Tải bản đầy đủ (.pdf) (4 trang)

Hiệu quả của phẫu thuật nội soi mũi xoang trong điều trị viêm mũi xoang mạn do nấm có pôlýp mũi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (319.48 KB, 4 trang )

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014

Nghiên cứu Y học

HIỆU QUẢ CỦA PHẪU THUẬT NỘI SOI MŨI XOANG
TRONG ĐIỀU TRỊ VIÊM MŨI XOANG MẠN DO NẤM CÓ PÔLÝP MŨI
Nguyễn Ngọc Minh*

TÓM TẮT
Mục đích: Nghiên cứu hiệu quả của phẫu thuật nội soi trong điều trị viêm mũi xoang do nấm có pôlýp mũi.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Trong nghiên cứu này có 7 ca nhiễm nấm trong 62 trường hợp
viêm xoang mạn có pôlýp mũi được phẫu thuật và theo dõi trong thời gian 01 năm từ 9/2004 đến 9/2005
Kết quả: Trong 7 trường hợp viêm mũi xoang do nấm có pôlýp được phẫu thuật nội soi mũi xoang không
trường hợp nào tái phát sau 1 năm theo dõi.
Kết luận: Viêm mũi xoang mạn do nấm có pôlýp mũi điều trị chủ yếu là phẫu thuật nội soi và săn sóc hậu
phẫu kỹ lưỡng, hướng dẫn bệnh nhân giữ vệ sinh chung và vệ sinh vùng mũi họng.
Từ khóa: viêm mũi xoang mạn do nấm, pôlýp mũi, phẫu thuật nội soi mũi xoang.

ABSTRACT
ENDOSCOPIC SINUS SURGERY IN CHRONIC FUNGAL RHINOSINUSITIS WITH NASAL POLYPS
Nguyen Ngoc Minh * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 - Supplement of No 1 - 2014: 61 - 64
Aim: study the efficiency of endoscopic sinus surgery in chronic fungal rhinosinusitis with nasal polyps.
Materials and methods: In study, 7 cases of chronic fungal rhinosinusitis with polyps were operated with
endoscopic sinus surgery from 9/2004 to 9/2005.
Results: 7 cases of chronic fungal rhinosinusitis with nasal polyps, no case is recurring.
Conclusion: Chronic fungal rhinosinusitis with nasal polyps are especially treated by endoscopic sinus
surgery, post-op care, general and ENT hygiens.
Keywords: chronic fungal rhinosinusitis, nasal polyps, endoscopic sinus surgery.

NHẬP ĐỀ


ĐỐI TƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU

Viêm mũi xoang mạn tính nói chung đã là
một thể bệnh rất khó trị dứt điểm, viêm mũi
xoang mạn tính có pôlýp mũi lại càng phức tạp
và khó giải quyết hơn nữa(2). Ngày nay viêm mũi
xoang mạn tính có nhiễm nấm có pôlýp mũi
thường được điều trị hiệu quả với phẫu thuật
nội soi mũi xoang, chế độ theo dõi sát xao và rửa
mũi thường xuyên với các loại nước biển sâu
đẳng hoặc ưu trương lâu dài sau mổ(1,2,3,9).

Những bệnh nhân tuổi từ ≥18 bị viêm xoang
mạn tính có pôlýp mũi được điều trị tại khoa
TMH Bệnh viện Đại học Y Dược cơ sở 1 (215
Hồng Bàng Quận 5, TP Hồ Chí Minh) và Bệnh
viện An Bình (146 đường An Bình, phường 7,
Quận 5, TP Hồ Chí Minh) từ 9/2004 đến 9/2005.

Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu hiệu quả của phẫu thuật nội soi
mũi xoang trong viêm mũi xoang do nấm mạn
tính có pôlýp mũi ở người lớn.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Bảng 1: Tỉ lệ nhiễm nấm của số bệnh nhân viêm mũi
xoang mạn tính pôlýp mũi.
SỐ CA
Tỉ lệ %


* Bộ môn TMH, ĐH Y Khoa Phạm Ngọc Thạch Tp. HCM
Tác giả liên lạc: TS. Nguyễn Ngọc Minh
ĐT: 0903786684

Chuyên Đề Tai Mũi Họng

Nhiễm nấm
7
11,3

Không nhiễm nấm
55
88,7

Email:

Tổng số
62
100

61


Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014
Bảng 3: Số ca viêm mũi xoang mạn tính pôlýp mũi bị
nhiễm nấm đã từng được can thiệp thủ thuật vào
vùng mũi xoang.
VIÊM MŨI XOANG

MẠN TÍNH pôlýp
mũi bị nhiễm nấm
Số ca
Tỉ lệ %

Biểu đồ 1: Phân bố theo tuổi số bệnh nhân viêm mũi
xoang mạn tính pôlýp mũi có nhiễm nấm.

Bảng 4: Kết quả cấy nấm những ca viêm mũi xoang
mạn tính có pôlýp mũi.
Loại nấm
Candida
Aspergillus
Penicillinium
Trichophyton
Tổng số

Bảng 2: Hình ảnh phim CT scan của 7 ca viêm mũi
xoang mạn tính pôlýp mũi có nhiễm nấm.
Triệu chứng
Mờ xoang ở các mức độ
Hủy xương
Mức nước hơi trong xoang hàm
Lắng đọng calci trong xoang hàm

Số ca
7
0
1
2


Tỉ lệ %
100
0
14,2
28,5

Nhận xét: dấu hiệu mờ xoang gặp nhiều
nhất. Có hai trường hợp có hiện tượng lắng
đọng calci trong xoang hàm. Không có ca nào có
hiện tượng hủy xương.

Sự can thiệp ngoại khoa
vào mũi
Tổng số

Không
7
0
7
100
0
100

Số ca
1
3
2
1
7


Tỉ lệ %
14,3
42,8
28,6
14,3
100

Nhận xét: gần phân nửa số ca (3 ca) là nhiễm
Aspergillus, sau là nhiễm Penicillinum, rồi đến các
loại nấm khác.
Bảng 5: Phân độ pôlýp của những ca viêm mũi xoang
mạn tính pôlýp mũi có nhiễm nấm.
Số ca
Tỉ lệ %

Độ I
4
57,1

Độ II
3
42,9

Độ III
0
0

Độ IV
0

0

Tổng số
7
100

Pôlýp mũi

Hình 2: Nội soi mũi trước khi mổ: pôlýp mũi hai bên
của bệnh nhân nhiễm nấm Candida.
Bảng 6: Những thay đổi các cấu trúc giải phẫu
kèm theo.

Hình 1: Lắng đọng calci trong xoang hàm của bệnh
nhân bị nhiễm Aspergillus.

62

Bất thường
Vẹo vách ngăn mũi
Cuốn mũi giữa
Phì đại cuốn mũi dưới
Phì đại cuốn mũi trên
Kém phát triển các xoang cạnh mũi

Số ca Tỉ lệ %
5
71,4
2
28,5

5
71,4
2
28,5
2
28,5

Chuyên Đề Tai Mũi Họng


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014

Nghiên cứu Y học

Bảng 7: Vị trí của pôlýp mũi trong VIÊM MŨI
XOANG MẠN TÍNH có nhiễm nấm.
Pôlýp
mũi

Hốc mũi bên phải

Vị trí của pôlýp mũi
Mỏm móc
Bóng sàng
Lỗ thông xoang hàm
Xoang sàng trước
Xoang sàng sau
Ngách trán
Xoang bướm
Vị trí khác


Số ca
7
7
7
7
3
0
0
0

Tỉ lệ %
100
100
100
100
42,8
0
0
0

Nhận xét: trong VIÊM MŨI XOANG MẠN
TÍNH pôlýp mũi do nấm, pôlýp mũi thường
xuất phát từ mỏm móc, bóng sàng, lỗ xoang hàm
và xoang sàng trước.
Bảng 8: Các loại thuốc dùng sau mổ.
Thuốc
Kháng sinh
Kháng viêm
Giảm đau

Kháng nấm
Corticoid tại chỗ
Corticoid uống
Rửa mũi

Pôlýp
mũi trái

Số ca
7
7
7
2
7
3
7

Bảng 9: Kết quả điều trị của nhóm 1 VIÊM MŨI
XOANG MẠN TÍNH pôlýp mũi có nhiễm nấm sau
1 năm.
Hốc mũi bên trái
Hình 3: Nội soi mũi trước khi mổ: pôlýp mũi hai bên
của bệnh nhân nhiễm nấm Penicillinum.

Kết quả
Số ca
Tỉ lệ %

Rất tốt
3

42,8

Tốt
4
57,2

Xấu
0
0

Tổng số
7
100

BÀN LUẬN
Tỉ lệ nhiễm Aspergillus rất khác nhau tùy tác
giả , có thể thay đổi từ 13% tới 96%, nhiễm
Aspergillus là phổ biến nhất trong viêm mũi
xoang mạn tính pôlýp mũi có nhiễm nấm(6). hầu
hết các ca mổ đều được cho kháng sinh sau mổ.
tất cả các ca viêm mũi xoang mạn tính pôlýp mũi
nhiễm nấm đều từng có can thiệp vào mũi
xoang: chọc rửa xoang hàm, đốt điện cuốn dưới,
làm Proetz…chính những can thiệp thủ thuật
hoặc phẫu thuật là điều kiện thuận lợi cho tình
trạng nhiễm nấm sau đó(3,4,7,8,9).
(4,5)

Pôlýp
mũi

trái

Pôlýp mũi có thể xuất hiện nhiều chỗ trên
cùng một ca bệnh.

Chuyên Đề Tai Mũi Họng

Chỉ có 2 ca dùng kháng nấm vì tái phát
không đáp ứng với kháng sinh. Và 3 trường
hợp dùng corticoid uống sau mổ. Dù cho

63


Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014

nhiễm bất cứ chủng loại nấm nào thì phẫu
thuật nội soi mang lại kết quả tốt trong điều
trị(10,11,12). Trong 7 trường hợp viêm mũi xoang
mạn tính pôlýp mũi có nhiễm nấm, kết quả tốt
sau mổ một năm là (42,8%), và tái phát triệu
chứng là 57,2%. Pôlýp mũi không tái phát
(100%) một năm sau mổ.

KẾT LUẬN
Qua nghiên cứu điều trị phẫu thuật 7 ca
nhiễm nấm trên 62 trường hợp phẫu thuật viêm
mũi xoang mạn tính có pôlýp mũi chúng tôi có

được những kết luận như sau:
-Với những trường hợp viêm mũi xoang
mạn tính nhiễm nấm có pôlýp mũi phẫu thuật
mang lại hiệu quả lâu dài và bền vững.
-Việc điều trị bằng thuốc kháng nấm không
cần thiết thậm chí gây hại do độc tính của thuốc.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.

2.

64

Chakrabarti A and Sharma SC (2000), “Paranasal Sinus
Mycoses”, Clinical Microbiology Reviews Vol 42, No. 4, OctoberDecember, ISSN 0377 - 9343.
Cheng A (2005), Nasal Polyps, Surgical Treatment, eMedicine Last
Updated: August 30.

3.

Dhiwakar M, Thakar A, Bahadur S, Sarkar C, Banerji U, Handa
KK, Chhabra SK (2003), “Preoperative diagnosis of allergic
fungal sinusitis”, Laryngoscope, Apri1 13(4), pp. 688-694.
4. EPOS (2005), EAACI European Position Paper on Rhinosinusitis and
Nasal Polyps, May.
5. Fugerson (1998), “What Role Do Systemic Corticosteroids,
Immunotherapy, and Antifungal Drugs Play in the Therapy of
Allergic Fungal Rhinosinusitis?” Arch Otolaryngol Head Neck
Surg 124, pp. 1174-1178.

6. Gosepath J,Mann WJ (2005), “Role of Fungus in Eosinophilic
Sinusitis”, Current Opinion in Otolaryngology & Head & Neck
Surgery, February 13(1), pp. 9-13.
7. Huỳnh Vĩ Sơn (2001), Viêm xoang do nấm, luận án chuyên khoa
cấp 2, ĐH Y Dược Tp HCM.
8. Lee KJ and Al (2003), “Fungal Infection of Paranasal Sinusitis”,
Essential Otolaryngology, Head and Neck Surgery, Eighth
edition,International edition, MacGraw-Hill Company, pp. 698699,
9. Manning SC, Schaefer SD, Close LG and Vuitch F (1991),
“Culture-positive allergic fungal sinusitis”, Articles in PubMed
Vol.117 No. 2, February.
10. McClay JE, Marple B (2004), Allergic fungal sinusitis,
eMedicineupdated August 26.
11. Nguyễn Lân Dũng, Nguyên Đình Quyến, Phạm Lân Ty (2003),
Vi sinh vật học, Nhà xuất bản giáo dục, tr. 1 – 5.
12. Nguyễn Hữu Khôi (2006), Ứng dụng PTNS trong điều trị viêm
mũi xoang mạn tính, báo cáo kết quả nghiên cứu, đề tài cấp bộ,
Bộ Y tế.

Ngày nhận bài báo:

28/11/2013

Ngày phản biện nhận xét bài báo:

16/12/2013

Ngày bài báo được đăng:

10/01/2014


Chuyên Đề Tai Mũi Họng



×