Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

Nghiên cứu mối liên quan giữa hormon FSH, LH, PRL và estradiol, progesteron, AMH ở bệnh nhân vô sinh nguyên phát

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (365.07 KB, 5 trang )

TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 8-2014

NGHIÊN CỨU MỐI LIÊN QUAN GIỮA HORMON FSH,
LH, PRL VÀ ESTRADIOL, PROGESTERON,
AMH Ở BỆNH NHÂN VÔ SINH NGUYÊN PHÁT
Trịnh Thế Sơn*; Lê Hoàng**; Vũ Văn Tâm***
TÓM TẮT
Nghiên cứu tiến hành với mục tiêu đánh giá mối liên quan giữa FSH, LH, PRL và estradiol,
progesterone, AMH ở bệnh nhân (BN) vô sinh nguyên phát. Qua nghiên cứu 68 BN từ 20 - 40 tuổi, tuổi trung
bình 28,1 ± 4,4; thời gian vô sinh trung bình 3,2 ± 2,9 năm, chúng tôi nhận thấy:
- Có mối tương quan nghịch giữa FSH và AMH (r = -0,31; p < 0,001). Không có mối tương quan giữa FSH
và estradiol; giữa FSH và progesterone.
- Có mối tương quan thuận giữa LH and estradiol (r = 0,34; p < 0,001). Có mối tương quan thuận yếu
giữa LH và progesterone (r = 0,20; p < 0,05). Có mối tương quan thuận mạnh giữa LH và AMH (r = 0,68;
p < 0,001).
- Không có mối tương quan giữa PRL và estradiol; giữa PRL và progesterone; giữa PRL và AMH.
* Từ khóa: Vô sinh nguyên phát; Hormon sinh sản.

STUDY ON THE RELATIONSHIP BETWEEN FSH,
LH, PRL AND ESTRADIOL, PROGESTERONE,
AMH IN WOMEN WITH PRIMARY INFERTILITY
SUMMARY
The aim of study was to evaluate the relationship between FSH, LH, PRL and estradiol, progesterone,
AMH in women with primary infertility. Sixty eight women with primary infertility, aged 20 - 40 years were
included. This study showed that:
- The average age of women was 28.1 ± 4,4 years, and the average time attempting conception was 3.2 ±
2.9 years.
- There was a significant inverse association between FSH and AMH (r = -0.31; p < 0.001). There was
no association between FSH and estradiol (r=-0.00, p > 0.05). There was no association between FSH and
progesterone (r = -0.06, p > 0.05).
- There was a significant positive correlation between LH and estradiol (r = 0.34; p < 0.001). There was


a weak significant positive correlation between LH and progesterone (r = 0.20; p < 0.05). There was a strong
significant positive correlation between LH and AMH (r = 0.68; p < 0.001).
* Học viện Quân y
** Bệnh viện Phụ sản Trung ương
*** Bệnh viện Phụ sản Hải Phòng
Người phản hồi (Corresponding): Trịnh Thế Sơn ()
Ngày nhận bài: 21/07/2014; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 15/09/2014
Ngày bài báo được đăng: 29/09/2014

55


TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 8-2014
- There was no association between PRL and estradiol (r= -0.16; p > 0.05). There was no association
between PRL and progesterone (r = 0.19; p > 0.05) and no significant association were observed between
PRL and AMH (r = 0.03; p > 0.05).
* Key words: Primary infertility; Reproductive hormone.

Hỗ trợ Sinh sản, Bệnh viện Phụ sản Hải

ĐẶT VẤN ĐỀ
Với 90 triệu người vào năm 2013, dân số
Việt Nam hiện nay đứng vị trí thứ 14 trên

Phòng, những BN này chưa từng điều trị vô
sinh [9].

thế giới. Tuy nhiên, tỷ lệ sinh ở Việt Nam

* Tiêu chuẩn loại trừ:


trong những năm gần đây đã giảm và tỷ lệ

- BN > 45 tuổi.

vô sinh cũng dần tăng lên, khiến vô sinh trở
thành một vấn đề đáng lo ngại. Tại Việt Nam,
với những tiến bộ trong kỹ thuật hỗ trợ sinh
sản của các trung tâm hỗ trợ sinh sản đã
mang lại hạnh phúc gia đình cho không ít cặp
vợ chồng hiếm muộn, vô sinh. Bên cạnh đó,
tỷ lệ điều trị thành công nói chung còn phụ

- Các trường hợp vô sinh do nam giới.
- BN có bệnh nội tiết, bệnh cấp tính,
bệnh xã hội, đang dùng thuốc hoặc hóa chất
có ảnh hưởng đến kết quả xét nghiệm nội
tiết, BN có tiền sử phẫu thuật buồng trứng,
tử cung.

thuộc vào nhiều yếu tố. Đặc biệt, sự bất

2. Phƣơng pháp nghiên cứu.

thường về nồng độ nội tiết tố tuyến yên và

Sử dụng phương pháp nghiên cứu mô tả

nội tiết tố sinh dục ở người phụ nữ cũng là


cắt ngang, nghiên cứu tiến hành tại Bệnh viện

một trong những nguyên nhân chính dẫn đến

Phụ sản Hải Phòng và Trung tâm Nghiên

vô sinh. Việc nghiên cứu nồng độ hormon

cứu Y - Dược học quân sự - Học viện Quân

sinh sản cũng như mối tương quan giữa

y từ tháng 11 - 2012 đến 7 - 2013.

chúng có ý nghĩa quan trọng góp phần giúp
công tác tư vấn, dự phòng, chẩn đoán ban
đầu nguyên nhân vô sinh cũng như tiên
lượng kết quả điều trị trên lâm sàng đạt
được hiệu quả cao hơn.
Chính vì vậy, chúng tôi tiến hành đề tài
với mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá mối liên
quan giữa hormon hướng sinh dục (FSH,
LH, PRL) và hormon sinh dục (estradiol,
progesteron và AMH) ở đối tượng phụ nữ vô

BN được lấy máu vào ngày thứ 3 của
chu kỳ kinh, PRL và AMH có thể lấy vào bất
kỳ ngày nào trong chu kỳ kinh nguyệt. Để
đảm bảo thuận lợi cho BN, chúng tôi thống
nhất lấy một mẫu máu duy nhất vào ngày

thứ ba của chu kỳ kinh nguyệt.
* Phương pháp định lượng hormon:
- Các hormon (FSH, LH, PRL, estradiol,
progesteron): 5 loại hormon này được định

sinh nguyên phát.
ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU
1. Đối tƣợng nghiên cứu.
68 BN nữ được chẩn đoán vô sinh nguyên
phát (theo WHO 2010) đến khám tại Khoa

56

* Kỹ thuật lấy máu:

lượng theo phương pháp miễn dịch điện
hóa phát quang dựa trên nguyên lý Sandwich
và thực hiện trên hệ thống tự động Cobas
e411 (Hãng Roche).


TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 8-2014

- Hormon AMH: định lượng AMH theo
phương pháp miễn dịch enzym ELISA trên

Bảng 2: Nồng độ trung bình các hormon
sinh dục.


máy miễn dịch tự động DTX 8000 (Hãng
Kho¶ng

Beckman Coulter).

C¸c chØ sè

Min -

- Xử lý số liệu nghiên cứu bằng chương
trình SPSS 16.0 for Window. Các phương
trình tương quan được thể hiện tại bảng 3,
4 và 5.

Max

tham chiÕu

± SD

Estradiol

12,1 -

33,66 ±

(pg/ml)

76,1


11,84

Progesteron

0,30 -

0,72 ±

(ng/ml)

1,30

0,25

0,14 -

5,82 ±

20,39

4,95

(*)

< 50
0,2 - 1,5

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ
BÀN LUẬN


AMH (ng/ml)

2,0 - 6,8

1. Đặc điểm chung của đối tƣợng
(*: Khoảng tham chiếu: theo Fehring và

nghiên cứu.
- Tuổi trung bình của BN là 28,1 ± 4,4,

CS, 2006 [5])

trong đó cao nhất 40 tuổi và thấp nhất 20

3. Kết quả xác định mối liên quan

tuổi. Nhóm tuổi 25 - 29 có tỷ lệ vô sinh cao

giữa hormon hƣớng sinh dục và hormon

nhất (55,9%). Nhóm 35 - 40 tuổi có tỷ lệ vô

sinh dục.

sinh thấp nhất (8,8%).

* Mối tương quan giữa FSH với hormon

- Số năm vô sinh trung bình 3,2 ± 2,9
năm, trong đó, dài nhất 17 năm, thấp nhất 1

năm.

sinh dục:
Bảng 3: Tương quan về nồng độ giữa
FSH với estradiol, progesteron và AMH.

2. Kết quả định lƣợng hormon FSH,
LH, PRL, estradiol, progesteron và AMH.
Bảng 1: Nồng độ trung bình các hormon

Ph-¬ng tr×nh
chØ sè

HÖ sè r

Estradiol

-0,00

Progesteron

-0,06

AMH

-0,31

hướng sinh dục.
Kho¶ng
C¸c chØ sè


tham

Min - Max
FSH (mIU/ml)

LH (mIU/ml)

PRL (ng/ml)

± SD

2,4 -

6,02 ±

10,4

1,70

1,9 -

5,68 ±

17,3

3,12

5,2 -


24,75 ±

152,2

23,60

chiÕu (*)

2,5 - 10

57

FSH = -0,0001 x
estradiol + 33,55
FSH = -0,39 x
proges + 0,72
FSH = -0,11 x
AMH + 5,82

> 0,05

> 0,05

< 0,001

Giữa nồng độ FSH và estradiol không có
sự tương quan (r = -0,00; p > 0,05). Giữa

3,94 - 7,66


3 - 30

(*: Khoảng tham chiếu: theo Fehring và
CS, 2006 [5])

p
t-¬ng quan

nồng độ FSH và progesteron không có
tương quan (r = -0,06; p > 0,05). Nồng độ
FSH có tương quan nghịch mức độ vừa với
nồng độ AMH (r = -0,31), người có nồng
độ FSH càng cao, nồng độ AMH càng thấp
vµ ngược lại, sự tương quan có ý nghĩa
thống kê với p < 0,001. Đây là một mối


TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 8-2014

tương quan rất có giá trị trong thực tiễn. Ở

nồng độ LH và progesteron có tương quan

BN có chức năng buồng trứng kém, nồng

thuận từ ngày 3 đến ngày 15 trong chu kỳ (p

độ AMH sẽ thấp. Khi đó, do chức năng của

> 0,05) [8].


buồng trứng giảm sẽ tác động lên tuyến yên

Nghiên cứu của Garcia J.E và CS (1981)

theo cơ chế điều hoà ngược (feedback), từ

cũng chứng minh progesteron xuất hiện liên

đó kích thích tuyến yên tăng tiết FSH. Kết

quan đến nồng độ LH tăng trong huyết thanh

quả này phù hợp với nghiên cứu của

[6], điều này phù hợp với kết quả về mối

Patrelli và CS (2012) [7].

tương quan thuận của chúng tôi.

* Mối tương quan giữa LH với hormon

Người có nồng độ LH càng cao, nồng độ
progesteron càng cao, sự tương quan có ý

sinh dục:
Bảng 4: Tương quan về nồng độ giữa LH

nghĩa thống kê với p < 0,05. Nồng độ LH có

sự tương quan thuận khá chặt chẽ với nồng

với estradiol, progesteron và AMH.

độ AMH (r = 0,68), người có nồng độ LH
Ph-¬ng tr×nh
chØ sè

p

HÖ sè r
t-¬ng quan

Estradiol
0,34
Progesteron
0,20
AMH
0,68

LH = 0,09 *
estradiol + 33,67
LH = 2,55 *
proges + 0,72
LH = 0,43 *
AMH + 5,82

càng cao, nồng độ AMH càng cao vµ ng-îc
l¹i sự tương quan có ý nghĩa thống kê với p


< 0,001

< 0,001. Trong thực tế, mối tương quan
này thấy rất rõ ở BN buồng trứng đa nang.

< 0,05

Hội chứng buồng trứng đa nang (PCOS) là
một trong những nguyên nhân dẫn đến vô

< 0,001

Giữa nồng độ estradiol huyết thanh và
nồng độ LH huyết thanh đo vào ngày thứ ba
của chu kỳ kinh nguyệt có mối tương quan
thuận mức độ vừa (r = 0,34). Điều này phù
hợp với nghiên cứu của Backstrom và CS
(1982); Patrelli và CS (2012) [3, 7]. Người
có nồng độ LH càng cao, nồng độ estradiol
càng cao, sự tương quan có ý nghĩa thống
kê (p < 0,001). Nồng độ LH tương quan
thuận mức độ yếu với nồng độ progesteron
(r = 0,20). Điều này cũng được chứng minh
trong những nghiên cứu trước đây trên động

sinh nữ, do làm rối loạn phóng noãn và đây là
nguyên nhân rất hay gặp (chiếm khoảng
20% BN vô sinh nữ) [1 , 2, 4, 5].
* Mối tương quan giữa PRL với hormon
sinh dục:

Bảng 5: Tương quan về nồng độ giữa
PRL với estradiol, progesteron và AMH.
Ph-¬ng tr×nh
chØ sè

p

HÖ sè r
t-¬ng quan

Estradiol

-0,16

Progesteron

0,19

AMH

0,03

PRL = 35,28 - 0,31 x
estradiol
PRL = 11,19 +
18,89 x rogesteron
PRL = 23,78 + 0,17 x
AMH

> 0,05

> 0,05
> 0,05

vật như nghiên cứu của Snook R.B và CS
(1971) về tương quan giữa nồng độ LH và

Giữa nồng độ PRL và estradiol không

progesteron huyết thanh trong chu kỳ động

có sự tương quan (r = -0,16; p > 0,05).

dục của bò. Trong nghiên cứu của Snook,

Giữa nồng độ PRL và progesteron không

58


TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 8-2014

có mối tương quan (r = 0,19; p > 0,05).
Giữa nồng độ PRL và AMH không có mối
tương quan (r = 0,03; p > 0,05).
KẾT LUẬN
Qua nghiên cứu nồng độ hormon sinh
sản trên 68 BN nữ vô sinh nguyên phát,
chúng tôi rút ra một số kết luận:
- FSH có mối tương quan nghịch mức độ
vừa với nồng độ AMH (r = -0,31;

p<
0,001). Không có mối tương quan với
estradiol (r = -0,00, p > 0,05) và progesteron (r
= -0,06, p > 0,05).
- LH có mối tương quan thuận mức độ
vừa với nồng độ estradiol (r = 0,34;
p
< 0,001), có tương quan thuận mức độ yếu
với nồng độ progesteron (r = 0,20;
p
< 0,05), có mối tương quan thuận
khá chặt chẽ với nồng độ AMH (r = 0,68; p <
0,001).
- Không có tương quan giữa nồng độ PRL
với nồng độ estradiol (r = -0,16; p > 0,05),
progesteron (r = 0,19; p > 0,05) và AMH (r
= 0,03; p > 0,05).
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Thị Ngọc Phượng và CS. Nội tiết
sinh sản. Nhà xuất bản Y học. Thành phố Hồ
Chí Minh. 2010.
2. Azziz R, Carmina E, Dewailly D et al. The
androgen excess and PCOS society criteria for

59

the polycystic ovary syndrome: the complete
task force. Fertil Steril. 2009, 91, pp.456-488.
3. Backstrom C.T, McNeilly A.S, Leask R.M,
Baird D.T. Pulsatile secretion of LH, FSH, PRL,

estradiol and progesterone during the human
menstrual cycle. Clinical Endocrinology. 1982,
Vol 17, Issue 1, pp.29-42.
4. Bart M.F, Basil C.T, Robert W.R et al.
"Consensus on women’s health aspects of
polycystic ovary syndrome (PCOS): the
Amsterdam ESHRE/ASRM-Sponsored 3rd
PCOS Consensus Workshop Group. Fertility and
Sterility. 2012, Vol 97, No 1, pp.28-38.
5. Fehring R.J, Schneider M, Raviele K.
Variability in the phases of the menstrual cycle. J
Obstet Gynecol Neonatal Nurs. 2006, 35 (3),
pp.376-384.
6.Garcia J.E, Jones G.S, Wright G.L Jr.
Prediction of the time of ovulation. Fertil Steril.
1981, 36 (3), pp.308-315.
7. Patrelli T.S, Gizzo S, Sianesi N, Levati L,
Pezzuto A, Ferrari B, Bacchi Modena A. Antimullerian hormone serum values and ovarian
reserve: Can it predict a decrease in fertility after
ovarian stimulation by ART cycles?. Plos One.
2012, Vol 7, Issue 9, pp.1-6.
8. Snook R.B, Saatman R.R, Hansel W.
Serum progesterone and luteinizing hormone
levels during the bovine estrous cycle.
Endocrinology. 1971, Vol 88, No 3, pp.678-686.
9. WHO. WHO laboratory manual for the
examination and processing of human semen.
Fifth edition, Switzerland. 2010.




×