Tải bản đầy đủ (.pdf) (13 trang)

Đánh giá kết quả điều trị bệnh nhân u não và bệnh lýsọ não bằng phương pháp xạ phẫu dao gamma quay tại trung tâm y học hạt nhân và ung bướu Bệnh viện Bạch Mai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.2 MB, 13 trang )

Nghiên cứu Y học 

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014

 

ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ BỆNH NHÂN U NÃO VÀ BỆNH LÝ SỌ NÃO 
BẰNG PHƯƠNG PHÁP XẠ PHẪU DAO GAMMA QUAY TẠI TRUNG TÂM 
Y HỌC HẠT NHÂN VÀ UNG BƯỚU BỆNH VIỆN BẠCH MAI 
Mai Trọng Khoa*, Trần Đình Hà*, Lê Chính Đại*, Nguyễn Quang Hùng*, Vương Ngọc Dương*,  
Vũ Hữu Khiêm*, Phạm Văn Thái*, Phạm Cẩm Phương*, Trần Ngọc Hải*, Ngô Trường Sơn*,  
Đoàn Xuân Trường*, Ngô Thùy Trang*, Lê Văn Thính**, Kiều Đình Hùng***, Phạm Minh Thông**,  
Lý Ngọc Liên****, Phan Sỹ An** 

TÓM TẮT 
 Mục  tiêu:  Đánh  giá  kết  quả  xạ  phẫu  u  não  và  một  số  bệnh  lý  sọ  não  bằng  dao  gamma  quay  (Rotating 
Gamma Knife, RGK)  tại Trung tâm Y học Hạt nhân và Ung bướu‐Bệnh viện Bạch Mai.  
Đối  tượng: 2965 người bệnh được chẩn đoán u não và một số bệnh lý sọ não, có chỉ định xạ phẫu bằng 
RGK, từ 7/2007 đến 09/2014.  
Kết quả: Tuổi trung bình: 46,5 tuổi, tuổi thấp nhất là 4, cao nhất là 91 tuổi. Tỉ lệ nam/nữ = 1,04/1. Trong 
tổng  số  2965  người  bệnh,  u  màng  não  chiếm  16,5%,  sau  đó  là  dị  dạng  mạch  não:  15%,  ung  thư  di  căn  não 
13,4%, u tuyến yên 11,4%, u thần kinh đệm 10,9 %, u máu thể hang 6,8%... các loại u và bệnh lý sọ não khác 
chiếm tỷ lệ thấp hơn. Kích thước trung bình của các loại tổn thương là 2,4±1,6cm; nhỏ nhất là 0,2cm; lớn nhất là 
6,8cm.  Liều  xạ  phẫu  trung  bình  cho  các  bệnh  u  tuyến  yên  là  14,4±2,1Gy,  u  màng  não:  22,5±2,7Gy,  AVM: 
20,4±1,8Gy, u dây thần kinh VIII: 14,1±1,9Gy, ung thư di căn não: 20,2±2,4Gy, u sọ hầu: 12,8±1,4Gy, u tuyến 
tùng: 16,3±1,8Gy, u máu thể hang: 24,2±2,1Gy, u thần kinh đệm: 16,6±2,5Gy, u nguyên tủy bào: 16,1±2Gy, u 
màng não thất: 17,3±2,6Gy, Lymphoma: 15,3±2,7Gy, các loại u khác: 15,1±2,6Gy. Hầu hết các trường hợp đều có 
cải thiện triệu chứng lâm sàng tốt lên rõ rệt. Các triệu chứng này cải thiện ngay ở tháng thứ 1 sau xạ phẫu và cải 
thiện tốt ở tháng thứ 6 trở đi, 72% hết triệu chứng ở năm thứ 1; 80,8% hết triệu chứng ở năm thứ 2; 83,4% hết 
triệu chứng ở năm thứ 3; 84,1% hết triệu chứng ở năm thứ 4; 90,5% hết triệu chứng ở năm thứ 5. Kích thước 
trung  bình  của  khối  u  giảm  dần  theo  thời  gian:  sau  1  năm  là  2±0,8cm;  sau  2  năm  1,9±1,2cm;  sau  3  năm 


1,4±0,8cm; sau 4 năm 0,8±1,1cm; sau 5 năm 0,4±0,6cm. Trong quá trình xạ phẫu và theo dõi sau điều trị theo 
thời gian tỷ lệ tái phát tăng dần: Bắt đầu ở năm thứ 2 là 3%; năm thứ 3 là 4,5%; năm thứ 4 là 7,6%; năm thứ 5 
là 9,65%. Các tác dụng phụ chủ yếu gặp ở tháng thứ 3 như mệt mỏi: 39%, mất ngủ: 38,4%, chán ăn: 34,1%, 
đau đầu: 29,2%... các triệu chứng khác chiếm tỷ lệ ít hơn. Từ tháng thứ 6 đến trở đi tỷ lệ các biến chứng này ít 
gặp hơn và cải thiện tốt sau điều trị thuốc nội khoa.  
Kết luận: Xạ phẫu bằng RGK để điều trị cho các bệnh nhân u não và bệnh lý sọ não là an toàn, hiệu quả, đặc 
biệt là đối với người bệnh nhỏ tuổi và người có tuổi. 
Từ khóa: U não, Bệnh lý sọ não, Dao gamma quay 

 

 
*Trung tâm Y học hạt nhân và Ung bướu, Bệnh viện Bạch Mai 
** Bệnh viện Bạch Mai;  
*** Đại học Y Hà Nội;   
**** Bệnh viện Việt Đức 
Tác giả liên lạc: GS.TS. Mai Trọng Khoa
Email:  

478

Chuyên Đề Phẫu Thuật Thần Kinh  


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 

Nghiên cứu Y học

 
ABSTRACT 

EVALUATE THE TREATMENT OUTCOMES OF ROTATING GAMMA KNIFE (RGK) IN BRAIN 
TUMORS AND INTRACRANIAL DISEASES PATIENTS AT THE NUCLEAR MEDICINE AND 
ONCOLOGY CENTER BACH MAI HOSPITAL 
Mai Trong Khoa, Tran Dinh Ha, Le Chinh Dai, Nguyen Quang Hung, Vuong Ngoc Duong,  
Vu Huu Khiem, Pham Van Thai, Pham Cam Phuong, Tran Ngoc Hai, Ngo Truong Son,  
Doan Xuan Truong, Ngo Thuy Trang, Le Van Thinh, Kieu Dinh Hung, Pham Minh Thong,  
Ly Ngoc Lien, Phan Sy An * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 ‐ Supplement of No 6‐ 2014: 478 ‐ 490 
Aims:  To  assess  the  efficacy  of  Rotating  Gamma  Knife  (RGK)  in  the  treatment  of  brain  tumors  and 
intracranial diseases, at The Nuclear Medicine and Oncology Center, Bach Mai Hospital.  
Patients: 2965 patients diagnosed with brain tumors and intracranial diseases were prescribed radiosurgery 
by RGK, from July 2007 to September 2014.  
Results: Average age was 46.5 years old. Ages at the time of radiosurgery ranged from 4 (youngest) to 91 
(oldest). The male/female ratio =1.04/1. In our study, 2965 patients included meningioma (16.5%), arteriovenous 
malformations  (AVMs,  15%),  brain  metastases  (13.4%),  pituitary  tumors  (11.4%),  astrocytoma  (10.9  %), 
cavernoma (6.8%), etc. Other kinds of tumors and intracranial diseases were less common. The median tumor 
size was 2.4±1.6 cm (range 0.2–6.8 cm). The median prescribed doses varied (depending on nature of the tumor): 
pituitary tumor (14.4±2.1Gy), meningioma (22.5±2.7Gy), AVM (20.4±1.8Gy), acoustic neuroma (14.1±1.9Gy), 
brain  metastases  (20.2±2.4Gy),  craniopharyngeal  tumor  (12.8±1.4Gy),  pineal  tumor  (16.3±1.8Gy),  cavernoma 
(24.2±2.1Gy),  astocytoma  (16.6±2.5Gy),  medulloblastoma  (16.1±2Gy),  ependymoma  (17.3±2.6Gy),  lymphoma 
(15.3±2.7Gy),  others  (15.1±2.6Gy).  In  comparison  with  pretreatment,  clinical  symptoms  have  decreased  in  the 
patients after one month. Complete clinical response at 1 year: 72%; 2 years: 80.8%; 3 years: 83.4%; 4 years: 
84.1%;  5  years:  90.5%.  Average  sizes  of  the  tumors  reduced  gradually:  median  tumors  size  at  1  year  post 
radiosurgery was: 2±0.8cm; and at 2,3,4,5 years was 1.9±1.2cm; 1.4±0.8cm; 0,8±1.1cm;  0.4±0.6cm, respectively. 
In the follow‐up period: the progressive rates increased over time: started at 2 year post RGK: 3%, and then at 3, 
4, 5 year post RGK was: 4.5%; 7.6%; 9.65%, respectively. The most common adverse events (AEs) obseved after 
RGK  3  months  were:  fatigueness  (39%),  anorexia  (34.1%),  headache  (29.2%),...  while  the  others  were  less 
common. From the 6th month after RGK, rates of AEs decreased and improved with medicine. 
 Conclusions:  Radiosurgery  with  Rotating  Gamma  Knife  for  treating  brain  tumors  and  intracranial 
diseases is safe and effective, especially for children and elderly. 
Keyword: Brain tumors; Intracranial diseases; Rotating Gamma Knife 


ĐẶT VẤN ĐỀ 
U não và một số bệnh lý sọ não như dị dạng 
động  tĩnh  mạch  (arteriovenous  malformations, 
AVM), u máu thể hang (cavernoma)... là những 
bệnh  lý  nguy  hiểm  đối  với  tính  mạng  người 
bệnh.  Gần  đây,  theo  tổ  chức  Y  tế  Thế  giới 
(WHO); hàng năm, cứ 10 vạn người thì có từ 3‐5 
người  bị  mắc  u  não  và  con  số  này  ngày  càng 
tăng.  Nguyên  nhân  vẫn  chưa  được  rõ,  bệnh 
thường gặp ở 2 nhóm tuổi từ 3‐12 tuổi và 40‐70 

Mạch Máu Não và Xạ Phẫu 

tuổi. Ở những thập niên trước, điều trị các bệnh 
lý  nội  sọ  chủ  yếu  bằng  phẫu  thuật  mở  hộp  sọ, 
tiếp  đến  phẫu  thuật  vi  phẫu…  Trong  những 
năm  gần  đây,  sự  ra  đời  của  máy  xạ  trị  gia  tốc, 
máy xạ phẫu bằng Gamma knife, X knife, Cyber 
knife…  đã  giúp  giải  quyết  những  trường  hợp 
khó hoặc không phẫu thuật được, mang lại thời 
gian và chất lượng sống tốt hơn cho người bệnh. 
Hệ thống dao Gamma có hai loại: Gamma cổ 
điển (Gamma knife) và RGK. RGK có nhiều ưu 

479


Nghiên cứu Y học 


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014

 
điểm nổi bật hơn so với dao gamma cổ điển, do 
có hệ thống định vị tự động hoá có độ chính xác 
cao  giúp  cho  việc  điều  trị  thuận  tiện,  an  toàn, 
chính xác và hiệu quả.  Nhiều bệnh lý nội sọ có 
thể điều trị được bằng RGK như: các u nguyên 
phát và di căn như u màng não, u tuyến yên, u 
sọ hầu, các u lành vùng nền sọ, u tuyến tùng, các 
u dây thần kinh sọ, u tế bào hình sao, AVM...(7,8). 
Hệ  thống  RGK‐ART  6000  của  Hoa  Kỳ  đã 
được  đưa  vào  sử  dụng  ở  Mỹ  lần  đầu  tiên  vào 
năm  2000.  Ở  Việt  Nam,  Trung  tâm  Y  học  hạt 
nhân  và  Ung  bướu  (YHHN&UB),  bệnh  viện 
Bạch  Mai  là  cơ  sở  đầu  tiên  ở  Việt  Nam  và  các 
nước trong khu vực, đã triển khai và ứng dụng 
thành  công  kỹ  thuật  này  để  điều  trị  có  kết  quả 
tốt cho hàng nghìn lượt người bệnh u não và các 
bệnh  lý  nội  sọ  khác  từ  tháng  7‐2007.  Chúng  tôi 
tiến hành nghiên cứu đề tài này nhằm mục tiêu: 
“Đánh giá kết quả điều trị 2965 người bệnh u não và 
bệnh  lý  sọ  não  bằng  phương  pháp  xạ  phẫu  dao 
gamma quay tại Trung tâm YHHN&UB, Bệnh viện 
Bạch Mai”. 

ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Đối tượng nghiên cứu 
Gồm 2965 người bệnh được chẩn đoán u não 
và một số bệnh lý sọ não, được điều trị xạ phẫu 

bằng  RGK  tại  Trung  tâm  YHHN  &  UB,  Bệnh 
viện Bạch Mai từ tháng 7/2007 đến 9/2014. 
Tất cả các người bệnh chưa điều trị hoặc sau 
điều  trị  các  tổn  thương  nội  sọ  được  chẩn  đoán 
xác định u não và các bệnh lý sọ não, được hội 
chẩn và thông qua chỉ định xạ phẫu bằng RGK. 
Hội  đồng  hội  chẩn  gồm  có  các  bác  sỹ  chuyên 
khoa  ngoại  thần  kinh,  nội  thần  kinh,  ung  thư, 
chẩn  đoán  hình  ảnh,  y  học  hạt  nhân,  giải  phẫu 
bệnh,  tai  mũi  họng  tại  bệnh  viện  Bạch  Mai  và 
một số các bệnh viện khác. 

Phương pháp nghiên cứu 
Mô tả cắt ngang 
‐  Tất  cả  các  người  bệnh  được  làm  các  xét 
nghiệm đánh giá toàn thân và tại chỗ: công thức 
máu, sinh hóa máu, xét nghiệm miễn dịch, điện 

480

não  đồ,  chụp  CT  thường  quy,  CT  64  dãy,  MRI, 
SPECT  não,  DSA,    MRI  phổ,  xạ  hình  tưới  máu 
não, xạ hình khối u, chụp PET/CT… 
‐ Được xạ phẫu theo quy trình thống nhất và 
theo  dõi  theo  mẫu  nghiên  cứu  cho  từng  người 
bệnh. Được khám lại định kỳ đánh giá các triệu 
chứng  lâm  sàng,  cận  lâm  sàng  sau  xạ  phẫu  1 
tháng, 3 tháng, 6 tháng, 1 năm, 2 năm, 3 năm, 4 
năm, 5 năm…. 
Đánh giá triệu chứng cơ năng và các thay đổi 

cận lâm sàng 
Đánh  giá  sự  thay  đổi  hình  ảnh  của  khối  u 
theo tiêu chuẩn RECIST. 
‐  Thiết  bị  sử  dụng :  Hệ  thống  RGK do  Hoa 
Kỳ sản xuất năm 2007 bao gồm:  
Hệ thống collimator quay.  
Hệ  thống  định  vị  đầu  người  bệnh  tự  động 
APS (automatic positioning systems).  
Hệ thống phần mềm lập kế hoạch AGRS. 
Hệ  thống  chụp  mô  phỏng  (simulator 
system): CT, MRI, DSA, MSCT với định vị laser 
ba chiều. 
‐ Quy trình xạ phẫu: Người bệnh chỉ cần gây 
tê tại chỗ 4 điểm đặt khung định vị trên đầu (trừ 
trường  hợp  trẻ  nhỏ  cần  phải  có  bác  sỹ  chuyên 
khoa  Gây  mê  hỗ  trợ).  Sau  đó  người  bệnh  được 
chụp mô phỏng CT hoặc MRI tùy theo từng loại 
bệnh.  Bác  sỹ  lập  kế  hoạch  xạ  phẫu  sẽ  xác  định 
chính xác vị trí và phạm vi tổn thương, từ đó có 
chỉ  định  liều  xạ  thích  hợp.  Người  bệnh  hoàn 
toàn tỉnh táo trước, trong và sau khi xạ phẫu.  

Xử lý số liệu 
Kết quả nghiên cứu được thu thập và xử lý 
theo chương trình SPSS 16.0.  

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU  
Bảng 1: Phân bố tuổi của người bệnh 
Phân bố tuổi
< 15

15- 30
30- 40
40- 60
>60
Tổng

Số lượng người bệnh (n)
217
574
668
888
618
2965

Tỷ lệ (%)
7,3
19,4
22,5
30
20,8
100

Chuyên Đề Phẫu Thuật Thần Kinh  


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 

Nghiên cứu Y học

 

Nhận  xét:  +  Nhóm  tuổi  hay  gặp  từ  15‐  60 
chiếm tỷ lệ 71,9%. + Tuổi thấp nhất là 4 tuổi, cao 
nhất là 91 tuổi, tuổi trung bình là 46,5 tuổi      

6.4

5.5

4.4

1.1

+ Tỷ lệ nam/ nữ = 1515/1450, chiếm 51,1% và 
48,9% 

Chưa điều trị (n=1828)
Đã xạ trị gia tốc (n=151)

4.2

Đã Phẫu thuật còn u (n=350)

11.8

61.6

Đã nút mạch (n=124)
Đã PT tái phát (n=189)

5.1


Đã xạ phẫu tái phát (n=162)
Xạ phẫu lần 2 (n=129)
Xạ phẫu lần 3 (n=32)

Biểu đồ 1: Tình trạng bệnh trước xạ phẫu 
Nhận xét: 61,6% người bệnh chưa được điều 

12,5%;  động  kinh:  24,5%  …  các  dấu  hiệu  lâm 

trị;  11,8%  sau  phẫu  thuật  còn  lại  u,  6,4%  sau 

sàng khác chiếm tỷ lệ ít hơn. 

phẫu thuật tái phát; 5,5% đã xạ phẫu bằng RGK 

Bảng 3: Tỷ lệ một số loại u và bệnh lý sọ não thường 
gặp 

tái phát; 5,1% đã xạ trị gia tốc u thu nhỏ có chỉ 
định  xạ  phẫu  bằng  RGK;  các  trường  hợp  khác 
chiếm tỷ lệ ít hơn. 
Bảng 2: Các dấu hiệu lâm sàng thường gặp trước xạ 
phẫu 
Triệu chứng
Đau đầu
Buồn nôn, nôn
Động kinh
Bán manh
Giảm thị lực

Nhìn đôi
Mất thị lực
Ù tai
Yếu ½ người
Liệt ½ người
Hội chứng tiểu não
Mất khứu giác
Giảm thính lực
Mất thính lực
Liệt VII
To viễn cực
Tiết sữa
Mất kinh
Giảm tình dục
Giảm trí nhớ
Rối loạn cơ tròn
Sụp mi
Rối loạn ý thức

Số lượng (n)
2372
1105
728
167
385
113
75
207
369
121

215
84
207
110
97
84
162
124
431
789
57
57
132

Tỷ lệ (%)
80
37,3
24,5
4,2
13
3,8
2,5
7
12,5
4,1
7,3
2,8
7
3,7
3,3

2,8
5,5
4,2
14,5
26,6
1,9
1,9
4,5

Nhận xét: 80% người bệnh có biểu hiện đau 
đầu; 13% giảm thị lực; 37,3% có dấu hiệu buồn 
nôn,  nôn;  26,6%  giảm  trí  nhớ;  yếu  ½  người: 

Mạch Máu Não và Xạ Phẫu 

Loại tổn thương
U tuyến yên
U màng não
AVM
U sọ hầu
U tuyến tùng
U máu thể hang
U dây VIII
U nguyên bào tủy
Di căn não
U thần kinh đệm
U màng não thất
Lymphoma
Khác
Tổng


Số lượng (n)
334
488
445
98
155
203
154
138
398
323
81
23
125
2965

Tỷ lệ (%)
11,4
16,5
15
3,3
5,2
6,8
5,2
4,6
13,4
10,9
2,8
0,7

4,2
100

Nhận xét: Loại u thường gặp nhất là u màng 
não  chiếm  16,5%,  sau  đó  là  dị  dạng  mạch  não 
15%,  ung  thư  di  căn  não  13,4%,  u  tuyến  yên 
11,4%, u thần kinh đệm 10,9 %, u máu thể hang 
6,8%... các loại u và bệnh lý sọ não khác chiếm tỷ 
lệ thấp hơn. 
Bảng 4: Phân loại u theo vị trí 
Phân loại u theo vị trí
Số lượng (n) Tỷ lệ (%)
U trên lều
Trán
283
9,5 66,6
Thái dương
632
21,3
Đỉnh
283
9,5
Chẩm
213
7,2
U hệ thống não thất
173
5,9

481



Nghiên cứu Y học 

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014

 
Phân loại u theo vị trí
U nền sọ
U xoang hang
U dưới lều
Thân não
U tiểu não
U ngoài trục và u tuyến
Tổng

Số lượng
Kích thước (cm)
(n=2965) Min Max
± SD
U màng não
488
0,8
6,8
3,4±2,2
AVM
445
0,4
6,2
3,6±2,3

U sọ hầu
98
0,4
4,5
2,4±1,2
U tuyến tùng
155
0,8
3,7
2,0±2,1
U máu thể hang
203
0,9
4,0
2,1±0,4
U dây VIII
154
1,1
4,2
2,3±1,6
U nguyên bào tủy
138
1,0
3,5
2,5±1,2
Di căn não
398
1,4
4,1
3,2±1,4

U thần kinh đệm
323
1,3
6,2
3,7±2,9
U màng não thất
81
0,6
4,2
2,8±1,7
Lymphoma
23
1,3
4,6
3,6± 2,3
Các loại tổn thương
125
0,3
4,6
2,6±2,6
khác
Kích thước trung bình
0,2
6,8
2,4±1,6

Số lượng (n) Tỷ lệ (%)
135
4,6
256

8,6
117
3,9
9,4
162
5,5
711
24,0 24,0
2965
100

Loại bệnh

Nhận xét: Chủ yếu là u trên lều chiếm 66,6%; 
u dưới lều chiếm 9,4% trong đó đặc biệt u thân 
não  chiếm  3,9%;  tỷ  lệ  còn  lại  thuộc  các  u  ngoài 
trục và các u tuyến. 
Bảng 5: Kích thước (cm) và thể tích trung bình của 
tổn thương (cm3) 

Nhận xét: Kích thước trung bình của các loại 
tổn thương là 2,4 ± 1,6cm; nhỏ nhất là 0,2cm; lớn 
U tuyến yên
nhất là 6,8cm. 
Bảng 6: Liều xạ phẫu cho một số loại u và bệnh lý sọ não (Gy) 
Số lượng
Kích thước (cm)
(n=2965) Min Max
± SD
334

0,2
5,8
2,5±1,5

Loại bệnh

Liều xạ Số lượng (n=2965) Số lần trung bình RGK
Loại bệnh
U tuyến yên
334
1,12
U màng não
488
1,06
AVM
445
1,04
U sọ hầu
98
1
U tuyến tùng
155
1,08
U máu thể hang
203
1
U dây VIII
154
1,1
U nguyên bào tủy

138
1
Di căn não
398
1,02
U thần kinh đệm
323
1,2
U màng não thất
81
1
Lymphoma
23
1
Các loại tổn thương khác
125
1

Nhận xét: Liều xạ phẫu trung bình khác nhau 
tùy  theo  loại  bệnh,  cao  nhất  là  u  máu  thể  hang 

2.5
2
1.5
1
0.5

Max

Trung bình


SD

8
10
12
10
10
14
12
12
12
10
14
14
10

26
28
26
16
22
26
16
20
24
22
24
20
20


14,4
22,5
20,4
12,8
16,3
24,2
14,1
16,1
20,2
16,6
17,3
15,3
15,1

2,1
2,7
1,8
1,4
1,8
2,1
1,9
2,0
2,4
2,5
2,6
2,7
2,6

24,2  ±  2,1Gy,  thấp  nhất  là  u  sọ  hầu  12,8±1,4Gy 

(isodose 50%). 
KTTB (cm)

3

Min

Kích thước u

2.4
2

1.9
1.4
0.8
0.4

0

Thời gian
Chưa ĐT sau 1 năm sau 2 năm sau 3 năm sau 4 năm sau 5 năm
(n=2965) (n=2560) (n=2002) (n=1326)
(n=782)
(n=442)

Biểu đồ 2: Thay đổi kích thước tổn thương trung bình theo thời gian sau xạ phẫu 

482

Chuyên Đề Phẫu Thuật Thần Kinh  



Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 

Nghiên cứu Y học

 
Nhận xét:  Trước  điều  trị:  Kích  thước  trung 
bình của tổn thương là 2,4±1,6cm. Sau điều trị: 
Kích  thước  khối  u  kiểm  soát  được  theo  thời 
120

gian, cho đến năm thứ 5 kích thước tổn thương 
giảm còn 0,4±0,6cm. 

%

100

90.5

100
84.1

83.4
72

80

80.8

Cải thiện hoàn toàn
Cải thiện 1 phần

60

Không cải thiện
Tái phát

40
26.4
14.9

20

8.3

12.1
1.3

1.6

0
Trước ĐT
(n=2965)

Sau 1 năm
(n=2561)

Sau 2 năm
(n=2002)


9.5

7.6

4.5

3

Sau 3 năm
(n=1326)

Sau 4 năm
(n=782)

Sau 5 năm
(n=442)

Biểu đồ 3: Tỷ lệ (%) người bệnh cải thiện triệu chứng cơ năng sau điều trị 
4 năm: 84,1%; sau 5 năm: 90,5%. Triệu chứng tái 
Nhận xét: Các triệu chứng lâm sàng cải thiện 
phát lại bắt đầu ở năm thứ 2 là 3%; năm thứ 3 là 
dần  theo  thời  gian.  72%  hết  triệu  chứng  ở  năm 
4,5%; năm thứ 4 là 7,6%; năm thứ 5 là 9,5% 
thứ 1; sau 2 năm là 80,8%; sau 3 năm: 83,4%; sau 
Bảng 7: Tỷ lệ tái phát sau xạ phẫu 
Loại bệnh

Sau 1 năm


Sau 2 năm

Sau 3 năm

Sau 4 năm

Sau 5 năm

(n=2560)

(n=2002)

(n=1326)

(n=782)

(n=442)

U tuyến yên

334

N
0

%
0

N
7


%
0,34

n
9

%
0,61

n
5

%
0,64

n
3

%
0,67

U màng não

488

0

0


8

0,4

11

0,82

7

0,86

8

1,8

AVM

445

0

0

0

0

4


0,3

4

0,51

1

0,3

U sọ hầu

98

0

0

7

0,36

6

0,45

0

0


0

0

U tuyến tùng

155

0

0

3

0,13

9

0,67

7

1

4

0,9

U máu thể hang


203

0

0

0

0

0

0

0

0

1

0,3

U dây VIII

154

0

0


0

0

4

0,3

3

0,38

7

1,5

U nguyên bào tủy

138

0

0

3

0,14

7


0,52

4

0,51

3

0,67

Di căn não

398

0

0

6

0,29

13

0,98

4

0,52


3

0,67

U thần kinh đệm

323

0

0

13

0,67

11

0,82

8

1

7

1,5

U màng não thất


81

0

0

6

0,29

11

0,82

8

1

3

0,67

Lymphoma

23

0

0


3

0,14

2

0,15

0

0

0

0

Các loại tổn thương khác

125

0

0

7

0,34

9


0,67

8

1

3

0,67

Tổng

2965

0

0

63

3,1

96

7,11

58

7,4


43

9,65

Mạch Máu Não và Xạ Phẫu 

483


Nghiên cứu Y học 

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014

 
Nhận xét: Những tác dụng phụ sau xạ phẫu 
hết  dần  sau  khi  điều  trị  nội  khoa.  Theo  thời 
gian tỷ lệ tái phát tăng dần: năm thứ 2 là 3,1%; 
Bảng 8: Tác dụng phụ và biến chứng sau xạ phẫu 

năm  thứ  3  là  7,11%;  năm  thứ  4  là  7,4%;  năm 
thứ 5 là 9,65%. 

Sau 3 tháng

Sau 6 tháng

Sau 1 năm

Sau 2 năm


Sau 3 năm

Sau 4 năm

Sau 5 năm

(n=2857)

(n=2817)

(n=2560)

(n=2002)

(n=1326)

(n=782)

(n=442)

Triệu chứng
Đau đầu

N
836

%
29,2

n

460

%
16,3

n
142

%
5,6

n
81

%
4

n
62

%
4,7

n
97

%
12,4

n

85

%
19,2

Mất ngủ

1097

38,4

732

26

124

4,8

0

0

0

0

69

8,8


54

12,2

Rụng tóc

291

10,2

116

4,1

0

0

0

0

0

0

0

0


0

0

Động kinh

453

15,8

242

8,6

137

5,4

65

3,2

70

5,3

82

10,5


43

9,8

Viêm da vùng 88
xạ phẫu
221
Giảm tiết
nước bọt
Mệt mỏi
1113

3,1

0

0

0

0

0

0

0

0


0

0

0

0

7,7

329

11,7

0

0

0

0

0

0

0

0


0

0

39

908

32,2

416

16,3

168

8,5

92

6,9

139

17,8

67

15,2


Chán ăn

974

34,1

418

14,8

166

6,5

132

6,6

117

8,8

128

16,4

109

24,7


Sút cân

191

6,7

123

4,4

57

2,2

61

3

59

4,5

69

8,8

46

10,4


Giảm trí nhớ

485

17

148

5,3

75

2,9

61

3

59

4,5

78

10

80

18,1


Nhận xét: Các dấu hiệu xuất hiện chủ yếu ở 
tháng thứ 3 như mệt mỏi: 39%, mất ngủ: 38,4%, 
chán ăn: 34,1%, đau đầu: 29,2%, các triệu chứng 
khác chiếm tỷ lệ ít hơn. Từ tháng thứ 6 trở đi tỷ 
lệ các biến chứng này ít gặp hơn. 

BÀN LUẬN 
Dao gamma đầu tiên do Lars Leksell (người 
Thuỵ Điển) sử dụng năm 1968 để điều trị một số 
bệnh  lý  sọ  não.  Nguyên  lý  là  sử  dụng  nhiều 
chùm  tia  gamma  hội  tụ  tại  một  điểm  làm  tăng 
liều  phóng  xạ  tại  điểm  đó  để  huỷ  diệt  mô  tổn 
thương  nằm sâu  trong não  mà  không gây  chảy 
máu, nhiễm trùng, ít gây tổn thương các tổ chức 
lành  xung  quanh.  Các  chùm  tia  gamma  của 
nguồn  Co‐60  chiếu  từ  nhiều  hướng  khác  nhau 
nhưng có thể điều chỉnh để hội tụ lại tại tổ chức 
bệnh lý cần phá huỷ. Phương tiện này giúp loại 
bỏ tổ chức bệnh lý trong não mà không cần phẫu 
thuật mở hộp sọ, mang lại rất nhiều lợi ích cho 
người bệnh và xã hội.  
Hệ thống RGK gồm hệ thống các collimator 
quay quanh đầu người bệnh, có ưu điểm là thay 
vì  mũ  cố  định  nặng  nề  như  các  thế  hệ  máy  cổ 
điển  là  hệ  thống  collimator  quay  quanh  đầu 
người bệnh, giảm từ 201 nguồn Co‐60 xuống còn 

484


30 nguồn. Hệ thống APS tự động định vị có độ 
chính xác rất cao (0,1mm) kết hợp với máy chụp 
CT hay MRI mô phỏng tùy theo từng loại bệnh 
và  phần  mềm  lập  kế  hoạch  xạ  phẫu  Orisix  4D 
giúp cho việc lập kế hoạch nhanh, chính xác và 
hiệu quả.  

Tuổi và giới 
Từ tháng 7 năm 2007 hệ thống RGK do Hoa 
Kỳ  sản  xuất  lần  đầu  được  ứng  dụng  tại  Trung 
tâm YHNH & UB, Bệnh viện Bạch Mai, chỉ định 
điều trị cho u não và một số bệnh lý sọ não. Sau 
7 năm hoạt động chúng tôi đã điều trị cho 2965 
người bệnh có chỉ định xạ phẫu bằng RGK. Tuổi 
người  bệnh  thấp  nhất:  4  tuổi,  cao  nhất:  91  tuổi, 
trung bình: 46,5 tuổi hay gặp nhất từ 15‐60 tuổi 
chiếm  71,9%  (Bảng  1).  Tỷ  lệ  nam/nữ  =1,04/1. 
Theo  nghiên  cứu  của  Nguyễn  Phong  thì  tuổi 
thường  gặp  từ  10‐67  tuổi,  tuổi  trung  bình  40,2, 
trong đó tỉ lệ nam chiếm 48,6%, nữ chiếm 51,4%. 
Theo Trouillas J, Girod C tỉ lệ nam/nữ chiếm 3/4 
cũng phù hợp với nghiên cứu của chúng tôi. Tác 
giả  Costas  G,  Hadjipanayis  và  cộng  sự  đã  xạ 
phẫu  bằng  RGK  với  các  u  sao  bào  bậc  thấp  thì 
độ tuổi có chỉ định xạ phẫu nhỏ nhất là 6 tuổi(2). 
Trong nghiên cứu của chúng tôi, tuổi thấp nhất 

Chuyên Đề Phẫu Thuật Thần Kinh  



Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 

Nghiên cứu Y học

 
là 4 tuổi, ở nước ta chưa có người bệnh nào được 
xạ phẫu ở lứa tuổi này và đây cũng thể hiện tính 
ưu việt của phương pháp xạ phẫu bằng RGK. 

Triệu chứng cơ năng 
Kết  quả  nghiên  cứu  ở  2965  người  bệnh  với 
chẩn  đoán  u  não  và  các  bệnh  lý  sọ  não  khác 
nhau  có  chỉ  định  xạ  phẫu  bằng  RGK  thì  80% 
người bệnh có biểu hiện đau đầu; 13% giảm thị 
lực;  37,3%  có  dấu  hiệu  buồn  nôn,  nôn;  26,6% 
giảm  trí  nhớ;  yếu  ½  người:  12,5%;  động  kinh: 
24,5%… các dấu hiệu lâm sàng khác chiếm tỷ lệ 
ít hơn tùy thuộc vào từng vị trí, kích thước khối 
u…(Bảng 2). Các triệu chứng này cải thiện ngay 
ở  tháng  thứ  1  sau  xạ  phẫu  và  cải  thiện  tốt  ở 
tháng  thứ  6  trở  đi,  72%  hết  triệu  chứng  ở  năm 
thứ 1; 80,8% hết triệu chứng ở năm thứ 2; 83,4% 
hết  triệu  chứng  ở  năm  thứ  3;  84,1%  hết  triệu 
chứng ở năm thứ 4; 90,5% hết triệu chứng ở năm 
thứ  5.  Theo  nghiên  cứu  của  trường  đại  học 
Virginia thì triệu chứng cơ năng và thực thể chủ 
yếu  phụ  thuộc  vào  vị  trí  và  kích  thước  khối  u 
gây nên hội chứng tăng áp lực nội sọ hay chèn 
ép khu vực thần kinh chi phối. Nghiên cứu của 
chúng tôi cũng phù hợp với đánh giá của các tác 

giả này.  

Đặc điểm tổn thương 
Loại u thường gặp nhất là u màng não chiếm 
16,5%, sau đó là dị dạng mạch não 15%, ung thư 
di căn não 13,4%, u tuyến yên 11,4%, u thần kinh 
đệm 10,9%, u máu thể hang 6,8%... các loại u và 
bệnh lý sọ não khác chiếm tỷ lệ thấp. Phân loại 
theo vị trí chủ yếu là u trên lều chiếm 66,6%; u 
dưới  lều  chiếm  9,4%  trong  đó  đặc  biệt  u  thân 
não  chiếm  3,9%;  tỷ  lệ  còn  lại  thuộc  các  u  ngoài 
trục và các u tuyến.  
 Trong  đó  có  61,6%  người  bệnh  chưa  được 
điều trị; 11,8% sau phẫu thuật còn lại u, 6,4% sau 
phẫu thuật tái phát; 5,5% đã xạ phẫu bằng RGK 
tái phát; 5,1% đã xạ trị gia tốc, u thu nhỏ có chỉ 
định  xạ  phẫu  bằng  RGK;  các  trường  hợp  khác 
chiếm tỷ lệ ít hơn (Biểu đồ 1). 
Về  kích  thước:  2965  người  bệnh  được  tiến 
hành  đo  kích  thước  khối  u  theo  tiêu  chuẩn 

Mạch Máu Não và Xạ Phẫu 

RECIST  (đo  đường  kính  lớn  nhất  của  tổn 
thương) (Bảng 5). Kết quả nghiên cứu cho thấy 
kích thước tổn thương trung bình là 2,4 ± 1,6cm, 
nhỏ nhất là 0,2cm, lớn nhất là 6,8cm. Kích thước 
trung bình của khối u giảm dần theo thời gian: 
sau 1 năm là 2±0,8cm; sau 2 năm 1,9±1,2cm; sau 3 
năm 1,4±0,8cm; sau 4 năm 0,8±1,1cm; sau 5 năm 

0,4±0,6cm. Với những khối u có đường kính lớn 
hơn 5cm là những trường hợp tái phát sau điều 
trị  không  còn  khả  năng  phẫu  thuật  mổ  mở  vì 
vậy chúng tôi tiến hành xạ phẫu nhằm giảm tốc 
độ  phát  triển  của  khối.  Theo  Costas  G, 
Hadjipanayis  và  cộng  sự  nghiên  cứu  37  người 
bệnh u tế bào hình sao được xạ phẫu bằng RGK, 
thể tích tổn thương trung bình 3,3cm3 với liều xạ 
phẫu trung bình ở bờ khối u là 15Gy, kiểm soát 
được  92%  khối  u  trong  32  tháng(2).  Kết  quả 
nghiên cứu của chúng tôi cho thấy RGK bắt đầu 
kiểm  soát  được  khối  u  từ  tháng  thứ  6  trở  đi. 
Điều đó cho thấy rằng RGK có vai trò kiểm soát 
u sớm hơn và cao hơn các phương pháp điều trị 
khác. Tuy nhiên, chúng tôi tiến hành khảo sát tất 
cả  các  người  bệnh  sau  xạ  phẫu  bằng  RGK  ở 
tháng thứ 3 cho thấy kích thước trung bình khối 
u tăng hơn so với trước khi điều trị, vấn đề này 
cho thấy ở tháng thứ 3 RGK đã bắt đầu phát huy 
tác dụng, phá hủy khối u gây phù não quanh u 
kèm theo. 
Liều  xạ  phẫu  phụ  thuộc  nhiều  yếu  tố  như 
loại bệnh, vị trí tổn thương, các tổ chức liền kề, 
kích  thước  u…tất  cả  các  người  bệnh  điều  trị 
chúng tôi sử dụng liều chỉ định là đường đồng 
liều  50%  (isodose  curve  50%  tức  là  đường  liều 
quanh tổn thương là 50%), trong quá trình lập kế 
hoạch điều trị có tham khảo các đường đồng liều 
khác 30%, 40%, 70%, 90%... để kiểm tra sự phân 
bố liều xạ đối với các cấu trúc giải phẫu của não 

và mô bệnh(1,3,4,5,6).  
Kinh nghiệm điều trị 2965 người bệnh u não 
và  bệnh  lý  sọ  não  bằng  RGK  tại  Trung  tâm 
YHHN & UB‐Bệnh viện Bạch Mai, cho thấy đây 
là một phương pháp điều trị an toàn, hiệu quả, 
đặc biệt cho người bệnh nhỏ tuổi và người già. 

485


Nghiên cứu Y học 

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014

 
Tác dụng phụ 

Một số hình ảnh lâm sàng 

Các dấu hiệu xuất hiện chủ yếu ở tháng thứ 
3  như  mệt  mỏi:  39%,  mất  ngủ:  38,4%,  chán  ăn: 
34,1%,  đau  đầu:  29,2%,  các  triệu  chứng  khác 
chiếm tỷ lệ ít hơn. Từ tháng thứ 6 trở đi tỷ lệ các 
biến chứng này ít gặp hơn. 

U tuyến yên 

Trước xạ phẫu 

 


 

Trước điều trị: Đau đầu, mờ mắt, kích thước 
u 3,4 cm. Tăng huyết áp, đái tháo đường. 
Sau  xạ  phẫu  4  tháng:  Huyết  áp  và  đường 
huyết  về  bình  thường,  khối  u  hoại  tử.  Sau  xạ 
phẫu 36 tháng: Khối u tiêu biến hoàn toàn. 

Bệnh nhân Trần Bích D, nữ 33 tuổi, vào viện 
vì  đau  đầu,  nhìn  mờ.  Chụp  MRI  sọ  não  chẩn 
đoán u tuyến yên, chèn ép dây giao thoa thị giác, 
Chỉ định xạ phẫu RGK, liều 14Gy 

 

 

 

Sau xạ phẫu

U màng não 
Bệnh nhân Nguyễn Đ, T, nam, 32 tuổi. Chẩn 
đoán:  U  màng  não.  Chỉ  định:  xạ  phẫu  bằng 
RGK, liều 20 Gy 

Trước điều trị  
Sau điều trị 36 tháng 
Trước điều trị: Đau đầu, mờ mắt, u xâm lấn 

hang,  bám  chặt  theo  xương  bướm,  sát  dây  thị 
vào  động  mạch  cảnh  trong,  tĩnh  mạch  xoang 
trái,  không  có  khả  năng  phẫu  thuật  lấy  bỏSau 

486

Chuyên Đề Phẫu Thuật Thần Kinh  


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 

Nghiên cứu Y học

 
thị giác. Bệnh nhân được xạ phẫu Gamma Knife 
liều 18 Gy. Trước điều trị: u màng não nền sọ to, 
kích thước 3,9 x 4,1 x 4,9 cm, u chèn ép thân não 
gây yếu tê nửa người trái, đau đầu nhiều, không 
có khả năng điều trị bằng phương pháp khác. 

điều trị RGK 36 tháng: Tan hết, hết đau đầu, thị 
lực bình thường 
Bệnh  nhân  Đinh  T  ,  V,  52  tuổi,  vào  viện  vì 
đau đầu nhiều, nôn, tê yếu nửa người trái, chẩn 
đoán u màng não nền sọ chèn ép thân não, dây 

Trước điều trị  

 


Sau RGK 24 tháng u tan gần hết, BN hết triệu 
chứng đau đầu, vận động bình thường 

 
Trước điều trị 
Tổn  thương  não  1  ổ  kích  thước  3x4cm. 
Người  bệnh  đau  đầu  nhiều.  Tổn  thương  gần 
như không còn, hết phù não. 

Mạch Máu Não và Xạ Phẫu 

 

 

Sau điều trị 

Tổn thương não do ung thư di căn  
Bệnh  nhân  Nguyễn  Văn  Th,  nam,  50  tuổi, 
Chấn đoán: Ung thư phổi di căn não. Chỉ định: 
RGK liều 18Gy. 

 
Sau điều trị 6 tháng

U thân não  
BN Hồ. V. Th,  nam, 46 tuổi, vào viện vì yếu 
½  người  (P),  chỉ  định  Cavernoma  thân  não,  xạ 
phẫu RGK, liều 16Gy  


487


Nghiên cứu Y học 

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014

 

Trước điều trị 

Sau điều trị 15 tháng 

Liệt ½ người,  rối  loạn  cơ  tròn, kích  thước  u 
2x2,3cm. Người bệnh đi lại được, hết rối loạn cơ 
tròn. Kích thước khối u còn 0,4cm 

Lymphoma ở não 
Bệnh  nhân  Nguyễn  Thị  H.  L,  nữ,  34  tuổi. 
Chẩn  đoán:  Lymphoma  đã  điều  trị  hóa  chất  6 
đợt, xạ gia tốc 60Gy. Chỉ định: RGK liều 14 Gy. 

Trước điều trị  

Dị dạng mạch não 
Bệnh nhân Nguyễn Văn N, nam 37 tuổi, vào 
viện  vì  đau  đầu,  chẩn  đoán  AVM.  Chỉ  định  xạ 

488


Trước  điều  trị,  người  bệnh  đau  đầu  nhiều, 
kích thước u: 2x3 cm, người bệnh đã được điều 
trị hóa chất 6 đợt, xạ gia tốc 60Gy. Sau xạ phẫu 
RGK  liều  14  Gy,  lâm  sàng  cải  thiện,  giảm  đau 
đầu, tổn thương gần như biến mất. 

Sau điều trị 6 tháng 
phẫu RGK liều 20Gy. Trước xạ phẫu KT khối u 
3x2,8x1,9cm; sau xạ phẫu 4 năm khối u tan hết. 

Chuyên Đề Phẫu Thuật Thần Kinh  


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 

Nghiên cứu Y học

 

 
Trước điều trị 

KẾT LUẬN 
Từ  tháng  7  năm  2007  tới  tháng  9  năm  2014 
chúng tôi đã tiến hành xạ phẫu cho 2965 người 
bệnh có khối u não và bệnh lý sọ não bằng RGK, 
kết quả thu được như sau: 

Trước xạ phẫu 
Người bệnh được xạ phẫu có độ tuổi từ 4 tới 

91  tuổi  (trung  bình  46,5  tuổi),  hay  gặp  nhất  ở 
nhóm  tuổi  15‐  60  chiếm  tỷ  lệ  71,9%,  Tỷ  lệ 
nam/nữ=1,04 
‐ U màng não chiếm 16,5%, sau đó là dị dạng 
mạch  não  15%,  ung  thư  di  căn  não  13,4%,  u 
tuyến yên 11,4%, u thần kinh đệm 10,9 %, u máu 
thể hang 6,8%... các loại u và bệnh lý sọ não khác 
chiếm tỷ lệ thấp. Phân loại theo vị trí chủ yếu là 
u  trên  lều  chiếm  66,6%;  u  dưới  lều  chiếm  9,4% 
trong  đó  đặc  biệt  u  thân  não  chiếm  3,9%;  tỷ  lệ 
còn lại thuộc các u ngoài trục và các u tuyến.  
‐  Kích  thước  tổn  thương  trung  bình  là 
2,4±1,6cm, nhỏ nhất là 0,2cm, lớn nhất là 6,8cm. 
Liều xạ phẫu từ 8‐28Gy, trong đó liều trung bình 
cao  nhất  là  cho  u  máu  thể  hang:  24,2  ±  2,1  Gy, 
thấp nhất là u sọ hầu: 12,8±1,4Gy (isodose 50%).  

 
Sau điều trị 
chứng ở năm thứ 3; 84,1% hết triệu chứng ở năm 
thứ 4; 90,5% hết triệu chứng ở năm thứ 5. 
‐ Kích thước trung bình của khối u giảm dần 
theo thời gian: sau 1 năm là 2±0,8cm; sau 2 năm 
1,9±1,2cm;  sau  3  năm  1,4±0,8cm;  sau  4  năm 
0,8±1,1cm; sau 5 năm 0,4±0,6cm. 
‐  Theo  thời  gian  tỷ  lệ  tái  phát  tăng  dần:  bắt 
đầu ở năm thứ 2 là 3%; năm thứ 3 là 4,5%; năm 
thứ 4 là 7,6%; năm thứ 5 là 9,65% 
‐ Các tác dụng phụ chủ yếu gặp ở tháng thứ 
3  như  mệt  mỏi:  39%,  mất  ngủ:  38,4%,  chán  ăn: 

34,1%,  đau  đầu:  29,2%...  các  triệu  chứng  khác 
chiếm tỷ lệ ít hơn. Từ tháng thứ 6 trở đi tỷ lệ các 
biến  chứng  này  ít  gặp  hơn  và  cải  thiện  tốt  sau 
điều trị thuốc nội khoa. 
‐  Xạ  phẫu  bằng  RGK  đối  với  các  u  não  và 
bệnh lý sọ não là một phương pháp điều trị an 
toàn, hiệu quả, đặc biệt cho các người bệnh nhỏ 
tuổi và người già ở nước ta. 

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.

Buatti  JM,  Friedman  WA,  Bova  FJ.  (1995).  et  al:  Treatment 
selection  factors  for  stereotactic  radiosurgery  of  intracranial 
metastases, Int J Radiat Oncol Biol Phys 32:1161‐1166. 

2.

Costas  G,  Hadjipanayis,  M,D,,  Douglas  Kondziolka,  M,D,, 
M,Sc,,  John  C,  Flickinger,  M,D,,  L,  Dade  Lunsford,  M,D. 
(2003): The Role of Stereotactic Radiosurgery for Low‐Grade 
Astrocytomas, Neurosurg Focus, 14(5) 

3.

Flickinger  JC, Kondziolka  D,  Lunsford  LD.  (1996): Dose and 
diameter  relationships  for  facial,  trigeminal,  and  acoustic 
neuropathies  following  acoustic  neuroma  radiosurgery, 
Radiother Oncol. 41:215‐219. 


Sau xạ phẫu 
Các  triệu  chứng  này  cải  thiện  ngay  ở  tháng 
thứ 1 sau xạ phẫu và cải thiện tốt ở tháng thứ 6 
trở  đi, 72% hết triệu  chứng  ở  năm  thứ 1;  80,8% 
hết  triệu  chứng  ở  năm  thứ  2;  83,4%  hết  triệu 

Mạch Máu Não và Xạ Phẫu 

489


Nghiên cứu Y học 

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014

 
4.

Flickinger  JC,  Lunsford  LD,  Kondziolka  D.  (1992):  Dose 
prescription  and  dose‐volume  effects  in  radiosurgery, 
Neurosurg Clin N Am.  3:51‐59. 

7.

Foote  KD,  Friedman  WA,  Buatti  JM,  (1999).  et  al:  Linear 
accelerator  radiosurgery  in  brain  tumor  management, 
Neurosurg Clin N Am. 10:203‐242. 

5.


Flickinger  JC,  Nelson  PB,  Martinez  AJ,  (1989).  et  al: 
Radiotherapy  of  nonfunctional  adenomas  of  the  pituitary 
gland, Results with long‐term follow‐up, Cancer. 63:2409‐2414. 

8.

Leksell L. (1951): The stereotaxic method and radiosurgery of 
the brain, Acta Chir Scand. 102:316‐319. 

6.

Flickinger  JC.  (1989):  An  integrated  logistic  formula  for 
prediction  of  complications  from  radiosurgery,  Int  J  Radiat 
Oncol Biol Phys. 17:879‐885. 

 
Ngày nhận bài báo:  

 

 

20/10/2014 

Ngày phản biện nhận xét bài báo:  

2/11/2014 

Ngày bài báo được đăng: 


5/12/2014 

 

 

 

490

 

Chuyên Đề Phẫu Thuật Thần Kinh  



×