BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI
[\
TẠ THU THỦY
ĐÁNH GIÁ TÁC DỤNG CỦA VIÊN NANG
“BÁT VỊ QUẾ PHỤ” KẾT HỢP VỚI ÔN ĐIỆN CHÂM
TRÊN BỆNH NHÂN ĐAU THẮT LƯNG (THỂ THẬN
DƯƠNG HƯ)
LUẬN VĂN THẠC SỸ Y HỌC
HÀ NỘI - 2010
B GIO DC V O TO B Y T
TRNG I HC Y H NI
[\
T THU THY
ĐáNH GIá TáC DụNG CủA VIÊN NANG
BáT Vị QUế PHụ KếT HợP VớI ÔN ĐIệN CHÂM
TRÊN BệNH NHÂN ĐAU THắT LƯNG (THể THậN DƯƠNG HƯ)
Chuyờn ngnh : YHCT
Mó s : 60.72.60
LUN VN THC S Y HC
Ngi hng dn khoa hc:
TS. TRN QUC BèNH
H NI - 2010
Lêi c¶m ¬n
Hoàn thành khóa học và luận văn này, tôi xin được bày tỏ lòng kính
trọng và biết ơn sâu sắc tới:
- Ban Giám hiệu, Khoa Y học cổ truyền, Phòng Đào tạo sau đại học, các
Bộ môn và các phòng ban chức năng Trường Đại học Y Hà Nội đã tạo mọi
điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn.
- TS.Trần Quốc Bình - Giám đốc Bệnh viện Y học cổ truyền trung ương,
Phó khoa Y học cổ truyền- Trường Đại học Y Hà Nội, người thầy đã trực tiếp
hướng dẫn, giảng dạy tận tình cho tôi kiến thức của cả hai nền y học trong
suốt quá trình học tập và hoàn thành luận văn này.
- PGS.TS Nguyễn Nhược Kim, PGS.TS Đặng Kim Thanh, PGS.TS Đỗ
Thị Phương, TS. Hoàng Minh Chung – Trường Đại học Y Hà nội, PGS.TS
Nguyễn Thị Ngọc Lan – Bộ môn Nội Tổng hợp - Trường Đại học Y Hà nội
đã luôn quan tâm và dìu dắt tôi trong quá trình học tập, đóng góp những ý
kiến quý báu cho bản luận văn của tôi được hoàn chỉnh.
- Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới Ban Giám đốc Bệnh viện Y học cổ truyền
trung ương, tập thể CBNV khoa Châm cứu Dưỡng sinh, các bạn đồng nghiệp
và gia đình, người thân đã cổ vũ, động viên, chia sẻ và giúp đỡ tôi vượt qua
những khó khăn trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn.
Tác giả
Tạ Thu Thủy
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CSTL : Cột sống thắt lưng
ĐTL : Đau thắt lưng
KQ : Kết quả
L (Lumbar) : Đốt sống thắt lưng
LS : Lâm sàng
NC : Nghiên cứu
C : Chứng
NP : Nghiệm pháp
SĐT : Sau điều trị
TĐT : Trước điều trị
VAS : Visual analogue scale
XN : Xét nghiệm
YHCT : Y học cổ truyền
YHHĐ : Y học hiện đại
MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ 1
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3U
1.1. Đau thắt lưng theo y học hiện đại 3
1.1.1. Định nghĩa. 3
1.1.2. Đặc điểm giải phẫu vùng thắt lưng 3
1.1.3. Nguyên nhân đau thắt lưng 7
1.1.4. Thoái hóa cột sống thắt lưng 8
1.1.5. Cơ chế gây đau thắt lưng 10
1.1.6. Triệu chứng lâm sàng, cận lâm sàng của đau thắt lưng do thoái hoá
cột sống 11
1.1.7. Điều trị 13
1.2. Đau thắt lưng theo y học cổ truyền 15
1.2.1. Khái niệm 15
1.2.2. Nguyên nhân 16
1.2.3. Các thể lâm sàng 16
1.2.4 Điều trị theo YHCT 17
1.3 Sơ lược bài thuốc Bát vị và viên nang Bát vị quế phụ 20
1.3.1 Bài thuốc Bát vị 20
1.3.2 Nghiên cứu các vị thuốc trong bài Bát vị 21
1.3.3 Ý nghĩa phương thuốc Bát vị quế phụ: 27
1.3.4 Tình hình nghiên cứu bài thuốc “Bát vị” và nghiên cứu vị thuốc
trong bài thuốc. 27
1.3.5 Viên nang “Bát vị quế phụ” 30
Chương 2: CHẤT LIỆU- ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU32
2.1. Chất liệu nghiên cứu 32
2.1.1 Thuốc nghiên cứu 32
2.1.2 Phương tiện nghiên cứu 32
2.2. Đối tượng nghiên cứu 32
2.2.1. Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân theo y học hiện đại 32
2.2.2. Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân theo y học cổ truyền 33
2.2.3. Tiêu chuẩn loại trừ bệnh nhân 34
2.3. Phương pháp nghiên cứu 34
2.3.1. Thiết kế nghiên cứu 34
2.3.2. Quy trình nghiên cứu 35
2.2.3. Theo dõi và đánh giá 36
2.4 Các chỉ tiêu nghiên cứu 36
2.4.1 Chỉ tiêu theo YHHĐ 36
2.4.2 Chỉ tiêu theo Y học cổ truyền : 40
2.4.3. Đánh giá tác dụng không mong muốn của thuốc 41
2.4.4. Xử lý số liệu 41
2.5. Đạo đức trong nghiên cứu 42
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 44
3.1 Đặc điểm chung 44
3.1.1 Phân bố bệnh nhân theo lứa tuổi của hai nhóm 44
3.1.2 Phân bố bệnh nhân theo giới của hai nhóm 45
3.1.3 Phân bố bệnh nhân theo nghề nghiệp 45
3.1.4 Phân bố theo thời gian mắc bệnh của hai nhóm 46
3.1.5 Phân bố bệnh nhân theo mức độ đau 47
3.2 Kết quả điều trị giảm đau thắt lưng 48
3.2.1 Kết quả thay đổi mức độ đau của hai nhóm theo thang điểm VAS48
3.2.2 Kết quả thay đổi độ giãn cột sống thắt lưng của hai nhóm 49
3.2.3 Kết quả thay đổi tầm vận động CSTL của hai nhóm 50
3.2.4 Sự cải thiện các chức năng hoạt động CSTL 52
3.2.5 Kết quả điều trị chung của hai nhóm 54
3.3 Kết quả cải thiện các triệu chứng của Thận dương hư theo YHCT 56
3.4. Đánh giá kết quả sự biến đổi một số chỉ số sinh lý của nhóm nghiên cứu 58
3.5. Tác dụng không mong muốn của viên nang Bát vị quế phụ 59
3.6. Đánh giá kết quả sự biến đổi một số chỉ tiêu cận lâm sàng của nhóm
nghiên cứu 59
Chương 4: BÀN LUẬN 62
4.1 Đặc điểm chung của nhóm bệnh nhân nghiên cứu 62
4.1.1 Tuổi 62
4.1.2. Giới 63
4.1.3. Nghề nghiệp 64
4.1.4. Thời gian mắc bệnh 64
4.2. Bàn luận về kết quả điều trị 65
4.2.1. Sự cải thiện về mức độ đau 65
4.2.2. Sự cải thiện độ giãn cột sống thắt lưng 66
4.2.3. Sự cải thiện tầm vận động cột sống thắt lưng 67
4.2.4. Chức năng hoạt động cột sống thắt lưng 67
4.2.5. Sự cải thiện các triệu chứng của thận dương hư 68
4.2.6. Kết quả điều trị chung 71
4.3. Sự biến đổi một số chỉ số sinh lý và chỉ tiêu cận lâm sàng 73
4.3.1. Sự biến đổi một số chỉ số sinh lý 73
4.3.2. Sự biến đổi một số chỉ tiêu cận lâm sàng 75
KẾT LUẬN 76
KIẾN NGHỊ 78
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1 Phân bố theo tầm vận động CSTL 47
Bảng 3.2 Sự cải thiện độ giãn CSTL sau 15 ngày điều trị 49
Bảng 3.3 Sự cải thiện độ giãn CSTL sau 30 ngày điều trị 49
Bảng 3.4 Sự cải thiện tầm vận động CSTL sau 15 ngày điều trị 51
Bảng 3.5 Sự cải thiện tầm vận động CSTL sau 30 ngày điều trị 51
Bảng 3.6. Sự cải thiện các chức năng hoạt động CSTL sau 15 ngày 52
Bảng 3.7. Sự cải thiện các chức năng hoạt động CSTL sau 30 ngày 53
Bảng 3.8. Kết quả cải thiện các triệu chứng của Thận dương hư 56
Bảng 3.9. Sự biến đổi tần số mạch, huyết áp và nhiệt độ cơ thể 58
Bảng 3.10. Theo dõi tác dụng không mong muốn của viên nang Bát vị quế phụ 59
Bảng 3.11. Công thức máu trước và sau điều trị 60
Bảng 3.12. Một số chỉ số sinh hóa máu trước và sau điều trị 61
Bảng 3.13. Kết quả phân tích nước tiểu trước và sau điều trị 61
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1. Phân bố bệnh nhân theo lứa tuổi 44
Biểu đồ 3.2 Phân bố bệnh nhân theo giới 45
Biểu đồ 3.3 Phân bố bệnh nhân theo nghề nghiệp 45
Biểu đồ 3.4 Thời gian mắc bệnh 46
Biểu đồ 3.5 Phân bố theo mức độ đau 47
Biểu đồ 3.6 Sự cải thiện mức độ đau tính theo điểm TB 48
Biểu đồ 3.7 Sự cải thiện độ giãn CSTL tính theo điểm trung bình 50
Biểu đồ 3.8. Sự cải thiện chức năng hoạt động CSTL tính theo điểm TB 53
Biểu đồ 3.9. Kết quả chung của hai nhóm sau 15 ngày điều trị 54
Biểu đồ 3.10. Kết quả chung của hai nhóm sau 30 ngày điều trị 54
Biểu đồ 3.11. Kết quả điều trị chung của hai nhóm tính theo điểm trung bình 55
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Đau thắt lưng (ĐTL) là một chứng bệnh thường xảy ra trong cuộc
sống hàng ngày. Nói chung, có tới 70-85% dân số ít nhất một lần bị đau vùng
thắt lưng trong đời. Theo Andersson-1997, tỷ lệ đau vùng thắt lưng hàng năm
trung bình là 30% (dao động trong khoảng 15-45%). Tại Mỹ, đây là nguyên
nhân hàng đầu gây hạn chế vận động của phụ nữ trên 45 tuổi, là lý do đứng
thứ hai khiến bệnh nhân đi khám bệnh, là nguyên nhân nằm viện đứng thứ
năm và đau vùng thắt lưng đứng thứ ba trong số các bệnh phải phẫu thuật
(Andersson-1999). Ở Việt Nam, theo Phạm Khuê trong điều tra tình hình
bệnh tật, đau thắt lưng chiếm 2% dân số, chiếm 17% những người trên 60 tuổi
[15]. Tại khoa Cơ xương khớp bệnh viện Bạch Mai năm 1988, đau thắt lưng
chiếm 6% tổng số các bệnh đau xương khớp [1]
Đau thắt lưng là một triệu chứng của rất nhiều bệnh đa dạng, từ đơn
giản đến phức tạp mà thoái hóa cột sống (hư cột sống) là một nguyên nhân
quan trọng. Tỷ lệ bệnh tăng theo tuổi. Thoái hóa cột sống gặp ở mọi chủng
tộc, dân tộc, mọi miền khí hậu, địa lý, kinh tế. Thống kê 1995 của thế giới
cho thấy 0,3 - 0,5% dân số bị bệnh khớp trong đó có 20% bị thoái hóa
khớp. Ở Mỹ, 80% người trên 55 tuổi có dấu hiệu X Quang là thoái hóa cột
sống. Ở Việt Nam, đau xương khớp, chủ yếu là thoái hóa, chiếm 20% số
bệnh nhân, các vị trí thoái hóa theo thứ tự từ cao đến thấp: cột sống thắt
lưng 31%, cột sống cổ 14%, khớp gối 13% [14].
Về điều trị hội chứng đau thắt lưng, YHHĐ có nhiều phương pháp khác
nhau. Điều trị nội khoa bảo tồn đã được đề cập đến từ lâu nhưng phương pháp
này cũng có nhược điểm là các thuốc giảm đau chống viêm của YHHĐ hay có
một số tác dụng không mong muốn ảnh hưởng đến người bệnh. Bên cạnh đó,
YHCT đã mô tả chứng đau thắt lưng trong phạm vi chứng “yêu thống” và có
nhiều phương pháp điều trị hiệu quả bằng: châm cứu, xoa bóp bấm huyệt,
2
thuốc đắp chườm ngoài, thuốc uống YHCT…. Ngoài tác dụng của châm cứu
đối với ĐTL đã được chứng minh trong nhiều nghiên cứu là làm giảm đau
nhanh, khôi phục lại chức năng vận động CSTL [30], [37], YHCT còn quan
niệm thắt lưng là phủ của tạng thận, nên việc điều trị ĐTL bằng các loại
thuốc uống trong để bổ thận cũng đem lại hiệu quả rất tốt, hoặc việc kết
hợp các bài thuốc bổ thận với châm cứu làm tăng hiệu quả điều trị là sự lựa
chọn thường thấy và cần thiết. Trên thực tế lâm sàng hiện nay, có một số
bài thuốc hay được dùng cho bệnh nhân ĐTL như: Độc hoạt tang ký sinh
thang, lục vị hoàn, bát vị hoàn, v.v… tuỳ theo thể bệnh, trong đó “Bát vị”
là một bài thuốc cổ phương kinh điển có tác dụng bổ thận dương. Dựa trên
bài thuốc cổ phương này, công ty dược TRAPHACO đã bào chế viên nang
“Bát Vị Quế Phụ” nhằm hiện đại hóa các dạng bào chế thuốc YHCT, với
nguồn nguyên liệu Phụ tử trồng ở Sapa, Việt nam đảm bảo tiêu chuẩn chất
lượng và tính an toàn. Trên cơ sở đó, chúng tôi đi sâu nghiên cứu kết hợp ôn
điện châm với viên nang “Bát Vị Quế Phụ” để điều trị bệnh nhân ĐTL thể
thận dương hư.
Chúng tôi tiến hành đề tài: “Đánh giá tác dụng của viên nang Bát vị
quế phụ kết hợp ôn điện châm điều trị đau thắt lưng thể thận dương
hư’’ nhằm hai mục tiêu sau:
1. Đánh giá tác dụng của viên nang Bát vị quế phụ kết hợp ôn điện
châm điều trị đau thắt lưng thể thận dương hư.
2. Theo dõi tác dụng không mong muốn của viên nang Bát vị quế phụ kết
hợp ôn điện châm.
3
Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Đau thắt lưng theo y học hiện đại
1.1.1. Định nghĩa.
Đau thắt lưng là hiện tượng đau cấp tính hoặc mạn tính ở vùng từ
ngang đốt sống L1 đến ngang đĩa đệm L5 - S1 (bao gồm cột sống thắt lưng
và các tổ chức xung quanh) do nhiều nguyên nhân (bệnh lý đĩa đệm, cột
sống, thần kinh, nội tạng…) [24].
1.1.2. Đặc điểm giải phẫu vùng thắt lưng
1.1.2.1. Cột sống thắt lưng.
Đoạn thắt lưng gồm 5 đốt sống, 4 đĩa đệm và 2 đĩa đệm chuyển đoạn.
Đây là nơi chịu tải 80% trọng lượng cơ thể, và có tầm hoạt động rộng theo
mọi hướng. Để bảo đảm chức năng nâng đỡ, giữ cho cơ thể ở tư thế đứng
thẳng, cột sống thắt lưng hơi cong về phía trước với các góc:
- Góc cùng: tạo bởi đường thẳng ngang và đường thẳng chạy qua mặt
trên: 30 độ.
- Góc thắt lưng cùng: tạo bởi trục L5 và S1: 140 độ
- Góc nghiêng xương chậu: tạo bởi đường thẳng ngang với đường
thẳng nối giữa ụ nhô với bờ trên xương mu [2], [31].
4
Hình 1.1. Các đốt sống thắt lưng [32]
1.1.2.2. Cấu tạo đốt sống thắt lưng
Cấu tạo bởi hai phần chính: thân đốt ở phía trước và cung đốt ở phía
sau.
- Thân đốt: là phần lớn nhất của đốt sống, có hình trụ dẹt. Chiều rộng
lớn hơn chiều cao và chiều dày. Mặt trên và mặt dưới là mâm sụn.
- Cung đốt sống: có hình móng ngựa, liên quan hai bên là mỏm khớp
liên cuống, mỏm khớp chia cung sống thành hai phần: phía trước là cuống
sống, phía sau là lá cung, gai sau gắn vào cung sống ở đường giữa sau, hai
mỏm ngang ở hai bên gắn vào cung sống ở gần mỏm khớp, giữa thân đốt
sống với cung sống là ống tuỷ. Riêng L5 thân đốt ở phía trước cao hơn ở
phía sau để tạo độ ưỡn thắt lưng.
- Mỏm ngang: có hai mỏm ngang chạy từ cung đốt sống ra ngoài.
5
- Gai sống: có một gai dính vào cung đốt sống.
- Lỗ đốt sống nằm ở giữa, thân đốt sống nằm ở trước và cung đốt sống
nằm ở sau tạo nên ống sống trong đó có tuỷ sống.
Hình 1.2. Đốt sống thắt lưng [27]
1.1.2.3. Cơ - dây chằng
* Cơ vận động cột sống
Gồm hai nhóm chính: Nhóm cơ cạnh cột sống và nhóm cơ thành bụng:
- Nhóm cơ cạnh cột sống: chạy từ cổ đến xương cùng. Tác dụng làm
duỗi cột sống, đồng thời có thể phối hợp với nghiêng, xoay cột sống.
- Nhóm cơ thành bụng, gồm có:
+ Cơ thẳng: Nằm ở phía trước thành bụng, có hai bó cơ thẳng nằm ở
hai bên đường giữa. Vì nằm phía trước trục cột sống, nên cơ thẳng bụng là
cơ gập thân người rất mạnh.
+ Nhóm cơ chéo: Có hai cơ chéo (cơ chéo trong, cơ chéo ngoài). Các
cơ chéo có chức năng xoay thân người, khi xoay sang bên trái cần cơ chéo
ngoài phải và cơ chéo trong trái hoạt động và ngược lại.
6
* Dây chằng cột sống:
Các dây chằng giúp cho cột sống vững vàng đồng thời hạn chế những
vận động quá mức của cột sống. Dây chằng dọc trước và dây chằng dọc sau
là hai dây chằng dài nhất, đều bắt đầu từ xương chẩm chạy tới xương cùng.
- Dây chằng dọc trước, phủ mặt trước cột sống, bám vào thân đốt và
đĩa đệm.
- Dây chằng dọc sau, phủ mặt sau các thân đốt, bám vào đĩa đệm,
không bám vào mặt sau thân đốt, bám vào thân đĩa đệm nhưng không phủ
kín phần sau bên của phần tự do.
- Dây chằng vàng dầy và khỏe phủ mặt sau của ống sống.
- Các dây chằng liên gai, dây chằng liên mỏm gai, dây chằng trên gai
nối các gai sống với nhau. Ngoài những dây chằng, trên đốt L4-L5 còn
được nối với xuơng chậu bởi những dây chằng thắt lưng chậu, những dây
chằng này đều bám vào đỉnh mỏm ngang L4, L5 và bám vào tận mào chậu
ở phía truớc và phía sau. Dây chằng thắt lưng chậu căng dãn giúp hạn chế
sự di động quá mức của hai đốt sống thắt lưng L4, L5.
1.1.2.4. Lỗ liên đốt, sự phân bố thần kinh cột sống
* Lỗ liên đốt sống:
Rễ thần kinh thoát ra khỏi ống sống qua lỗ liên đốt, lỗ này được giới
hạn ở phía trước là bờ sau bên của đĩa đệm, ở phía trên và phía dưới là
cuống sống của hai đốt kế cận nhau, ở phía sau là mỏm khớp là khớp liên
cuống, phủ phía trước khớp liên cuống là bao khớp và phần bên của dây
chằng vàng.
* Phân bố thần kinh cột sống:
Từ phía trong rễ thần kinh chọc thủng màng cứng đi ra ngoài tới hạch
giao cảm cạnh sống tách ra các nhánh:
- Nhánh trước: phân bố cho vùng trước cơ thể.
7
- Nhánh sau: phân bố cho da, cho cơ vùng lưng cùng bao khớp và diện
ngoài của khớp liên cuống.
- Nhánh màng tủy: đi từ hạch giao cảm, chui qua lỗ liên đốt vào ống
sống, chi phối cho các thành phần bên trong bao gồm khớp liên cuống, dây
chằng dọc sau, bao tủy. Do có sự liên quan về giải phẫu nên bất cứ sự thay
đổi nào của những thành phần liên quan ở lỗ liên đốt cũng sẽ kích thích rễ
thần kinh gây ra đau đớn.
1.1.3. Nguyên nhân đau thắt lưng [24]
1.1.3.1. Thoát vị đĩa đệm
1.1.3.2. Bệnh lý đĩa đệm nhưng không thoát vị:
- Hư đĩa đệm
- Viêm đĩa đệm
- U đĩa đệm
- Loạn dưỡng sụn
- Chấn thương đĩa đệm
- Không có đĩa đệm
1.1.3.3. Bệnh lý cột sống
- Thoái hoá cột sống thắt lưng
- Viêm cột sống (viêm cột sống dính khớp, lao…)
- Dị dạng bẩm sinh ở cột sống (gù vẹo, gai đôi, cùng hoá L5, thắt
lưng hoá S1)
1.1.3.4. Chấn thương cột sống thắt lưng
- Gãy lún cột sống
1.1.3.5. Khối u cột sống
- Ung thư cột sống thắt lưng
- Khối u lành tính của cột sống
- Bệnh Kahler
8
1.1.3.6. Bệnh loãng xương
1.1.3.7. Đặc xương cột sống thắt lưng
1.1.3.8. Các bệnh loạn sản, rối loạn chuyển hoá
- Bệnh paget
- Bệnh to cực….
1.1.3.9. Các bệnh máu gây tổn thương cột sống
1.1.3.10. Các nguyên nhân khác
- Đau thắt lưng do tư thế nghề nghiệp. Một số bệnh nghề nghiệp, tư
thế có thể gây ĐTL như: thợ may, lái xe, công nhân bốc vác, nghệ sỹ xiếc,
múa, lực sỹ cử tạ. Nguyên nhân gây ra ĐTL là tình trạng thoái hoá thứ phát
các đĩa đệm cột sống.
- Đau thắt lưng do tâm thần.
1.1.4. Thoái hóa cột sống thắt lưng
Thoái hóa cột sống, còn được gọi là hư xương sụn đốt sống
(osteochondrosis). Hư xương sụn đốt sống bao gồm cả thoái hóa đĩa đệm
và thoái hóa đốt sống [2].
1.1.4.1. Thoái hóa đĩa đệm
Quá trình thoái hóa đĩa đệm diễn biến theo 5 giai đoạn:
1- Vòng sợi ở phía sau bị yếu, lồi ra phía sau ở một điểm do nhân
nhầy ấn lõm vào, quá trình này có sự rách đồng tâm trong vòng sợi, tuy
nhiên đĩa đệm vẫn còn giữ được chức năng sinh-cơ học và chưa có biểu
hiện lâm sàng.
2- Có sự rách các sợi Collagen của vòng sợi ở khu vực bờ viền giữa
nhân nhầy và bản sụn và lấn tới dần dần hướng ra phía ngoài, áp lực nội đĩa
đệm giảm làm cho các đốt sống tiến gần nhau hơn. Có thể gặp trường hợp
ĐTL cấp khi có tác động cơ học gây chuyển dịch khối lượng đĩa đệm.
9
3- Vòng sợi bị rách cả ở phần ngoại vi của đĩa đệm, đường rách ở một
số điểm đã đi hết cả chiều dày vòng sợi. Giới hạn giữa nhân nhầy và lớp
trong của vòng sợi biến dạng, lồi lõm, có sự xâm nhập của các tổ chức liên
kết, dẫn tới hình thành các tổ chức sợi hạt đĩa đệm. Trên lâm sàng thường
gặp ĐTL cấp nếu rễ thần kinh bị kích thích hoặc bị chèn ép do lồi, thoát vị
đĩa đệm kèm theo, có thể bị đau thắt lưng hông.
4- Lớp ngoài và lớp trong của vòng sợi đều bị biến dạng lồi lõm, chiều
dày của vòng sợi bị giảm mỏng ở vài chỗ. Có rách vòng sợi ở nhiều phía,
trên lâm sàng biểu hiện ĐTL mạn tính xen lẫn các đợt đau cấp tính.
5- Lớp ngoài và lớp trong của vòng sợi biến dạng thành hình đa giác,
chiều dày vòng sợi bị phá vỡ, rách nặng ở nhiều phía, vòng sợi rất mỏng ở
toàn bộ chu vi. Trên lâm sàng biểu hiện ĐTL mạn hay tái phát.
1.1.4.2. Thoái hóa đốt sống
Hậu quả tiếp sau thoái hóa đĩa đệm là các sợi đàn hồi của vòng sợi
giảm và được thay thế bởi các tổ chức xơ, dẫn tới sự giảm linh động giữa
hai đốt sống. Áp lực nội đĩa đệm giảm, các đốt sống gần nhau hơn, khả
năng chống rung sóc giảm, bao sợi và các dây chằng của nó trở nên chùng
lỏng. Chỗ dây chằng bám vào màng xương đốt sống bị yếu và dễ dàng bị
bong khỏi điểm bám do bất kỳ một lực nào tác động hoặc do khối lượng
đĩa đệm mất tính đàn hồi đẩy ra. Các chất thoát ra ngoài tiếp tục làm giảm
số lượng mô đĩa đệm, các đốt sống tiến lại gần nhau hơn, các dây chằng
căng trung ương lỏng lẻo càng dễ bóc tách… tạo ra một vòng bệnh lý luẩn
quẩn, các chất bị bong trở thành dị vật và gây nên phản ứng kích thích,
những kích thích này có thể gây nên xơ hóa kéo theo can xi hóa dẫn tới
viêm khớp thoái hóa, viêm khớp, phì đại [34].
10
1.1.5. Cơ chế gây đau thắt lưng
Đau thắt lưng là triệu chứng của nhiều bệnh, do nhiều nguyên nhân
khác nhau gây ra. Tuy nhiên có 3 cơ chế gây ĐTL sau [1], [2].
1.1.5.1. Cơ chế hoá học
Theo cơ chế này ĐTL là sự kích thích các đầu mút thần kinh của các
cấu trúc nhậy cảm như dây chằng dọc sau, màng tuỷ, bao khớp liên cuống,
rễ thần kinh…Chất kích thích được giải phóng ra từ những tế bào viêm
hoặc những tế bào của tổ chức tổn thương. Các chất kích thích hoá học bao
gồm: Hydrogen hoặc các enzym. Những chất này kích thích trực tiếp các
đầu mút thần kinh của các cấu trúc nhạy cảm gây nên triệu chứng đau,
nóng với tính chất vị trí và cường độ đau không thay đổi khi thay đổi tư thế
cột sống. Đau theo cơ chế này có thể giảm hoặc loại bỏ bằng 2 cách: Giảm
các chất kích thích hoá học (vai trò của các thuốc chống viêm) và giảm tính
nhạy cảm của các receptor của các cấu trúc nhạy cảm (tác dụng của phóng
bế rễ thần kinh).
1.1.5.2. Cơ chế cơ học
Cơ chế này được nói đến nhiều và cũng là cơ chế chủ yếu gây ĐTL ở
nhiều bệnh nhân. Áp lực cơ học quá mức ảnh hưởng tới chức năng sinh lý
của đĩa đệm, khớp liên cuống và các tổ chức phần mềm xung quanh cột
sống. Kích thích cơ học là sự kéo căng tổ chức liên kết, không có sự tham
gia của các chất hoá học trung gian. Kích thích cơ học gây đau như thế nào
còn chưa rõ. Theo Nikola Budog khi các bó sợi của dây chằng, bao khớp bị
kéo căng sẽ làm hẹp, biến dạng khoảng trống giữa các bó Colagen, các sợi
thần kinh bị kích thích do bị ép giữa các bó Colagen. ĐTL theo cơ chế này
có đặc điểm là đau như nén ép, châm chích, như dao đâm, đau thay đổi cả
về cường độ, và tần số khi thay đổi tư thế cột sống.
11
1.1.5.3. Cơ chế phản xạ đốt đoạn
Có một sự liên quan về giải phẫu giữa thần kinh cảm giác nội tạng
với thần kinh tuỷ sống. Khi một nội tạng ở trong ổ bụng bị tổn thương thì
không những gây đau ở tạng mà còn có thể lan tới vùng cột sống có cùng
khoanh tuỷ chi phối.
Như vậy, ĐTL có thể do một, hai hoặc cả ba cơ chế kết hợp, việc xác
định được cơ chế đau sẽ giúp cho việc tìm nguyên nhân được dễ hơn và
điều trị có kết quả tốt hơn.
1.1.6. Triệu chứng lâm sàng, cận lâm sàng của đau thắt lưng do thoái
hoá cột sống
1.1.6.1. Triệu chứng lâm sàng
Hội chứng cột sống:
* Đau:
- Khởi phát từ từ, đau mạn tính tái phát nhiều lần, lần sau đau tăng lên
kéo dài mà không thấy biểu hiện thoái lui.
- Đau nửa đêm về sáng, thay đổi thời tiết đau tăng là đau của thoái hóa.
* Các dấu hiệu thực thể của hội chứng cột sống:
a. Điểm đau cột sống: Ấn hoặc gõ trên các mỏm gai đốt sống bệnh
nhân phát hiện được điểm đau. Trường hợp tổn thương rễ thần kinh thường
có điểm đau ở cột sống tương ứng.
b. Điểm đau cạnh sống (cách đường liên mỏm gai khoảng 2cm).
c. Co cứng cạnh cột sống thắt lưng: bệnh nhân có thể ở tư thế chống
đau do khối cơ cạnh cột sống bị co cứng. Khám thấy khối cơ có dấu hiệu
tăng trương lực cơ.
d. Các biến dạng cột sống: Bệnh nhân ở tư thế đứng thẳng, nhìn vùng thắt
lưng theo hướng nghiêng, có thể đánh giá độ ưỡn, gù, vẹo của cột sống [23].
12
e. Tầm hoạt động của cột sống thắt lưng: Yêu cầu bệnh nhân cúi ngửa
nghiêng phải, nghiêng trái, xoay và quan sát thấy tầm hoạt động bị hạn chế.
- Đo độ giãn STL (Nghiệm pháp Schober), ở tuổi vị thành niên bình
thường khoảng cách này giãn thêm khoảng 4-5 cm, chỉ số Schober bình
thường từ 14/10 cm đến 15/10 cm [2].
- Độ nghiêng, ngửa, xoay CSTL: bình thường góc nghiêng, góc xoay,
góc ngửa khoảng 30
o
. Nếu góc nhỏ hơn 10
o
là bệnh lý [2].
1.1.6.2. Cận lâm sàng, X-quang
Có 3 dấu hiệu cơ bản:
- Hẹp khe đĩa đệm: biểu hiện bằng chiều cao của đĩa đệm giảm, hẹp
nhưng không dính.
- Đặc xương: mâm sụn có hình đặc xương.
- Gai xương (ostéophyte): ở rìa ngoài của thân đốt, gai xương có thể
tạo thành những cầu xuơng, khớp tân tạo. Đặc biệt những gai xuơng ở gần
lỗ gian đốt sống dễ chèn ép vào rễ thần kinh.
Hình 1.3. Thoái hóa cột sống [16]
13
1.1.7. Điều trị
Những trường hợp tìm thấy nguyên nhân thì việc điều trị phải căn cứ vào
nguyên nhân. Nhìn chung điều trị đau thắt lưng được chia ra làm 2 phương
pháp: bảo tồn và điều trị phẫu thuật.
1.1.7.1. Nguyên tắc chung [1], [2]
- Nghỉ ngơi và bất động khi đau nhiều.
- Dùng thuốc giảm đau
- Dùng thuốc giãn cơ khi có co cơ.
- Kết hợp điều trị vật lý, châm cứu, bấm huyệt.
- Sử dụng một số biện pháp khi cần: tiêm ngoài màng cứng, tiêm vào đĩa
đệm, kéo giãn cột sống.
- Phẫu thuật trong một số trường hợp khi cần.
- Điều trị nguyên nhân
1.1.7.2. Điều trị bảo tồn
Điều trị bằng thuốc [1] [2]
Gồm các thuốc giảm đau, giãn cơ, an thần, vitamin nhóm B.
- Thuốc chống viêm giảm đau: chủ yếu là các thuốc chống viêm giảm
đau không steroid.
- Thuốc giãn cơ, an thần: có tác dụng giãn cơ, tăng tuần hoàn, giảm đau,
an thần nhẹ
Chủ yếu tác động tới các cơ vân co thắt.
- Vitamin nhóm B liều cao có tác dụng giảm đau chống viêm, chống
thoái hoá thần kinh.
14
Điều trị không dùng thuốc
* Phương pháp vật lý trị liệu
+ Phương pháp nhiệt: bó paraphin, chiếu tia hồng ngoại, chườm nóng.
Tác dụng giảm đau, chống co cơ, giãn mạch, tăng chuyển hoá và dinh dưỡng
tại chỗ. Chỉ định sau giai đoạn cấp.
+ Dùng dòng cao tần trị liệu: tác dụng có thể chuyển năng lượng điện
thành nhiệt năng trong tổ chức cơ thể làm tăng nhu cầu oxy, dinh dưỡng, tăng
giáng hoá, tăng hoạt tính mao mạch, tác dụng giảm đau, an thần giãn cơ.
+ Xoa bóp: tạo cảm giác thư giãn tại chỗ, giãn cơ, giãn mao mạch, tăng
lưu thông tuần hoàn máu và bạch huyết, giúp di chuyển chất tích tụ, làm giảm
đau, giảm tình trạng căng thẳng tâm thần
* Một số phương pháp điều trị chuyên biệt
- Kéo giãn cột sống thắt lưng: dưới tác dụng của lực kéo giãn, áp lực trọng
tải ở khoang đĩa đệm, giảm mạch, tạo điều kiện chuyển dịch hướng tâm cho
nhân nhày đĩa đệm, giúp làm rộng khoang gian đốt, giải phóng chèn ép rễ
thần kinh.
- Các phương pháp phong bế
+ Phong bế cạnh sống: Tiêm Novocain vào các điểm đau cạnh sống.
+ Phong bế rễ thân kinh ở lỗ ghép.
+ Phong bế ngoài màng cứng.
1.1.7.3. Điều trị phẫu thuật
Phương pháp phẫu thuật điều trị đau thắt lưng được chỉ định trong các
trường hợp
- Các di lệch đột sống, chèn ép tuỷ sống, hội chứng đuôi ngựa.
- Phẫu thuật làm cứng, cố định từ hai đốt sống trở lên khi có nguy cơ lún
đốt sống, gù vẹo.
- Thoát vị đĩa đệm gây chèn ép tuỷ sống hoặc thần kinh nặng
- Hẹp ống sống gây ép tuỷ sống
15
1.2. Đau thắt lưng theo y học cổ truyền
1.2.1. Khái niệm
Đau thắt lưng trong Y học cổ truyền gọi là chứng “yêu thống” đã được
người xưa mô tả rất rõ trong các y văn cổ. Bệnh ĐTL có quan hệ mật thiết
với tạng thận. YHCT cho rằng thắt lưng là phủ của thận, thận chủ tiên thiên
có năng lực làm cho cơ thể cường tráng, thận hư sẽ làm cho cơ thể mệt
mỏi, trước tiên là vùng thắt lưng đau, cho nên ĐTL có quan hệ mật thiết
với tạng thận [17], [9]. Trên lâm sàng thấy đau thắt lưng trước tiên phải xem
xét tạng thận có thể bị tổn thương hay không.
Các đường kinh mạch chạy từ trên xuống dưới và từ dưới lên trên đều đi
qua vùng thắt lưng. Trong đó kinh túc thái dương ở lưng có 4 đường quan hệ
rất rộng với vùng thắt lưng. Kinh túc thiếu âm là kinh mạch của thận, đi từ
thận ra vùng thắt lưng. Kết hợp giữa nội tạng và kinh mạch ta có thể biết được
nguyên nhân gây ra đau thắt lưng, về nội tạng thì thận hư, về kinh mạch thì
phần lớn do túc thái dương, túc thiếu âm, đới mạch cảm thụ ngoại tà mà hay
gặp là phong tà, hàn tà, thấp tà; hoặc do chấn thương gây nên. Đồng thời tạng
phủ và kinh lạc có liên hệ mật thiết với nhau nên khi tinh khí của thận kém
khiến cho ngoại tà thừa hư xâm nhập vào, ngược lại ngoại tà xâm nhập có thể
ảnh hưởng đến thận khí.
Ngoài ra, xét về quan hệ giữa thận khí với sự sinh trưởng phát dục, theo
thiên Thượng cổ “Thiên chân luận” sách Tố vấn nói: “Con gái bảy tuổi thận
khí thịnh, răng thay, tóc mọc dài, 14 tuổi thiên quý đến, mạch nhâm thông,
mạch thái xung thịnh, 21 tuổi thận khí đầy đủ, 49 tuổi mạch nhâm kém, mạch
thái xung yếu, thiên quý cạn hết…Con trai tám tuổi, thận khí thực, tóc tốt
răng thay, 16 tuổi thận khí thịnh, tinh khí đầy mà có thể tiết ra, 24 tuổi thận
khí điều hòa, gân cốt cứng mạnh,…40 tuổi thận khí suy kém, tóc rụng răng
16
khô…56 tuổi can khí suy yếu, gân mạch kém hoạt động”. Căn cứ vào đó ta
hiểu rõ thêm ý nghĩa câu “thận là nguồn gốc của tiên thiên”. Tất cả công năng
của nội tạng và sự sinh trưởng phát dục của người ta đều là nhờ ở sự liên quan
lẫn nhau của thận thủy và mệnh môn hỏa. Người bệnh thận âm không đủ,
thường làm cho can âm suy kém mà gây ra những chứng trạng tâm hỏa thịnh
gây chứng trạng tâm phiền, mất ngủ, đổ mồ hôi trộm, người bệnh thận dương
không đủ, cũng thường làm cho tỳ dương suy kém mà xuất hiện những chứng
ỉa lỏng sống phân hoặc làm cho tâm khí hư nhược mà sinh ra chứng trạng tâm
hồi hộp, phế khí hư yếu gây dương hư tự đổ mồ hôi [10].
1.2.2. Nguyên nhân
- Do ngoại nhân: Thường do phong hàn, phong thấp, phong nhiệt thừa lúc
tấu lý sơ hở xâm lấn vào các kinh Túc thái dương bàng quang, hoặc do kinh khí
của đường kinh trên bị bế tắc, khí huyết không lưu thông. Thông thì bất thống,
thống tắc bất thông. Bệnh lâu ngày sẽ làm hư tổn đến chính khí [40].
- Do nội nhân: Do chính khí cơ thể bị hư, rối loạn chức năng của các
tạng phủ nhất là hai tạng can và thận. Can tàng huyết, can chủ cân có liên
quan đến phủ đởm, can hư không tàng được huyết, không nuôi dưỡng được
cân làm huyết kém, cân yếu mỏi hoặc co rút. Thận chủ cốt tủy, thận hư
xương cốt yếu.
- Do bất nội ngoại nhân: Do lao động quá sức như bê vác nặng, hoặc
do bị sang chấn (bị ngã, bị đánh…) làm khí huyết ứ trệ gây nên đau lưng,
hạn chế vận động [9], [37], [38].
1.2.3. Các thể lâm sàng [18], [40].
1.2.3.1. Thể hàn thấp:
Chứng trạng chủ yếu: Vùng lưng có cảm giác lạnh, nặng, xoay
chuyển khó khăn, trước đau nhẹ, dần dần đau nặng, thay đổi thời tiết đau
tăng, chườm ấm thấy đỡ, rêu lưỡi trắng nhớt, mạch phù khẩn.