tham khảo giới hạn
bình thường).

Bảng 1: Nồng độ trung bình từng yếu tố của nhóm chứng
VIII
PS
IX (IU/dL) XI (IU/dL)
(IU/dL)
(IU/dL)

Yếu tố

PC
(IU/dL)

ATIII
(IU/dL)

DD
Plas
APCR (R)
(ng/mL)
(IU/dL)

a-Plas
(IU/dL)


PAI-1
(IU/mL)

Trung bình

91,4

115,2

113,9

99,6

93,2

90,2

132,9

2,11

111,4

89,3

0,23

SD


37,2

37,7

18,2

10,2

16,0

8,1

101,0

0,19

14,2

9,9

0,63

Cut-off

91

115

114


100

93

90

133

2,1

111

89

0,23

Theo bảng 2, không có sự khác nhau về nồng
độ trung bình các yếu tố IX, XI, PC, ATIII, APCR,

ở nam giới cao hơn nữ giới, với sự khác biệt
tương ứng là 13,2 IU/dL và 8,3 IU/dL.

plasminogen, α2-antiplasminogen hay PAI-1
giữa 2 giới. Nồng độ trung bình yếu tố VIII và PS
Bảng 2: Nồng độ trung bình từng yếu tố của nhóm chứng theo giới tính
Yếu tố

VIII
PS
IX (IU/dL) XI (IU/dL)

(IU/dL)
(IU/dL)

PC
(IU/dL)

ATIII
(IU/dL)

DD
Plas
APCR (R)
(ng/mL)
(IU/dL)

a-Plas
(IU/dL)

PAI-1
(IU/mL)

Nam

97,0

114,7

111,2

103,1


94,4

92,3

129,9

2,16

111,9

87,0

0,21

Nữ

83,8

115,9

117,8

94,8

91,6

87,3

137,0


2,06

110,9

92,4

0,27

Tiến hành khảo sát nồng độ trung bình từng

yếu tố VIII và XI. Nồng độ trung bình 2 yếu tố

yếu tố theo 3 nhóm tuổi: dưới 31, 31 – 41 và trên

này tăng theo độ tuổi, với sự khác biệt ở nhóm

41 chúng tôi thu được kết quả như bảng 3. Kết

dưới 31 và trên 41 tương ứng với 2 yếu tố lần

quả cho thấy nồng độ trung bình các yếu tố

lượt là 48,2 IU/dL và 9,3 IU/dL.

trong 3 nhóm tuổi hầu như không khác nhau trừ
Bảng 3: Nồng độ trung bình từng yếu tố của nhóm chứng theo độ tuổi
Yếu
tố


VIII
(IU/dL)

IX
(IU/dL)

XI
(IU/dL)

PS
(IU/dL)

PC
(IU/dL)

ATIII
(IU/dL)

< 31

84,6

109,2

112,8

98,2

94,3


91,1

123,4

31-41

94,6

138,7

113,8

101,3

89,5

87,6

> 41

132,8

102,3

122,1

105,6

94,0


89,4

Nồng độ trung bình D-Dimer trong nhóm

DD
APC Plas
(ng/mL) R (R) (IU/dL)

a-Plas
(IU/dL)

PAI-1
(IU/mL)

2,08 113,1

89,9

0,19

141,1

2,16 106,4

84,1

0,43

179,7


2,24 112,2

97,4

0,04

41 và trên 41 tuổi so với nhóm dưới 41 tuổi lần

đối chứng nằm trong giới hạn tham khảo (≤ 255

lượt là 56,3 ng/mL và 38,6 ng/mL.

ng/mL). Nồng độ D-Dimer trung bình không có
sự khác biệt theo giới tính, nhưng tăng lên rõ rệt

Sự thay đổi nồng độ yếu tốvà nguy cơ mắc
HKTMS

theo độ tuổi. Sự khác biệt này giữa 2 nhóm 31 –

Kết quả cho thấy nồng độ trung bình yếu tố
VIII nhóm bệnh cao hơn nhiều so với nhóm

542

Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2013


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014


Nghiên cứu Y học

chứng, trong khi yếu tố IX giữa 2 nhóm như

Nồng độ trung bình D-Dimer nhóm bệnh cao

nhau về mặt thống kê, yếu tố XI thấp hơn nhóm

hơn rất nhiều so với nhóm chứng. Trong khi

chứng. Nồng độ trung bình PC, ATIII nhóm

nồng độ trung bình α2-antiplasminogen và PAI-

bệnh thấp hơn so với nhóm chứng, trong khi

1 nhóm bệnh cao hơn nhóm chứng thì nồng độ

nồng độ PS không có sự khác biệt giữa 2 nhóm.

plasminogen không có sự khác nhau về mặt

Tỷ lệ APCR không có sự khác biệt giữa 2 nhóm.

thống kê giữa 2 nhóm.

Bảng 4: Nồng độ trung bình từng yếu tố của nhóm bệnh
Yếu tố

VIII (IU/dL)


Trung bình
SD

177,2
79,0

IX
PS
XI (IU/dL)
(IU/dL)
(IU/dL)
113,5 100,0
98,9
53,1
47,6
25,8

PC
(IU/dL)
66,5
32,2

Mức độ nguy cơ của từng yếu tố

ATIII
(IU/dL)
78,9
25,9


DD
(ng/mL)
1696,3
1764,8

APCR
(R)
2,24
0,37

Plas
(IU/dL)
115,7
32,0

a-Plas
(IU/dL)
99,3
38,2

PAI-1
(IU/mL)
3,04
2,15

thấp hơncut-off. Tương tự với các yếu tố IX (1,16

Số lượng bệnh nhân hay đối chứng có các

lần), α2-antiplasminogen (1,47 lần) và PAI-1


yếu tố tăng hơn (hay giảm hơn) cut-off được xác

(3,97 lần). Những người có nồng độ PC thấp hơn

định, từ đó tính chỉ số nguy cơ RR (CI:95%) thể

cut-off (93 IU/dL) có nguy cơ mắc HKTMS gấp

hiện như trong bảng 5. Có thể thấy, những

1,46 lần so với người có nồng độ PC cao hơn cut-

người có nồng độ yếu tố VIII cao hơn cut-off (91

off. Tương tự với yếu tốATIII (1,43 lần) và

IU/dL) có nguy cơ mắc HKTMS gấp 1,69 lần

plasminogen (1,08 lần).

(hơn 69%) so với ngườicó nồng độ yếu tố VIII
Bảng 5: Chỉ số nguy cơ RR
Yếu tố
RR
CI:95%

VIII
1,69
3,83

0,74

IX
1,16
1,57
0,86

XI
0,62
1,04
0,37

PS
0,84
0,97
0,73

Nguy cơ huyết khối theo giới tính
Tiếp tục khảo sát 7 yếu tố nguy cơ này ở nam
và nữ chúng tôi thu được kết quả như trong
bảng 6. Nồng độ PAI-1 cao hơn cut-off gây ra

PC
1,46
1,67
1,27

ATIII
1,43
2,28

0,90

off). Nồng độ PC thấp hơn cut-off cũng gây ra
nguy cơ như nhau ở 2 giới (gấp 1,4 lần).

Plas
1,08
1,37
0,85

a-Plas
1,47
1,66
1,30

PAI-1
3,97
6,13
2,58

Bảng 6: Chỉ số nguy cơ RR theo giới tính
Giới
Nam
Nữ

VIII
1,54
1,91

IX

0,69
2,17

PC
1,41
1,43

ATIII
2,02
1,04

Plas
1,45
0,87

a-Plas PAI-1
2,14
4,18
1,04
4,42

Nguy cơ huyết khối theo nhóm tuổi

nguy cơ mắc HKTMS là như nhau giữa 2 giới
(gấp 4 lần người có nồng độ PAI-1 thấp hơn cut-

APCR
0,49
0,95
0,25


Nguy cơ mắc HKTMS giữa nhóm già và
nhóm trẻ (dựa vào độ tuổi trung bình) được thể
hiện trong bảng 7. Kết quả nghiên cứu cho thấy
nguy cơ mắc HKTMS ở 2 nhóm tuổi là như nhau

Khi nồng độ yếu tố VIII cao hơn cut-off,

khi nồng độ yếu tố VIII hay IX cao hơn cut-off.

nguy cơ mắc HKTMS ở nữ cao hơn ở nam, và

Khi nồng độ PC thấp hơn cut-off, nguy cơ mắc

cao gấp 1,9 lần người có nồng độ thấp

HKTMS ở nhóm ≥ 41 tuổi cao hơn ở nhóm <41

hơn.Ngược lại, nguy cơ mắc HKTMS ở nam đều

tuổi. Nguy cơ mắc HKTMS ở nhóm <41 tuổi cao

cao hơn ở nữ khi nồng độ ATIII thấp hơn cut-off,

hơn ở nhóm ≥ 41 tuổi khi nồng độ α2-

hay α2-antiplasminogen cao hơn cut-off.

antiplasminogen hay PAI-1 cao hơn cut-off.


Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2013

543


Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014

Bảng 7: Chỉ số nguy cơ RR theo nhóm tuổi
Nhóm tuổi
≥ 41
< 41

VIII
IX PC ATIII Plas
1,43 1,23 2,73 0,82 0,50
1,53 1,27 1,26 1,24 1,10

chuẩn lớn (bảng 8), điều này có thể do số lượng

a-Plas PAI-1
1,00
2,50
1,50
3,29

mẫu trong nghiên cứu còn thấp.
Huyết khối tĩnh mạch sâu là bệnh lý phức


Nguy cơ huyết khối khi nồng độ yếu tố
VIII và IX cao đồng thời

tạp, gây ra do nhiều yếu tố nguy cơ khác nhau.

Bảng 8: Chỉ số nguy cơ RR khi nồng độ VIII, IX cao
đồng thời

gian dài, trên quy mô rộng hơn, từng yếu tố có

VIII
>91 IU/dL
>91 IU/dL
≤91 IU/dL
≤91 IU/dL

IX
RR
CI: 95%
>115 IU/dL
2,48
0,95
6,52
≤115 IU/dL
3,05
0,60
15,60
>115 IU/dL
1,00
0,14

7,10
*
≤115 IU/dL
1
*
1 : giá trị so sánh tham khảo

Vì vậy cần tiếp tục nghiên cứu thêm trong thời
nguy cơ cao đặt trong các trường hợp bệnh cảnh
liên quan nhằm đưa ra đánh giá chuẩn xác hơn
về nguy cơ gây HKTMS của các yếu tố đó.

KẾT LUẬN
Nghiên cứu này cho thấy nguyên nhân phổ

Kết quả nghiên cứu cho thấy, mặc dù sự tăng

biến nhất gây HKTMS trên bệnh nhân tại bệnh

nồng độ (> cut-off) của yếu tố VIII hay IX một

viện Chợ Rẫy là: (1) do sự tăng cao nồng độ các

cách riêng rẽ đều làm tăng nguy cơ mắc HKTMS

yếu tố VIII (> 91 IU/dL), IX (> 115 IU/dL), PAI-1

(VIII: 1,69 lần; IX: 1,16 lần), nhưng khi nồng độ 2

(> 0,23 IU/mL), α2-antiplasminogen (> 89 IU/dL);


yếu tố này tăng đồng thời sẽ gây ra nguy cơ gấp

hay (2) do sự thiếu hụt nồng độ các yếu tố PC (<

2,48 lần so với người có nồng độ 2 yếu này dưới

93 IU/dL), ATIII (< 90 IU/dL), plasminogen (<111

cut-off.

IU/dL).
Nghiên cứu cũng cho thấy những người có

BÀN LUẬN
Nồng độ D-Dimer tăng theo độ tuổi và tăng
cao hơn 255 ng/mL trong 38/39 bệnh nhân
nghiên cứu (> 97%). Điều này phù hợp với kết
quả nghiên cứu của Đặng Vạn Phước và cs(6), cho
thấy D-Dimer là yếu tố quan trọng trong chẩn
đoán lần đầu HKTMS(4). Nồng độ PAI-1 trong
nhóm bệnh cao hơn nhiều lần so với nhóm
chứng, gây ra nguy mắc bệnh cơ cao nhất trong
nhóm yếu tố được khảo sát (gần 4 lần). Sự tăng
cao nồng độ yếu tố VIII, α2-antiplasminogen hay
sự thiếu hụt ATIII và PC cũng là các yếu tố có
nguy cơ tương đối cao (gần 1,5 lần)(13). Chỉ số
nguy cơ của APCR nhỏ hơn 1, điều này dường
như đúng so với Gregory Cheng(3), đề kháng APC
do đột biến V-Leidenở người Việt Nam là rất

hiếm(12). Chỉ số nguy cơ của một vài yếu tố (PS,
APCR) thấp hơn 1, trong khi RR có độ lệch

sự bất thường về nồng độ các yếu tố như trên có
nguy cơ mắc bệnh cao hơn người bình thường
nhiều lần. Cụ thể như sau: PAI-1 (gấp 3,97 lần),
VIII (gấp 1,69 lần), α2-antiplasminogen (gấp 1,47
lần), PC (gấp 1,46 lần), ATIII (gấp 1,43 lần), IX
(gấp 1,16 lần) và plasminogen (gấp 1,08 lần).
Trong các nguy cơ đó, nguy cơ gây ra do sự
tăng cao nồng độ PAI-1 hay thiếu hụt PC là như
nhau giữa nam và nữ. Nguy cơ xảy ra cao hơn ở
nam giới khi thiếu hụt ATIII hay tăng nồng độ αantiplasminogen, và thấp hơn khi tăng nồng độ
yếu tố VIII. Tuổi không ảnh hưởng tới nguy cơ
mắc HKTMS gây ra do tăng nồng độ yếu tố VIII
hay IX, nhưng những người trên 41 tuổi có nguy
cơ mắc bệnh cao hơn khi thiếu hụt PC, những
người dưới 41 tuổi có nguy cơ mắc bệnh cao hơn
khi nồng độ α2-antiplasminogen và PAI-1 tăng
cao. Nguy cơ mắc HKTMS ở những người có
nồng độ yếu tố VIII và IX tăng cao đồng thời cao

544

Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2013


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014
hơn nhiều lần (RR: 2,48) so với những người có


9.

nồng độ 2 yếu tố này bình thường.

10.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.
2.
3.
4.
5.

6.

7.

8.

Axelsson F (1995), Antithrombin, Product Monograph,
Chromogenix AB.Version 1.1.
Axelsson F (1995), Plasminogen, version 11, Chromogenix AB.
Cheng G (2012), Deep Vein Thrombosis, Published by InTech,
Janeza Trdine 9, 51000 Rijeka, Croatia, Febrary.
Cushman M (2003), Fibrin fragment D-dimer and the risk of future
venous thrombosis, The American Society of Hematology.
Cushman M et.al (2009), Coagulation factors IX through XIII and
the risk of future venous thrombosis: the Longitudinal Investigation
of Thromboembolism Etiology, American Society of Hematology.
Đặng Vạn Phước, Nguyễn Văn Trí (2010), Đánh giá vai trò

của D-Dimer trong chẩn đoán huyết khối tĩnh mạch sâu, Y
học Tp.HCM.
Goldenberg N.A., Manco-Johnson M.J. (2008), Haemophilia,
Protein C deficiency, page 1214 – 1221, Blackwell Publishing
Ltd.
Meltzer ME. (2010), Venous thrombosis risk associated with plasma
hypofibrinolysis is explained by elevated plasma levels of TAFI and
PAI-1, volume 116, number 1, American Society of
Hematology.

11.
12.

13.

14.

Nghiên cứu Y học

O’ShaughnessyD, Makris M, Lillicrap D (2005), Practical
Hemostasis and Thrombosis, Blackwell Publishing Ltd.
Rosén S and Casoni MC (2006), Factor VIII, Chromogenic
determination of factor VIII activity in plasma and factor VIII
concentrates, Chromogenix Monograph Series, P/n 98087-32
Rev.1, January.
Rosèn S, Bergamaschi G, Protein S (1995), Chromogenix
Monograph Series, p/n 98087-29 Rev.0.
Trần Thanh Tùng (2009). Tỷ lệ các yếu tố tăng đông trên bệnh
nhân huyết khối tĩnh mạch sâu tại Bệnh viện Chợ Rẫy. Y học
Việt Nam tháng 3, số 2/2009

Trần Thanh Tùng, Lê Trung Nhân, Lê Phước Đậm, Hồ Trọng
Toàn, Phó Phước Sương (2012). Bước đầu khảo sát hoạt tính
một số yếu tố đông máu và kháng đông sinh lý trên người
khỏe mạnh bình thường tại Bệnh viện Chợ Rẫy. Y học Việt
Nam tháng 8 – Số đặc biệt.
van Hylckama Vlieg A (2000), High levels of factor IX increase
the risk of venous thrombosis, American Society of Hematology.

Ngày nhận bài:

10/03/2013

Ngày phản biện đánh giá bài báo:

08/08/2013

Ngày bài báo được đăng:

30/05/2014

Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2013

545



×