Tải bản đầy đủ (.pdf) (7 trang)

Hổ vi sinh vật trên bàn tay nhân viên y tế tại Bệnh viện Đại học Y Dược thành phố hồ chí minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (367.65 KB, 7 trang )

Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012

PHỔ VI SINH VẬT TRÊN BÀN TAY NHÂN VIÊN Y TẾ TẠI BỆNH VIỆN
ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Huỳnh Minh Tuấn*,**, Nguyễn Thanh Bảo*, Nguyễn Vũ Hoàng Yến**, Trịnh Thị Thoa**, Nguyễn Kim
Huyền**, Phạm Vũ Bích Ngọc**, Vũ Thị Châm**, Vương Minh Nguyệt**

TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Nhiễm khuẩn bệnh viện (NKBV) hiện là một trong các vấn đề y tế nghiêm trọng và thu
hút nhiều sự quan tâm vì làm gia tăng tỷ lệ tử vong, kéo dài thời gian nằm viện, khó điều trị vì kháng
thuốc, khó khống chế, gia tăng gánh nặng tài chính cho xã hội. Từ lâu đã khẳng định mối liên hệ giữa bàn
tay của nhân viên y tế (NVYT) như là trung gian lây truyền các mầm bệnh gây NKBV. Do vậy, chúng tôi
thực hiện nghiên cứu này để khảo sát phổ vi khuẩn trên bàn tay NVYT đang công tác tại Bệnh viện Đại
học Y Dược Thành Phố Hồ Chí Minh.
Phương pháp: Nghiên cứu được thiết kế theo kiểu mô tả, tiền cứu, thực hiện từ tháng 1 đến tháng 3
năm 2011 tại 5 khoa khác nhau (3 khoa ngoại, 1 khoa nội, 1 khoa hồi sức). Đối tượng tham gia nghiên cứu
có nhiều trình độ khác nhau và đang công tác tại nhiều vị trí có đặc điểm hoàn toàn khác nhau (bác sĩ, điều
dưỡng, hộ lý, học viên, nhân viên hành chính). Mẫu vi sinh bàn tay phải được lấy ngẫu nhiên phân tầng
theo các ca làm việc khác nhau (sáng, chiều, tối) và theo các thời điểm khác nhau liên quan đến chăm sóc
người bệnh. Phương pháp lấy mẫu vi sinh bàn tay được sử dụng là phương pháp “Glove Juice”, với ưu
điểm là có thể lấy trọn vẹn toàn bộ hệ vi sinh vật trên bàn tay. Mẫu vi sinh bàn tay được cấy trải trên thạch
tăng sinh không ngăn chặn để đếm CFU, sau đó được cấy phân lập và định danh vi khuẩn theo các quy
trình phân lập, định danh thường quy của phòng thí nghiệm.
Kết quả: Số trung bình CFU của một bàn tay NVYT là 1,85x104, tối đa là 7.68x105CFU (hoặc
4.64x102CFU/cm2, tối đa 1.92x104CFU/cm2). Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa trình độ học vấn,
nghề nghiệp, ca làm việc, thời điểm chăm sóc người bệnh hay giới tính của người tham gia nghiên cứu. Có tổng
cộng 11 loại vi khuẩn đã xuất hiện trên bàn tay NVYT trong nghiên cứu này, trong đó các vi khuẩn
Staphylococci coagulase âm chiếm tỷ lệ 54,04%, tiếp theo là nấm (19,72%), trực khuẩn gram dương (13,21%),
trực khuẩn gram âm không lên men lactose (4,73%). Ngoài ra còn có sự hiện diện của Acinetobacter spp., S.


aureus, Enterobacter, Hafnia, Klebsiella, E. coli và Pantoea agglomerans. Một điều đáng lưu ý khác là số bàn tay
hiện diện cùng lúc 3 loại vi sinh vật là 6,1%, 2 loại vi sinh vật là 32,7%, 1 loại vi sinh vật là 46,%.
Kết luận: Các loại vi sinh vật gây NKBV dễ dàng lây nhiễm vào và tồn tại trên bàn tay của NVYT và từ đó
lây truyền qua những người bệnh khác. Cần phải thực hiện vệ sinh tay trong chăm sóc người bệnh.
Từ khóa: Nhiễm khuẩn bệnh viện (NKBV), vệ sinh tay, phổ vi khuẩn trên da bàn tay, CFU/cm2.



Bộ môn Vi sinh, khoa Y, Đại học Y Dược TPHCM
Khoa Kiểm soát nhiễm khuẩn, Bệnh viện Đại học Y Dược TPHCM
Tác giả liên lạc: ThS.BS. Huỳnh Minh Tuấn.
ĐT: 0909349918
Email:



132

Chuyên Đề Ngoại Khoa


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012

Nghiên cứu Y học

ABSTRACT
THE MICROBIAL FLORA ON THE HANDS OF HEALTH CARE WORKER AT HO CHI MINH CITY
UNIVERSITY MEDICAL CENTER
Huynh Minh Tuan, Nguyen Thanh Bao, Nguyen Vu Hoang Yen, Trinh Thi Thoa, Nguyen Kim
Huyen, Pham Vu Bich Ngoc, Vu Thi Cham, Vuong Minh Nguyet

* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 1 - 2012: 132 - 138
Background: Health care associated infection (HCAI) is currently one of the most serious medical issues
and attracted to many interests due to increasing of mortality, extending the length of hospitalization, medicine
resistance, difficulty of control, and increasing of financial burden of society. Health-care workers’ hands are
confirmed as intermediate factors to spread pathogens that cause hospital infection. Therefore, this research has
been carried out in order to survey spectrum of microbial flora on hands of health-care workers who are working at
Ho Chi Minh City University Medical Center.
Method: The research is designed descriptively and prospectively and spent from January, 2011 to March,
2011. Samples were collected at five different departments (three surgical departments, one medical department,
and one intensive care unit). The education level of health-care workers participated in research are different
totally, such as: doctors, nurses, students, administrative staff, and public employees. Right-hand bacterial flora
samples were taken randomly stratified by different shifts (morning, afternoon and night) and by based on fivemoment hand hygiene. Glove-juice method that has advantage that can collect all hand bacterial flora was applied.
Then, colony-forming unit (CFU) were determined by proliferation agar. The isolation and identification
procedures were applied to identify hand microorganism flora.
Results: The average and the maximum CFU per health-care worker’s hand is 1.85x104CFU (or
4.64x102CFU/cm2) and 7.68x105CFU (or 1.92x104CFU/cm2), respectively. No differences are statistically
significant among education levels, occupation, shift, point of care, or gender of participants. Also, according to
this research, there are eleven types of bacteria presented on hands of health-care workers, in which negative
coagulase staphylococci (54.04%), fungi (19.72%), Gram-positive bacilli (13.21%), glucose non-fermenting
Gram-negative rods (4.73%). Furthermore, Acinetobacter spp., Staphylococcus aureus, Enterobacter, Hafnia,
Klebsiella, E. coli, and Pantoea agglomerans are also identified. One other thing should be noted that there are
6.1%, 32.7%, and 46% hands carrying three, two, one different bacteria (bacterium) at the same time,
respectively.
Conclusions: Nosocomial microorganism do spread easily, survive on health-care workers’ hands and
transmit to others. Therefore, hand hygiene during point of care should be taken.
Key words: Health care associated infection (HCAI), Hand hygiene, Hand microbial flora, CFU/cm2.
đổi từ 5-15% người bệnh nội trú và từ 9-37%
ĐẶT VẤN ĐỀ
người bệnh điều trị tại các khoa hồi sức tích cực.
Hiện nay, nhiễm khuẩn bệnh viện (NKBV) là

Ước tính hàng năm có khoảng 5 triệu người mắc
một trong những vấn đề y tế nóng bỏng và được
NKBV ở châu Âu, làm kéo dài thêm khoảng 25
quan tâm nhiều nhất. NKBV làm kéo dài thời
triệu ngày nằm viện, tiêu tốn 13-24 tỷ Euro và
gian nằm viện, gây ra nhiều biến chứng tàn phế,
gây ra 135.000 trường hợp tử vong. Còn ở Hoa
làm tăng khả năng đề kháng kháng sinh của vi
Kỳ, mỗi năm ước tính có hơn 1,7 triệu người
khuẩn gây bệnh, là gánh nặng tài chính cho
bệnh bị ảnh hưởng, tiêu tốn gần 7 tỷ USD và gây
người bệnh và gia đình, và làm tăng tỷ lệ tử
ra 99.000 trường hợp tử vong. Ở các nước đang
vong. Ở các nước phát triển, tỷ lệ NKBV thay
phát triển thuộc châu Á, châu Phi, và ở Việt

Chuyên Đề Ngoại Khoa

133


Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012

Nam chúng ta, việc thống kê tỷ lệ và hậu quả
của NKBV còn nhiều hạn chế, một số nghiên
cứu cho thấy tỷ lệ NKBV còn rất cao đặc biệt
trong khu vực hồi sức hoặc đối với một số bệnh
lý cụ thể như viêm phổi liên quan đến thở máy.

Về vai trò của bàn tay NVYT làm lan truyền
các tác nhân gây NKBV, ngay từ thế kỷ 17, các
nghiên cứu của Ignaz Semmelweis ở Vienna, Áo
và Oliver Wendell Holmes ở Boston, Mỹ đã cho
thấy bàn tay của NVYT là trung gian lan truyền
các mầm bệnh trong bệnh viện. Tiếp theo nhiều
thập kỷ sau đó, nhiều nghiên cứu đã đưa ra
chứng cứ về khả năng lây truyền mầm bệnh qua
trung gian bàn tay. Tác nhân vi khuẩn gây bệnh
sẽ có thể được lan truyền từ người bệnh này
sang người bệnh khác (hoặc từ người bệnh sang
NVYT) thông qua một chuỗi các sự kiện liên tục:
(i) vi sinh vật tồn tại trên da của người bệnh, và
được thải vào môi trường chung quanh người
bệnh, (ii) các vi sinh vật này có khả năng ngoại
nhiễm vào bàn tay của NVYT thông qua các
hoạt động chăm sóc, đụng chạm trực tiếp vào
người bệnh hoặc môi trường xung quanh người
bệnh, (iii) nhiều loại vi sinh vật có khả năng
sống sót và tồn tại trên bàn tay NVYT vài phút,
(iv) không vệ sinh tay hoặc vệ sinh tay không
đúng cách hoặc hóa chất sát khuẩn dùng cho vệ
sinh tay không có tác dụng, (v) bàn tay ngoại
nhiễm của NVYT tiếp xúc trực tiếp với người
bệnh khác hoặc làm lây nhiễm lên một dụng cụ
chăm sóc người bệnh khác.
Từ đó đã hình thành khái niệm về vệ sinh
tay trong cơ sở y tế, những năm của thập kỷ
1980 đánh dấu các tiến bộ vượt bậc về khái
niệm và thực hành vệ sinh tay trong cơ sở y tế

khi hướng dẫn vệ sinh tay cấp quốc gia đầu
tiên ra đời (Hoa Kỳ).
Về phổ vi khuẩn trên bàn tay của NVYT, vào
năm 1938, kết quả nghiên cứu của Price (1938)
và cộng sự cho thấy vi sinh vật phân lập được
từ bàn tay được chia thành 2 nhóm, thường trú
và tạm trú. Nhóm vi khuẩn thường trú chủ yếu
là Staphylococcus epidermidis, với đặc tính kháng
rất cao với oxacillin, đặc biệt là các vi khuẩn

134

phân lập được từ bàn tay NVYT. Các loại vi
khuẩn thường trú khác là S. hominis và các tụ
cầu không sản xuất coagulase (Coagulasenegative staphylococci = CNS). Ngoài ra, còn có
các loại vi khuẩn khác là propionibacteria,
corynebacteria, dermobacteria, and micrococci.
Loại nấm hiện diện nhiều nhất là Pityrosporum
(Malassezia) spp.
Đối với NVYT, những vi khuẩn tạm trú
thường phát hiện được trên da bàn tay bao gồm
S. aureus, các trực khuẩn gram âm, hoặc nấm
men. Những vi khuẩn này thường lây qua các
tiếp xúc trực tiếp giữa bàn tay của NVYT với
chất tiết đường hô hấp, quần áo, tả, hoặc da của
người bệnh.
Nghiên cứu cũng cho thấy số lượng các loại
vi khuẩn trên da người: da đầu > 106CFU/cm2,
da vùng nách khoảng 5x106CFU/cm2, da vùng
bụng khoảng 4x106CFU/cm2, da vùng cẳng tay

khoảng 4x104 CFU/cm2, trên toàn bộ bàn tay dao
động từ 3.9x104 đến 4.6x106 CFU/cm2, trên đầu
ngón tay dao động từ 0 đến 300 CFU khi lấy
mẫu bằng phương pháp chạm trực tiếp vào
thạch.
Các nghiên cứu của Price và cộng sự và các
nghiên cứu sau đó cũng cho thấy rằng mặc dù
số lượng và loại vi khuẩn trên da thay đổi từ
người này sang người khác, nhưng thường là
hằng định đối với một cá nhân nhất định.
Tại Việt Nam, số liệu khoa học về vấn đề
này còn rất ít, do vậy chúng tôi thực hiện nghiên
cứu này nhằm xác định: số lượng vi khuẩn
(chính xác hơn là số đơn vị tạo khuẩn lạc CFU =
Colony Forming Unit) trên đơn vị cm2 da bàn
tay; các loại vi khuẩn và tần suất xuất hiện trên
bàn tay của NVYT; nhằm tạo một bức tranh với
hình ảnh và số liệu cụ thể về sự thật trên bàn tay
NVYT, nhằm giúp nâng cao kiến thức, thái độ,
thực hành đối với vệ sinh bàn tay trong chăm
sóc người bệnh.

Chuyên Đề Ngoại Khoa


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đây là một nghiên cứu mô tả, tiền cứu, thực
hiện từ tháng 1 đến tháng 3 năm 2011 tại Bệnh
viện Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh.


Đối tượng
Tổng cộng chúng tôi đã thu thập mẫu vi
sinh bàn tay phải của 379 người nghề nghiệp
khác nhau (bác sĩ, điều dưỡng, hộ lý, học viên,
nhân viên hành chính), có cả nam và nữ, ở 5
khoa khác nhau (3 khoa ngoại, 1 khoa hồi sức,
và 1 khoa nội). Mẫu được lấy ngẫu nhiên phân
tầng theo nhiều thời điểm khác nhau: theo ca
làm việc (sáng, chiều, tối) và theo các thời điểm
khác nhau liên quan đến chăm sóc người bệnh
(trước khi tiếp xúc người bệnh, trước khi thực
hiện thủ thuật vô khuẩn, sau khi tiếp xúc người
bệnh, sau khi tiếp xúc máu và dịch tiết người
bệnh, sau khi chạm vào vùng chung quanh
người bệnh).
Bảng 1. Phân bố mẫu theo khoa làm việc.
Khoa
Ngoại 1
Ngoại 2
Ngoại 3
Hồi sức
Nội

Số lượng
72
64
79
83
80


Tỷ lệ %
19,0
16,9
20,8
21,9
21,1

Bảng 2. Phân bố mẫu theo nghề nghiệp.
Nghề nghiệp
Bác sĩ
Điều dưỡng
Hộ lý
Học viên
Nhân viên hành chính

Số lượng
57
252
21
36
10

Tỷ lệ %
15,5
66,5
5,5
9,5
2,6


Bảng 3. Phân bố mẫu theo ca làm việc.
Ca làm việc
Sáng
Chiều
Tối

Số lượng
102
155
119

Chuyên Đề Ngoại Khoa

Sau khi chăm sóc người bệnh
Sau khi chạm vào khu vực chung
quanh người bệnh
Khác (công việc hành chính)

201
56

53,0
14,8

63

16,6

Bảng 5. Phân bố mẫu theo giới tính.
Giới

Nam
Nữ

Số lượng
51
322

Tỷ lệ %
13,5
85,0

Vị trí lấy mẫu
Bàn tay phải.

Phương pháp lấy mẫu
Áp dụng phương pháp “Glove Juice”, là
một phương pháp dùng để khảo sát hệ vi sinh
vật trên bàn tay rất hiệu quả. Đối tượng khảo sát
được mang găng tay vô khuẩn, sau đó 10ml
dung dịch môi trường Trypticase Soy Broth
(TSB) vô khuẩn (hay nước muối sinh lý vô
khuẩn) được cho vào khe hở giữa găng và bàn
tay. Một dây thun được quấn trên cổ tay của bàn
tay đeo găng để cố định găng và tránh trào
ngược gây ngoại nhiễm. Tiếp theo người thu
mẫu xoa bóp nhẹ nhàng bàn tay, ngón tay để
hòa các vi sinh vật vào dung dịch môi trường
TSB (hay nước muối sinh lý). Sau đó dung dịch
TSB được thu nhận lại bằng pipet vô khuẩn (01
pipet/mẫu), 2mL huyền phù dung dịch được lấy

ra và cho vào 2 eppendrof vô khuẩn
1mL/eppendrof. Mẫu được phân tích ngay hoặc
được lưu ở nhiệt độ 4 – 80C trong khoảng thời
gian 30 phút trước khi phân tích. So với phương
pháp dùng các miếng gạc để quét trên bàn tay
thì phương pháp Glove Juice giúp thu nhận vi
sinh vật hiệu quả hơn.

Thử nghiệm vi sinh
Tỷ lệ %
26,9
40,9
31,4

Bảng 4. Phân bố mẫu theo thời điểm liên quan đến
chăm sóc người bệnh.
Thời điểm
Số lượng
Trước khi tiếp xúc người bệnh
49
Trước khi thực hiện thủ thuật vô
1
khuẩn
Sau khi tiếp xúc máu và dịch cơ thể
8
người bệnh

Nghiên cứu Y học

Mẫu được cấy trải trên môi trường tăng sinh

không ngăn chận để xác định số CFU/ml mẫu;
Sử dụng các quy trình định danh thường quy để
định danh cầu khuẩn, trực khuẩn, vi khuẩn
đường ruột.

Tỷ lệ %
12,9
0,3
2,1

135


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012

Nghiên cứu Y học
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN

Giới

Số đơn vị tạo khuẩn lạc trung bình trên
toàn bộ da bàn tay

Nam
Nữ

1,85x104CFU,
7.68x105CFU.

tối


2

thiểu:

0,

tối

đa:

CFU/toàn bộ da bàn tay
4
(x10 )
1,69
1,86

Phân tích theo nghề nghiệp
Bảng 9. Trung bình CFU theo nghề nghiệp.

Theo cm da bàn tay: trung bình 4,64x10
CFU/cm2, tối đa là 1.92x104 CFU/cm2.
2

Nghề
Bác sĩ
Điều dưỡng
Hộ lý
Học viên


CFU/cm da
48,43
51,00
38,38
20,38

CFU/toàn bộ da
4
bàn tay (x10 )
1,94
2,04
1,54
0,82

Nhân viên hành chính

27,70

1,11

2

Theo phương pháp tính diện tích da bị bỏng
của Blokhin và Glumov (1953) thì diện tích một
gan bàn tay (tính từ lằn cổ tay đến đầu các ngón
tay) của bệnh nhân bằng 1% diện tích da toàn cơ
thể người đó. Suy ra diện tích da một bàn tay
chiếm 2% diện tích da toàn cơ thể. Các nhà khoa
học ước tính diện tích da bao phủ cơ thể một
người trung bình khoảng 2m2. Do đó, diện tích

da của một bàn tay là 0,04m2 (400cm2). Kết quả
của nghiên cứu cho thấy trung bình một bàn tay
chứa khoảng 1,85x104CFU khá phù hợp với các
công trình nghiên cứu của các tác giả khác đã
công bố trong y văn.
Chúng tôi cũng đã tiến hành lấy mẫu ngẫu
nhiên phân tầng theo nhiều thời điểm khác
nhau, nhiều khoa khác nhau, và nhiều NVYT
với trình độ và công việc khác nhau. Các bảng
dưới đây trình bày chi tiết số trung bình CFU
trên toàn bộ da một bàn tay.

Phân tích theo ca làm việc
Bảng 6. Trung bình CFU theo ca làm việc.
2

Ca làm việc CFU/cm da
bàn tay
Sáng
54,27
Chiều
39,74
Tối
45,94

CFU/toàn bộ da bàn tay
(x104)
2,17
1,59
1,84


Phân tích theo khoa
Bảng 7. Trung bình CFU theo khoa.
Khoa
Ngoại 1
Ngoại 2
Ngoại 3
Hồi Sức
Nội Tổng Hợp

CFU/cm da
42,35
46,48

CFU/cm2 da
67,92
59,55
32,62
36,93
40,41

CFU/toàn bộ da bàn
tay (x104)
2,72
2,38
1,30
1,48
1,62

Phân tích theo giới


2

Phân tích theo thời điểm liên quan đến
chăm sóc người bệnh
Bảng 10. Trung bình CFU theo thời điểm chăm sóc
người bệnh.
Thời điểm

CFU/cm CFU/toàn bộ da
2
da
bàn tay (x 104)
Trước khi tiếp xúc người bệnh 46,69
1,87
Sau khi chăm sóc người bệnh 43,56
1,74
Sau khi chạm vào khu vực
36,74
1,47
xung quanh người bệnh
Khác (Hành chính)
59,54
2,38

Chúng tôi đã sử dụng các phép kiểm thống
kê t test và kiểm định ANOVA để so sánh trung
bình CFU ở từng nhóm khác nhau, kết quả cho
thấy không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê.
Điều này cũng phù hợp với các kết quả nghiên

cứu trước đó, cho thấy số lượng vi sinh vật cư
ngụ trên bàn tay của NVYT không phụ thuộc
vào loại công việc đang làm, vào trình độ học
vấn hay là những yếu tố khác, và rõ ràng là một
NVYT, cho dù làm công việc văn phòng trong
bệnh viện, hay là đang thực hiện các công việc
đơn giản như lấy mạch hoặc đo nhiệt độ người
bệnh… đều có nguy cơ ngoại nhiễm các loại vi
sinh vật là các mầm bệnh vào bàn tay của mình.

Loại vi khuẩn và tần suất xuất hiện
Trong 379 bàn tay NVYT được khảo sát vi
sinh, có 507 lần vi khuẩn thuộc 11 loại được
xướng tên. Trong đó, các vi khuẩn Staphylococci
coagulase âm chiếm tỷ lệ 54,04%, tiếp theo là
nấm (19,72%), trực khuẩn gram dương (13,21%).
Ngoài ra còn có sự hiện diện của các loại trực

Bảng 8. Trung bình CFU theo giới.

136

Chuyên Đề Ngoại Khoa


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012

Nghiên cứu Y học

khuẩn gram âm không lên men lactose,

Acinetobacter spp., S. aureus, Enterobacter và các
loại vi khuẩn khác (xem hình 1)

dung dịch mẫu (theo phương pháp glove juice).
Trong một nghiên cứu về ngoại nhiễm bàn tay
của NVYT trước và sau tiếp xúc trực tiếp với
người bệnh, chăm sóc vết thương, vệ sinh hô
hấp, Pittet và cộng sự (1999, 2005) cho kết quả từ
0-300CFU ngoại nhiễm vào các đầu ngón tay.
Các nghiên cứu trên cho thấy các động tác đụng
chạm trực tiếp vào người bệnh và các động tác
trong thăm khám hoặc chăm sóc đường thở gây
ra ngoại nhiễm nhiều nhất. Trực khuẩn gram âm
chiếm 15% và S. aureus chiếm 11% các trường
hợp, và thời gian cho các hoạt động chăm sóc
người bệnh càng dài thì mức độ ngoại nhiễm
càng cao.

Khi xem xét về số lượng và chủng loại vi
khuẩn xuất hiện trên bàn tay của NVYT, cho
thấy kết quả khá tương đồng với các nghiên
cứu khác. Trong một nghiên cứu, Ayliff và
cộng sự (1988) công bố kết quả cho thấy 15%
điều dưỡng công tác tại khu vực cách ly có
bàn tay nhiễm trung bình 104 CFU vi khuẩn S.
aureus, 29% điều dưỡng làm việc tại bệnh
viện đa khoa có trung bình 3,8x103CFU vi
khuẩn S. aureus, và 78% nhân viên ở bệnh
viện da liễu có trung bình 14,3x106CFU trên
bàn tay. Cũng trong nghiên cứu trên cho thấy

17-30% có trực khuẩn gram âm trên bàn tay
với số CFU trung bình là 3,4x103 đến 3,8x104.

Trong một nghiên cứu tương tự, kết quả cho
thấy việc sử dụng găng không bảo vệ được
NVYT không ngoại nhiễm bàn tay mà ngược lại
còn có số CFU trung bình cao hơn. Một nghiên
cứu khác cho thấy các vi khuẩn thường gây
ngoại nhiễm bàn tay (hoặc găng tay) NVYT
trong thực hiện các thủ thuật “sạch” hoặc đụng
chạm trực tiếp vào vùng da lành của người bệnh
là các trực khuẩn gram âm, S. aureus, enterococci
hoặc C. difficile. Gần đây, một nghiên cứu của
McBryde và cộng sự (2004) cho thấy sau khi tiếp
xúc trực tiếp, hoặc đụng chạm vào quần áo hoặc
chăn màn của một người bệnh có MRSA, tỷ lệ
ngoại nhiễm trên bàn tay của NVYT là 17%
(CI95 là 9-25%), tỷ lệ tương tự với VRE là 70%.

Trong một nghiên cứu khác, tác giả
Daschner (1988) cho biết S. aureus được tìm
thấy trong 21% NVYT đang làm việc tại ICU
và 21% bác sĩ và 5% điều dưỡng có hơn
103CFU trên bàn tay.
Ngoài ra, trong những nghiên cứu khác,
Casewell & Phillips (1977) cho thấy bàn tay của
người điều dưỡng có thể bị ngoại nhiễm từ 1001000CFU vi khuẩn Klebsiella spp., qua các động
tác chăm sóc được xem là “sạch” như là: nhấc
người bệnh ngồi lên, lấy mạch, huyết áp và
nhiệt độ, hoặc chạm vào tay, vai, vùng đùi của

người bệnh. Còn Ehrenkranz và cộng sự (1991)
cho kết quả ngoại nhiễm vi khuẩn P. mirabilis
vào bàn tay của người điều dưỡng sau khi chạm
vào vùng bẹn của người bệnh là 10-600CFU/ml

Chuyên Đề Ngoại Khoa

Số loại vi sinh vật xuất hiện cùng lúc trên
một bàn tay của NVYT
Bảng11. Số loại vi sinh vật xuất hiện cùng lúc trên 1
bàn tay NVYT.
Số loại
0
1
2
3
4

Tần suất
51
175
124
23
4

Tỷ lệ %
13,5
46,2
32,7
6,1

1,1

Rõ ràng là các tác nhân gây NKBV được
tìm thấy không chỉ trong các vết thương
nhiễm khuẩn hoặc đang rỉ dịch mà thường
xuyên phân lập được trên vùng da lành bình
thường của người bệnh và từ đây chúng đã
được lan truyền ra môi trường xung quanh và

137


Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012

qua người khác. Trung bình 1 ngày, gần 106
vảy da được tróc ra từ da bình thường và
chứa đựng các loại vi sinh vật còn sống, do
vậy không có gì ngạc nhiên khi quần áo của
người bệnh, chăn màn, các vật dụng như tủ cá
nhân hoặc môi trường chung quanh người
bệnh đều ngoại nhiễm các tác nhân vi sinh vật
đang hiện diện trên người bệnh, và dễ dàng
lây nhiễm lên bàn tay của NVYT thông qua
các thao tác chăm sóc, đụng chạm trực tiếp
vào người bệnh hoặc vào những đồ vật hoặc
vùng xung quanh người bệnh. Thường sẽ
thấy các tác nhân vi khuẩn như là
staphylococci, enterococci hoặc Clostridium

difficile, Acinetobacter baumannii…vì chúng có
khả năng tồn tại lâu và chịu được nhiều điều
kiện khắc nghiệt của môi trường.

KẾT LUẬN
Các loại vi sinh vật gây NKBV, có nguồn
gốc từ người bệnh hoặc từ môi trường xung
quanh trong bệnh viện, hiện diện trên bàn tay
của NVYT với số lượng tương đối hằng định,
bao gồm nhiều chủng loại khác nhau từ vi
khuẩn thường trú đến tạm trú bất kể trình độ
học vấn, nghề nghiệp hay công việc đang phụ
trách. Kết quả của nghiên cứu góp phần khẳng
định mối liên quan trực tiếp của bàn tay NVYT
trong vai trò là trung gian lây truyền các NKBV.
Do vậy, việc tuân thủ vệ sinh tay đúng cách và
đạt chất lượng là vô cùng thiết yếu để hạn chế
NKBV.

4.
5.
6.

7.
8.

9.

10.


11.

12.

13.
14.

15.

16.

17.

18.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.

2.
3.

138

Ayliffe et al (1988). Hand disinfection: a comparison of
various agents in laboratory and ward studies. Journal of
Hospital Infection, 11: 226–243.
Bjerke NB (2004). The evolution: handwashing to hand
hygiene guidance. Critical Care Nursing Quarterly, 27: 295–307.
Boyce JM, Pittet D (2002). Guideline for hand hygiene in
healthcare settings. Recommendations of the Healthcare

Infection Control Practices Advisory Committee and the
HICPAC/SHEA/ APIC/IDSA Hand Hygiene Task Force.
Morbidity and Mortality Weekly Report, 51: 1–45.

19.

20.

Casewell M, Phillips I (1977). Hands as route of transmission
for Klebsiella species. B MJl, 2: 1315–1317.
Daschner FD (1988). How cost-effective is the present use of
antiseptics? Journal of Hospital Infection, 11 (Suppl. A): 227–235.
Ehrenkranz NJ, Alfonso BC (1991). Failure of bland soap
handwash to prevent hand transfer of patient bacteria to urethral
catheters. Infection Control and Hospital Epidemiology, 12: 654–
662.
Evans CA et al (1950). Bacterial flora of the normal human
skin. Journal of Investigative Dermatology, 15: 305–324.
Garner JS, Favero MS (1986). CDC guideline for
handwashing and hospital environmental control, 1985.
Infection Control, 7: 231–243.
Lee YL et al (1994). Colonization by Staphylococcus species
resistant to methicillin or quinolone on hands of medical
personnel in a skilled-nursing facility. American Journal of
Infection Control, 22: 346–351.
Lopez AD et al (2006). Global and regional burden of
disease and risk factors, 2001: systematic analysis of population
health data. Lancet, 367: 1747–1757.
Maki D (1978). Control of colonization and transmission of
pathogenic bacteria in the hospital. Annals of Internal Medicine,

89: 777–780.
McBryde ES et al (2004). An investigation of contact
transmission of methicillin-resistant Staphylococcus aureus.
Journal of Hospital Infection, 58: 104–108.
Montes LF, Wilborn WH (1969). Location of bacterial skin
flora. British Journal of Dermatology, 81(1): 23–26.
Pittet D et al (1999). Bacterial contamination of the hands of
hospital staff during routine patient care. Archives of Internal
Medicine, 159: 821–826.
Pittet D et al (2005). Considerations for a WHO European
strategy on healthcare-associated infection, surveillance, and
control. Lancet Infectious Diseases, 5: 242–250.
Price PB (1938). The bacteriology of normal skin: a new
quantitative test applied to a study of the bacterial flora and the
disinfectant action of mechanical cleansing. Journal of Infectious
Diseases, 63: 301–318.
Rayan GM, Flournoy DJ (1987). Microbiologic flora of
human fingernails. Journal of Hand Surgery (America),12: 605–
607.
Simmons BP (1981). Guidelines for hospital environmental
control. Section 1. Antiseptics, handwashing, and handwashing
facilities. In: Centers for Disease Control and Prevention (CDC),
ed. CDC Hospital infections program (HIP) guidelines for
prevention and control of nosocomial infections. Atlanta, GA,
Springfield: 6–10.
Stone PW, Braccia D, Larson E (2005). Systematic review of
economic analyses of health care-associated infections. American
Journal of Infection Control, 33: 501–509.
WHO (2006). Guidelines for Hand Hygiene in Health Care
(Advanced Draft). Geneva, World Health Organization.


Chuyên Đề Ngoại Khoa



×