Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

Khảo sát đặc điểm lâm sàng của bệnh nhân thoát vị đĩa đệm thắt lưng tại phòng khám ngoại trú

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (383.82 KB, 5 trang )

Nghiên cứu Y học 

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014

 

KHẢO SÁT ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG CỦA BỆNH NHÂN  
THOÁT VỊ ĐĨA ĐỆM THẮT LƯNG TẠI PHÒNG KHÁM NGOẠI TRÚ 
Đặng Lê Phương*, Phạm Anh Tuấn** 

TÓM TẮT 
Đặt vấn đề: Tại Việt Nam, các nghiên cứu đặc điểm lâm sàng của bệnh nhân thoát vị đĩa đệm (TVĐĐ) thắt 
lưng thường được thực hiện trên bệnh nhân (BN) nhập viện. Vì vậy, chúng tôi thực hiện nghiên cứu tương tự 
trên BN tại phòng khám ngoại trú. 
Mục tiêu: Khảo sát đặc điểm lâm sàng của BN TVĐĐ thắt lưng tại phòng khám ngoại trú. 
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: BN đã được chẩn đoán xác định TVĐĐ thắt lưng bằng hình ảnh 
cộng hưởng từ (CHT). BN được hỏi bệnh sử và khám các triệu chứng lâm sàng của bệnh. 
Kết  quả:  Có 75 bệnh nhân được khảo sát đặc điểm lâm sàng. Mức độ đau là 3,9±0,9 điểm, chức năng cột 
sống là 3,4±1,0 điểm. Tỉ lệ triệu chứng đau lưng là 82,7%, đau chân theo rễ thần kinh 77,3% và nghiệm pháp 
Lasègue dương tính 72,0%. TVĐĐ L5S1 liên quan với giảm phản xạ gân gót (p=0,003). TVĐĐ L4L5 liên quan 
với yếu cơ duỗi ngón cái dài (p=0,000), yếu cơ chày trước (p=0,002), giảm cảm giác ngón chân và mặt lưng bàn 
chân (p=0,010), dị cảm chân (p=0,027). 
Kết  luận:  Đau lưng, đau chân theo rễ thần kinh, nghiệm pháp Lasègue dương tính là những triệu chứng 
hay gặp nhất ở BN TVĐĐ thắt lưng. Có thể phân biệt được TVĐĐ L4L5 và L5S1 trên lâm sàng. Đặc điểm lâm 
sàng của BN tại phòng khám có điểm khác biệt với BN nội trú. 
Từ khóa: Thoát vị đĩa đệm thắt lưng, đau lưng, đau theo rễ thần kinh, nghiệm pháp Laseque. 

ABSTRACT 
SURVEY OF CLINICAL FEATURES 
OF OUT‐PATIENTS WITH LUMBAR DISC HERNIATION 
Dang Le Phuong, Pham Anh Tuan 


 * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 ‐ Supplement of No 6‐ 2014: 50 – 54 
Rationale: In Vietnam, researches of clinical features of patients with lumbar disc herniation (LDH) were 
often performed on in‐patients. Therefore, we performed a similar research on out‐patients.  
Objective: To survey the clinical features of out‐patients with LDH. 
Subjects and methods: We selected patients who had been determined LDH by magnetic resonance images. 
Those patients were asked for medical history and examined. 
Results: The research included 75 patients. The level of pain was 3.9 ± 0.9 points, the level of spine function 
was 3.4 ± 1.0 points. The rate of low back pain was 82.7%, radiculopathy was 77.3% and positive Lasegue sign 
was  72.0%.  L5S1  disc  herniation  was  associated  with  decreased  Achilles  tendon  reflex  (p  =  0.003).  L4L5  disc 
herniation was associated with extensor hallucis longus muscle weakness (p = 0.000), with anterior tibialis muscle 
weakness  (p  =  0.002),  with  decreased  sensation  of  large  toe  web  and  dorsum  of  foot  (p  =  0.010),and  with  leg 
paresthesias (p = 0.027). 
Conclusions:  Back  pain,  radiculopathy,  positive  Lasegue  sign  is  the  most  common  of  LDH.  Signs  and 
symptoms are only associated with L4L5 and L5S1 disc herniation. Clinical features of out‐patients are difference 
* Bộ môn Ngoại Thần kinh Đại Học Y Dược TP. HCM  ** Bệnh viện Nguyễn Tri Phương 
Tác giả liên lạc: BS Phạm Anh Tuấn,  

50

ĐT: 0989031007,  

Email:  

Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Nguyễn Tri Phương 2014 


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 

Nghiên cứu Y học


 
from those of in‐patients. 
Keywords: Lumbar disc herniation, low back pain, radiculopathy, Laseque sign. 

ĐẶT VẤN ĐỀ 
TVĐĐ  thắt  lưng  là  sự  dịch  chuyển  cục  bộ 
của nhân đĩa đệm vượt quá giới hạn của khoang 
gian đốt sống. Triệu chứng lâm sàng điển hình là 
đau theo rễ thần kinh ở mức dưới tầng thoát vị. 
Trường hợp khối thoát vị lớn chèn ép vào chùm 
đuôi  ngựa  gây  ra  hội  chứng  chùm  đuôi  ngựa. 
Hầu hết bệnh nhân đáp ứng với điều trị bảo tồn 
cũng như điều trị ngoại khoa nên chẩn đoán và 
điều  trị  sớm  giúp  bệnh  nhân  sớm  quay  trở  lại 
với công việc và sinh hoạt bình thường là vấn đề 
quan trọng. Trong thực hành lâm sàng hiện nay, 
TVĐĐ  thắt  lưng  được  chẩn  đoán  bằng  triệu 
chứng  lâm  sàng  và  được  xác  định  bằng  chụp 
cộng  hưởng  từ  (CHT)  cột  sống  thắt  lưng.  Tuy 
nhiên, không phải ở cơ sở y tế nào tại Việt Nam 
cũng  được  trang  bị  máy  chụp  CHT  nên  chẩn 
đoán  và  điều  trị  ban  đầu  dựa  vào  triệu  chứng 
lâm sàng vẫn đóng vai trò quan trọng. 
Trên thế giới đã có nhiều nghiên cứu về triệu 
chứng  lâm  sàng  của  bệnh  TVĐĐ  thắt  lưng.  Tại 
Việt Nam, nghiên cứu về TVĐĐ thắt lưng cũng 
được chú trọng.Đa phần nghiên cứu hướng vào 
mục tiêu điều trị, còn lại là những nghiên cứu về 
chẩn  đoán  bệnh.  Trong  số  những  nghiên  cứu 
liên quan đến triệu chứng lâm sàng gần đây, đa 

số  khảo  sát  triệu  chứng  lâm  sàng  và  đặc  điểm 
hình  ảnh  CHT  ở  bệnh  nhân  TVĐĐ  thắt  lưng 
được  phẫu  thuật.  Các  nghiên  cứu  này  đã  cung 
cấp những đặc điểm của bệnh TVĐĐ thắt lưng 
tại Việt Nam, hỗ trợ cho công tác chẩn đoán và 
điều trị bệnh. 
Tuy  nhiên,  đối  tượng  nghiên  cứu  trong  các 
nghiên cứu trên đều là bệnh nhân nội trú nên có 
khả  năng  kết  quả  nghiên  cứu  không  thể  hiện 
chính xác đặc điểm lâm sàng của bệnh trên bệnh 
nhân ngoại trú trong khi lượng bệnh nhân ngoại 
trú có bệnh lại chiếm đa số. Hơn nữa, tại phòng 
khám  ngoại  trú,  việc  chẩn  đoán  chỉ  bằng  triệu 
chứng  và  dấu  hiệu  của  bệnh  lại  có  vai  trò  chủ 
yếu nên chúng tôi thực hiện nghiên cứu này. Kết 

quả của nghiên cứu sẽ làm sáng tỏ đặc điểm lâm 
sàng  của  bệnh  TVĐĐ  thắt  lưng  của  bệnh  nhân 
tại  phòng  khám  ngoại  trú,  đóng  góp  những  số 
liệu quan trọng để làm cơ sở cho chẩn đoán khi 
không  có  sẵn  những  phương  tiện  kỹ  thuật  cao 
như chụp CHT. 

ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Đối tượng nghiên cứu 
Có 75 BN đến phòng khám được chẩn đoán 
TVĐĐTL  bằng  hình  ảnh  CHT  từ  tháng  05/2014 
đến tháng 08/2014. 

Phương pháp nghiên cứu 

Mô tả cắt ngang 

Tiêu chuẩn chọn mẫu 
Tiêu chí đưa vào 

Bệnh nhân từ 18 tuổi trở lên. 
Có  chẩn  đoán  xác  định  là  TVĐĐTL  bằng 
chụp CHT. 
Đồng ý tham gia nghiên cứu. 
Tiêu chí loại ra 

Bệnh  nhân  có  kèm  bệnh  lí  cột  sống  đi  kèm 
như trượt đốt sống thắt lưng, gãy đốt sống, lao 
cột sống, ung thư cột sống. 
Đã từng phẫu thuật cột sống thắt lưng. 
Từ chối tham gia nghiên cứu trong quá trình 
thăm khám. 
Các bước tiến hành

Chúng tôi áp dụng tiêu chuẩn chọn mẫu để 
chọn  những  bệnh  nhân  đến  khám  tại  phòng 
khám Ngoại Thần kinh vào mẫu nghiên cứu. Tất 
cả  bệnh  nhân  trên  18  tuổi  đến  khám  đều  được 
hỏi  đã  từng  chụp  CHT  chẩn  đoán  TVĐĐ  thắt 
lưng hay chưa. Bệnh nhân có kết quả chẩn đoán 
TVĐĐ  thắt  lưng  được  cung  cấp  thông  tin  về 
mục  tiêu  nghiên  cứu  và  quá  trình  thu  thập  số 
liệu.  Nếu  bệnh  nhân  đồng  ý  bằng  cách  ký  vào 
phiếu  xác  nhận  đồng  ý  tham  gia  nghiên  cứu 
chúng tôi sẽ tiến hành thu thập số liệu trên BN. 


Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Nguyễn Tri Phương 2014 

51


Nghiên cứu Y học 

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014

 
Số liệu thu thập trên BN gồm có các yếu tố 
nền,  triệu  chứng  cơ  năng,  triệu  chứng  thực  thể 
và  ghi  nhận  tầng  đĩa  đệm  bị  thoát  vị  trên  hình 
ảnh CHT. 

Triệu chứng cơ năng 
90.0%

60.0%

Thống kê mô tả cho biến số nghiên cứu được 
tính bằng tần số và tỉ lệ phần trăm. 

50.0%

Nhập  và  xử  lí  số  liệu  bằng  phần  mềm 
STATA 12.0. 

Tuổi  mắc  bệnh  thấp  nhất  là  21  tuổi,  cao 

nhất là 75 tuổi và trung bình là 49,7±14,3 tuổi. 
Tỉ lệ nam/ nữ là 0,97. 
Thời gian diễn tiến bệnh: 50% dưới 1 năm, 
25% từ 1 đến 5 năm, 13% từ 6 đến 10 năm và 
12% trên 10 năm. 

Mức độ đau và chức năng cột sống 

62.7%

40.0%
30.0%
20.0%
4.0%

10.0%

1.3%

0.0%

Đau
Đau  Yếu chânDị cảm ở  Triệu 
lưng chân lan 
chân chứng 
theo rễ
bàng 
quang

KẾT QUẢ 

Phân  tích  75  trường  hợp  từ  tháng  05/2014 
đến tháng 08/2014, chúng tôi có kết quả sau: 

77.3%

70.0%

Xử lí số liệu 

Thống  kê  phân  tích  bằng  kiểm  định  chi 
bình phương. 

82.7%

80.0%

 

Biểu đồ 2: Phân bố các triệu chứng cơ năng
BN  xuất  hiện  các  triệu  chứng  yếu  chân  và 
triệu  chứng  bàng  quang  thường  kèm  theo  các 
triệu chứng cơ năng còn lại. 
Các nghiệm pháp: 
80.0%

72.0%

70.0%
60.0%


49.3%

50.0%
40.0%

37.3%
34.7%

35.0%
28.0%

30.0%

40.0%

33.3%

30.0%
28.0%

10.0%

25.0%

0.0%

20.0%

16.0%


14.7%

15.0%
10.0%
5.0%

20.0%

20.0%

Lasègue

Lasègue chéo

 
Biểu đồ 3: Phân bố tỉ lệ các nghiệm pháp dương tính 

6.7%

Tầng thoát vị 

1.3%
0.0%

0.0%

1
2
Mức độ đau


L3L4, 
11.3%

3
4
5
Chức năng cột sống

 
Biểu đồ 1: Phân bố mức độ đau và chức năng cột sống 
Theo thang điểm Duggal,  số điểm  càng  cao 
thì mức độ đau và chức năng cột sống càng xấu. 
Mức độ đau trung bình là 3,9±0,9. Chức năng cột 
sống trung bình là 3,4±1,0. 

52

Ấn đau
khuyết tọa

L5S1, 
45.2%
L4L5, 
43.5%

 
Biểu đồ 4: Phân bố tỉ lệ các tầng thoát vị trên tổng số 
đĩa thoát vị (n=124)

Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Nguyễn Tri Phương 2014 



Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 

Nghiên cứu Y học

 
Hiệu tỉ lệ thoát vị tầng L4L5 và L3L4 lên tới 
32,2%, trong khi hiệu tỉ lệ thoát vị tầng L5S1 và 
L4L5 chỉ có 1,7%. Tổng tỉ lệ thoát vị tầng L4L5 và 
L5S1 là 88,7%. 

Liên quan giữa tầng thoát vị và triệu chứng 
TVĐĐ L3L4 không liên quan với bất kì triệu 
chứng nào.
TVĐĐ  L4L5  liên  quan  có  ý  nghĩa  thống  kê 
với  triệu  chứng  yếu  cơ  duỗi  ngón  chân  cái  dài 
(p=0,000), yếu cơ chày trước (p=0,002), giảm cảm 
giác ngón chân và mặt lưng bàn chân (p=0,010), 
dị cảm ở chân (p=0,027). (Bảng 1) 
Bảng 1: Liên quan giữa TVĐĐ L4L5 và các triệu chứng 

(1)
(2)
(3)
(4)


Không


Không

Không

Không

TVĐĐ L4L5

Không
(n=54)
(n=21)
24
0
30
21
19
0
35
21
28
4
26
17
38
9
16
12

P value
0,000

0,002
0,010
0,027

(1): Yếu cơ duỗi ngón chân cái dài 
(2): Yếu cơ chày trước 
(3): Giảm cảm giác ngón chân và mặt lưng bàn chân 
(4): Dị cảm ở chân 

TVĐĐ  L5S1  liên  quan  có  ý  nghĩa  thống  kê 
với giảm phản xạ gân gót (p=0,003). (Bảng 2) 
Bảng 2: Liên quan giữa TVĐĐ L5S1 với triệu chứng 
giảm phản xạ gân gót 


Không

TVĐĐ L5S1
Có (n=56)
Không (n=19)
31
3
25
16

P value
0,003

BÀN LUẬN 
Nghiên cứu của chúng tôi có tỉ lệ bệnh nhân 

diễn tiến bệnh < 1 năm (50%) ít hơn nghiên cứu 
của  Silverplats(13)  (72,3%)  và  Huỳnh  Hồng 
Châu[11](87,5%)  cũng  vì  bệnh  nhân  e  ngại  phẫu 
thuật. Nhưng tỉ lệ này lại cao hơn so với nghiên 
cứu của Lê Thái Bình Khang[8](32,4%) vì nơi lấy 
mẫu  là  tại  phòng  khám.  Tại  đây  thường  tiếp 

nhận  bệnh  nhân  mới,  triệu  chứng  còn  chưa 
nghiêm  trọng  đến  mức  bệnh  nhân  muốn  phẫu 
thuật dù đã có chỉ định. 
Nghiên cứu của Lê Thái Bình Khang(8) cũng 
sử  dụng  thang  điểm  Duggal  đánh  giá  mức  độ 
đau và chức năng cột sống của bệnh nhân trước 
mổ với số điểm trung bình lần lượt là 4,35 ± 0,48 
và  3,57  ±  0,55.  Nghiên  cứu  của  chúng  tôi  trên 
bệnh  nhân  tại  phòng  khám  có  số  điểm  trung 
bình  lần  lượt  là  3,9  ±  0,9  và  3,4  ±  1,0.  Như  vậy 
điểm đánh giá trên 2 phương diện đều thể hiện 
bệnh  nhân trước  phẫu  thuật  có  mức  độ đau  và 
chức năng  cột sống  nặng  nề hơn  bệnh  nhân  tại 
phòng  khám.  Nếu  xét  riêng  về  chức  năng  cột 
sống,  chúng  tôi  thấy  số  điểm  chênh  nhau  chỉ 
0,17,  nhưng  mức  độ  đau  của  bệnh  nhân  phẫu 
thuật  lớn  hơn  bệnh  nhân  tại  phòng  khám  đến 
0,45. Vậy, đau có thể là triệu chứng đóng vai trò 
quan trọng hơn khiến bệnh nhân phẫu thuật. 
Nghiên  cứu  của  Wenger,  Blaauw,  Huỳnh 
Hồng Châu, Nguyễn Hữu Hữu và chúng tôi đều 
có  điểm  giống  nhau  là  tỉ  lệ  đau  thắt  lưng,  đau 
chân lan theo rễ và dị cảm chân chiếm tỉ lệ cao 

nhất. Kết quả này phù hợp với cơ chế của bệnh 
ban đầu là sự thoái hóa vòng sợi và nhân nhầy 
đĩa đệm làm cho lực phân bố ra vòng sợi không 
đồng đều. Sự bất đồng này kích thích các thụ thể 
cảm giác của vòng sợi phía ngoài làm bệnh nhân 
đau  lưng.  Sau  đó,  nhân  nhầy  chèn  vào  các  rễ 
thần kinh thắt lưng gây đau chân lan theo rễ và 
dị cảm chân. 
Tỉ  lệ  các  triệu  chứng  cơ  năng  trong  nghiên 
cứu của chúng tôi thấp hơn đa số các nghiên cứu 
khác  vì  đối  tượng  nghiên  cứu  của  chúng  tôi 
được  lấy  tại  phòng  khám,  còn  các  nghiên  cứu 
khác  có  đối  tượng  là  những  bệnh  nhân  được 
phẫu thuật, triệu chứng nặng nề và rõ ràng hơn. 
Nghiệm pháp Lasègue (+) trong nghiên cứu 
của  Greenberg(2),  Kortelainen(7),  Huỳnh  Hồng 
Châu(6)  và  Nguyễn  Tiến  Cường(11]đều  cho  thấy 
có  độ  nhạy  cao  (80‐94%).  Dù  nghiên  cứu  của 
chúng tôi có tỉ lệ TVĐĐ tầng L4L5, L5S1 rất cao, 
nhưng  nghiệm  pháp  Lasègue  (+)  với  tỉ  lệ  thấp 

Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Nguyễn Tri Phương 2014 

53


Nghiên cứu Y học 

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014


 
hơn  các  nghiên  cứu  khác,  chỉ  72,0%.  Nguyên 
nhân cũng chính là việc lấy mẫu nghiên cứu tại 
phòng  khám  của  chúng  tôi.Tại  đây,  bệnh  nhân 
có triệu chứng chưa nặng nề. 
Giảm  phản xạ  gân  gót  liên  quan  với  TVĐĐ 
L5S1  là  điểm  chung  trong  kết  quả  nghiên  cứu 
của  Reihani‐Kermani(12),  Nguyển  Tiến  Cường(11) 
và chúng tôi. Mối liên quan này có thể do phản 
xạ  gân  gót  được  chi  phối  bởi  rễ  TK  S1,  S2  mà 
TVĐĐ  L5S1  thường  chèn  ép  rễ  S1  trong  khi 
TVĐĐ  L3L4  thường  chén  ép  rễ  L4  và  TVĐĐ 
L4L5 thường chèn ép rễ L5. 
Ngoài ra, nghiên cứu của chúng tôi còn tìm 
ra  được  mối  liên  quan  giữa  yếu  cơ  duỗi  ngón 
chân  cái  dài  với  TVĐĐ  L4L5  tương  tự  nghiên 
cứu  của  Reihani‐Kermani(12).  Chúng  tôi  chưa 
tìm  được  nghiên  cứu  nào  có  kết  quả  tương  tự 
chúng  tôi  về  mối  liên  quan  giữa triệu  chứng  dị 
cảm  ở  chân,  yếu  cơ  chày  trước,  giảm  cảm  giác 
các  ngón  chân  và  mặt  lưng  bàn  chân  liên  quan 
với TVĐĐ L4L5. 

intervertebral  disc  herniationʺ.  Zhongguo  Gu  Shang,  26(12), 
pp.1041‐1047. 
4.

Huang  SR,  Shi  YY,  Zhan  HS  (2014),  ʺIdeas  and  methods  of 
differential  diagnosis  of  lumbar  intervertebral  disc 
herniationʺ. Zhongguo Gu Shang, 27(2), pp.148‐152. 


5.

Huang  SR,  Shi  YY,  Zhan  HS  (2014),  ʺSpecific  lumbocrural 
pain  and  the  individual  diagnosis  of  lumbar  intervertebral 
disc herniationʺ. Zhongguo Gu Shang, 27(3), pp.216‐219. 

6.

Huỳnh  Hồng  Châu  (2011),  ʺĐặc  điểm  lâm  sàng  và  cộng 
hưởng từ chẩn đoán thoát vị đĩa đệm thắt lưngʺ. Tạp Chí Y 
Học TP HCM, tập 15(2), tr.318‐322. 

7.

Kortelainen  P,  Puranen  J,  Koivisto  E.,  Lahde  S  (1985), 
ʺSymptoms  and  signs  of  sciatica  and  their  relation  to  the 
localization  of  the  lumbar  disc  herniationʺ.  Spine  (Phila  Pa 
1976), 10(1), pp.88‐92. 

8.

Lê  Thái  Bình  Khang  (2012),Điều  trị  phẫu  thuật  thoát  vị  đĩa 
đệm cột sống thắt lưng ‐ cùng qua kỹ thuật banh cơ có hỗ trợ 
nguồn  sáng,  Luận  văn  chuyên  khoa  cấp  II,  Đại  học  Y  dược 
TP.HCM, TP. Hồ Chí Minh. 

9.

Nguyễn Hữu Hữu (2011),Khảo sát lâm sàng, hình ảnh học và 

kết quả phẫu thuật thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng – cùng, 
Luận văn Chuyên khoa cấp II, Đại học Y Dược TP.HCM, TP. 
Hồ Chí Minh. 

10.

Nguyễn Mai Hương (2001), ʺĐối chiếu đặc điểm lâm sàng và 
hình  ảnh  cộng  hưởng  từ  của  thoát  vị  đĩa  đệm  cột sống  thắt 
lưngʺ,Tạp chí Y học thực hành, tập 403(10), tr.26‐30. 

11.

Nguyễn Tiến Cường (2003),Khảo sát lâm sàng và cộng hưởng 
từ trong thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng, Luận văn Thạc sĩ 
Y học, Đại học Y dược TP.HCM, TP. Hồ Chí Minh. 

12.

Reihani‐Kermani  H  (2004),  ʺCorrelation  of  clinical 
presentation  with  intraoperative  level  diagnosis  in  lower 
lumbar disc herniationʺ. Ann Saudi Med, 24(4), pp.273‐275. 

13.

Silverplats  K,  Lind  B,  Zoega  B,  Halldin  K,  Rutberg  L, 
Gellerstedt M, Brisby H (2010), ʺClinical factors of importance 
for  outcome  after  lumbar  disc  herniation  surgery:  long‐term 
follow‐upʺ. Eur Spine J, 19(9), pp.1459‐1467. 

14.


Wenger M, Mariani L, Kalbarczyk A, Groger U (2001), ʺLong‐
term  outcome  of  104  patients  after  lumbar  sequestrectomy 
according to Williamsʺ. Neurosurgery, 49(2), pp.329‐334. 

KẾT LUẬN 
Đau  lưng,  đau  chân  theo  rễ  thần  kinh, 
nghiệm pháp Lasègue dương tính là những triệu 
chứng hay  gặp nhất  ở BN  TVĐĐ  thắt  lưng.  Có 
thể phân biệt được TVĐĐ L4L5 và L5S1 trên lâm 
sàng.  Đặc  điểm  lâm  sàng  của  BN  tại  phòng 
khám có điểm khác biệt với BN nội trú. 

TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1.

2.

3.

 

54

Blaauw G, Braakman R, Gelpke GJ, Singh R (1988), ʺChanges 
in  radicular  function  following  low‐back  surgeryʺ.  J 
Neurosurg, 69 (5), pp.649‐652. 

 


Greenberg  MS  (2010),  Spine  and  spinal  cord,  in:  Greenberg 
MS, Handbook of Neurosurgery. 7th edition, Thieme Medical 
Publishers, New York, pp.428‐476. 

Ngày phản biện nhận xét bài báo:   18/11/2014 

Huang  SR,  Shi  YY,  Zhan  HS  (2013),  ʺClinical  significance  of 
specific  lumbocrural  pain  for  the  diagnosis  of  lumbar 
 

Ngày nhận bài báo:    
Ngày bài báo được đăng:

 

20/10/2014
05/12/2014

 

Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Nguyễn Tri Phương 2014 



×