Tải bản đầy đủ (.pdf) (7 trang)

Xác định hiệu quả kiểm soát đường huyết của viên nang lục vị tri bá kết hợp với metformin trên bệnh nhân đái tháo đường týp 2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (586.92 KB, 7 trang )

Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012

XÁC ĐỊNH HIỆU QUẢ KIỂM SOÁT ĐƯỜNG HUYẾT CỦA VIÊN NANG
LỤC VỊ TRI BÁ KẾT HỢP VỚI METFORMIN TRÊN BỆNH NHÂN
ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TÝP 2
Nguyễn Thị Bay*, Lê Thị Hồng Nhung**

TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Tỷ lệ bệnh đái tháo đường týp 2 đang gia tăng trên toàn cầu, đặc biệt là ở các nước châu Á, tỷ
lệ bệnh này đang tăng nhanh kèm theo các biến chứng do đái tháo đường gây ra. Theo tinh thần của phác đồ đồng
thuận 2006, việc phối hợp thuốc Lục vị tri bá với Metformin đã được chứng minh có tác dụng hiệu quả ổn định
đường huyết và không gây tác dụng phụ không mong muốn.
Mục tiêu nghiên cứu: Xác định hiệu quả kiểm soát đường huyết của viên Lục vị tri bá kết hợp với
Metformin trên bệnh nhân đái tháo đường týp 2.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Thử nghiệm lâm sàng mở, có nhóm chứng, sắp xếp ngẫu nhiên,
thực hiện tại BV Quận 11, BV. 175, BV.YHCT. Tp. HCM, thời gian nghiên cứu 11/ 2009 đến 8/2010. Tổng
cộng có 120 bệnh nhân (46 nam và 76 nữ) tuổi trung bình 58,3 ± 0,09, được chẩn đoán đái tháo đường type2, có
đường huyết đói là  126mg/dl (7mmol/l) và ≤ 180mg/dl (12,22mmol/l) và HbA1C  7%, thời gian nghiên cứu
12 tuần, đánh giá theo dõi chỉ số đường huyết lúc đói, mỗi 2 tuần và HbA1C trước và sau điều trị.
Kết quả: Sau 12 tuần điều trị, nhóm Lục vị tri bá có đường huyết trung bình ban đầu 9,76mmol/l, giảm
còn 6,66mmol/l, mức độ giảm trung bình 3,12mmol/l, đối với nhóm sử dụng Metformin đơn thuần có đường
huyết trung bình ban đầu 9,22mmol/l, giảm còn 6,67mmol/l, mức độ giảm trung bình là 2,55mmol/l, với
(p=0,08) sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê. Đối với HbA1C ở nhóm Lục vị tri bá ban đầu là 8,67%,
giảm còn 6,81%, mức độ giảm trung bình là 1,95% trong khi đó ở nhóm Metformin đơn thuần có HbA1C
8,67% giảm còn 6,97%, mức độ giảm trung bình là 1,7%, sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với P=0,00018.
Kết luận: Tuy kết quả hạ đường huyết giữa 2 nhóm là tương đương nhau, nhưng đối với nhóm sử dụng
Lục vị tri bá phối hợp với Metformin có đường huyết ổn định lâu dài làm cho tỉ lệ giảm HbA1C giảm có ý nghĩa
thống kê so với nhóm sử dụng Metformin đơn thuần, điều này đồng nghĩa với việc phối hợp thuốc sớm sẽ làm
giảm nguy cơ các biến chứng trên bệnh nhân đái tháo đường týp 2.


Từ khóa: Viên nang Lục vị tri bá, đái tháo đường týp 2.

ABSTRACT
DETERMINING THE EFFECT OF BLOOD SUGAR CONTROL CAPSULE CONTENTS LUC VI TRI BA
IN COMBINATION WITH METFORMIN IN PATIENTS TYPE 2 DIABETES
Nguyen Thi Bay, Le Thi Hong Nhung
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 1 – 2012: 26 – 32
Background: The rate of type 2 diabetes is increasing worldwide, especially in Asian countries, this
prevalence is increasing rapidly together with complications caused by diabetes regimen ra.The spirit 2006
agreement, the combination of drugs Luc vi tri ba with Metformin has been shown to work efficiently and stabilize
blood sugar does not cause unwanted side effects.


Khoa Y học cổ truyền- Đại học Y Dược TP. HCM
Tác giả liên lạc: BS. Lê Thị Hồng Nhung ĐT: 0909660982

26



Bệnh viện Y học cổ truyền TP. HCM
Email:

Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012

Nghiên cứu Y học


Research Objective: To determine the effect of glycemic control capsule contents Luc vi tri ba in combined
with metformin in patients with type2 diabetes.
Subjects and Methods: Clinical trials open, with a control group, randomly rranged, conducted in the
District 11 Hospital, 175 Hospital, Traditional medicine hospitals Ho Chi Minh City, the study period 11 / 2009
to 8 / 2010. A total of 120 patients (46 male and 76 female) mean age 58.3 ± 0.09, was diagnosed with type2
diabetes, a fasting plasma glucose ≤ 126mg/dl is (7mmol /L) and ≤ 180mg/dl (12.22mmol/L) and HbA1C ≥ 7%,
12 week study period, standardized evaluation of fasting glucose every 2 weeks and HbA1C before and after
treatment.
Results: After 12 weeks of treatment, Luc vi tri ba groups have an average initial blood glucose 9.76 mmol /
l, decreased to 6.66mmol / l, reducing the average level of 3.12mmol / l. For the group using Metformin alone
have an average initial blood glucose 9.22 mmol / l, decreased to 6.67mmol / l, lower average level of 2.55mmol / l,
with (p = 0.08) this difference is not be statistically significant. For HbA1C at Luc vi tri ba groups was 8.67%
initially, reduced to 6.81%, lower average level of 1.95% while in group HbA1C at Metformin alone was 8.67%
down 6.97%, reduce the average level of 1.7%, this difference is statistically significant with P = 0.00018.
Conclusion: The results of hypoglycemia between the two groups is similar, but for group use at Luc vi tri
ba coordinate with Metformin has long-term stable blood sugar makes the reduction rate is significantly reduced
HbA1C statistics Metformin versus single use, this means that the drug combination will reduce the risk of early
complications in patients with type2 diabetes.
Keywords: Capsule Luc vi tri ba, type2 diabetes

ĐẶT VẤN ĐỀ
Đái tháo đường là một trong những bệnh lý
mang tính thời sự cao của xã hội hiện đại, bệnh
đái tháo đường không chỉ là một vấn đề về y tế
mà còn là vấn đề về xã hội. Điều đáng lo ngại là
đái tháo đường tăng nhanh ở các nước đang
phát triển, cứ 10 người mắc bệnh đái tháo
đường thì 9 người là đái tháo đường týp 2 (7).. Sự
bùng nổ đái tháo đường týp 2 và những biến
chứng của bệnh đang là thách thức lớn với cộng

đồng(4).
Theo ADA với sự tăng 1% HbA1C thì nguy
cơ tử vong do đái tháo đường tăng 25%, nguy
cơ biến chứng mạch máu nhỏ 35%, trong khi đó
nguy cơ nhồi máu cơ tim là 18%(2,1). Do đó chỉ số
HbA1C dùng để theo dõi và đánh giá của việc
kiểm soát đường huyết cũng như đánh giá các
nguy cơ biến chứng cho bệnh nhân đái tháo
đường týp 2, vì thế xu hướng mới cho điều trị
đái tháo đường týp 2 hiện nay nhắm vào cơ chế
bệnh sinh, phối hợp thuốc sớm, hiệu quả chi phí
điều trị (3).
Hiện nay hướng nghiên cứu sử dụng các
thuốc từ thảo dược đang được quan tâm, vì theo

Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền

lý thuyết vai trò của nó không chỉ kiểm soát
đường huyết mà còn thông qua cơ chế tự điều
chỉnh (nâng cao chính khí) để cơ thể tự cân bằng
đường huyết. Lục vị tri bá hay tri bá địa hoàng
là một bài thuốc cổ phương đã được ứng dụng
điều trị chứng tiêu khát bao gồm các biểu hiện
khát nhiều, uống nhiều, tiểu nhiều..... Lục vị tri
bá cũng được nghiên cứu trên mô hình bệnh lý
thực nghiệm tăng đường huyết và trên lâm sàng
bệnh nhân đái tháo đường týp 2(5, 6).
Theo tinh thần của phác đồ đồng thuận
2006(3) điều trị trong đái tháo đường týp 2,
chúng tôi tiến hành nghiên cứu tác dụng của bài

thuốc Lục vị tri bá phối hợp với Metformin.

Mục tiêu nghiên cứu
Xác định hiệu quả kiểm soát đường huyết
của viên Lục vị tri bá kết hợp với Metformin
trên bệnh nhân đái tháo đường týp 2.

Thành phần và tỉ lệ của viên nang Lục vị tri bá
1- Thục địa
25%
2- Hoài sơn

12%

3- Phục linh

9%

4- Đơn bì

9%

27


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012

Nghiên cứu Y học
5-Sơn thù


12%

Dạng thuốc viên nang- Hàm lượng 500mg.
Chai 60 viên (Do công ty Khang Minh bào chế).

cho kết quả tỉ lệ giảm HbA1c (< 7%) trung bình
trong dân số nghiên cứu là là 48%(3). Do đó giả
thuyết viên nang Lục vị tri bá kết hợp với
Metformin có tác dụng kiểm soát đường huyết
và HbA1c tốt hơn gấp 1,5 lần, sẽ đưa được
HbA1c về mục tiêu < 7% là 72% bệnh nhân
nghiên cứu, áp dụng công thức tính cỡ mẫu.

6- Trạch tả

19%

7- Tri mẫu

12%

8- Hoàng bá

12%

Liều dùng: 3 viên x 2 lần/ ngày – uống trước
ăn 30 phút.

[Z1 2P*(1 P*)  Z1 P1(1 P1)  P2(1 P2)]2


Được thử nghiệm trên lâm sàng mở, có đối
chứng trên bệnh nhân ĐTĐ týp 2 và được thực
hiện tại: Cơ sở 3 Bệnh viện Đại học Y Dược TP.
HCM, Bệnh viện Quân y 175, Khoa Nội 3 Viện Y
Dược Dân Tộc TP. HCM(6).

ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng
Các bệnh nhân được chẩn đoán đái tháo
đường týp 2 nằm trong tiêu chuẩn chọn bệnh
điều trị nội trú và ngoại trú tại Bệnh Viện YHCT
- TpHCM, Bệnh Viện 175 và Bệnh Viện Quận 11,
đồng ý tham gia nghiên cứu.

Tiêu chuẩn chọn bệnh
Đường huyết lúc đói 2 lần thử có mức
đường huyết 126mg/dl (7mmol/l) và ≤
180mg/dl (12, 22mmol/l), HbA1C  7%. Tuổi  30

Tiêu chuẩn loại trừ
Glucose huyết lúc đói >180mg/dl (12,
22mmol/l).
Đái tháo đường týp1 hoặc bệnh nhân đái
tháo đường týp 2 đang sử dụng điều trị từ 2
thuốc trở lên hay đã sử dụng insulin.
Có các bệnh cấp cứu nội – ngoại khoa hoặc
mạn tính khác được biết sẽ ảnh hưởng đến việc
kiểm soát đường huyết.

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Thiết kế
Nghiên cứu được thiết kế theo phương pháp
thử nghiệm lâm sàng mở có đối chứng.

Cỡ mẫu

n

d2

Muốn có 80% khả năng để chứng minh điều này
với sai số cho phép 20%, mức tin cậy 95%, áp
dụng công thức ta có:
P2 = tỉ lệ bệnh nhân có HbA1C < 7% sau 12
tuần = 48%.
RR = 1,5.
 P1= RR* P2 =72%
 = 0,05  Z1- =1,64
β= 0,2  Z 1-β = 0,84
d = P1 – P2 = 0,24
P* =1/2 (P1+P2) = 0,6
 n= 72 người/ mẫu x 2 nhóm = 144 bệnh
nhân.

Phương pháp tiến hành
Phân nhóm
Mỗi bệnh nhân nghiên cứu được.
Bệnh nhân nghiên cứu được chẩn đoán ĐTĐ
týp 2 nằm trong tiêu chuẩn chọn bệnh được
hướng dẫn các chế độ ăn, phương pháp tập

luyện, sau đó tự bốc thăm, nếu là thăm số lẻ đưa
vào nhóm dùng thuốc nghiên cứu và nếu là
thăm số chẵn đưa vào nhóm chứng.
Lập một hồ sơ nghiên cứu (đính kèm phiếu
theo dõi phần phục lục).
Ngưng tất cả các thuốc có ảnh hưởng đến
chỉ số đường huyết 48 giờ trước khi thử nghiệm.
Cận lâm sàng khi bắt đầu và kết thúc nghiên
cứu: CTM, Glucose máu lúc đói, HbA1C, AST,
ALT, ure máu, creatinin, bilanlipid, ECG, Echo
bụng, TPTNT.

Theo nghiên cứu của AACE, IDF, năm 2005
điều trị đơn trị liệu khởi đầu bằng Metformin

28

Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012

Nghiên cứu Y học

Phác đồ kiểm soát Đái tháo đường type 2

Chẩnđóan

Nhóm chứng


1

Nhóm NC
Dinh dưỡng, luyện tập + metformin
500mg

Dinh dưỡng, luyện tập +
metformin 500mg

không

Đ.Ứ giảm ĐH

Tăng liều Metformin
1000mg

LVTB (3v x2) + Metformin
500mg

2
Đ,Ứ giảm ĐH

3

không

Đ.Ứ giảm ĐH

không


Tăng liều Lục vị tri bá
3v x3

Tiếp tục tăng liều
Metformin1500

không

Đ.Ứ giảm ĐH





Đ.Ứ giảm ĐH, hoặc
HbA1c 7%

không

4
Thêm liều lục vị tri bá 6v x3, nếu không đáp ứng thất bại
Tăng liều Metformin lên tối đa 2500mg,
Nếu không đáp ứng thất bại

Tiêu chuẩn theo dõi
Theo dõi các triệu chứng lâm sàng cả YHHĐ
và YHCT.
Sinh hiệu: Mạch, huyết áp, mỗi ngày.

Compare Means/Independent – Sample T test và

Analyse/Nonparametric Tests / 2 Independent
Sample.
So sánh sự biến thiên về chỉ số đường huyết

HbA1C: Theo dõi sự thay đổi của trị số này
lúc bắt đầu và kết thúc điều trị.

trung bình giữa các tuần, sử dụng chương trình

Glucose huyết đói: Được sử dụng để chỉnh
liều trên mỗi cá nhân, kiểm tra 2 tuần một lần.

KẾT QUẢ

Theo dõi các bệnh lý đi kèm.

Phương pháp sử lý số liệu
Thống kê mô tả dùng chương trình analyse/
Descriptive Statistics / Fequencies, Crosstabs và
analyse/ Nonparametric tests/ Chi-Square.
Thống kê phân tích so sánh các kết quả
trước và sau dùng thuốc ở mỗi nhóm, sử dụng
chương trình analyse/ Compare Means / Paired
Sample T test và Analyse/ Nonparametric Tests/
2 Related Sample.
So sánh kết quả trước và sau điều trị giữa 2
nhóm, sử dụng chương trình Analyse /

Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền


Analyse/ Compare Means/ One-way ANOVA.

Các kết quả sau điều trị
Đối tượng nghiên cứu
Có 120 bệnh nhân hoàn thành nghiên cứu
và đưa vào phân tích về các đặc điểm phân bố
theo tuổi, giới, BMI, thời gian mắc bệnh, các
yếu tố nguy cơ, đây sẽ là cơ sở khách quan
trong đánh giá các kết quả nghiên cứu.
Bảng 1: Các đặc điểm phân bố bệnh nhân tham gia
nghiên cứu.
Đặc điểm
bệnh
Tuổi

LVTB +
Metformin
58,3 ± 0,09

Metformin

Phép kiểm χ2

59,4 ± 0,045

P > 0,005

29



Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012

Nghiên cứu Y học
21/39

24/36

P > 0,005

23,34 ± 3,39
22,48 ± 3,73
< 2 (33%)
< 2 (29%)
≥ 2 (77%)
≥ 2 (81%)
Thời gian < 1 năm (20%) < 1 năm (25%)
phát hiện
1- < 5 năm
1-<5 năm
bệnh
(55%)
(43,4%)
5-<10 năm
5-<10 năm
(11,7%)
(18,3%)
≥ 10 năm
≥ 10 năm
(13,8%)
(13,3%)


P > 0,005
P > 0,005
P > 0,005

Mức đường huyết( mmol/l)

8.53 8.04

7.92

7.31

Met

Tuần Tuần
2
4

Tuần
6

Tuần
8

Tuần
10

Tuần
12


Biểu đồ 2: Chỉ số đường huyết sau điều trị mỗi 2
tuần nhóm Metformin.

So sánh chỉ số đường huyết trung bình sau mỗi
2 tuần
Đường huyết s au m ỗi 2 tuần giữa 2 nhóm
12.00
9 .78
10.00

9.65

8.88
8.38

8.00

7.83

9.22

7.3 6
8.53

8.04

6.66

7.92


6.00

TR+M
7.31

7.00

9.65 8.88

8.00

8.38

7.83 7.36
6.66

6.00
4.00

TR+M

2.00
0.00

M et

6.67

LVTB +

Metformin
So sánh 2
Metformin
nhóm
(Mức độ giảm)
(Mức độ giảm)
P = 0,77 >
> 9 mmol/l
4,1  0,9
4,21  2,47
0,05
P = 0,165 >
 9 mmol/l
1,81  0,71
1,52  0,9
0,05
So sánh
P = 0,0257 <
P = 0,0312 <
trong
0,05
0,05
nhóm

Trong cùng một nhóm thuốc có mức hạ
đường huyết trung bình khác nhau có ý nghĩa
thống kê, không có sự khác nhau giữa 2 nhóm
thuốc ở các mức đường huyết ban đầu.

So sánh mức độ giảm đường huyết dựa trên

HbA1C ban đầu
Bảng 3: So sánh mức độ giảm đường huyết dựa trên
HbA1C ban đầu.
Mức
HbA1C

Mức độ giảm
nhóm LVTB +
Metformin

Mức độ giảm
nhóm
Metformin

> 8,5%

2,93  1,47

2,28 2,18

 8,5%

3,24 1,33

2,73  2,09

4.00

2.00
T uần


0.00
Tuần 1

Tuần 2

Tuần 4

Tuần 6

Tuần 8

Tuần
10

Tuần
12

Biểu đồ 3: Diễn tiến đường huyết sau mỗi 2 tuần
giữa 2 nhóm.
Kết quả đường huyết trung bình sau mỗi 2
tuần điều trị ở 2 nhóm khác biệt nhau có ý nghĩa
thống kê với (P=0,055 < 0,05).

30

9.78

Mức ĐH
ban đầu


7.00
6.67

Tuần
1

10.00

So sánh mức độ giảm đường huyết trung bình
dựa trên mức đường huyết ban đầu
Bảng 2: So sánh mức độ giảm đường huyết trung
bình dựa trên mức đường huyết ban đầu.

Đường huyết sau m ỗi 2 tuần ở nhóm Metformin

9.22

12.00

Tuần Tuần Tuần Tuần Tuần Tuần Tuần
1
2
4
6
8
10
12

Biểu đồ 1: Chỉ số đường huyết sau điều trị mỗi 2

tuần nhóm LVTB.

10.00
9.00
8.00
7.00
6.00
5.00
4.00
3.00
2.00
1.00
0.00

Đường huyết sau m ỗi 2 tuần ở nhóm LVTB + Met
Mức đường huyết( mmol/l)

Giới
(Nam/
nữ)
BMI
YTNC

So sánh 2
nhóm
P = 0,23 >
0,05
P = 0,37 >
0,05


So sánh
P = 0,32 > 0,05 P = 0,45 > 0,05
trong nhóm

Mức độ hạ đường huyết dựa trên HbA1C
ban đầu giữa 2 nhóm khác biệt nhau không có ý
nghĩa thống kê.

Tác động lên HbA1C
Bảng 4: So sánh mức độ giảm HbA1C giữa 2 nhóm.

Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012
HbA1c
Trước

Tri bá + Met

Met

8,76  1,56

8,67  1,48

Sau

6,81  0,88


6,97  0,93

Giảm

1,95  0,90

1,7  1,41

So sánh trong
P = 0,00995 < 0,05
P = 0,00118
nhóm
So sánh 2 nhóm
P = 0,24 > 0,05

Mức độ giảm HbA1C giữa 2 nhóm khác biệt
nhau không có ý nghĩa thống kê.

Tỉ lệ thay đổi HbA1C
Tỉ lệ giảm HbA1C
91.70%
81.70%

HbA1C > 1%
HbA1C < 1%

18.30%
8.30%

Tri bá+ Met


Met

Biểu đồ 4: Tỉ lệ giảm HbA1C  1%.
Bảng 5. Tỉ lệ giảm HbA1C  1%.
Mức độ giảm
LVTB + Metformin
HbA1C
55/ 60 = 91,7%
HbA1C  1%

49 / 60 = 81,7%

HbA1C < 1%

11 / 60 = 18,3%

So sánh 2 nhóm

5 / 60 = 8,3%

Metformin

P = 2,6 < C 0,05 =3, 84

Tỉ lệ giảm HbA1C ≥ 1% khác nhau có ý
nghĩa thống kê giữa 2 nhóm.

BÀN LUẬN
Cả 2 nhóm nghiên cứu có sự tương đồng về

những đặc điểm cơ bản về tuổi, giới, chỉ số BMI,
thời gian mắc bệnh giúp cho so sánh về kết quả
nghiên cứu khách quan hơn.
Ở phần kết quả ở bảng 2,3,4 cho thấy không
có sự khác biệt về mức độ hạ đường huyết cũng
như HbA1C giữ 2 nhóm, ở nhóm LVTB do sự
phân bố bệnh ngẫu nhiên mức đường huyết ban
đầu hơi cao so với nhóm Metformin, mặt khác
đa phần có nguồn gốc từ dược thảo có tác dụng
chậm và kéo dài do đó với 12 tuần điều trị là

Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền

Nghiên cứu Y học

thời gian chưa đủ để khảo sát hết tác dụng của
thuốc.
Sau 12 tuần điều trị, nhóm Lục vị tri bá có
tác dụng hạ đường huyết chậm nhưng ổn định
và hạ đường huyết tăng dần theo thời gian.
Điều này cũng cho thấy rằng, khi sử dụng thuốc
Lục vị tri bá phối hợp với Metformin làm tăng
hiệu quả ổn định đường huyết dẫn đến giảm
các yếu tố nguy cơ cho bệnh nhân đái tháo
đường type 2 được minh chứng từ kết quả giảm
được HbA1C trung bình là 1,95% và có HbA1C
giảm ≥1% nhiều hơn nhóm Metformin.
Đặc điểm ở nhóm sử dụng Lục vị tri bá có
HbA1C giảm ≥ 1% là thời gian bệnh phát hiện
sớm, có đường huyết ban đầu ≤ 9mmol/l,

HbA1C ≤ 8,5%.
Với đặc điểm này chúng ta có thể chọn lựa
điều trị cho bệnh nhân mới phát hiện đái tháo
đường týp 2 có HbA1C ≤ 8,5%.
Ngoài ra trong nghiên cứu này chúng tôi
thu thập thông tin về chế độ ăn và tập luyện
không chặt chẽ và đồng bộ giữa 2 nhóm vì vậy
kết quả nghiên cứu sẽ ảnh hưởng, song vì chế
độ ăn là chiếm phần quan trọng trong đái tháo
đường týp 2, cần phải duy trì lâu dài cho dù có
dùng thuốc hay không dùng thuốc.

KẾT LUẬN
Qua kết quả nghiên cứu thử nghiệm lâm
sàng, trong nghiên cứu này chúng tôi rút ra
những kết luận như sau:
Viên Lục vị tri bá phối hợp Metformin
500mg có tác dụng hạ đường huyết đối với bệnh
nhân đái tháo đường týp 2 tốt nhất là ở mức
đường huyết ban đầu  9mmol/l.
Lục vị tri bá phối hợp Metformin 500mg có
tác dụng làm giảm HbA1c đặc biệt đối với bệnh
nhân có thời gian phát bệnh < 1 năm, BMI trong
giới hạn bình thường, và HbA1c ban đầu  8,5%.
Không ghi nhận tác dụng phụ hạ đường
huyết và không gây ảnh hưởng trên gan, thận,
tế bào máu trong suốt thời gian điều trị.
Lục vị tri bá phối hợp Metformin có tác
dụng hạ đường huyết và HbA1C tương đương


31


Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012

với nhóm Metformin tuy nhiên ở tuần thứ 8
nhóm Lục vị tri bá có tác dụng hạ đường huyết
tốt hơn nhóm Metformin.
Tỉ lệ làm giảm HbA1c  1% của nhóm Lục vị
tri bá phối hợp Metformin là 91,7% cao hơn
nhóm Metformin đơn thuần.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.

2.

32

Buse JB, Polonsky KS., Burant CF (2003), “Type2 Diabetes
Mellitus”, Williams Textbook of Endocrinology, Saunders, pp.
142-146
Dans AM, Villarruz MV, Jimeno CA, Javelosa MA, Chua J,
Bautista R, Velez GG(2007Jun), “The effect of Momordica charantia
capsule preparation on glycemic control in type2 diabetes mellitus
needs further studies”, J Clin Epidemiol, 60(6): pp. 554-559.

3.


4.
5.

6.

7.

Đồng thuận của ADA và EASD (2006), Thái độ xử trí tích cực
tăng đường huyết trên bệnh nhân ĐTĐ type2, Phác đồ đồng
thuận trong khởi đầu và điều chỉnh chế độ điều trị. Thời sự tim
mạch học, tr. 01-12.
Mai Thế Trạch, Nguyễn Thy Khuê (2007), “Bệnh Đái tháo
đường”, Nội tiết học đại cương, Nhà xuất bản Y học, tr. 373-442.
Nguyễn Kim Loan (2008), “Hiệu quả điều trị của viên nang Lục
vị tri bá địa hoàng trên bệnh nhân ĐTĐ type 2 ”, Luận Văn tốt
nghiệp BS. CKI. Đại học Y Dược TP. HCM, tr. 73.
Nguyễn Thu Lan (2007), “Đánh giá tác dụng hạ đường huyết
của viên nang Tri bá địa hoàng hoàn trên bệnh nhân ĐTĐ type
2”, Luận văn chuyên khoa 1 YHCT, Đại học Y Dược TP. HCM, tr.
38 – 48, 100- 101.
Tạ Văn Bình (2007), Bệnh đái tháo đường- tăng glucose máu, Nhà
xuất bản Y học, tr. 26- 37, 240-250.

Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền



×