Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

Xác định độ tinh khiết quang học của dẫn chất Cis-N-benzyl và Cis-N-heptyl tetrahydro phthalazinon bằng phương pháp HPLC sử dụng pha tĩnh bất đối

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (283.17 KB, 6 trang )

Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014

XÁC ĐỊNH ĐỘ TINH KHIẾT QUANG HỌC CỦA DẪN CHẤT
Cis-N-BENZYL VÀ Cis-N-HEPTYL TETRAHYDRO PHTHALAZINON
BẰNG PHƯƠNG PHÁP HPLC SỬ DỤNG PHA TĨNH BẤT ĐỐI
Chương Ngọc Nãi*, Trần Quốc Duy**, Đặng Văn Tịnh**, Nguyễn Đức Tuấn**

TÓM TẮT
Mục tiêu: Nhằm đóng góp vào công cuộc tìm kiếm nguồn nguyên liệu làm thuốc mới, cho đến nay, ở Việt
Nam, nhóm nghiên cứu của chúng tôi đã bước đầu tổng hợp thành công các dẫn chất cis-N-alkyl phthalazinon có
tác dụng ức chế chọn lọc phosphodiesterase IV và tác dụng kháng viêm mạnh hơn các dẫn chất trans và hỗn hợp
racemic. Đối với các dẫn chất cis-N-heptyl tetrahydro phthalazinon (N1) và cis-N-benzyl tetrahydro phthalazinon
(N2) mới được tổng hợp, hiện nay chưa có quy trình cụ thể để xác định độ tinh khiết quang học.Vì vậy, một
phương pháp tách được các đồng phân đối quang riêng lẻ này mang tính cấp thiết.
Đối tượng – Phương pháp nghiên cứu: Xác định độ tinh khiết quang học của các dẫn chất quang hoạt N1
và N2 đãđược tổng hợp bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao dùng pha tĩnh bất đối là dẫn xuất tris (3,5dimethylphenyl carbamat) cellulose.
Kết quả: Đã xác định được điều kiện sắc ký thích hợp để xác định độ tinh khiết quang học của các dẫn chất
quang hoạt N1 và N2, sử dụng pha tĩnh bất đối là dẫn xuất tris (3,5-dimethylphenyl carbamat) cellulose (cột Lux
cellulose-1: 250 x 4,6 mm; 5 μm) với pha động n-hexan chứa triethylamin 0,2% và isopropanol chứa triethylamin
0,2% (90:10), nhiệt độ cột 30oC, tốc độ dòng 1,5 ml/phút đối với hợp chất N1 và 2 ml/phút đối với hợp chất N2,
bước sóng phát hiện 317 nm. Kết quả thẩm định cho thấy quy trình có khoảng tuyến tính rộng với hệ số tương
quan cao vàđộ chính xác RSD < 2%.Độ tinh khiết quang học đối quang (ee) của các dẫn chất (−)N1, (+)N1, (−)N2
và (+)N2 lần lượt là 90,90%; 91,36%; 93,40% và 93,42%.
Kết luận: Đề tài đã xây dựng thành công quy trình HPLC xác định độ tinh khiết quang học của các dẫn chất
cis-N-heptyl tetrahydro phthalazinon và cis-N-benzyl tetrahydro phthalazinon. Quy trìnhcó thể được áp dụng để
xác định độ tinh khiết quang học của các dẫn chất cis-N-alkyl-tetrahydro phthalazinon đã được tổng hợp.
Từ khóa: cis-N-heptyl tetrahydro phthalazinon, cis-N-benzyl tetrahydro phthalazinon, độ tinh khiết quang
học, pha tĩnh bất đối tris (3,5-dimethylphenyl carbamat) cellulose.


ABSTRACT
CHROMATOGRAPHIC ANALYSIS OF ENANTIOMERS OF SYNTHESIZED NEW CHIRAL
Cis-N-HEPTYL AND Cis-N-BENZYL TETRAHYDRO PHTHALAZINONE DERIVATIVES
WITH CHIRAL STATIONARY PHASE
Chuong Ngoc Nai, Tran Quoc Duy, Dang Van Tinh, Nguyen Duc Tuan
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 - Supplement of No 2 - 2014: 128 - 133
Objective: In order to search for new sources of bulk drugs, so far, in Vietnam, our study group was
successfully synthesized new chiral cis-N-alkyl phthalazinone derivatives with selective phosphodiesterase IV
inhibitory activity and stronger anti-inflammatory activity than that of trans derivatives and racemic mixture.
For synthesized new chiral cis-N-heptyl tetrahydrophthalazinone (N1) andcis-N-benzyl tetrahydrophthalazinone
(N2) derivatives, there is not a specific proceduretodetermine their enantiomeric purity, so far. Therefore,
* Viện Kiểm nghiệm thuốc Thành phố Hồ Chí Minh
Tác giả liên lạc: Chương Ngọc Nãi ĐT: 0913799068

128

** Khoa Dược, Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh
Email:

Chuyên Đề Dược Học


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014

Nghiên cứu Y học

separation of these chiral compounds is necessary.
Subjects and Methods: A high performance liquid chromatographic method using derivatized cellulose tris
(3,5-dimethylphenyl carbamate) chiral stationary phase was developed for separation of the enantiomers of
synthesized new chiral N1 and N2 derivatives.

Results: The appropriate chromatographic conditions were found out for complete separation of the
enantiomers, using a cellulose tris-3,5-dimethylphenyl carbamate chiral stationary phase (Lux cellulose-1 column:
250 x 4.6 mm; 5 μm), thermostated at 30oC, mixture of n-hexan containing 0.2% triethylamine and isopropanol
containing 0.2% triethylamine (90:10, v/v) as eluent in isocratic mode, flow rate of 1.5 ml/min for N1 compound,
of 2 ml/min for N2 compound, and detection wavelength of 317 nm. The method was validated and shown wide
linearity range with high correlation coefficient and the precision with RSD < 2%. The enantiomeric purity of the
synthesized enantiomers is 90.90%, 91.36%, 93.40% and 93.42% (ee) for (−)N1, (+)N1, (−)N2 and (+)N2,
respectively.
Conclusion: A liquid chromatographic method was successfully developed for separation of the enantiomers
of synthesized new chiral cis-N-heptyl and cis-N-benzyl tetrahydro phthalazinone derivatives. The validated
method could be applied for determination of the enantiomeric excess (ee) of synthesized cis-N-alkyl tetrahydro
phthalazinone derivatives.
Key words: cis-N-heptyl tetrahydro phthalazinone, cis-N-benzyl tetrahydro phthalazinone, enantiomeric
purity, cellulose tris-3,5-dimethylphenyl carbamate chiral stationary phase.
hiệu năng cao dùng pha tĩnh bất đối là dẫn xuất
ĐẶT VẤN ĐỀ
tris (3,5-dimethylphenyl carbamat) cellulose.
Tác dụng sinh học của chất đối quang chỉ thể
ĐỐI TƯỢNG- PHƯƠNGPHÁP NGHIÊNCỨU
hiện ở một trong những dạng đồng phân quang
học riêng lẻ, nên việc xác định độ tinh khiết
Đối tượng nghiên cứu
quang học của sản phẩm là vô cùng quan trọng
(−
−)N1:Cis(−)-2-(N-heptyl)-4-(3’,4’để xác định xem sản phẩm có đạt tiêu chuẩn về
dimethoxyphenyl)-4a,5,8,8a-tetrahydro-2Hđộ tinh khiết quang học của một nguyên liệu
phthalazin-1-on
làm thuốc hay không. Nhiều công trình nghiên
(+)N1:Cis(+)-2-(N-heptyl)-4-(3’,4’cứu trên thế giới cho thấy các dẫn chất cis-Ndimethoxyphenyl)-4a,5,8,8a-tetrahydro-2Halkyl phthalazinon có tác dụng ức chế chọn lọc
phthalazin-1-on

phosphodiesterase IV mạnh hơn đồng phân
(−
−)N2:Cis(−)-2-(N-benzyl)-4-(3’,4’trans đồng thời các đồng phân cis(+) có tác dụng
(
,
)
dimethoxyphenyl)-4a,5,8,8a-tetrahydro-2Hmạnh hơn các cis(−) và dạng racemic 4 2 . Hiện
phthalazin-1-on
nay, Khoa Dược, Đại học Y Dược thành phố Hồ
Chí Minh đã tổng hợp thành công các dẫn chất
quang hoạt cis-N-heptyl và cis-N-benzyl
tetrahydro phthalazinon bằng con đường tổng
hợp tạo muối dia. Đối với các dẫn chất mới được
tổng hợp này, hiện nay chưa có quy trình cụ thể
để xác định độ tinh khiết quang học. Vì vậy, việc
xây dựng một phương pháp tách được các đồng
phân đối quang riêng lẻ này là cần thiết. Trong
nghiên cứu này, chúng tôi tiến hành phân tách
các
đồng
phân
cis-N-alkyl-tetrahydro
phthalazinon bằng phương pháp sắc ký lỏng

Chuyên Đề Dược Học

(+)N2:Cis(+)-2-(N-benzyl)-4-(3’,4’dimethoxyphenyl)-4a,5,8,8a-tetrahydro-2Hphthalazin-1-on

Trang thiết bị, hóa chất và dung môi
Trang thiết bị

Máy sắc ký lỏng hiệu năng cao Shimadzu
LC-20A.Cột sắc ký Lux Cellulose-1 (250 x 4,6
mm; 5 μm). Cân phân tích Mettler AB265-S. Các
thiết bị phân tích đã được hiệu chuẩn.

129


Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014

Hóa chất, dung môi
Isopropanol, n-hexan đạt tiêu chuẩn dùng
cho sắc ký lỏng (J.T.Baker).Triethylamin đạt tiêu
chuẩn phân tích (Merck).

- Cột sắc ký: Lux Cellulose-1 (250 x 4,6 mm, 5
μm).
- Nhiệt độ cột: 30oC.
- Đầu dò PDA cài đặt ở bước sóng 317 nm.

Phương pháp nghiên cứu

- Tốc độ dòng: 0,8 ml/phút

Khảo sát điều kiện phân tích
Các dẫn chất cis-N-heptyl và cis-N-benzyl
tetrahydro phthalazinon đều là những base hữu
cơ kém phân cực, nên pha động sử dụng phải

kém phân cực. Vì vậy, sắc ký pha thuận được áp
dụng. Hiện tại có nhiều loại pha tĩnh bất đối
được sử dụng để tách đồng phân quang học. Cột
Lux Cellulose-1 được nhồi pha tĩnh là dẫn xuất
tris (3,5-dimethylphenyl carbamat) liên kết với
cellulose bởi nhóm C=O, được lựa chọn để tách
các dẫn chất cis-N-alkyl-phthalazinon với những
lý do sau: khung cellulose dạng chuỗi dài, tạo
thành những đường và những khoảng trống để
thực hiện quá trình hấp phụ và phản hấp phụ,
nhóm carbamat tương tác với đối quang bằng
liên kết hydro giữa nhóm N−H và C=O, liên kết
π-π được hình thành giữa khung phenyl của
pha tĩnh và vòng benzyl của chất phân tích. Theo
tài liệu hướng dẫn sử dụng cột trong việc phân
tách các đồng phân quang học, pha động thường
được sử dụng là n-hexan: isopropanol (90:10) và
dựa vào điều kiện sắc ký thích hợp dùng để xác
định độ tinh khiết quang học của các dẫn chất cis-N-alkyl hexahydro phthalazinon đã công
bố(1), một số điều kiện sắc ký đã được khảo sát
trên các dẫn chất cis-N-heptyl và cis-N-benzyl
tetrahydro phthalazinonnhư tỉ lệ dung môi pha
động, tốc độ dòng, nhiệt độ cột, bước sóng phát
hiện, nồng độ mẫu đo, thêm base hữu cơ vào
pha động. Điều kiện sắc ký thích hợp với mẫu
phân tích cis-N-alkyl tetrahydro phthalazinon là
phải đáp ứng các yêu cầu sau: hai pic đồng phân
phải tách hoàn toàn với độ phân giải Rs> 1,5; hệ
số kéo đuôi (As) nằm trong khoảng 0,8 đến 1,5;
thời gian phân tích ngắn.


- Thể tích tiêm mẫu: 5 μl

Điều kiện sắc ký ban đầu(1):
- Pha động: n-hexan chứa triethylamin 0,2%:
isopropanol chứa triethylamin 0,2% (90:10).

130

Thẩm định phương pháp
Theo hướng dẫn của ICH ban hành tháng 11
năm 2005 (3), bao gồm khảo sát tính phù hợp của
hệ thống, tính đặc hiệu, độ chính xác, khoảng
tuyến tính, giới hạn phát hiện (LOD) và giới hạn
định lượng (LOQ).
Xác định độ tinh khiết quang học
Phương pháp sau khi được thẩm định sẽ
được ứng dụng để xác định lượng đối quang tinh
khiết của các sản phẩm đã tổng hợp theo phần
trăm diện tích pic đo được trên sắc ký đồ (độ tinh
khiết quang học theo sắc ký) và biểu diễn theo độ
tinh khiết quang học đối quang (ee).

KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
Khảo sát điều kiện phân tích
Với điều kiện sắc ký như trên, kết quả phân
tích đạt yêu cầu về độ phân giải Rs và hệ số kéo
đuôi As. Tuy nhiên, thời gian phân tích tương
đối dài nên tiến hành khảo sát tốc độ dòng.Với
các dẫn chất N1, khi tăng tốc độ dòng từ 0,8

ml/phút đến 1,5 ml/phút thì độ phân giải giảm
không đáng kể, thời gian lưu tR giảm gần gấp
đôi. Hơn nữa, hệ số kéo đuôi hầu như không đổi
và độ phân giải là 2,0 đáp ứng yêu cầu phân tích
nên tốc độ dòng là 1,5 ml/phút được lựa chọn.
Khi tăng tốc độ dòng lên 2 ml/phút thì độ phân
giải giảm hẳn. Với các dẫn chất N2, tăng tốc độ
dòng từ 0,8 ml/phút lên 2 ml/phút làm giảm
đáng kể thời gian lưu (2,61 lần), hệ số kéo đuôi
hầu như không đổi và độ phân giải vẫn đáp ứng
yêu cầu phân tích, khi tăng tốc độ dòng cao hơn
thìáp suất hệ thống quá cao không phù hợp
phân tích. Vậy tốc độ dòng được lựa chọn cho
phân tích hợp chất N1 là 1,5 ml/phút và hợp chất
N2 là 2 ml/phút, kết quả được trình bày ở bảng 1.

Chuyên Đề Dược Học


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014
Như vậy, điều kiện sắc ký thích hợp để phân
tách đồng phân quang học của các dẫn chất cisN-alkyl tetrahydro phthalazinon là:
- Pha động: n-hexan chứa triethylamin 0,2%:
isopropanol chứa triethylamin 0,2% (90:10).
- Cột sắc ký: Lux Cellulose-1 (250 x 4,6 mm, 5
μm), nhiệt độ cột 30oC.
- Bước sóng phát hiện 317 nm.

Nghiên cứu Y học


đồng phân quang học của chất phân tích đạt tính
phù hợp của hệ thống.

Tính đặc hiệu
Tiến hành sắc ký mẫu trắng, mẫu thử và hỗn
hợp racemic của 2 chất phân tích N1 và N2 theo
điều kiện sắc ký đã chọn.
(−)N1 100

g/ml

(+)N1 100

g/ml

(−)N2 100

g/ml

- Tốc độ dòng: 1,5 ml/phút với hợp chất N1
và 2 ml/phút với hợp chất N2.
- Thể tích tiêm mẫu: 5 μl
- Dung dịch đo: nồng độ 100 μg/ml trong nhexan: isopropanol (90:10).
Bảng 1: Khảo sát tốc độ dòng
Tốc độ dòng
1,5 ml/phút
2 ml/phút
Thông số sắc ký tR (phút) AS RS tR (phút) AS
Pic 1 (pic phụ) 5,211 1,3
3,823 1,2

2,0
(−)N1 Pic 2 (pic
6,342 1,2
4,768 1,2
chính)
Pic 1 (pic
5,636 1,2
3,943 1,2
chính)
(+)N1
2,0
Pic 2 (pic phụ) 6,550 1,2
4,564 1,2
Pic 1 (pic phụ) 9,879 1,2
7,359 1,3
4,9
(−)N2 Pic 2 (pic
13,867 1,3
10,377 1,2
chính)
Pic 1 (pic
10,003 1,2
7,450 1,2
chính)
(+)N2
4,9
Pic 2 (pic phụ) 14,071 1,3
10,424 1,2

RS

1,8

1,7

4,5

4,5

Thẩm định phương pháp

(+)N2 100

g/ml

Khảo sát tính phù hợp của hệ thống
Mỗi đối quang được chuẩn bị 1 mẫu thử
nồng độ 100 μg/ml. Tiêm lặp lại mỗi mẫu 6 lần.
Bảng 2: Kết quả khảo sát tính phù hợp của hệ thống
(n=6)
Thông số
Chất
(−)N1
(+)N1
(−)N2
(+)N2

RSD%
của tR

RSD%

của S

RS

AS

0,11
0,19
0,01
0,45

0,06
0,11
0,06
0,07

2,0
2,0
4,5
4,5

1,3
1,2
1,2
1,2

Hệ số kéo đuôi nằm trong khoảng 0,8-1,5. Độ
phân giải của 2 đối quang lớn hơn 1,5. RSD của
các thông số sắc ký cho các lần tiêm lặp lại (thời
gian lưu tR và diện tích pic S) của tất cả các mẫu

đều nhỏ hơn 2%. Vậy quy trình phân tách các

Chuyên Đề Dược Học

Hình 1: Sắc ký đồ các hợp chất N1 và N2
Kết quả cho thấy mẫu trắng không xuất
hiện pic nào tại thời gian lưu của 2 pic chính
và phụ; mẫu thử ở nồng độ 100 μg/ml không
xuất hiện pic tạp trùng với 2 pic chính và phụ,
phổ UV tại thời gian lưu của 2 pic giống nhau
và bước sóng hấp thụ cực đại của 2 pic đều là
317 nm, các pic có độ tinh khiết trên 99%; hỗn
hợp racemic của 2 chất phân tích N1 và N2
xuất hiện 2 pic gần bằng nhau có thời gian lưu
tương ứng với thời gian lưu của 2 đối quang,
diện tích pic và chiều cao pic tương ứng với

131


Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014

từng đối quang tăng lên khi thêm lần lượt một
lượng (−)N1 và (+)N1 vào hỗn hợp racemic
của N1. Đối với racemic của N2 cũng cho kết
quả tương tự. Do đó, có thể khẳng định quy
trình phân tích có tính đặc hiệu. Sắc ký đồ các
hợp chất N1 và N2 được minh họa ở hình 1.


Giới hạn phát hiện (LOD) và giới hạn định
lượng (LOQ)
Pha loãng nồng độ chất phân tích đến mức
tín hiệu nhỏ nhất còn phát hiện được để xác
định LOD và pha loãng nồng độ chất phân
tích đến mức tín hiệu vẫn đáp ứng độ chính
xác để xác định LOQ. Đo tín hiệu thu được từ
mẫu trắng (N) và mẫu thử (S). Thiết lập tỉ số

S/N. Nồng độ mẫu thử tại điểm có S/N = 3/1 là
LOD và S/N = 10/1 là LOQ. Kết quả thu được
như sau: LOD của N1 và N2 lần lượt là
0,05μg/ml và 0,025 μg/ml; LOQ của N1 và N2
là 1 μg/ml.

Khoảng tuyến tính
Khoảng tuyến tính được xác định trong 2
khoảng nồng độ từ 80-120% nồng độ đo nhằm
xác định lượng đối quang tinh khiết và từ giới
hạn định lượng (LOQ) đến 10% nồng độ đo
nhằm xác định lượng tạp đồng phân. Mỗi
khoảng tuyến tính sẽ pha 5 dung dịch có nồng
độ khác nhau. Mỗi dung dịch tiến hành sắc ký 2
lần, kết quả được trình bày ở bảng 3.

Bảng 3: Kết quả khảo sát khoảng tuyến tính
Chất
(−)N1
(+)N1

(−)N2
(+)N2

2

R
0,9997
0,9995
0,9996
0,9999

80-120 % nồng độ đo
Phương trình hồi quy
yâ= 33031x - 1307537
yâ=21230x-259843
yâ =14163x – 114550
yâ = 21147x – 858340

2

R
0,9998
0,9996
0,9997
0,9998

LOQ – 10% nồng độ đo
Phương trình hồi quy
yâ = 18683x
yâ = 17443x

yâ = 13223x
yâ = 12733x

Độ chính xác
Độ lặp lại: mỗi chất chuẩn bị 6 mẫu thử tại
nồng độ LOQ và nồng độ đo tương ứng với từng
chất, tiến hành sắc ký mỗi mẫu 1 lần trong cùng
một ngày. Độ chính xác trung gian: chuẩn bị
mẫu thử giống như độ lặp lại và tiến hành trong
vòng 3 ngày khác nhau. Kết quả được trình bày
ở bảng 4.

Xác định độ tinh khiết quang học

Bảng 4: Kết quả khảo sát độ chính xác theo diện tích
pic (n=6)

Với mỗi chất phân tích tiến hành xác định
trên 3 lô sản phẩm đã được tổng hợp. Mỗi lô
đo 2 mẫu thử. Pha mẫu ở nồng độ đo 100
μg/ml. Mỗi mẫu sắc ký 2 lần với điều kiện sắc
ký đã chọn.

Chất
(−)N1
(+)N1
(−)N2
(+)N2

Nồng độ đo

LOQ
Độ
chính
xác
Độ chính xác
Độ lặp lại
Độ lặp lại
trung gian
trung gian
(RSD%)
(RSD%)
(RSD%)
(RSD%)
0,63
0,64
1,91
1,84
0,71
0,89
1,22
1,52
1,29
1,26
1,32
1,63
1,08
0,86
1,13
1,44


Nhận xét: Kết quả thống kê cho thấy quy
trình phân tích có khoảng tuyến tính rộng với hệ
số tương quan cao vàđộ chính xác RSD < 2%. Do
đó, có thể áp dụng quy trình để tiến hành xác
định độ tinh khiết quang học của các dẫn chất
cis-N-alkyl tetrahydro phthalazinon.

132

Bảng 5: Độ tinh khiết quang học của các chất phân
tích
Chất
(−)N1
(+)N1
(−)N2
(+)N2

Độ tinh khiết quang
học theo sắc ký
95,45%
95,68%
96,70%
96,71%

Độ tinh khiết quang học
đối quang (ee)
90,90%
91,36%
93,40%
93,42%


KẾT LUẬN
Dựa vào các kết quả thực nghiệm thu được,
có thể áp dụng quy trình đã thiết lập để xác định
độ tinh khiết quang học của các dẫn chất quang
hoạt cis-N-heptyl tetrahydro phthalazinon và cisN-benzyl tetrahydro phthalazinon. Quy trình có
độ chính xác cao, giúp đánh giá được chất lượng
của các sản phẩm đồng phân đã được tổng hợp,

Chuyên Đề Dược Học


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014
góp phần xác định nguồn nguyên liệu tinh khiết
và đạt tiêu chuẩn.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.

2.

Chương Ngọc Nãi, Trần Thị Nguyên Đăng, Đặng Văn Tịnh,
Nguyễn Đức Tuấn (2011), Xác định độ tinh khiết quang học
của dẫn chất cis-N-benzyl và cis-N-heptyl hexahydro
phthalazinon bằng phương pháp HPLC sử dụng pha tĩnh bất
đối, Tạp chí dược học, 4: 32-37.
Dang Van Tinh, Jin CK, Miyamoto M, Ikee Y, Masuda T, Sano
S, Shiro M, Nagao Y (2006), Practical synthesis of new chiral
cis-phthalazinones with potential for high phosphodiesterase
inhibitory activity, Heterocycles, 68:2133-2144.


Chuyên Đề Dược Học

3.
4.

Nghiên cứu Y học

ICH Harmonised Tripartite Guideline (2005), Validation of
analytical procedures: text and methodology, 1-5.
Van der May M, et al (2002), Novel selective PDE4 inhibitor. 3.
In vivo antiinflammatory activity of a new series of Nsubstituted cis-tetra- and cis-hexahydrophthalazinones,
Journal of Medical Chemistry, 45:2520-2525.

Ngày nhận bài báo:

12.12.2012

Ngày phản biện nhận xét bài báo: 23.12.2013
Ngày bài báo được đăng:

10.03.2014

133



×