Tải bản đầy đủ (.pdf) (7 trang)

Nguy cơ bệnh nghề nghiệp cho công nhân nhà máy thuốc lá Bình Dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (360.58 KB, 7 trang )

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 

Nghiên cứu Y học

NGUY CƠ BỆNH NGHỀ NGHIỆP CHO CÔNG NHÂN 
 NHÀ MÁY THUỐC LÁ BÌNH DƯƠNG 
Huỳnh Thanh Hà*, Nguyễn Văn Chinh**, Nguyễn Đỗ Nguyên***, Trịnh Hồng Lân**** 
TÓM TẮT 

Đặt vấn đề: Điều kiện làm việc là cơ sở để đánh giá tiếp xúc với các yếu tố gây bệnh nghề nghiệp. Tuy vậy 
thì điều này còn chưa được thực hiện tại nhà máy thuốc lá Bình Dương. 
Mục tiêu: Mô tả điều kiện làm việc và những triệu chứng bệnh tật phổ biến ở công nhân nhà máy thuốc lá.  
Phương  pháp  nghiên  cứu:  Đo kiểm môi trường lao động, kết hợp với phỏng vấn toàn bộ công nhân nhà 
máy thuốc lá Bình Dương về những triệu chứng bệnh tật phổ biến. 
Kết quả: Vi khí hậu trong nhà xưởng phụ thuộc khí hậu ngoài trời, cường độ chiếu sáng tại các vị trí làm 
việc đạt tiêu chuẩn, cường độ tiếng ồn trên 80dBA tập trung tại xưởng sợi, xưởng vấn điếu, nồng độ nicotin 
trong không khí và bụi thuốc lá đạt tiêu chuẩn vệ sinh lao động. Nhà máy chưa áp dụng các biện pháp xử lý hơi 
nicotin, bụi thuốc lá, chưa trang bị nhà tắm cho người lao động. Người lao động không được trang bị bảo hộ lao 
động đúng cách. Khoảng 50% người lao động có triệu chứng nhức đầu, 40% có triệu chứng họng bị rát hoặc khô, 
39% khạc đờm, 34% có triệu chứng ở mắt, 34 % ho, 30% thấy suy giảm trí nhớ, 30% cảm thấy chảy mũi hoặc 
nghẹt mũi, đồng thời các triệu chứng như tức ngực, khó thở cũng chiếm tỷ lệ khá cao trên 20%. 
Kết luận: Công nhân có nguy cơ thấm nhiễm nicotin nghề nghiệp cũng như nguy cơ điếc nghề nghiệp tại 
xưởng vấn điếu, xưởng sợi. Những triệu chứng về đường hô hấp, mắt, tai mũi họng xuất hiện với tỷ lệ khá cao ở 
công nhân nhà máy thuốc lá. 
Từ khóa: Môi trường lao động, nicotin, vi khí hậu, tiếng ồn, triệu chứng bệnh tật. 
ABSTRACT 

RISK OF OCCUPATINOAL DISEASES FACING WORKERS 
 AT BINH DUONG TOBACCO FACTORY 
Huynh Thanh Ha, Nguyen Van Chinh, Nguyen Do Nguyen, Trinh Hong Lan 
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 ‐ Supplement of No 6‐ 2014: 277 ‐ 283 


Background: Working condition is a criterion to evaluate exposure to factors causing occupational diseases. 
However, the control over the working environment is not properly exercised at Binh Duong Tobacco Factory. 
Objectives: To  investigate  working  conditionsandcommonsymptoms  ofdiseasesin tobacco  factory 
workers. 
Methods: Checking working environment combined with interviewing workers about popular symptoms. 
Result:  Microclimate  depends  on  outdoor  climate;  lighting  intensity  at  the  workplace  reaches  standards; 
noise intensity is over 80dBA concentrating on fiber workshops, cigarette‐rolling workshops; the concentrations of 
nicotine and tobacco dust reach standard occupational health standards. The employer has not taken approaches to 
treatment of nicotine and tobacco dust. Bathrooms for workers are not provided. Workers are not equipped with 
proper  labor  protection.  About  50%  of  the  workers  experienced  headache;  40%  had  symptoms  of  sore  or  dry 
throat; sputum was observed in 39%; 34% had ocular symptoms; 34% experienced coughing; 30% underwent 
memory impairment; 30% felt runny or stuffy nose; symptoms such as chest pain, shortness of breath accounted 
* Sở Y tế Bình Dương 
***Đại học y dược TP. Hồ Chí Minh 
Tác giả liên lạc: BS. Huỳnh Thanh Hà 

Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 

**Trung tâm sức khỏe lao động môi trường tỉnh Bình Dương 
****Viện Y tế công cộng TP. Hồ Chí Minh 
ĐT: 0913660861 
Email: 

277


Nghiên cứu Y học 

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014


for a high proportion of over 20%. 
Conclusion:  Workers are at risk ofoccupationalnicotineas well asthe risk ofoccupationaldeafnessincigarette 
rollingfactories,  fiberfactories.  The  symptomsofrespiratory  system,  eyes,  ears,  nose  and  throat  appeared  in  a 
highproportionof workersinthe tobacco factory. 
Key words: working environment, nicotine, microclimate, noise, and symptom. 
ĐẶT VẤN ĐỀ  

sàng,  các  xét  nghiệm  cận  lâm  sàng(2).  Do  vậy, 

Điều kiện làm việc tại nhà máy thuốc lá tồn 

nghiên cứu được tiến hành để đánh giá sự hiện 

tại  nhiều  nguy  cơ  gây  bệnh  vì  quá  trình  sản 

diện  những  yếu  tố  gây  bệnh  nghề  nghiệp  cho 

xuất thuốc lá thành phẩm sản sinh hơi nicotin, 

công  nhân  nhà  máy  thuốc  lá  Bình  Dương.  Kết 

bụi thuốc lá chứa nicotin, đó là mối nguy đầu 

quả  nghiên  cứu  sẽ  là  cơ  sở  để  nhà  máy,  các  cơ 

tiên  cho  sức  khỏe.  Không  những  vậy,  bụi 

quan  chức  năng  cải  thiện  điều  kiện  làm  việc, 

thuốc lá còn chứa đựng không ít độc tố, thuốc 


thực hiện khám phát hiện bệnh nghề nghiệp cho 

trừ sâu, nấm mốc, vi khuẩn, nhựa và tinh dầu, 

công nhân. 

acid  hữu  cơ…ngoài  ra  tiếng  ồn  cao,  nóng  ẩm 

Mục tiêu nghiên cứu 

cũng là yếu tố xuất hiện thường xuyên tại nhà 
máy thuốc lá

(7,9,11,13)

.  

Tại  Việt  Nam,  các  nghiên  cứu,  báo  cáo  về 

Mô  tả  điều  kiện  làm  việc  và  những  triệu 
chứng  bệnh tật  phổ  biến  ở  công  nhân  nhà máy 
thuốc lá.  

điều  kiện  làm  việc  và  sức  khỏe  công  nhân  nhà 

ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 

máy thuốc lá chủ yếu ở thế kỷ XX. Tuy vậy, kết 


Thiết kế nghiên cứu 

quả  giám  sát  hằng  năm  của  Trung  tâm  Bảo  Vệ 

Cắt ngang mô tả. 

Sức  Khỏe  Lao  Động  Bình  Dương  tại  nhà  máy 

Phương pháp thu thập và phân tích số liệu 

thuốc lá Bình Dương cho thấy nhà máy thuốc lá 
chỉ  thực  hiện  công  tác  khám  sức  khỏe  định  kỳ 
cho  công  nhân.  Mặc  dù,  điều  kiện  làm  việc  tại 
nhà  máy  thuốc  lá  có  khả  năng  gây  bệnh  nghề 
nghiệp  (điếc  nghề  nghiệp,  thấm  nhiễm  nicotin 
nghề nghiệp). Mặt khác, điều kiện để thực hiện 
khám bệnh nghề nghiệp là phải thu thập những 

Đánh giá các điều kiện làm việc tại các phân 
xưởng theo thường quy của viện Y học lao động, 
đồng  thời  phỏng  vấn  toàn  bộ  công  nhân  nhà 
máy (179 người) về những triệu chứng mạn tính 
như  hô  hấp,  tiêu  hóa,  thần  kinh…  Các  dữ  liệu 
được xử lý trên phần mềm Stata 10.0.  

chứng cứ về yếu tố tiếp xúc, các triệu chứng lâm 
KẾT QUẢ  

Điều kiện làm việc tại nhà máy thuốc lá Bình Dương 
Bảng 1: Vi khí hậu tại các khu vực làm việc theo từng thời điểm 

Xưởng làm
việc

Vi khí hậu
o
(Đạt chuẩn khi nhiệt độ ≤ 32 C, ẩm độ ≤ 80%, tốc độ gió từ 0,2-1,5 m/s)
9 giờ
11 giờ
13 giờ
15 giờ
Nhiệt độ– Độ ẩm – Tốc độ gió (m/s)*
T
N
T
N
T
N
T
N
0
0
0
Vấn điếu 1 31,30C - 68,2%
31,80C 32,30C - 60,1% 33,60C - 36 C 1- 50,1% 34,80C 35,3 C 33,2 C (0,6-0,9)
65,3%
(0,3-0,5)
55,5%
50,3%
60,1%
52,3%

(0,2-0,4)
(0,7-0,9)
(0,3-0,6)
(0,2-0,7)
(0,2-0,5)
(0,4-0,6)

278 

Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 
Xưởng làm
việc

Vấn điếu 2

Đầu lọc

Sợi

Kho
thành phẩm
Kho
nguyên liệu
Văn phòng

Nghiên cứu Y học


Vi khí hậu
(Đạt chuẩn khi nhiệt độ ≤ 32oC, ẩm độ ≤ 80%, tốc độ gió từ 0,2-1,5 m/s)
9 giờ
11 giờ
13 giờ
15 giờ
Nhiệt độ– Độ ẩm – Tốc độ gió (m/s)*
T
N
T
N
T
N
T
N
0
0
0
36,20C -50,5%
32,4 C -60,5%
31,4 C -63,7%
35,4 C (0,2-0,4)
60,5%
(0,2-0,4)
(0,2-0,4)
(0,2-0,4)
0
0
32,40C -60,4%
36,30C -50,4%

31,4 C -66,4%
35,4 C (0,2-0,4)
60,4%
(0,2-0,4)
(0,2-0,4)
(0,2-0,4)
0
0
0
36,50C -48,2%
34,5 C -56,2%
32,5 C -63,2%
35,5 C (0,2-0,3)
56,2%
(0,2-0,4)
(0,2-0,3)
(0,2-0,4)
0
0
35,60C -53,2%
34,6 C -56,2%
32,50C -63,2%
33,5 C (0,2-0,3)
60,2%
(0,1-0,2)
(0,1-0,3)
(0,1-0,2)
0
0
34,90C -57,2%

33,6 C -58,3%
31,50C -64,2%
33,3 C (0,2-0,3)
61,2%
(0,2-0,3)
(0,2-0,3)
(0,2-0,3)
0
0
0
28,10C -46,7%
28,1 C -48,7%
28,0 C -49,0%
28,1 C (0,2-0,3)
47,7%
(0,2-0,3)
(0,2-0,3)
(0,2-0,3)

T: trong nhà xưởng, N: bên ngoài nhà xưởng. * Tốc độ gió (m/s): được trình bày theo giá trị tối thiểu‐tối đa 

Nhiệt  độ  trong  nhà  xưởng  tăng  theo  từng 
thời điểm buổi sáng và giảm dần vào buổi chiều 

điếu  1,  xưởng  vấn  điếu  2),  các  vị  trí  lao  động 
khác có cường độ tiếng ồn dưới 65 dB. 

đồng thời cao hơn nhiệt độ ngoài trời (riêng văn 

Nồng độ bụi thuốc lá, hơi nicotin tại các vị trí 


phòng  nhà  máy  nhiệt  độ  hầu  như  không  thay 

lao động tại nhà máy thuốc lá Bình Dương thấp 

đổi trong ngày). Ẩm độ và tốc độ gió trong nhà 

hơn tiêu chuẩn vệ sinh lao động 3733/ QĐ‐BYT, 

xưởng  thấp  hơn  ẩm  độ  ngoài  trời.  Thông  gió 

trong đó nồng độ bụi thuốc lá cao hơn ở xưởng 

trong nhà xưởng đạt tiêu chuẩn, nhưng nhiệt độ 

sợi (1,36 mg/m3), xưởng vấn điếu 1 (1,31 mg/m3). 

trong  nhà  xưởng  không  đạt  tiêu  chuẩn  vệ  sinh 

Tương  tự  nồng  độ  hơi  nicotin  tập  trung  cao  ở 

lao động 3733/QĐ‐BYT. 

xưởng  sợi  (0,48  mg/m3),  kho  thành  phẩm  (0,16 

Bảng 2: Ánh sáng – Tiếng ồn tại các khu vực làm 
việc nhà máy thuốc lá 

mg/m3),  xưởng  vấn  điếu  1  (0,154  mg/m3)  và 


Ánh sáng (lux)
Vị trí làm việc
Đạt Không đạt
Xưởng vấn điếu 1 245
Xưởng vấn điếu 2 232
Xưởng đầu lọc
172
Xưởng sợi
210
Kho thành phẩm 165
Kho nguyên liệu 155
Văn phòng
192

Tiếng ồn (dBA)
Đạt Không đạt
88-89
81-82
83-84
82-83
65-66
64-65
54-55

Cường  độ  chiếu  sáng  tại  các  khu  vực  sản 
xuất từ 155‐245 lux. Trong đó cường độ tiếng ồn 
cao  trên 80 dB  tập  trung  chủ  yếu tại  các  xưởng 
sản xuất (xưởng sợi, xưởng đầu lọc, xưởng vấn 

Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 


xưởng vấn điếu 2 (0,125 mg/m3).  
Nhà  máy  chưa  trang  bị một  hệ thống  xử  lý 
bụi  thuốc  lá  cũng  như  hơi  nicotin  phát  sinh 
trong quá trình sản xuất. Hệ thống chống nóng 
trong nhà xưởng chủ yếu là cách nhiệt và trang 
bị quạt tại chỗ. Riêng xưởng sợi chỉ trang bị quả 
cầu  gió,  quạt  tại  chỗ  và  lợi  dụng  thông  gió  tự 
nhiên để xử lý nhiệt trong nhà xưởng. 
Người  lao  động  được  trang  bị  nhà  vệ  sinh, 
vòi  nước  rửa  tay.  Tuy  nhiên  chưa  trang  bị  nhà 
tắm cho người lao động. 

279


Nghiên cứu Y học 

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014

Người  lao  động  làm  việc  tại  đây  với  tuổi 

người  lao  động  nào  sử  dụng  bảo  hộ  lao  động 

nghề khá cao (từ 10 năm trở lên chiếm 64%). Tuy 

đúng cách. Một trăm phần trăm người lao động 

vậy, về việc sử dụng bảo hộ lao động thì chỉ có 


rửa tay sau mỗi ca làm việc nhưng không người 

39% người lao động làm việc tại các xưởng sản 

lao động nào tắm sau ca làm việc buổi trưa. Đa 

xuất mang khẩu trang vải, họ mang áo tay ngắn 

số  người  lao  động  (79%)  làm  việc  từ  15 

(100%)  nhưng  hầu  hết  người  lao  động  không 

ngày/tháng trở lên. 

mang  bao  tay  khi  làm  việc.  Do  đó,  không  có 

Hình 1: Hơi nicotine và nồng độ bụi thuốc lá phân bố theo vị trí làm việc 
Bảng 3: Các giải pháp xử lí yếu tố nguy hại 
Các giải pháp xử lý yếu tố nguy hại
Xử lý nhiệt
Thông gió tự nhiên
Thông gió chủ động
Quạt tại chỗ
Cách nhiệt
Hệ thống cấp lạnh
Quả cầu gió
Xử lý khí độc
Hút hơi khí độc
Xử lý bụi
Hút bụi


Xưởng 1


Xưởng 2


Xưởng đầu lọc


Xưởng sợi














Văn phòng







Bảng 4: Các công trình vệ sinh phục vụ người lao 
động trực tiếp sản xuất 

Bảng 5: Tình trạng lao động của đối tượng nghiên 
cứu (n=174) 

Công trình
Số công nhân Tỉ số công trình
Số lượng
vệ sinh
trong ca
vệ sinh/ người
Nhà tắm
0
145
0/145
Nhà vệ sinh
14
145
14/145
Vòi nước
20
145
20/145
rửa tay

Tình trạng lao động
Thâm niên công tác ≥ 10 năm

Mang khẩu trang vải
Sử dụng bảo hộ
lao động*
Mang găng tay vải
Mang áo vải tay ngắn
Sử dụng bảo hộ lao động đúng cách*
Rửa tay sau mỗi ca làm việc*
Tắm rửa sau ca trưa*
Làm việc ≥15 ngày/tháng

n (%)
111(64)
57(39)
2(1)
145(100)
0(0)
145(100)
0(0)
137(79)

*Cỡ mẫu =145 
280 

Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 

Nghiên cứu Y học


Những  triệu  chứng  bệnh  tật  phổ  biến  trên 
người lao động nhà máy thuốc lá 

trường làm việc phải đánh giá đồng thời vi khí 

Bảng 6: Triệu chứng bệnh tật phổ biến ở công 
nhân nhà máy thuốc lá (n=174) 

xưởng)  và  dùng  để  đánh  giá  độc  lập  mức  độ 

Triệu chứng
Nhức đầu
Họng rát, khôg
Khạc đờm
Ho
Mắt ngứa, đỏ, chảy nước mắt, khó chịu
Chảy nước mũi, nghẹt mũi
Trí nhớ suy giảm
Khó thở
Tức ngực
Thở khò khè
Triệu chứng khác

Tỷ lệ (%)
47
40
39
34
34
30

30
24
21
14
10

Những triệu chứng về đường hô hấp, mắt, 
tai mũi họng xuất hiện với tỷ lệ khá cao ở công 

hậu  ngoài  trời  (đo  dưới  bóng  râm  của  mái  nhà 
thông thoáng, chống nóng trong nhà xưởng. Tuy 
nhiên,  kết  quả  nghiên  cứu  cũng  cho  thấy  việc 
hướng  dẫn  đánh  giá  chỉ  tiêu  vi  khí  hậu  trong 
quyết  định  3733/  QĐ‐BYT,  TCVN  5508:  2009 
chưa  rõ  ràng.  Nếu  lấy  tiêu  chuẩn  theo  một  con 
số cứng nhắc như những đơn vị chức năng đang 
thực hiện (đạt khí nhiệt độ là từ 32oC trở xuống, 
ẩm  độ  là  từ  80%  trở  xuống,  tốc  độ  gió  trong 
khoảng 0,2‐1,5 m/s)(1) mà chưa quan tâm tới thời 
gian  đo  kiểm  và  vi  khí  hậu  ngoài  trời  để  đánh 
giá  vi  khí hậu  trong nhà  xưởng  sẽ  là một  đánh 
giá sai lệch.  

nhân nhà máy thuốc lá. Trong đó, khoảng 50% 

Đặc điểm người lao động nhà máy thuốc lá 

người lao động có triệu chứng nhức đầu, 40% 

Bình  Dương  không  khác  biệt  nhiều  với  các 


có triệu chứng họng bị rát hoặc khô, 39% khạc 

nghiên cứu về người lao động tại các nhà máy xí 

đờm, 34% có triệu chứng ở mắt, 34 % ho, 30% 

nghiệp  tại  Việt  Nam,  đó  là  một  lực  lượng  lao 

thấy suy giảm trí nhớ, 30% cảm thấy chảy mũi 

động có trình độ học vấn thấp chưa qua đào tạo 

hoặc nghẹt mũi, đồng thời các triệu chứng như 

nghề. Một điều kiện lao động có nhiều mối nguy 

tức  ngực,  khó  thở  cũng  chiếm  tỷ  lệ  khá  cao 

đến sức khỏe nhưng đại đa số người lao động lại 

trên 20%. 

gắn bó với nhà máy khá lâu có thể do nhà máy 

BÀN LUẬN  

thuốc  lá  Bình  Dương  là  một  doanh  nghiệp  nhà 

Các  nghiên  cứu  cho  thấy,  mặc  dù  nồng  độ 


nước, lại hoạt động lâu năm nên mức độ gắn bó 

nicotin  trong  không  khí  và  bụi  thuốc  lá  trong 

với  những  doanh  nghiệp  nhà  nước  của  người 

nhà  máy  thuốc  lá  đạt  tiêu  chuẩn  nhưng  công 

lao  động  cũng  cao  hơn  những  loại  hình  doanh 

nhân  vẫn  bị  thấm  nhiễm

.  Do  vậy,  khả  năng 

nghiệp khác. Có thể họ gắn bó phần đông là do 

công  nhân  nhà  máy  thuốc  lá  Bình  Dương  bị 

chế độ tiền lương ổn định hơn là quan tâm đến 

thấm nhiễm nicotin khá cao. Đồng thời, các yếu 

điều kiện làm việc không an toàn. Mặc dù điều 

tố vật lý như thiếu ánh sáng, cường độ tiếng ồn 

kiện làm việc tại nhà máy thuốc lá cần phải được 

vượt tiêu chuẩn vệ sinh lao động là những yếu 


trang  bị  những  bảo  hộ  lao  động  chuyên  dụng 

tố  có  thể  thường  xuyên  xuất  hiện  trong  môi 

(khẩu  trang  than  hoạt  tính  chống  bụi,  găng  tay 

trường làm việc. Đây là những yếu tố có thể xuất 

cao  su,  áo  bảo  hộ)(12)  nhưng  bảo  hộ  lao  động 

hiện ở bất kỳ một nhà xưởng sản xuất nào(4,5,10). 

công  nhân  sử  dụng  chỉ  là  khẩu  trang  vải  (chỉ 

Hiện tại, theo quy định của Viện y học lao động 

39% sử dụng) và quần áo tay ngắn thì không có 

môi trường (cũng là quy định chung của ngành 

khả  năng  phòng  ngừa  hơi  nicotin,  bụi  thuốc  lá 

y  tế)  thì  việc  đánh  giá  vi  khí  hậu  trong  môi 

thâm  nhập  vào  cơ  thể.  Tương  tự,  thì  hầu  hết 

(4,5)

Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 


281


Nghiên cứu Y học 

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014

người lao động không mang bao tay đúng cách 

thấm nhiễm nicotin (đường da niêm). Trước mắt 

(chỉ 1% mang bao tay vải tập trung chủ yếu tại 

cần  tổ  chức  khám  phát  hiện  bệnh  nhiễm  độc 

khâu cắt, vác thuốc lá nguyên liệu thuộc xưởng 

nicotin nghề nghiệp cho toàn bộ công nhân nhà 

sợi),  họ  chưa  có  thói  quen  tắm  sau  mỗi  ca  làm 

máy, đồng thời tổ chức khám điếc nghề nghiệp 

việc. Điều này có thể bắt nguồn từ nhà máy chưa 

cho  công  nhân  làm  việc  tại  xưởng  vấn  điếu, 

tạo điều kiện tốt nhất để người lao động thực thi 


xưởng sợi. 

những biện pháp giảm tác hại từ môi trường làm 

Bộ y tế cần đánh giá lại quy trình đánh giá vi 

việc (chưa trang bị nhà tắm, trang bị bảo hộ lao 

khí  hậu  trong  nhà  xưởng  và  có  những  hướng 

động chưa đầy đủ và đúng quy cách). Việc này 

dẫn điều chỉnh thích hợp.  

đã  tồn  tại  từ  nhiều  năm  trước  đây  và  cần  phải 

TÀI LIỆU THAM KHẢO 

được thay đổi để có thể bảo vệ người lao động 

1.

khỏi thấm nhiễm nicotin.  

Bộ Y Tế (2002). Quyết định về việc ban hành 21 tiêu chuẩn vệ 
sinh lao động, 5 nguyên tắc và 7 thông số vệ sinh lao động.Tr. 

Các  triệu  chứng  bệnh  tật  phổ  biến  ở  công 
nhân nhà máy thuốc lá Bình Dương phù hợp với 


12‐14. 
2.

Bộ Y Tế (2006). Thông tư của Bộ Y tế số 12/2006/TT‐BYT ngày 

các  nghiên  cứu  trước  đây   cũng  như  những 

10 tháng 11 năm 2006 về hướng dẫn khám bệnh nghề nghiệp. 

triệu chứng nhiễm độc nicotin phổ biến

Tr. 2‐4. 

(3)

. Điều 

(6,8)

này  cho  thấy,  mặc  dù  hơi  nicotin  trong  không 

3.

Ghosh T, Barman S (2007). Respiratory problems of workers 

khí  và  nồng  độ  bụi  đạt  tiêu  chuẩn  vệ  sinh  lao 

in the zarda industry in Kolkata, India. International Journal 

động  nhưng  công  nhân  nhà  máy  thuốc  lá  Bình 


of occupational safety and ergonomics. 13 (1) 91‐96. 

Dương  đã  bị  thấm  nhiễm  nicotin  nghề  nghiệp. 

4.

Hoàng Văn Bính (1996). Đánh giá môi trường lao động và sức 

Do vậy, cần có những giải pháp để cải thiện điều 

khỏe công nhân nhà máy thuốc lá Sài Gòn trong 10 năm qua 

kiện  làm  việc  tại  nhà  máy.  Trước  mắt  nhà  máy 

(1985 – 1995). Hội nghị khoa học kỹ thuật Vệ sinh Y tế Công 

cần  tổ  chức  khám  phát  hiện  bệnh  nhiễm  độc 

cộng. 1‐10. 

nicotin cho người lao động.  

5.

ĐỀ XUẤT 

chuẩn  vệ  sinh  về  Nicotin  và bụi  thuốc  lá  trong  tiếp  xúc  của 
công  nhân  công  nghiệp  thuốc  lá  qua  15  năm  nghiên  cứu 


Nhà  máy  cần  lắp  đặt  hệ  thống  hút  (có  gắn 

(1985‐1999). Y học thành phố Hồ Chí Minh. 4 (1) 46‐52. 

thêm bộ phận than hoạt tính hấp thụ khí độc) tại 
các công đoạn phát sinh bụi thuốc lá, hơi nicotin 

Hoàng Văn Bính (2000), Đánh giá hiệu quả dự phòng của tiêu 

6.

Hoàng  Văn  Bính  (2005).  Độc  chất  học  công  nghiệp  và  dự 

nhằm  hạn  chế  phát  tán  bụi  thuốc  lá  và  hơi 

phòng  nhiễm  độc.  Nhà  xuất  bản  khoa  học  và  kỹ  thuật.  Hà 

nicotin ra khu vực xung quanh. Trang bị đầy đủ, 

Nội. 433‐441. 

đúng  chủng  loại  bảo  hộ  lao  động  cá  nhân  phù 

7.

cigarette manufacturing industry, Epidemiol 29 (5‐6), 217‐7. 

hợp  theo  từng  vị  trí  làm  việc.  Trong  đó,  phải 
trang  bị  khẩu  trang  than  hoạt  tính  chống  bụi, 


8.

hằng  năm.  Đồng  thời,  xây  dựng  đầy  đủ  buồng 

Lê Trung (2002), Bệnh nhiễm độc nghề nghiệp, Nhà xuất bản 
y học. Hà Nội. Tr. 669‐679. 

bao tay cao su, trang bị áo tay dài cho người lao 
động.  Tổ  chức  đo  kiểm  môi  trường  lao  động 

Kasuba  VM  (2005)  Chromosome  damage  in  wokers  in 

9.

Mustaibegovic J, Zuskin E, Schachter N (2003). Occupational 
and environmental lung. Chest Journal. 123. 1740‐1748. 

tắm bảo đảm toàn bộ người lao động có thể sử 
dụng  khi  hết  ca  làm  việc  nhằm  phòng  ngừa 

282 

Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 

10.

11.


12.

13.

Nguyễn  Bích  Hà,  Nguyễn  Thị  Thùy  (2012).  Tình  trạng  sức 

Nghiên cứu Y học

Zuskin  E,  Mustaibegovic  J,  Schachter  N,  Kanceljak  B  (2004). 

khỏe  của  người  lao  động  công  ty  thuốc  lá  Sài  Gòn.  Y  học 

Immonological  and  respiratory  changes  in  tobaco  workers. 

Thành phố Hồ Chí Minh. 3 (16) 281‐290. 

American journal of industry medicine. 45 (1)76‐83. 

Parducci DA, Puccetti M (2006). Mortality among workers in 

 

a  cigarette  factory  in  Lucca  (Tuscany).  Journal  Occupational 

Ngày nhận bài báo:  

Medicine Toxicol.7.1‐11. 

Ngày phản biện nhận xét bài báo:  


14/6/2014 

Ngày bài báo được đăng:  

14/11/2014 

U.S  Deparment  of  health  and  human  services  (2010) 
Occupational health guideline for nicotine. Pp. 78‐98. 

 

 
 

12/5/2014 

 

 

Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 

283



×