Tải bản đầy đủ (.pdf) (10 trang)

Kết quả điều trị và các yếu tố tiên lượng ung thư cổ tử cung giai đoạn IA-IIA

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (281.88 KB, 10 trang )

KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ VÀ CÁC YẾU TỐ TIÊN LƯỢNG
UNG THƯ CỔ TỬ CUNG GIAI ĐOẠN IB-IIA
Trần Đặng Ngọc Linh*, Nguyễn Văn Tiến*, Nguyễn Quốc Trực*,
Phạm Văn Bùng*, Nguyễn Chấn Hùng**

TÓM TẮT
Mục tiêu: đánh giá kết quả điều trị và tiên lượng của ung thư cổ tử cung giai đoạn IB-IIA điều trị bằng
phác đồ xạ trị tiền phẫu và phẫu trị.
Đối tượng và phương pháp: Hồi cứu 267 trường hợp ung thư cổ tử cung giai đoạn IB-IIA có giải phẫu
bệnh là carcinôm điều trị tại bệnh viện Ung Bướu TPHCM.
Kết quả: Tỉ lệ đáp ứng hoàn toàn của bướu với xạ trị tiền phẫu 91,8%. Tỉ lệ di căn hạch chậu 19,1%. Sống
còn không bệnh 5 năm 73,3%. Sống còn toàn bộ 5 năm 84,7%. Tỉ lệ tái phát tại chỗ và di căn xa 5 năm là 10% và
18,7%. Sống còn không bệnh, tái phát và di căn 5 năm ở giai đoạn IB1 là 88%, 2,9% và 7,7%; ở giai đoạn IB2 là
45,4%, 19,1% và 32,2%. Sống còn không bệnh, tái phát, di căn 5 năm khi bướu ≤2cm và ≥4cm là 85,2%, 4,4%,
9,5% và 54,9%, 19,1%, 32,2%. Tái phát tại chỗ khi pT- và pT+ là 8,2% và 33,4%. Sống còn không bệnh và di
căn xa khi pN(-) là 83,4% và 10,3%; khi pN(+) là 21,7% và 69,2%.
Kết luận: Kích thước bướu, giai đoạn, pT và pN là các yếu tố tiên lượng. Kích thước bướu và pT là yếu tố
tiên lượng độc lập của tái phát, pN là yếu tố tiên lượng độc lập của sống còn không bệnh và di căn.
Từ khóa: ung thư cổ tử cung, xạ trị tiền phẫu, sống còn không bệnh, yếu tố tiên lượng.

ABSTRACT
TREATMENT RESULTS AND PROGNOSTIC FACTORS OF STAGE IB-IIA CERVICAL CARCINOMA
Tran Đang Ngoc Linh, Nguyen Van Tien, Nguyen Quoc Truc, Pham Van Bung,
Nguyen Chan Hung * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 13 – Supplement of No 1 - 2009: 160 - 167
Purpose: to evaluate treatment results and prognostic factors of stage IB-IIA cervical carcinoma treated by
combined preoperative radiotherapy and surgery.
Materials and methods: Review of 267 stage IB-IIA cervical carcinoma cases treated by combined
preoperative radiotherapy and surgery in Ho Chi Minh city Oncology Hospital.
Results: Tumor pathologic complete response to preoperative radiotherary is 91.8%. Nodal metastasis rate is
19.1%. 5 year disease free survival (DFS) rate is 73.3%. 5 year overval survival rate is 84.7%. 5 year actuarial
local and distant failure rates are 10% and 18.7%. 5 year DFS, local recurrence and distant metastasis in stage


IB1 are 88%, 2.9% and 7.7%; in stage IB2 are 45.4%, 19.1% and 32.2%. 5 year DSF, local recurrence, distant
metastasis in tumor ≤2cm and ≥4cm cases are 85.2%, 4.4%, 9.5% and 54.9%, 19.1%, 32.2%. 5 year actuarial
local recurrence rates in pT- and pT+ cases are 8.2% and 33.4%. 5 year DFS, distant metastasis rates in pN- and
pN+ cases are 83.4%, 10.3% and 21.7%, 69.2%.
Conclusions: Tumor size, clinical stages, pT and pN are prognostic factors. Tumor size and pT are
independent prognostic factors of local recurrence whereas pN is the most important prognostic factor of DFS and
distant metastasis.
Key words: cervical carcinoma, preoperative radiotherapy, disease free survival, prognostic factor.
* Bệnh viện Ung Bướu TPHCM ** Bộ môn Ung Thư học, Đại học Y Dược TPHCM

Chuyên Đề Ngoại Khoa

1


ĐẶT VẤN ĐỀ
Trên thế giới ung thư cổ tử cung là ung thư
thường gặp thứ hai ở phụ nữ. Ước tính năm
2002 có 493.000 ca mới mắc và 275.000 ca tử vong
trên toàn thế giới, 6.224 ca mới mắc và 3.334 ca
tử vong tại Việt Nam do ung thư cổ tử cung(20).
Theo ghi nhận ung thư TPHCM 2003, ung thư cổ
tử cung là ung thư thường gặp thứ hai ở nữ với
xuất độ chuẩn tuổi là 16,5/100.000(10). Bệnh viện
Ung Bướu TPHCM mỗi năm có hơn 1000 trường
hợp ung thư cổ tử cung mới nhập viện và điều
trị, gần phân nữa số này giai đoạn IB-IIA(26). Đây
là giai đoạn còn khu trú tại chỗ, tại vùng ít cho di
căn xa nên mô thức điều trị chủ yếu là phẫu trị
và xạ trị dùng riêng lẽ hay phối hợp.

Công trình này đánh giá kết quả điều trị và
các yếu tố tiên lượng của ung thư cổ tử cung giai
đoạn IB-IIA bằng phác đồ xạ trị tiền phẫu và
phẫu trị tại Bệnh viện Ung Bướu TPHCM.

ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
267 bệnh nhân ung thư cổ tử cung giai
đoạn IB-IIA, giải phẫu bệnh là carcinôm, điều
trị tại Bệnh viện Ung Bướu TPHCM bằng phác
đồ phối hợp xạ trị tiền phẫu + phẫu trị trong
năm 1999.

Phương pháp nghiên cứu: hồi cứu loạt ca
Phác đồ điều trị
Xạ trị tiền phẫu tổng liều 60Gy tại điểm A.
Bướu dưới 4cm: xạ trị trong suất liều thấp
tổng liều 60Gy tại điểm A.
Bướu ≥ 4cm: xạ trị ngoài giảm tổng khối
bướu 20Gy hay 40Gy. Khi bướu co nhỏ thuận lợi
thì xạ trị trong suất liều thấp 40Gy hay 20Gy cho
đến tổng liều 60Gy.
Phẫu thuật Wertheim-Meigs được thực hiện
4-10 tuần sau xạ trị.
Chỉ định xạ trị hậu phẫu gồm: di căn hạch
chậu, xâm lấn chu cung, xâm lấn diện cắt âm
đạo và đại thể không an toàn

Đánh giá kết quả
Thời điểm kết thúc nghiên cứu: 12/2004


Chuyên Đề Ngoại Khoa
2

Kết quả điều trị được đánh giá bằng sống
còn không bệnh, tái phát, di căn sau 5 năm và
các yếu tố ảnh hưởng.

KẾT QUẢ
Đặc điểm của nhóm nghiên cứu
Tuổi trung bình: 50,4 tuổi (26-70 tuổi). Kích
thước bướu trung bình: 2,6 cm (1-6cm)
Bảng 1: Một số đặc điểm của nhóm nghiên cứu
Đặc điểm
1-2 cm
Kích
thước
2 4cm
bướu
≥4 6cm
IB1
IB2
Giai đoạn
IIA
IIASTT
Carcinôm tb gai
Giải phẫu
Carcinôm tuyến
bệnh
Carcinôm khác


Số ca
144
60
63
117
32
87
31
217
40
10

Tỉ lệ (%)
54,0
22,4
23,6
43,8
12,0
32,6
11,6
81,3
15,0
3,7

Điều trị
Xạ trị
Tổng liều xạ trị tiền phẫu là 60Gy vào điểm
A trong tất cả các trường hợp
Phẫu trị

Thời gian từ lúc ngưng xạ đến lúc mổ: đa số từ
6-10 tuần: 87,8%
Kết quả sau mổ: Giải phẫu bệnh cổ tử cung
sau mổ: pT-: 91,8%
pT+:8,2%
Giải phẫu bệnh của hạch sau mổ: pN-: 80,9%
pN+: 19,1%.
Bảng 2: Kết quả giải phẫu bệnh sau mổ
Kết quả bướu
pT(+)
p
1- 2cm
6,3%
2 4cm
6,7% 0,136
≥ 4cm
14,3%
IB1
4,3%
IB2
18,8%
0,063
IIA
9,2%
IIA sang thương to 9,7%
Carcinôm tb gai
5,5%
0,031
Carcinôm tuyến
15%


Yếu tố ảnh hưởng
Kích
thước
bướu
Giai
đoạn
Giải
phẫu
bệnh

Kết quả điều trị
Sống còn

Kết quả hạch
pN(+)
p
13,9%
20% 0,023
30,2%
12,8%
31,3%
0,036
24,1%
29%
18,9%
0,835
17,5%



Sống còn không bệnh sau 3 năm: 81,8%, 5
năm 73,3% sai số chuẩn: 3,3%
Sống còn toàn bộ sau 3 năm 93%, 5 năm
84,7%, sai số chuẩn 3%
1.0
0.9
0.8
0.7
0.6
0.5
0.4

Số ca
1

Tái phát tại hạch và di căn xa

Tỉ lệ thô (%)
0,4

Tổng cộng có 19 ca tái phát tại chỗ với trung
vị là 18 tháng. Tỉ lệ tái phát tại chỗ sau 3 năm
7,4%, sau 5 năm 10%. Có 34 ca di căn xa với
trung vị là 45 tháng. Tỉ lệ di căn xa sau 5 năm là
18,7%. Các vị trí di căn xa thường gặp nhất là
phổi (9 ca), xương (7 ca), gan (4 ca) và hạch trên
đòn (4 ca).

0.3


1.0

0.2

0.9

0.1

0.8

0.0
0

6

12

18

24

30

36

42

48

54


60

66

Tháng

72

Biểu đồ 1: Sống còn không bệnh

0.7
0.6
0.5
0.4

1.0
0.3

0.9
0.2

0.8
0.1

0.7

0.0

0.6

0

6

12

18

24

30

36

42

48

54

60

66

0.5

72

Tháng


Biểu đồ 3: Tái phát tại chỗ

0.4
0.3
0.2

1.0

0.1
0.9

0.0
0.8

0

6

12

18

24

30

36

42


48

54

60

66

72

Tháng

0.6

Biểu đồ 2: Sống còn toàn bộ

0.5

Tái phát, di căn
Tính đến ngày kết thúc (tháng 12/04)
Bảng 3: Tái phát và di căn
Tái phát tại chỗ
Tái phát hạch
Di căn xa
Tái phát tại chỗ và tại hạch
Tái phát tại chỗ và di căn xa

0.7

Số ca

15
1
32
3
1

Tỉ lệ thô (%)
5,6
0,4
12,0
1,1
0,4

0.4
0.3
0.2
0.1
0.0
0

6

12

18

24

30


36

42

48

54

60

66

72

Tháng

Biểu đồ 4: Tỉ lệ di căn xa

Các yếu tố tiên lượng
Bảng 4: Phân tích đơn biến các yếu tố tiên lượng
Yếu tố ảnh hưởng
Kích thước
bướu
Giai đoạn

Giải phẫu bệnh

1- 2cm
2 4cm
≥ 4cm

IB1
IB2
IIA
IIA ST to
Carcinôm tb gai

Chuyên Đề Ngoại Khoa

Sống còn không bệnh 5 năm
Tỉ lệ (%)
p
85,2
0,002
66,1
54,9
88
0,000
45,4
68,7
65,1
74
0,179

Tái phát tại chỗ
Tỉ lệ (%)
p
4,4
0,033
14,0
19,1

2,9
0,033
19,5
13,1
16,3
8,8
0,179

Di căn xa
Tỉ lệ (%)
p
9,5
0,016
26,7
32,2
7,7
0,005
43,6
23,3
22,2
19,3
0,217

3


Yếu tố ảnh hưởng

pT
pN


Carcinôm tuyến
pT(-)
pT(+)
pN(-)
pN(+)

Sống còn không bệnh 5 năm
Tỉ lệ (%)
p
75,5
76,3
0,000
31,7
83,4
0,000
21,7

Bảng 5: Phân tích đa biến các yếu tố tiên lượng (p)
Các biến số
Giai đoạn
Kích thước bướu
Giải phẫu bệnh
Kết quả bướu sau
mổ
Kết quả hạch sau
mổ

Sống còn Tái phát tại Di căn xa
không bệnh

chỗ (p)
(p)
(p)
0,077
0,259
0,750
0,016
0,128
0,784
0,739
0,480
0,000

0,935
0,050
0,111

0,385
0,328
0,000

BÀN LUẬN
Đặc điểm nhóm nghiên cứu
Chúng tôi ghi nhận tuổi trung bình lúc
chẩn đoán là 50 tuổi, phù hợp với các nghiên
cứu trước tại bệnh viện Ung Bướu
TPHCM(26,32). Tại Pháp, Atlan ghi nhận tuổi
trung bình của bệnh nhân ung thư cổ tử cung
giai đoạn IB-II là 51-52 tuổi(1). Tại Đài Loan,
Tsai ghi nhận tuổi trung bình của ung thư cổ

tử cung xâm lấn sớm là 50 tuổi(33).
Kích thước bướu trung bình là 2,6 cm. 23,6%
các ca có bướu ≥4cm.
Giải phẫu bệnh thường gặp nhất là carcinôm
tế bào gai 81,3%, carcinôm tuyến 15%. Đa số
các công trình ghi nhận carcinôm tế bào gai
chiếm 80-85%, carcinôm tuyến chiếm 15-20%,
các dạng khác chỉ chiếm 1-2% ung thư cổ tử
cung. Tại Bệnh viện Ung Bướu TPHCM từ
năm 1990-1996, có 2885 ca ung thư cổ tử cung
giai đoạn IB-IIA, carcinôm tế bào gai 83,5%,
carcinôm tuyến 13,6%(26).

Điều trị
Kết quả sau mổ có đến 91,8% không còn
bướu trên vi thể, chỉ có 5 ca xâm lấn chu cung và
1 ca diện cắt âm đạo còn bướu cho thấy xạ trị
tiền phẫu kết quả tại chỗ rất tốt giúp phẫu thuật
an toàn hơn.

Chuyên Đề Ngoại Khoa
4

Tái phát tại chỗ
Tỉ lệ (%)
p
12,3
8,2
0,000
33,4

7,4
0,003
27,9

Di căn xa
Tỉ lệ (%)
p
11,4
17,3
0,226
50
10,3
0,000
69,2

Carcinôm tế bào gai nhạy xạ hơn carcinôm
tuyến với tỉ lệ đáp ứng hoàn toàn với xạ trị tiền
phẫu tương ứng là 94,5% và 85% (p<0,05).
Resbeut(28) xạ trị trong suất liều thấp tiền
phẫu ung thư cổ tử cung giai đoạn IA2, IB1, IIA
tổng liều 60Gy kết quả đáp ứng hoàn toàn
71,3%. Cravello(5) với xạ trị trong suất liều thấp
liều 60Gy ghi nhận đáp ứng hoàn toàn 86%. Tại
Bệnh viện Ung Bướu TPHCM xạ trị trong suất
liều cao tiền phẫu ung thư cổ tử cung giai đoạn
IB-IIA tổng liều 60Gy, đáp ứng hoàn toàn của
bướu lên đến 97,7%(18).
Một số tác giả có xu hướng xạ trị trong tiền
phẫu tổng liều 40-45Gy. Beskow(4) xạ trị trong
suất liều thấp tiền phẫu tổng liều 40Gy, tỉ lệ

bướu đáp ứng hoàn toàn là 79%. Mundt(19) xạ trị
trong suất liều thấp tiền phẫu ung thư cổ tử
cung giai đoạn IB-IIA bướu > 2cm với tổng liều
45Gy, tỉ lệ đáp ứng hoàn toàn chỉ có 25%. Như
vậy, tỉ lệ đáp ứng giảm đáng kể nếu xạ trị trong
tiền phẫu 40-45Gy.
Chúng tôi ghi nhận tỉ lệ di căn hạch chậu
tính chung là 19,1%. Bướu càng lớn tỉ lệ di căn
hạch càng cao (p=0,023). Tỉ lệ di căn hạch theo
giai đoạn IB1, IB2,IIA, IIA sang thương to lần
lượt là 9,4%, 31,3%, 24,1%, 29% (p=0,036). Theo
giải phẫu bệnh không có sự khác biệt về tỉ lệ di
căn hạch giữa carcinôm tế bào gai (18,9%) và
carcinôm tuyến (17,5%).
Thống kê tại bệnh viện Ung Bướu TPHCM
trước đây cho thấy tỉ lệ di căn hạch trong ung
thư cổ tử cung giai đoạn IB1 là 17,8%, IIA là 32%
và IB2 và IIA sang thương to là 33,8%(11,32). Theo
các tác giả nước ngoài tính chung tỉ lệ di căn
hạch chậu trong ung thư cổ tử cung giai đoạn IB
là 15%, IIA là 24%(3,6,9). Di căn hạch chậu phụ
thuộc vào kích thước, giai đoạn nhưng không phụ


thuộc vào xạ trị tiền phẫu vì liều xạ trị tiền phẫu
lên hạch không đáng kể.

phát tại chỗ kèm di căn xa, 1 trường hợp tái phát
tại hạch kèm di căn xa.


Có 46 trường hợp (17,2%) được xạ trị hậu
phẫu. Chỉ định xạ trị hậu phẫu chủ yếu do di
căn hạch chậu (41 ca). Như vậy rõ ràng xạ trị tiền
phẫu giúp giảm nguy cơ xạ trị hậu phẫu vì yếu
tố bướu.

Kiểm soát tại chỗ tốt, bệnh nhân sống thêm
càng lâu. Thời gian theo dõi càng lâu, các di căn
xa âm thầm càng có cơ hội biểu lộ, tỉ lệ di căn xa
càng cao. Các phác đồ có tỉ lệ kiểm soát vùng chậu
tốt sẽ giúp đánh giá chính xác hơn tình trạng di căn
xa. Hệ quả đưa đến vấn đề tưởng rất nghịch lý
nhưng lại hợp lý là: kiểm soát tại chỗ càng tốt, tỉ lệ
di căn xa đơn thuần càng cao.

Kết quả điều trị
Sống còn không bệnh sau 5 năm là 73,3%.
Sống còn toàn bộ 5 năm là 84,7%.
Tỉ lệ tái phát tại chỗ sau 3 năm là 7,4%, 5 năm
10%. Trung vị thời gian tái phát tại chỗ là 18
tháng. Đa số tái phát diễn ra trong 3 năm đầu.
Atlan(1) ghi nhận tỉ lệ tái phát của ung thư cổ tử
cung điều trị bằng phác đồ xạ trị tiền phẫu và
phẫu trị là 8,5%. Các phác đồ phẫu trị đầu tiên
hay xạ trị đơn thuần ung thư cổ tử cung giai
đoạn IB-IIA có tỉ lệ tái phát tại chỗ sau 5 năm từ
8-18%, đa số xảy ra trong vòng 3 năm đầu(6,9,21).
Tỉ lệ di căn xa sau 5 năm 18,7% cao hơn tỉ lệ tái
phát tại chỗ. Đây là điều ngạc nhiên rất thú vị vì
nhiều người nghĩ là trong giai đoạn sớm thì ung

thư cổ tử cung rất ít cho di căn xa.
Di căn xa xuất hiện muộn hơn tái phát tại chỗ
với trung vị là 45 tháng. Điều này liên quan đến
sinh học, lý thuyết “The Seed and the Soil”. Nếu sau
điều trị còn tế bào ung thư ở tại chỗ thì “hạt
giống” này sẽ dần dần hồi phục và phát triển lại
trong thời gian ngắn ở điều kiện “thổ nhưỡng”
quen thuộc. Ngược lại, tế bào ung thư có thể đi
đến 1 cơ quan xa nhưng không thể phát triển
ngay thành 1 ổ di căn vì điều kiện tại chỗ không
thích hợp. Chỉ khi gặp điều kiện thuận lợi thì các
tế bào này lại phát triển thành 1 di căn xa. Như
vậy, di căn xa âm thầm có thể đã xảy ra sớm trong
ung thư cổ tử cung.
Điều này càng hợp lý khi chúng tôi thấy đại
đa số các trường hợp di căn xa chỉ là di căn xa đơn
thuần, tức là tại chỗ vẫn được kiểm soát tốt, chứ
không phải tế bào ung thư xuất phát từ tái phát
tại chỗ rồi cho di căn đến cơ quan khác. Trong 34
trường hợp di căn xa, chỉ có 1 trường hợp tái

Chuyên Đề Ngoại Khoa

Yeh(35) tổng kết 179 trường hợp ung thư cổ
tử cung giai đoạn IB-IIA điều trị bằng phác đồ
phẫu thuật đầu tiên và xạ trị hậu phẫu, theo
dõi trung bình 6,8 năm thấy tỉ lệ di căn xa là
24% trong đó vị trí thường gặp nhất là phổi
10%, gan 6% và xương 6%. Fagundes(7) ghi
nhận ung thư cổ tử cung được xạ trị đơn thuần

có tỉ lệ di căn xa sau 10 năm là 16% ở giai đoạn
IB và 31% ở giai đoạn IIA.

Các yếu tố tiên lượng
Kích thước bướu
Là yếu tố tiên lượng quan trọng trong mọi mô
thức điều trị.
Chúng tôi ghi nhận bướu càng lớn tỉ lệ sống
còn không bệnh 5 năm càng giảm (p=0,002), tỉ lệ
tái phát tại chỗ càng tăng (p=0,033) và tỉ lệ di căn
xa càng tăng (p=0,016) (Bảng 4).
Với phác đồ phối hợp xạ trị trong tiền
phẫu và phẫu trị, Atlan(1) ghi nhận sống còn
không bệnh 5 năm khi bướu dưới 4 cm là 88%,
bướu trên 4 cm là 53% tương tự như kết quả
của chúng tôi.
Với phác đồ phẫu trị đầu tiên các tác giả
đều ghi nhận kích thước bướu là yếu tố tiên
lượng độc lập liên quan đến sống còn(31,34). Tsai
ghi nhận sống còn không bệnh 5 năm khi
bướu dưới 4 cm là 88% trong khi với bướu trên
4cm là 67%, nguy cơ tái phát tại chỗ của các
trường hợp bướu ≥4cm cao gấp 2,3 lần bướu
dưới 4cm trong ung thư cổ tử cung giai đoạn
IB-IIA phẫu trị đầu tiên(34).
Perez(22) đánh giá sống còn không bệnh 10
năm trong ung thư cổ tử cung giai đoạn IB-IIA

5



xạ trị đơn thuần thấy bướu càng lớn tỉ lệ sống
còn càng giảm, tỉ lệ tái phát tại chỗ và di căn xa
càng tăng. Ở giai đoạn IB, di căn xa sau 10 năm
khi bướu <2 cm là 8%, từ 2-4cm là 22% và > 4
cm là 32%. Ở giai đoạn IIA, di căn xa sau 10
năm khi bướu <2cm là 7%, từ 2-4cm là 32% và
>4cm là 40-50%(23).
Hiện nay người ta cũng chú ý đến các di căn
xa âm thầm đã vượt ra khỏi vùng chậu lúc chẩn
đoán ở những bệnh nhân có kích thước bướu
lớn. Đó là cơ sở cho phác đồ phối hợp hoá trị tân
hỗ trợ hay hoá xạ đồng thời trong các trường
hợp ung thư cổ tử cung sang thương to(12,14,15,27,28).

Giai đoạn
Là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến sống
còn không bệnh, tái phát, di căn. Giai đoạn IB1
có tiên lượng rất tốt với sống còn không bệnh 5
năm là 88%, tái phát tại chỗ 2,9%, di căn xa 7,7%.
Ngược lại, giai đoạn IB2 tiên lượng xấu với sống
còn không bệnh là 45,4%, tái phát tại chỗ 19,5%,
di căn xa 43,6%.
Theo y văn, sống còn không bệnh 5 năm ở
giai đoạn IB1 là 80-90%, giai đoạn IIA bướu dưới
4cm là 65-80%(6,8,29). Tuy nhiên, sống còn không
bệnh 5 năm ở giai đoạn IB2, IIA sang thương to
trung bình chỉ là 40-60% với các phác đồ xạ trị và
phẫu trị(6,29,32).
Atlan(1) ghi nhận tái phát tại chỗ ở giai đoạn

IB1 là 4%, IB2 là 21% và IIA là 14% không khác
biệt theo phác đồ xạ trị tiền phẫu hay phẫu trị
đầu tiên. Perez(24) ghi nhận tỉ lệ tái phát tại chỗ ở
giai đoạn IB xạ trị đơn thuần là 10% so với xạ trị
tiền phẫu và phẫu trị là 14%, ở giai đoạn IIA tỉ lệ
tái phát tại chỗ với xạ trị đơn thuần là 20%, với
phác đồ xạ trị tiền phẫu và phẫu trị là 17%.
Hiện nay, giai đoạn IB2 và IIA sang thương
to được xem là giai đoạn tiến xa tại chỗ trong khi
giai đoạn IB1, IIA là giai đoạn xâm lấn sớm. Phối
hợp hoá xạ đồng thời có kèm hay không kèm cắt
tử cung đơn giản giúp tăng sống còn ở giai đoạn
IB2 và IIA sang thương to lên 50-70%(15).
Giải phẫu bệnh

Chuyên Đề Ngoại Khoa
6

Chúng tôi ghi nhận dù carcinôm tế bào gai
nhạy tia hơn carcinôm tuyến nhưng kết quả
sống còn, tái phát, di căn ở không có sự khác biệt
theo các nhóm giải phẫu bệnh.
Ayhan(2) tổng kết 521 trường hợp ung thư cổ
tử cung giai đoạn IB, sống còn không bệnh 5
năm đối với carcinôm tế bào gai là 84% so với
carcinôm tuyến là 83,1%.
Đa số các tác giả đều không thấy sự khác biệt
có ý nghĩa thống kê về tỉ lệ tái phát hay di căn
giữa carcinôm tế bào gai và carcinôm tuyến dù
carcinôm tế bào gai thường nhạy xạ trị hơn(2,13,17).


Kết quả sau mổ
Kết quả bướu sau mổ
Là yếu tố tiên lượng rất quan trọng của tái
phát tại chỗ và sống còn không bệnh. Công trình
này ghi nhận sống còn không bệnh 5 năm trong
các trường hợp pT- là 76,3% so với pT+ là 31,7%
(p=0,0001), tái phát tại chỗ sau 5 năm với pT(-) và
pT(+) là 5,5% và 33,4% (p=0,0001). Tất cả các tái
phát tại chỗ trong trường hợp pT+ đều xảy ra
trong 3 năm đầu.
Với phác đồ xạ trị trong tiền phẫu và phẫu
trị, các tác giả đều thấy kết quả bướu sau mổ là
yếu tố rất quan trọng ảnh hưởng lên tái phát
tại chỗ. Beskow(4) ghi nhận tỉ lệ tái phát tại chỗ
của các trường hợp (pT+) là 54% so với pT- là
2%. Atlan(1) ghi nhận tỉ lệ tái phát tại chỗ các
trường hợp pT+ sau xạ trị tiền phẫu và phẫu
thuật có tỉ lệ tái phát tại chỗ sau 5 năm là 26%
so với pT- là 6%.
Kết quả hạch sau mổ
Di căn hạch chậu là yếu tố quan trọng nhất
ảnh hưởng đến sống còn và di căn xa. Sống còn
không bệnh 5 năm đối với các trường hợp không
di căn hạch (pN-) là 83,4% so với có di căn hạch
(pN+) là 21,7% (p=0,0000). Các ca pN- có tỉ lệ di
căn xa sau 5 năm là 10,3% trong khi pN+ là
69,2% (p=0,0000).
Với phác đồ xạ trị tiền phẫu và phẫu trị,
Atlan(1) ghi nhận sống còn không bệnh 5 năm ở

các trường hợp pN(-) là 91% giảm còn 55% nếu
pN(+). Nguy cơ di căn xa tăng gấp 3-10 lần khi


pN+. Beskow (4) ghi nhận sống còn không bệnh
5 năm khi pN(-) là 92% so với pN(+) là 38%.
Với phẫu trị đầu tiên, các tác giả đều ghi
nhận pN là yếu tố quan trọng nhất ảnh hưởng
sống còn. Theo Fowler (8) sống còn 5 năm là 90%
khi không có di căn hạch, 65% khi có di căn hạch
chậu 1 bên, 30% khi có di căn hạch chậu 2 bên,
5% khi có di căn hạch chậu chung. Sống còn
không bệnh 5 năm tính chung là 80-90% khi
không có di căn hạch sẽ giảm còn 40-50% khi có
di căn hạch(6,9,21).
Thomas(30) ghi nhận các trường hợp pN+ khi
tái phát chỉ có 42% là khu trú vùng chậu, còn lại
28% di căn xa và 30% vừa có tái phát vùng chậu
vừa có di căn xa.
Điều đáng lưu ý là xạ trị hậu phẫu vào hạch
chậu ít cải thiện sống còn ở những bệnh nhân có
di căn hạch. Thất bại trong các trường hợp này
chủ yếu do di căn xa nên hóa xạ đồng thời bổ túc
được đề xuất(25,28). Lahousen(16) so sánh hoá trị hỗ
trợ với xạ trị hỗ trợ các trường hợp pN(+) thấy tỉ
lệ di căn xa ở nhóm hoá trị thấp hơn nhóm xạ trị
nhưng ngược lại tỉ lệ tái phát tại chỗ cao hơn.
Peter III(25) phối hợp hoá xạ đồng thời bổ túc so
với xạ trị đơn thuần bổ túc ung thư cổ tử cung có
di căn hạch chậu sau mổ thấy sống còn không

bệnh sau 4 năm ở nhóm hoá xạ đồng thời là 80%
so với nhóm xạ trị đơn thuần là 63% (p=0,003),
tái phát vùng chậu lẫn di căn xa đều giảm ở
nhóm hóa xạ đồng thời.
Hiện hoá xạ đồng thời đã được xem là điều
trị hỗ trợ tiêu chuẩn các trường hợp ung thư cổ
tử cung giai đoạn sớm có di căn hạch chậu sau
mổ ở nhiều trung tâm.

không bệnh 5 năm ở các trường hợp có di căn
hạch chỉ bằng ¼ các trường hợp không có di
căn hạch (p=0,00). Di căn hạch sau mổ làm
tăng nguy cơ di căn xa 5 năm lên gấp 6,5 lần
không di căn hạch (p=0,00).

KẾT LUẬN
Xạ trị tiền phẫu có tác dụng tại chỗ rất tốt
giúp phẫu trị an toàn hơn. Tỉ lệ đáp ứng hoàn
toàn của bướu là 91,8%, phụ thuộc vào kích
thước, giai đoạn, carcinôm tế bào gai nhạy xạ
hơn carcinôm tuyến. Tỉ lệ di căn hạch chậu là
19,1%, phụ thuộc kích thước bướu, giai đoạn.
Kết quả sống còn không bệnh 5 năm là
73,3%. Sống còn toàn bộ 5 năm là 84,7%. Tỉ lệ tái
phát và di căn xa 5 năm lần lượt là 10% và 18,7%.
Kích thước bướu, giai đoạn, kết quả bướu
(pT) và hạch sau mổ (pN) là các yếu tố tiên
lượng ảnh hưởng lên sống còn không bệnh, tái
phát tại chỗ, di căn xa.
Phân tích đa biến cho thấy kích thước bướu

và pT là yếu tố tiên lượng độc lập của tái phát tại
chỗ. pN là yếu tố tiên lượng độc lập quan trọng
nhất của sống còn không bệnh và di căn xa.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.

2.

3.

4.

Phân tích đa biến
Kích thước bướu và kết quả bướu sau mổ là
yếu tố quan trọng nhất ảnh hưởng đến tái phát
tại chỗ. Bướu ≥ 4cm có tỉ lệ tái phát tại chỗ cao
gấp 4 lần bướu kích thước 1-2cm (p=0,01). Bướu
còn sau mổ (pT+) có tỉ lệ tái phát cao gấp 4 lần
không còn bướu sau mổ (pT-) (p=0,05).
Di căn hạch là yếu tố tiên lượng quan trọng
nhất của sống còn và di căn xa. Sống còn

Chuyên Đề Ngoại Khoa

5.

6.

Atlan D, Touboul E, Deniaud-Alexandre E, et al. Operable

stages IB and II cervical carcinomas: A retrospective study
comparing preoperative uterovaginal brachytherapy and
postoperative radiotherapy. Int J Radiat Oncol Biol Phys 2002,
54(3), pp.780-93.
Ayhan A, Baykal C, Demirtas E, et al. A comparision of FIGO
stage IB adenocarcinoma and squamous cell carcinoma. Int J
Gynecol Cancer 2004; 14(1):279-285.
Balega J, Micheal H, Hurteau J, et al. The risk of nodal
metastasis in early adenocarcinoma of the uterine cervix. Int J
Gynecol Cancer 2004;14(1):104-9.
Beskow C, Arren-Cronqvist AK, Franath F, et al. Pathologic
complete
remission
after
preoperative
intracavity
radiotherapy of cervical cancer stage IB and IIA is a strong
prognosis factor for long term survival: Analysis of the
Radiumhemmet data 1989-1991. Int J Gynecol Cancer 2002;
12(1):158-170.
Cravello L, Gonzague-Casabianca L, Roger V, et al.
Brachytherapy and vaginal hysterectomy for low stage
uterine cervix carcinoma. Gynecol Oncol 1999;72(1):102-106
Eifel PJ, Berek JS, Thigpen JT. Cancer of the cervix, vagina and
vulvar. Cancer : Principles and Practice of Oncology edited by
DeVita VT, Hellman S, Rosenberg SA. Lippincott – Williams
and Wilkins company, 6th edition 2001;V2: 1526 – 1573.

7



7.

8.

9.

10.

11.

12.

13.

14.

15.

16.

17.

18.

19.

20.
21.


22.

23.

24.

25.

Fagundes H, Perez CA, Grigsby PW, et al. Distant metastases
after irradiation alone in carcinoma of the uterine cervix. Int J
Radiat Oncol Biol Phys 1999; 24(2):197-204.
Fowler JM, Montz FJ. Malignancies of the uterine cervix.
Practical Oncology edited by Cameron RB. Appleton & Lange
company, 1st edition 1994:364 –376.
Hatch KD, Fu YS. Cervical and vaginal cancer. Novak’s
Gynecology edited by Berek JS, Adashi EY, Hillard PA.
Williams and Wilkins company, 12th edition 1998:1111 – 1141.
Nguyễn Chấn Hùng, Phó Đức Mẫn, Lê Hoàng Minh, và cộng
sự. Gánh nặng ung thư tại thành phố Hồ Chí Minh. Y học
TPHCM 2006;10(4):i-viii.
Nguyễn Minh Hùng, Nguyễn Quốc Trực, Phạm Quốc
Cường, và cộng sự. Di căn hạch chậu của ung thư cổ tử cung
giai đoạn xâm lấn sớm (IB-IIA). Y học TPHCM 1999; 3(4):257262.
Hwang YY, Moon H, Cho SH, et al. Ten year survival of
patients with locally advanced, stage IB-IIB cervical cancer
after neoadjuvant chemotherapy and radical hysterectomy.
Gynecol Oncol 2001; 82(1):88-93.
Ishikawa H, Nakanishi T, Inoue T, et al. Prognostic factors of
adenocarcinoma of the uterine cervix. Gynecol Oncol
1999;73:42-46.

Jurado M, Martinez – Monge R, Lopez – Garcia G, et al.
Chemoradiation followed by surgery: Its role in local control
in advanced cervical cancer. Rays 1998;23 (3):508 –521.
Keys HM, Bundy BN, Stehman FB, et al. Cisplatin, Radiation,
and adjuvant hysterectomy compared with radiation and
adjuvant hysterectomy for bulky stage IB cervical carcinoma.
The New Eng J Med 1999;340(15):1154-1161.
Lahousen M, Haas J, Pickel H, et al. Chemotherapy versus
radiotherapy versus observation for high risk cervical
carcinoma after radical hysterectomy: A randomized,
prospective, multicenter trial. Gynecol Oncol 1999;73(1):196–
201.
Leveque J, Laurent JF, Foucher F, et al. Prognostic factors of
the uterine cervix adenocarcinoma. European J Obs & Gynecol
Pepro Biol 1998;80:209-214.
Trần Đặng Ngọc Linh, Lê Hoàng Minh, Nguyễn Chấn Hùng.
Xạ trị trong nạp nguồn sau trong điều trị ung thư cổ tử cung.
Y học TPHCM 2007;11(4):398-405.
Mundt AJ, Waggoner S, Herst A, et al. Preoperative
intracavity brachytherapy in early stage cervical carcinoma.
Am J Clin Oncol 1999;22(1):73-77
Parkin DM, Bray F, Ferlay J, et al. Global Cancer Statistics
2002. CA Cancer J Clin 2005; 55:74-108.
Perez CA. Uterine cervix. Principles & Practice of Radiation
Oncology edited by Perez CA & Brady LW. Lippincott – Raven
publisher, 3rd edition 1997: 1733 – 1834.
Perez CA, Grigsby PW, Nene SM, et al. Effect of tumor size on
the prognosis of carcinoma of the uterine cervix treated with
radiation alone. Cancer 1992;69 (11):2796 – 2806.
Perez CA, Grigsby PW, Chao KSC, et al. Tumor size,

irradiation dose and long term outcome of carcinoma of the
uterine cervix. Int J Radiat Oncol Biol Phys 1995;41(2):307-317.
Perez CA, Grigsby PW, Camel HM, et al. Irradiation alone or
combined with surgery in stage IB, IIA, and IIB carcinoma of
the uterine cervix: update for nonrandomized comparison. Int
J Radiat Oncol Biol Phys 1995;31(4):703-716.
Peter III WA, Liu PY, Barrett II RJ, et al. Concurrent
chemotherapy and pelvic radiation therapy compare with

Chuyên Đề Ngoại Khoa
8

26.

27.

28.

29.

30.

31.

32.

33.

34.


35.

pelvic radiation therapy alone as adjuvant therapy after
radical surgery in high risk early stage cancer of the cervix.
Journal of Clinical Oncology 2000;18(8):1606-1613.
Lê Anh Phương, Lê Phúc Thịnh, Lưu Văn Minh, và cộng sự.
Xạ trị trong tiền phẫu ung thư cổ tử cung giai đoạn IB-IIA. Y
học TPHCM 2000; 4(4):325-332.
Resbeut M, Alzieu C, Gonzague-Casabianca L, et al.
Combined brachytherapy and surgery for early carcinoma of
the cervix: analysis of extent of sugery on outcome. Int J Radiat
Oncol Biol Phys 2001; 50(4):873-881.
Souhami L, Seymor R, Roman TN, et al. Weekly Cisplatin
plus external beam radiotherapy and high dose rate
brachytherapy in patients with locally advanced carcinoma of
the cervix. Int J Radiat Oncol Biol Phys 1993;27(4):871 –878.
Stehman FB, Perez CA, Kurman RJ, et al. Uterine cervix.
Principle and practice of gynecology oncology edited by Hoskins
WJ, Perez CA, Young RC. Lippincott Williams and Wilkins
company, 3rd edition 2000:841-918.
Thomas GM, Stehman FB. Early invasive disease: Risk
assessment and management. Seminars in Oncology 1994;
21(1):17-24.
Trattner M, Graf AH, Lax S, et al. Prognostic fators in
surgically treated stage IB-IIB cervical carcinomas with special
emphasis on the importance of tumor volume. Gynecol Oncol
2001;82:11-16.
Nguyễn Sào Trung, Nguyễn Quốc Trực, Lê Phúc Thịnh, và
cộng sự. Khảo sát kết quả điều trị ung thư cổ tử cung giai
đoạn IB-IIA sang thương ≥4cm. Y học TPHCM 2004; 8(4):400411.

Tsai CS, Lai CH, Wang CC, et al. The prognostic factors for
patients with early cervical cancer treated by radical
hysterectomy and postoperative radiotherapy. Gynecol Oncol
1999; 75:328-333.
Werner – Wasik M, Schmid CH, Bornstein L, et al. Prognosis
factors for local and distant recurrence in stage I & II cervical
carcinoma. Int J Radiat Oncol Biol Phys 1995;32(5):1309 – 1317.
Yeh SA, Leung SW, Wang MS, et al. Postoperative
radiotherapy in early stage carcinoma of the uterine cervix:
Treatment results and prognostic factors. Gynecol Oncol
1999,72:10-15.


Chuyên Đề Ngoại Khoa

9


Chuyên
Đề Ngoại Khoa
10



×