Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

Huyết khối tĩnh mạch nông chi dưới: Đặc điểm lâm sàng, hình thái và yếu tố nguy cơ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (368.47 KB, 6 trang )

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Số 6 * 2013 

Nghiên cứu Y học

HUYẾT KHỐI TĨNH MẠCH NÔNG CHI DƯỚI:  
ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, HÌNH THÁI VÀ YẾU TỐ NGUY CƠ 
Huỳnh Văn Ân*, Nguyễn Oanh Oanh** 

TÓM TẮT 
Mục tiêu nghiên cứu: Xác định tỷ lệ, đặc điểm lâm sàng, hình thái học và yếu tố nguy cơ của huyết khối 
tĩnh mạch nông (HKTMN) chi dưới. 
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: mô tả, cắt ngang, tiến cứu. 136 bệnh nhân điều trị nội trú tại 
Bệnh viện Nhân Dân Gia Định, TPHCM từ tháng 4/2011 đến tháng 3/2013 được xác định có suy tim mạn tính 
mức  độ  III,  IV  theo  Phân  loại  chức  năng  của  Hiệp  Hội  Tim  New  York  (NYHA‐FC).  Khảo  sát  bằng  siêu  âm 
Doppler tĩnh mạch chi dưới, bao gồm hệ tĩnh mạch sâu cùng với tĩnh mạch (TM) hiển lớn, TM hiển bé, và các 
nhánh phụ. Khảo sát siêu âm cả 2 chân. 
Kết  quả:  Tỷ  lệ  HKTMN  chi  dưới  ở  bệnh  nhân  suy  tim  mạn  tính  mức  độ  NYHA  III,  IV  là  27,2% 
(37/136BN). Tuổi trung bình 76 (76,1 ± 11,6). Tỷ lệ nữ là 67,6%. Chỉ có 8,1% bệnh nhân có sưng nề chân. 
91,9% bệnh nhân có huyết khối ở TM hiển lớn (tất cả đều ở đoạn trên gối (đoạn gần)), 14,7% ở chổ nối hiển‐
đùi).  HKTMN  tìm  thấy  ở  chân  phải  là  67,6%,  chân  trái  45,9%.  HKTMN  thường  xảy  ra  ở  1  chân  (86,5%), 
trong đó chân phải thường có huyết khối hơn chân trái. HKTMN ở cả 2 chân là 13,5%. 75,7%. HKTMN có kết 
hợp với huyết khối tĩnh mạch sâu (HKTMS). 13,5% bệnh nhân có suy van TM. 
Kết luận: HKTMN khá thường gặp, nhưng triệu chứng lâm sàng thì mờ nhạt, không gây chú ý, nhất là ở 
bệnh nhân suy tim mạn tính. Dù HKTMN thường được cho là lành tính, bệnh có thể kết hợp với HKTMS hoặc 
dẫn đến HKTMS và làm gia tăng thuyên tắc phổi (TTP). Điều quan trọng là phải ngăn chặn sự kết hợp này. 
Từ khóa: Huyết khối tĩnh mạch nông. 

ABSTRACT 
SUPERFICIAL VENOUS THROMBOSIS (SVT)OF THE LOWER LIMBS:  
CLINLCAL, MORPHOLOGIC CHARACTERISTICS AND RISK FACTORS 
Huynh Van An, Nguyen Oanh Oanh * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 ‐ No 6 ‐ 2013: 110 ‐ 105 


Purpose:  Determine  the  incidence  and  clinical,  morphologic  characteristics  and  risk  factors  of  Superficial 
Venous Thrombosis (SVT) of the lower limbs. 
Materials  and  method:  Descriptive, cross sectional and prospective Study. Since April, 2011 to March, 
2013, there were 136 patients treated in Nhan Dan Gia Dinh Hospital, HCMC were diagnosed as chronic heart 
failure grade III, IV according to New York Heart Association Functional Classification (NYHA‐FC). Research 
by using doppler ultrasound the lower limbs’ veins which include the deep veinous system, the great saphenous 
vein, small saphenous veins and their tributaries. Ultrasonography checking in both of legs. 
Results: The incidence of SVT in the lower limbs of Chronic Heart Failure grade III, IV by NYHA‐FC was 
27.2% (37/136 patients). The average age is 76 (76 ± 11.6). Women is 67.6%. 8.1% patients have swelling in the 
lower extremities. 91.9% patients have thrombolus in the great saphenous vein (all are found in above the knee 
(proximal)), 14.7% at the saphenofemoral junction. SVT in the right leg is 67.6%, in the left leg is 45.9%. SVT 
occurs more commonly in 1 leg (86.5%), with the incidence on the right leg is higher on the left leg. The incidence 


Khoa Hồi sức tích cực ‐ Chống độc, BV. Nhân Dân Gia Định.  Viện 103. 
Tác giả liên lạc: ThS.BS. Huỳnh Văn Ân.  ĐT: 0918674258 Email: 

Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ BV. Nhân Dân Gia Định năm 2013  

111


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Số 6 * 2013

Nghiên cứu Y học 

of SVT in both 2 legs is 13.5%. 75.7% SVT patients also have deep venous thrombosis (DVT). 13.5% with SVT 
have failure of venous valves. 
Conclusion:  SVT  is  a  fairly  common  disease;  however,  the  clinical  symptoms  are  not  easily  to  be  seen, 
especially in chronic heart failure patients.  Although SVT is considered benign, this disease can combine with 

DVT or leads to DVT and may increase pulmonary embolism (PE). It is important to prevent such combination. 
Key words: Superficial venous thrombosis. 

ĐẶT VẤN ĐỀ 
Hệ thống tĩnh mạch ở chân được gọi là tĩnh 
mạch  chi  dưới,  được  chia  làm  3  hệ:  tĩnh  mạch 
sâu, tĩnh mạch nông, và tĩnh mạch xuyên. 
Hệ tĩnh mạch nông ở chi dưới có hai nhóm: 
tĩnh  mạch  (TM)  hiển  lớn  (tĩnh  mạch  hiển 
trong)  và  tĩnh  mạch  hiển  bé  (tĩnh  mạch  hiển 
ngoài), chứa 10% lượng máu của toàn hệ thống 
tĩnh mạch. 
Tĩnh  mạch  hiển  lớn,  bắt  nguồn  từ  các  tĩnh 
mạch ở mu bàn chân, đi qua phía trước mắt cá 
trong  rồi  chạy  dọc  mặt  trong  của  cẳng  chân  và 
đùi, cuối cùng đổ vào tĩnh mạch đùi. 
Tĩnh  mạch  hiển  bé,  cũng  bắt  nguồn  từ  các 
tĩnh  mạch  nhỏ  ở  mu  bàn  chân  nhưng  đi  qua 
phía  sau  của  mắt  cá  ngoài,  chạy  dọc  theo  mặt 
ngoài  của  cẳng  chân  lên  đến  hõm  khoeo  và  đổ 
vào tĩnh mạch khoeo. 
Các  tĩnh  mạch  nông  đều  có  các  van  tĩnh 
mạch  để  ngăn  không  cho  máu  chảy  ngược  ra 
ngoại vi. Ở những chỗ các tĩnh mạch này đổ vào 
tĩnh mạch sâu đều có các van tĩnh mạch rất chắc 
nhằm ngăn không cho dòng máu từ tĩnh mạch 
sâu chảy ngược ra tĩnh mạch nông. 
Tên  gọi  huyết  khối  tĩnh  mạch  nông 
(Superficial  vein  thrombosis)  được  dùng  thay 
thế  tên  gọi  trước  đây  là  viêm  tắc  tĩnh  mạch 

(Thrombophlebitis),  trong  quá  khứ  dùng  để 
chỉ bệnh lý của các tĩnh mạch nông, chủ yếu là 
của chi dưới, và đặc trưng bởi các dấu hiệu và 
triệu  chứng  liên  quan  đến  tình  trạng  viêm  và 
huyết khối(1,10). 
Huyết khối tĩnh mạch nông chi dưới từ lâu 
được  xem  là  bệnh  lành  tính,  tự  giới  hạn,  được 
trông  đợi  tiêu  đi  tự  nhiên  và  nhanh  chóng,  và 
chỉ cần điều trị triệu chứng(3,9). 

112

Trên  thực  tế,  trong  vài  năm  gần  đây,  dựa 
trên  mức  độ  nghiêm  trọng  của  sinh  lý  bệnh 
học  đã  đưa  ra  phân  loại  mới  theo  vị  trí  tắc 
nghẽn, đưa đến việc định danh 2 nhóm huyết 
khối  khác  nhau:  huyết  khối  tĩnh  mạch  nông 
(HKTMN)  và  huyết  khối  tĩnh  mạch  sâu 
(HKTMS)(1,10).  HKTMN  có  thể  đơn  thuần  hoặc 
kết hợp với HKTMS. 
Trước  đây,  HKTMN  dù  có  tác  động  đến 
khoảng 3‐11% dân số, thường được xem là bệnh 
vô hại, ít có hậu quả nghiêm trọng(6). HKTMN là 
bệnh  thường  gặp,  nhưng  bệnh  suất  chưa  được 
đánh  giá  đúng  mức.  Nghiên  cứu  các  yếu  tố 
nguy  cơ  dẫn  đến  HKTMN  và  sự  kết  hợp  đồng 
thời HKTMS với HKTMN cũng đã được nghiên 
cứu trên thế giới(2,6). 
Tại  Việt  Nam,  HKTMN  thường  chỉ  được 
phát  hiện  tình  cờ  khi  truy  tìm  HKTMS,  và 

cũng  chưa  có  dữ  liệu  nghiên  cứu  nào  về  loại 
bệnh lý này. 
Do  đó,  mục  tiêu  nghiên  cứu  là  nhằm  tìm 
hiểu mức độ phổ biến, đặc điểm lâm sàng, hình 
thái  và  yếu  tố  nguy  cơ  của  HKTMN  ở  bệnh 
nhân suy tim mạn tính. 

ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Nghiên cứu tiến cứu, đoàn hệ, mô tả. 
136 bệnh nhân điều trị nội trú tại Bệnh viện 
Nhân  Dân  Gia  Định,  TPHCM  từ  tháng  4/2011 
đến tháng 3/2013 được xác định có suy tim mạn 
tính mức độ III, IV theo Phân loại chức năng của 
Hiệp Hội Tim New York (NYHA‐FC: New York 
Heart Association Functional Classification). 
Những bệnh nhân này được khảo sát bằng 
siêu âm Doppler tĩnh mạch chi dưới, bao gồm 
hệ  tĩnh  mạch  sâu  cùng  với  TM  hiển  lớn,  TM 
hiển bé, và các nhánh phụ. Khảo sát siêu âm cả 
2 chân. 

Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ BV. Nhân Dân Gia Định năm 2013  


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Số 6 * 2013 
TM hiển lớn được khảo sát toàn bộ từ nơi 
nối hiển‐đùi đến cổ chân, trong khi TM hiển bé 
được  khảo  sát  toàn  bộ  từ  nơi  nối  hiển‐khoeo 
đến cổ chân. 
Thời  điểm  thực  hiện  khảo  sát  siêu  âm 

Doppler  tĩnh  mạch  chi  dưới  là  N5‐N7,  hoặc 
theo gợi ý trên khám lâm sàng bệnh nhân. 
Ghi  nhận  37/136  bệnh  nhân  (27,2%)  có 
HKTMN chi dưới. 
Mô tả đặc điểm lâm sàng và hình thái học, 
yếu  tố  nguy  cơ  các  trường  hợp  HKTMN  chi 
dưới. 
Xử lý số liệu bằng phần mềm Stata 10.0 

KẾT QUẢ 
Sau 24 tháng thực hiện nghiên cứu (4/2011 ‐ 
3/2013),  chúng  tôi  ghi  nhận  37/136  bệnh  nhân 
(27,2%)  có  HKTMN  chi  dưới.  Có  12  nam  và  25 
nữ. Tỷ lệ Nam/Nữ là 1:2. Nữ 67,6%. 

Tuổi 
37 bệnh nhân có HKTMN có tuổi từ 41 đến 
94 tuổi, với tuổi trung bình 76 (76,1 ± 11,6). 
Bảng 1: Phân nhóm theo tuổi 
Nhóm tuổi
41-50
51-60
61-70
71-80
81-90
91-100

n = 37
1
3

5
12
13
3

%
2,7
8,1
13,5
32,4
35,1
8,1

Nghiên cứu Y học
(8,1%) có sưng nề chân. 

Đặc điểm về hình thái của HKTMN: 
Bảng 3: Đặc điểm về hình thái của HKTMN 
HKTMN
TM hiển lớn
Trên gối
Dưới gối
Chổ nối hiển-đùi
TM hiển bé
Kết hợp HKTMS
Suy van TM
Chân phải
Chân trái

Số bệnh nhân (n=37)

34 (91,9%)
34/34 (100%)
0/34 (0%)
5/34 (14,7%)
4 (10,8%)
28 (75,7%)
5 (13,5%)
25 (67,6%)
17 (45,9%)

Bảng 4: Đặc điểm của huyết khối ở TM hiển lớn. 
Huyết khối ở TM hiển lớn
bên phải
bên trái
cả 2 bên
Tổng

Số bệnh nhân (n=34)
20 (58,8%)
9 (26,5%)
5 (14,7%)
34 (100%)

Bảng 5: Đặc điểm của huyết khối ở TM hiển bé 
Huyết khối ở TM hiển bé
bên phải
bên trái
Tổng

Số bệnh nhân(n=4)

0 (0%)
4 (100%)
4 (100%)

Bảng 6: HKTM N đơn thuần và kết hợp HKTMS. 
HKTMN Chân phải Chân trái Cả 2 chân
Tổng
Đơn thuần
8
0
1
9 (24,3%)
Kết hợp
12
12
4
28 (75,7%)
HKTMS
Tổng
20 (54,1%) 12 (32,4%) 5 (13,5%)
n=37

Cả  9  trường  hợp  HKTMN  đơn  thuần  đều 
ghi nhận huyết khối ở TM hiển lớn. 

Loại ‐ Mức độ Suy tim 

BÀN LUẬN 

Bảng 2: Loại ‐ Mức độ Suy tim 


Chúng tôi ghi nhận Tỷ lệ HKTMN chi dưới 
ở  bệnh  nhân  suy  tim  mạn  tính  mức  độ  NYHA 
III, IV là 27,2% (37/136 bệnh nhân). 

Loại - Độ
Suy tim trái
Suy tim phải
Tổng

Độ III
Độ IV
18
15
1
3
19 (51,4%) 18 (48,6%)

Tổng
33 (89,2%)
4 (10,8%)
n=37

INR trung bình là 1,32 ± 0,50. Trị số lớn nhất 
ghi nhận được là 3,86. 
D‐dimer trung bình là 5484,67 ng/mL. Có 1 
trường  hợp  kết  quả  D‐dimer  âm  tính  (<500 
ng/mL). 
Số ngày nằm viện đến thời điểm siêu âm xác 
định có HKTMN: trung bình là 8 (7,6 ± 4,1). 


Đặc điểm dân số học 
Khoảng 2/3 (67,6%) bệnh nhân nằm trong độ 
tuổi  71‐90,  với  tuổi  trung  bình  76  (76,1  ±  11,6). 
Trong khi, các nghiên cứu khác có độ tuổi trung 
bình thấp hơn, từ 52‐62,5(6,8,11). Bệnh nhân trên 60 
tuổi  có  nguy  cơ  HKTMN  cao  gấp  3,5  lần  bệnh 
nhân  trẻ  hơn  (OR  3,56,  p  <  0,001,  95%  CI:  1,90‐
6,68)(8).  Sự  khác  biệt  về  độ  tuổi  trung  bình  là  1 
trong  những  lý  do  khiến  tỷ  lệ  HKTMN  của 

Triệu chứng lâm sàng: chỉ có 3/37 bệnh nhân 

Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ BV. Nhân Dân Gia Định năm 2013  

113


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Số 6 * 2013

Nghiên cứu Y học 
chúng tôi cao hơn các nghiên cứu khác. 
Tỷ  lệ  nữ  là  67,6%.  Phù  hợp  với  các  nghiên 
cứu  khác,  có  tỷ  lệ  Nữ  từ  61,7  ‐  73,5%(3,4,6,8,11).Đối 
với bệnh HKTMN, bệnh nhân nữ luôn chiếm ưu 
thế so với nam, với tỷ lệ Nam/Nữ là 1:2. 
So với nhóm bệnh nhân có BMI (Chỉ số khối 
cơ  thể)  bình  thường,  bệnh  nhân  thừa  cân  có 
nguy cơ HKTMN cao hơn 1,8 lần (OR 1,86, p = 
0,038,  95%  CI:  1,03‐3,32)  trong  khi  béo  phì  với 

BMI > 30kg/m2 nguy cơ HKTMN cao gấp 3,3 lần 
(OR 3,33, p = 0,002, 95% CI: 1,53‐7,22)(8). 
HKTMN liên quan rõ rệt theo mùa, gia tăng 
có ý nghĩa trong suốt mùa hè. HKTMN thường 
xảy ra trong các tháng từ tháng 5 đến tháng 10 
so  với  thời  gian  còn  lại  của  năm.  HKTMN  đạt 
đỉnh  vào  tháng  6  và  7  với  33,3%  các  HKTMN 
xảy ra trong 2 tháng này. 

Đặc điểm về lâm sàng 
Chỉ  có  3/37  (8,1%)  bệnh  nhân  có  sưng  nề 
chân. Triệu chứng lâm sàng thì mờ nhạt, không 
gây chú ý vì bệnh nhân suy tim mạn thường có 
phù  chân  nên  đã  làm  lu  mờ  triệu  chứng  gợi  ý 
HKTMN.  Hơn  nữa,  đây  là  nhóm  bệnh  nhân 
nằm viện vì các nguyên nhân cấp cứu khác nhau 
nên các triệu chứng lại càng ít bị phát hiện, cho 
đến khi chẩn đoán HKTMN được tìm thấy trên 
siêu âm Doppler tĩnh mạch. 
Biểu  hiện  lâm  sàng  chỉ  có  ở  4‐8%  bệnh 
nhân  HKTMN  đơn  thuần  (không  kết  hợp 
HKTMS  hoặc  thuyên  tắc  phổi  (TTP)(3).  Ngược 
lại,  trên  bệnh  nhân  ngoại  trú,  triệu  chứng 
thường  gặp  nhất  của  HKTMN  là  đau  98%, 
sưng 70%, đỏ 57%(6). 

Đặc điểm về hình thái 
TM hiển lớn 
91,9% (34/37) bệnh nhân có huyết khối ở TM 
hiển  lớn,  trong  đó  tất  cả  đều  ở  đoạn  trên  gối 

(đoạn  gần),  không  có  trường  hợp  nào  ở  đoạn 
dưới gối (đoạn xa). 
60‐80% HKTMN xảy ra ở tĩnh mạch hiển lớn 
(3,4,9), cao nhất là 85,9%(11). 40% ở đoạn gần, 60% ở 
đoạn xa(4,5). 

114

HKTMN  trên‐gối  thường  gặp  ở  nam  hơn 
nữ (33% so với 13%, OR 3,25,  p  =  0,009).  Tình 
trạng  lan  rộng  huyết  khối  đến  hệ  tĩnh  mạch 
sâu  đoạn  gần  thường  xảy  ra  ở  HKTMN  trên‐
gối  hơn  là  HKTMN  dưới‐gối  (14%  so  với  1%, 
OR  14,9,  p  =  0,011)  và  yếu  tố  nguy  cơ  đối  với 
HKTMN thường có ở HKTMN trên‐gối hơn là 
dưới‐gối  (17%  so  với  3%,  OR  6,3,  p  =  0,018). 
Lan  rộng  huyết  khối  đến  hệ  tĩnh  mạch  sâu 
đoạn  gần  thường  ở  nam  hơn  nữ  (6,3%  so  với 
1,7%) nhưng không có ý nghĩa thống kê (OR 4, 
p  =  0,37).  Lan  rộng  huyết  khối  đến  hệ  tĩnh 
mạch  sâu  đoạn  gần  không  liên  quan  đến  tuổi 
và các yếu tố nguy cơ khác(7). 
HKTMN có biến chứng lan rộng huyết khối 
đến  hệ  tĩnh  mạch  sâu  đoạn  gần  là  4,1%(7).  TTP 
không gặp trong HKTMN đơn thuần(7). 
Chổ nối hiển‐đùi là nơi TM hiển lớn nối với 
TM  đùi  chung,  HKTMN  ở  cách  chổ  nối  này 
trong  vòng  3cm  có  thể  xem  là  nguy  hiểm  như 
HKTMS đoạn gần(2,3). 
Chổ  nối  hiển‐đùi  là  vị  trí  rất  được  chú  ý 

trong Siêu âm tĩnh mạch vì là nơi đổ vào hệ tĩnh 
mạch  sâu.  Huyết  khối  ở  vị  trí  này  rất  dễ  phát 
triển  tới  HKTMS  đoạn  gần  với  nguy  cơ  cao  bị 
TTP.  Trong  nghiên  cứu  của  chúng  tôi,  huyết 
khối  ở  nơi  nối  hiển‐đùi  của  TM  hiển  lớn  có  ở 
5/34  bệnh  nhân  (14,7%).  Huyết  khối  ở  TM  hiển 
lớn  82%  (trong  đó  đoạn  trên  gối  53%,  dưới  gối 
47%, chổ nối hiển‐đùi 29%)(6). 
Huyết  khối  ở  TM  hiển  bé  là  10,8%.  Theo  y 
văn, TM hiển bé có huyết khối trong khoảng 12‐
14,2% tùy nghiên cứu(3,6,11). 

HKTMN  ở 1 bên chân hoặc cả 2 chân 
Chúng tôi ghi nhận tỷ lệ HKTMN tìm thấy ở 
chân  phải  là  67,6%  (25/37BN),  chân  trái  45,9% 
(17/37BN).  HKTMN  thường  xảy  ra  ở  1  chân 
(86,5%)  trong  đó  chân  phải  thường  có  huyết 
khối hơn chân trái. 
HKTMN  đơn  thuần  là  24,3%  (9/37BN). 
Trong  HKTMN  đơn  thuần,  chân  phải  luôn  có 
huyết  khối  (9/9BN),  trong  khi  chân  trái  chỉ  có 
1/9BN  có  huyết  khối,  mà  trường  hợp  này  là  có 

Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ BV. Nhân Dân Gia Định năm 2013  


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Số 6 * 2013 
HKTMN ở cả 2 chân. Cả 9 trường hợp HKTMN 
đơn thuần đều ghi nhận huyết khối ở TM hiển 
lớn.  Nhưng  trong  28  trường  hợp  (75,7%) 

HKTMN  có  kết  hợp  với  HKTMS  thì  ghi  nhận 
HKTMN xảy ra đồng đều ở 2 chân. 
Chúng  tôi  ghi  nhận  tỷ  lệ  HKTMN  ở  cả  2 
chân  là  13,5%  (5/37BN).  Theo  y  văn,  tỷ  lệ  này 
là 5‐10%(3,4,11). 
Kết hợp với  HKTMS 
Sự xuất hiện đồng thời HKTMN và HKTMS 
có lẽ chủ yếu là do sự di trú của HKTMN hướng 
về  hệ  tĩnh  mạch  sâu  qua  chổ  nối  hiển‐đùi,  chổ 
nối hiển‐khoeo hoặc tĩnh mạch xuyên(3,12). 
HKTMN  có  thể  kết  hợp  với  HKTMS  hoặc 
dẫn  đến  HKTMS  và  làm  gia  tăng  TTP.  13%  có 
kết  hợp  với  HKTMS(6).  Kết  hợp  với  HKTMS 
trong  6‐53%,  dẫn  đến  HKTMS  trong  2,6‐15%(9). 
Tỷ lệ HKTMN kết hợp với HKTMS trong nghiên 
cứu của chúng tôi là 75,7% (28/37BN). HKTMN 
kết  hợp  với  HKTMS  ở  bệnh  nhân  có  dãn  TM 
(8,3%)  thì  thấp  có  ý  nghĩa  so  với  bệnh  nhân 
không có dãn TM (33,3%) (p < 0,04)(6). 
Tần  suất  của  sự  tiến  triển  huyết  khối  còn 
tranh cãi. Các dữ liệu về tần suất này thì không 
thống  nhất.  Sự  lan  đến  các  tĩnh  mạch  sâu  nằm 
trong khoảng 2,6‐15% và sự khác biệt có thể do 
khác  phương  pháp  thăm  dò  (chụp  tĩnh  mạch 
hoặc siêu âm)(2,10). 
HKTMN  trong  1  thời  gian  dài  được  xem  là 
bệnh  lâm  sàng  ít  ảnh  hưởng  và  ít  quan  trọng, 
nhưng  cách  nhìn  nhận  này  đã  thay  đổi  trong 
những  năm  gần  đây,  khi  có  nhiều  nghiên  cứu 
chứng  minh  rằng  huyết  khối  lan  đến  các  tĩnh 

mạch sâu từ 7,3‐44%(10). 
HKTMS hoặc TTP được chẩn đoán trong 20‐
30% bệnh nhân HKTMN(3). Tỷ lệ tử vong sau 3 
tháng  đối  với  HKTMN  là  <  1%,  so  với  khoảng 
5% ở bệnh nhân HKTMS hoặc TTP. Sự khác biệt 
này rất có thể liên quan đến sự khác biệt về tần 
số các bệnh kết hợp(3,4,9). 
Nghiên  cứu  POST  với  844  bệnh  nhân 
HKTMN  (dãn  TM  86,3%,  suy  hô  hấp  hoặc  suy 
tim  mạn  5,3%),  24,9%  có  HKTMS  trên  siêu  âm, 

Nghiên cứu Y học
TM  hiển  lớn  63,4%,  Huyết  khối  cách  nơi  nối 
hiển‐đùi ≤ 3 cm chiếm 13,7%, ít nhất 2 TM nông 
13,3%, HKTMN 2 bên 7,6%, HKTMN trên bệnh 
nhân dãn TM 81,5%(3,4). 
Các  yếu  tố  nguy  cơ  như  tuổi  lớn,  béo  phì, 
ung thư, tiền căn có thuyên tắc huyết khối, thai 
kỳ,  uống  thuốc  ngừa  thai,  liệu  pháp  hormone 
thay  thế,  mới  phẫu  thuật  và  bệnh  tự  miễn  thì 
chung  cho  cả  HKTMN  và  HKTMS(3,4,9).  Tuy 
nhiên,  khác  với  HKTMS,  bệnh  cảnh  đặc  trưng 
của  HKTMN  có  yếu  tố  nổi  bật  là  dãn  TM  có  ở 
80‐90% trường hợp(3). 

Suy van TM 
5/37 (13,5%)  bệnh nhân có suy van TM. 
Nghiên  cứu  STENOX  thực  hiện  trên  427 
bệnh  nhân  nằm  viện  có  HKTMN  đơn  thuần, 
chân  phải  48,9%,  chân  trái  51,1%,  suy  TM  mạn 

tính  nặng  (xếp  loại  Porter)  6,6%.  Theo  dõi  3 
tháng, biến chứng thuyên tắc huyết khối xảy ra 
ở  78  bệnh  nhân.  Biến  chứng  thuyên  tắc  huyết 
khối được định nghĩa là HKTMS hoặc TTP, hoặc 
HKTMN  tái  phát  hoặc  lan  đến  đoạn  gần.  Các 
yếu  tố  tiên  đoán  độc  lập  đối  với  biến  chứng 
thuyên tắc huyết khối là HKTMN mới (OR, 3,01; 
95% CI, 1,44‐6,27), suy van tĩnh mạch nặng (OR, 
2,75; 95% CI, 1,10‐6,89), giới nam (OR, 2,17; 95% 
CI, 1,28‐3,68), tiền căn thuyên tắc huyết khối tĩnh 
mạch  (OR,  2,07;  95%  CI,  1,06‐4,04).  Chỉ  có  suy 
van tĩnh mạch nặng là yếu tố tiên đoán độc lập 
đối  với  HKTMS  hoặc  TTP  (OR,  4,50;  95%  CI, 
1,30‐15,61)(11). 

KẾT LUẬN 
HKTMN  khá  thường  gặp,  nhưng  triệu 
chứng lâm sàng thì mờ nhạt, không gây chú ý, 
nhất  là  ở  bệnh  nhân  suy  tim  mạn  tính.  Dù 
HKTMN thường được cho là lành tính, bệnh có 
thể kết hợp với HKTMS hoặc dẫn đến HKTMS 
và  làm  gia  tăng  TTP.  Điều  quan  trọng  là  phải 
ngăn chặn sự kết hợp này. 

TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1.
2.

Andreozzi  GM,  Verlato  F  (2000).  Superficial  veins 
thrombophlebitis. Minerva Cardioangiol 2000;48(12 s 1):9–14. 

Chengelis DL, Bendick PJ, Glover JL, Brown OW, and Ranval TJ 
(1996).  Progression    of  superficial  venous    thrombosis  to  deep 

Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ BV. Nhân Dân Gia Định năm 2013  

115


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Số 6 * 2013

Nghiên cứu Y học 

3.

4.

5.
6.

7.

8.

vein thrombosis. J Vasc Surg  1996;24:745‐9. 
Decousus H, Frappé P, Accassat S, Bertoletti L, Buchmuller A, 
Seffert  B,  Merah  A,  Becker  F,  Queré  I,  Leizorovicz  A  (2012). 
Epidemiology,  diagnosis,  treatment  and  management  of 
superficial‐vein  thrombosis  of  the  legs.  Best Practice & Research 
Clinical Haematology 2012;25:275‐84. 
Decousus  H,  Quere  I,  Presles  E,  et  al,  POST  (Prospective 

Observational  Superficial  Thrombophlebitis)  Study  Group 
(2010).  Superficial  vein  thrombosis  and  venous 
thromboembolism:  a  large  prospective  epidemiological  study. 
Ann Intern Med 2010;152:218–24. 
Ellis MH, Fajer S (2012). A current approach to superficial vein 
thrombosis. European Journal of Haematology 2012;90:85–8. 
Gorty  S,  Patton‐Adkins  J,  DaLanno  M,  Starr  J,  Dean  S  and 
Satiani  B  (2004).  Superficial  venous  thrombosis  of  the  lower 
extremities: analysis of risk factors, and recurrence and role of 
anticoagulation. Vascular Medicine 2004; 9:1‐6. 
Kakkos  SK,  Lampropoulos  G,  Papadoulas  S,  Ntouvas  I, 
Tsolakis  I  (2010).  Seasonal  variation  in  the  incidence  of 
superficial  venous  thrombophlebitis.  Thrombosis  Research 
2010;126:98‐102. 
Karathanos C, Sfyroeras G, Drakou A, Roussas N, Exarchou M, 
Kyriakou  D,  Giannoukas  AD  (2012).  Superficial  Vein 
 

116

Thrombosis  in  Patients  with  Varicose  Veins:  Role  of 
Thrombophilia Factors, Age and Body Mass. European Journal of 
Vascular and Endovascular Surgery 2012;43:355‐8. 
9. Leon L, Giannoukas AD, Dodd D, Chan P and Labropoulos N 
(2005). Clinical Significance of Superficial Vein Thrombosis. Eur 
J Vasc Endovasc Surg 29:10‐7. 
10. Milio G, Siragusa S, Minà C, Amato C, Corrado E, Grimaudo S, 
Novo  S  (2008).  Superficial  venous  thrombosis:  Prevalence  of 
common genetic risk factors and their role on spreading to deep 
veins. Thrombosis Research 2008;123:194‐9. 

11. Quenet S, Laporte S, Décousus H, Leizorovicz A, Epinat M, and 
Mismetti P, for the STENOX Group (2003). Factors predictive of 
venous  thrombotic  complications  in  patients  with  isolated 
superficial vein thrombosis. J Vasc Surg 2003;38:944‐9. 
12. Totten  HP  (1965).  The  surgical  treatment  of  acute  ascending 
superficial thrombophlebitis. Angiology 1965;16:37–42. 
 

Ngày nhận bài báo: 15/8/2013 
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 24/9/2013 
Ngày bài báo được đăng: 10/12/2013 

Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ BV. Nhân Dân Gia Định năm 2013  



×