Tải bản đầy đủ (.pdf) (21 trang)

HELICOBACTER PYLORI Ở BỆNH NHÂN UNG THƯ DẠ DÀY TÓM TẮT Mục tiêu nghiên cứu: potx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.25 MB, 21 trang )

HELICOBACTER PYLORI Ở BỆNH NHÂN UNG THƯ DẠ DÀY

TÓM TẮT
Mục tiêu nghiên cứu: chúng tôi tiến hành nghiên cứu này nhằm mục
đích sau: (1) Xác định tỉ lệ nhiễm H. pylori ở bệnh nhân ung thư dạ dày khu
vực Hà Nội, vùng đồng bằng phụ cận và một số mối liên quan; (2) Xác định
các loại mô bệnh học của ung thư dạ dày theo phân loại WHO năm 2000.
Phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu thực hiện ở 205 trường hợp
ung thư dạ dày đựoc nội soi sinh thiết tại phòng nội soi Bệnh viện Bạch Mai,
Bệnh viện Thanh Nhàn Hà Nội, Bệnh viện Bộ NN & PTNT, Bệnh viện Bưu
điện Hà Nội thời gian từ 6/2006- 6/2007. Phân loại mô bệnh học ung thư dạ
dày theo phân loại WHO 2000, xác định H. pylori trên mô bệnh học bằng
nhuộm Giemsa và trên test urease.
Kết quả: Tỉ lệ nam/ nữ là 1,7/1. Bệnh có xu hướng tăng dần theo tuổi
và tỉ lệ bệnh cao ở tuổi trên 50 chung cho cả 2 giới và riêng cho từng giới. Tỉ
lệ bệnh ở khu vực Hà Nội - 33,2% ở các tỉnh đồng bằng phụ cận Hà Nội là
66,8%. Về mô bệnh học chủ yếu là ung thư biểu tuyến (86,4%), trong đó


loại tuyến ống chiếm tỉ lệ cao (58,7%). Loại ung thư biểu mơ tế bào nhỏ và
loại khơng biệt hố có tỉ lệ thấp (2,9% và 6,8%). Tỉ lệ nhiễm H. pylori là
66,3%. Tỉ lệ nhiễm H. pylori ở các tỉnh phụ cận cao hơn ở khu vực Hà Nội
(70,1% so với 60,3%). Tỉ lệ nhiễm H. pylori ở ung thư biểu mô tuyến cao
hơn loại biểu mô tế bào nhỏ và loại khơng biệt hố.
Kết luận: ung thư dạ dày có sự khác biệt giữa nam và nữ, giữa các
vùng địa dư, giữa các loại mô bệnh học và tỉ lệ nhiễm H. pylori.
ABSTRACT
HELICOBACTER PYLORI INCIDENCE OF GASTRIC CANCER
PATIENTS IN HANOI CITY
AND HANOI NEXT COUNTRYSIDES
Tran Van Hop, Le Trung Tho * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 11 –


Supplement of No 3 - 2007: 75 - 79
Objectives: To study the rate of Hp infection, the classification of
gastric cancer by WHO (2000) classification.
Methods: Studying on 205 gastric cancer patients who were biopsied
by endoscopy at Bach mai hospital, Thanh nhan hospital Post hospital and


Hospital of agricultural – minister from 6/2006 – 6/2007. Gastric cancer
was classificalted by WHO – 2000. HP was identified by Giemsa staining on
slides and urease test .
Results: Male/female ratio was 1.7/1. This disease was tending to
increase in older patients. This incidence was the highest in over 50 years
old, in both and each sex. In HaNoi, gastric cancers occupied 33.2%, while
in Hanoi –next countryside’s, these are high (66.8%). Histological,
adenocarcinoma in the highest (86.4%), while tubular type was 58.7%, small
cell and undifferential type were lower (2.9% and 6.8% in turn). Hp
incidence was 66.3%. These incidence were higher in Hanoi –next
countrysides than in Hanoi city (70.1% contrast 60.3%). Hp incidence was
higher in tubular type than small cell and undifferential type.
* BM Giải phẫu bệnh, Đại Học Y Hà Nội

Conclusions: Gastric cancer was different significantly between male
and female, histological type and HP incidence, among areas..


ĐẶT VẤN ĐỀ
Ung thư dạ dày có tỉ lệ bệnh và tỉ lệ tử vong cao giữa các loại u ác
tính. Theo Hiệp hội chống ung thư quốc tế, ung thư dạ dày chiếm khoảng
10,5% các loại ung thư nói chung và là nguyên nhân gây tử vong đứng thứ
2, sau ung thư phổi trên toàn cầu(8). Việt Nam là nước nằm trong khu vực có

tỉ lệ ung thư dạ dày cao. Tuy chưa có nghiên cứu dịch tễ học trên phạm vi cả
nước, nhưng theo nghiên cứu của Bệnh viện K Hà Nội và của một số tác giả
cho thấy ung thư dạ dày chiếm vị trí thứ 2 ở cả nam và nữ. ở nam ung thư dạ
dày chỉ sau ung thư phổi, ở nữ sau ung thư vú(2).
Về nguyên nhân gây ung thư dạ dày, ngày nay người ta nói nhiều tới
vai trị của H. pylori. Qua nhiều cơng trình nghiên cứu cho thấy tỉ lệ nhiễm
H. pylori ở bệnh nhân ung thư dạ dày chiếm từ 60% - 80% các trường hợp
bệnh. Bằng nghiên cứu dịch tễ học tại các Trung tâm nghiên cứu của nhiều
quốc gia, Tổ chức Y tế thế giới (WHO) đã xếp H. pylori vào nhóm I các tác
nhân gây ung thư dạ dày.
Việt Nam hơn một thập kỷ qua, đã có nhiều nghiên cứu về H. pylori
với các bệnh lý dạ dày, tá tràng, nhưng nghiên cứu về tỉ lệ nhiễm H. pylori ở
bệnh nhân ung thư dạ dày tại Hà Nội và khu vực đồng bằng phụ cận Hà Nội
chưa có nghiên cứu nào được cơng bố. Mục đích của nghiên cứu là : 1. Xác


định tỉ lệ nhiễm H. pylori ở bệnh nhân ung thư dạ dày khu vực Hà Nội, vùng
đồng bằng phụ cận và một số mối liên quan. 2. Xác định các típ mơ bệnh
học của ung thư dạ dày theo phân loại WHO năm 2000.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
Bệnh nhân ung thư dạ dày được nội soi sinh thiết tại Bệnh viện Bạch
Mai, Bệnh viện Thanh Nhàn Hà Nội, Bệnh viện Bộ NN & PTNT, Bệnh viện
Bưu điện Hà Nội. Thời gian nghiên cứu từ tháng 6/2006 đến tháng 6/2007.
Tiêu chuẩn chọn
Bệnh nhân thuộc khu vực nội ngoại thành Hà Nội và khu vực đồng
bằng phụ cận Hà Nội: Hà Tây, Hải Dương, Hưng Yên, Hà Nam, Nam Định,
Thái Bình, Ninh Bình, Hải Phịng, Bắc Ninh. Mơ bệnh học chẩn đốn xác
định là ung thư.
Phương pháp nghiên cứu

Mỗi bệnh nhân được sinh thiết 3 - 4 mảnh ở vùng tổn thương, rìa tổn
thương và ngồi vùng tổn thương 3cm. Một mảnh ngoài tổn thương được
thử teste urease để phát hiện H. pylori. Các mảnh còn lại được cố định


formol 10%, sau đó chuyển, vùi nến, cắt mảnh theo kỹ thuật vi thể thường
quy. Các tiêu bản được nhuộm HE, PAS và Giemsa.
Phân tích tổn thương trên kính hiển vi quang học. Phân loại mô bệnh
học ung thư dạ dày theo phân loại của WHO năm 2000. Xác định H. pylori
bằng teste urease và trên tiêu bản nhuộm Giemsa.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Phân bố bệnh nhân theo tuổi, giới và địa dư
Bảng 1 : Phân bố bệnh nhân theo tuổi, giới

2

3

4

5

6

Cộ

Tuổi
0 - 29 0 - 39 0 - 49

0 - 59


2
N

2

0 - 69

3

70

3

ng

3

13

7
8

0

1

2

0


N
am
1
%
,5

5
,4

2
1,5

2
3,1

2
3,9

2
4,6

10
0


1
N

3


6

1

2

9

75
9

6

2

N

4
%
,0

8
,0

1
2,0

1


2
5,3

3

2
1,3

4

2
9,4

4

10
0

5

20

5
3

7

9

7


4

5

Cộng
2
,4

6
,3

1
8,1

2
3,9

2
2,9

2
6,4

10
0

Tuổi mắc bệnh thấp nhất là 23, cao nhất là 88. Tuổi trung bình 54,7.
Bệnh có xu hướng tăng dần theo tuổi, tỉ lệ cao từ tuổi 50 trở lên riêng cho từng
giới và chung cho cả 2 giới. Nam có tỉ lệ bệnh cao hơn nữ. Tỉ lệ nam/ nữ =

1,7/1.


Biểu đồ 1 : Phân bố bệnh nhân theo địa dư
Tỉ lệ ung thư ở các tỉnh đồng bằng lân cận Hà Nội cao hơn ở khu vực
Hà Nội (66,8% so với 33,2%).
Các típ mơ bệnh học
Bảng 2 : Các típ mơ bệnh học (theo WHO 2000)

n

Ung

thư

%

177

86,4

108

52,7

biểu mơ tuyến

. Tuyến ống



n

%

. Tuyến nhú

15

7,3

.

Tuyến

17

8,3

bào

37

18,1

thư

6

2,9


14

6,8

8

3,9

nhầy

.

Tế

nhân

Ung

biểu mơ tế bào nhỏ

Ung

thư

biểu mơ khơng biệt
hố

Loại khác



n

%

3

1,5

1

0,5

. Ung thư

1

0,5

. MALT

3

1,5

. Ung thư
biểu mô tế bào vảy

. Ung thư
biểu mô tuyến vảy


hắc tố

Hầu hết ung thư biểu mơ dạ dày thuộc loại biểu mơ tuyến (86,4%),
trong đó loại tuyến ống chiếm tỉ lệ cao nhất 52,7%.
Ung thư biểu mơ tế bào nhỏ và loại khơng biệt hố có tỉ lệ thấp.


Tỉ lệ nhiễm H. pylori và một số mối liên quan

Tỉ lệ nhiễm H. pylori ở bệnh nhân ung thư dạ dày là 66,3%.
Bảng 3 : Tỉ lệ nhiễm H. pylori theo địa dư

Địa

Nhiễm H. pylori


n

%



41/68

60,3

Ngoài

96/137


70,1

Nội

Hà Nội


Cộng

136/205

66,3

Tỉ lệ nhiễm H. pylori ở bệnh nhân các tỉnh đồng bằng lân cận Hà Nội
cao hơn khu vực Hà Nội (70,1% so với 60,3%).
Bảng 4 : Tỉ lệ nhiễm H. pylori theo típ mơ bệnh học

Nhiễm

H.

Típ
pylori
mơ bệnh

n

học
n


Ung
thư

%

177

123

69,5

108

76

70,4

biểu

mơ tuyến

.
Tuyến ống


Nhiễm

H.


Típ
pylori
mơ bệnh

n

học
n

%

15

10

66,7

.

17

11

64,7

. Tế

37

26


70,2

6

3

50,0

.
Tuyến nhú

Tuyến
nhầy

bào nhân

Ung
thư

biểu

mơ tế bào
nhỏ


Nhiễm

H.


Típ
pylori
mơ bệnh

n

học
n

%

14

8

57,1

Loại

8

2

25,0

.

3

Ung

thư

biểu

mơ khơng
biệt hố

khác

Ung

thư

biểu mơ tế
bào vảy

.

1


Nhiễm

H.

Típ
pylori
mơ bệnh

n


học
n

Ung

2

66,7

thư

biểu

%



tuyến vảy

.
Ung

1
thư

hắc tố

.


3

MALT

- Tỉ lệ nhiễm H. pylori ở ung thư biểu mơ tuyến là 69,5% cao hơn
nhóm ung thư biểu mô tế bào nhỏ và loại không biệt hố.
- Có 2/3 trường hợp u MALT nhiễm H. pylori.


BÀN LUẬN
Tuổi giới và địa dư
Trong nghiên cứu của chúng tôi, bệnh nhân trẻ tuổi nhất là 23, cao
tuổi nhất là 88; tuổi trung bình 54,7. Tỉ lệ bệnh ở bệnh nhân trên 50 chiếm
tới 73,2% (150/205 trường hợp), tuổi dưới 50 chỉ có 26,8%. Nhìn chung
bệnh có xu hướng tăng dần theo tuổi ở chung cho cả hai giới và riêng cho
từng giới. Kết quả nghiên cứu này cũng tương tự như một số tác giả trong
nước và nước ngoài. Theo nghiên cứu của Nguyễn Văn Chủ (2003) tuổi
trung bình của bệnh nhân ung thư dạ dày là 55,1

11,3(4). Nghiên cứu của

Rosai J. (2004) và của Owen D.V (2004) cũng nhận thấy bệnh có tỉ lệ cao từ
50 tuổi trở lên(5,6). Owen cho rằng bệnh tăng dần theo tuổi là do sức đề
kháng của cơ thể giảm sút dẫn tới các đột biến về nhiễm sắc thể từ đó tạo
điều kiện xuất hiện các tế bào ác tính phát triển thành ung thư(5).
Về giới
Theo nhiều nghiên cứu ở trong nước và nước ngoài đều cho thấy tỉ lệ
ung thư dạ dày ở nam giới cao hơn nữ giới. Nghiên cứu của chúng tôi tỉ lệ
bệnh nam/ nữ là 1,7/1. Tuy nhiên, các nhóm tuổi < 40 và tuổi
như bệnh ở nữ cao hơn nam (bảng 1).


70 dường


Về địa dư
Bệnh nhân ung thư dạ dày ở khu vực Hà Nội chiếm 33,2% còn ở các
tỉnh đồng bằng phụ cận Hà Nội như Hà Tây, Hải Dương, Hà Nam, Nam
Định, Hưng n, Thái Bình, Hải Phịng… chiếm 66,8%. Sở dĩ tỉ lệ bệnh ở
các tỉnh cao hơn 2 lần Hà Nội, có lẽ do đối tượng trong nghiên cứu của
chúng tôi chủ yếu là bệnh nhân của Bệnh viện Bạch Mai, còn các cơ sở khác
như Bệnh viện Thanh Nhàn, Bệnh viện Bộ NN & PTNT, Bệnh viện Bưu
điện có số lượng ít hơn nhiều. Điều này có thể giải thích Bệnh viện Bạch
Mai là trung tâm y tế lớn của cả nước nên người bệnh từ các tỉnh phần lớn
đều đến khám tại Bạch Mai. Chính vì vậy mà số liệu của chúng tơi có khác
so với điều tra cơ bản của Bệnh viện K Hà Nội. Để xác định tỉ lệ ung thư
theo các vùng địa dư, cần phải có nghiên cứu điều tra dịch tễ học trên phạm
vi cả nước trong thời gian tới.
Các típ mô bệnh học
Chúng tôi áp dụng phân loại mô bệnh học ung thư dạ dày của WHO
năm 2000. ở phân loại mới này có bổ xung thêm nhóm ung thư biểu mơ tế
bào nhỏ và có đánh mã số cho từng loại để tiện trao đổi thông tin giữa các
trung tâm nghiên cứu ung thư trên phạm vi toàn cầu. Theo phân loại WHO
2000, trong nghiên cứu của chúng tôi phần lớn là loại biểu mô tuyến (chiếm


86,4%), trong đó chủ yếu loại biểu mơ tuyến ống (52,7%), các loại khác có tỉ
lệ thấp hơn như ung thư tế bào nhiễm 18,1%, tuyến nhầy 8,3% và tuyến nhú
là 7,3%. Chúng tôi gặp 6 trường hợp ung thư tế bào nhỏ chiếm 2,9% và ung
thư biểu mô không biệt hoá 14 trường hợp (6,8%). Trường hợp ung thư biểu
mơ tế bào nhỏ và loại khơng biệt hố có thể nhầm với loại không phải biểu

mô, lúc này cần nhuộm hố mơ miễn dịch, trong đó CK (+) sẽ giúp cho chẩn
đoán xác định. Theo nghiên cứu của các tác giả khác, ung thư dạ dày chủ
yếu là loại biểu mơ tuyến, trong đó típ tuyến ống chiếm tỉ lệ cao hơn cả, sau
đó là loại tế bào nhẫn và tuyến nhày(5).
Trong các loại ung thư biểu mô hiếm gặp ở dạ dày như ung thư tế bào vảy,
tuyến vảy trong nghiên cứu của chúng tơi đều có, loại tế bào vảy - 3 trường hợp
tuyến vảy 1 trường hợp và đều ở vùng tâm vị. Đặc biệt chúng tôi gặp 1 trường hợp
ung thư tế bào hắc tố ở dạ dày, 3 trường hợp u lymphô niêm mạc dạ dày (MALT).
Tỉ lệ nhiễm H. pylori và một số mối liên quan
- Tỉ lệ nhiễm H. pylori ở bệnh nhân ung thư dạ dày trong nghiên cứu
là 66,3% (136/205 trường hợp) tương tự như kết quả của một số tác giả(7).
Tuy nhiên ở một số nghiên cứu có tỉ lệ nhiễm H. pylori cao hơn hoặc thấp
hơn. Điều này có thể giải thích do mẫu lấy sinh thiết nhiều hay ít. Qua phân
tích chúng tơi nhận thấy rằng ở trong mơ ung thư hầu như khơng có H.


pylori, chúng chỉ xuất hiện ở niêm mạc ngoài vùng ung thư. Bởi vậy khi sinh
thiết cần phải lấy nhiều mảnh không chỉ ở vùng tổn thương mà phải ở cả ở
ngồi vùng tổn thương.
Vai trị của H. pylori với ung thư dạ dày đã được xác định. Từ kết quả
nghiên cứu dịch tễ học của các trung tâm nghiên cứu ở nhiều quốc gia, tổ
chức y tế thế giới đã xếp H. pylori vào nhóm I trong các tác nhân gây ung
thư dạ dày. Mặc dù cơ chế gây bệnh của H. pylori tới ung thư dạ dày hiện
vẫn còn những tranh luận, nhưng các tác giả đều thấy rằng H. pylori gây
viêm dạ dày mạn tính dẫn tới viêm teo, dị sản ruột, loạn sản. Đây là chuỗi
quá trình tổn thương trong tiến triển tự nhiên của quá trình phát triển ung thư
dạ dày. Người ta cho rằng việc điều trị tiệt trừ H. pylori ở bệnh nhân viêm,
loét dạ dày và việc phòng nhiễm H. pylori sẽ góp phần làm giảm tỉ lệ mắc
ung thư dạ dày.
- Xét mối liên quan giữa tỉ lệ nhiễm H. pylori với típ mơ bệnh học cho

thấy ở ung thư biểu mô tuyến tỉ lệ nhiễm H. pylori cao hơn (69,5%) so với
típ ung thư biểu mơ tế bào nhỏ và loại khơng biệt hố (50% và 57,1%). Tuy
nhiên giữa các thứ típ trong nhóm ung thư biểu mơ tuyến thì khơng có sự
khác biệt rõ rệt (bảng 4). Các trường hợp ung thư biểu mô tế bào vảy, tuyến
vảy và u hắc tố H. pylori đều âm tính. Riêng u MALT có 3 trường hợp thì 2


H. pylori (+) chiếm 66,7%. Một số tác giả nước ngồi cho rằng MALT có
liên quan chặt chẽ với H. pylori và việc điều trị tiệt trừ H. pylori có thể chữa
khỏi MALT.
- Phân tích tỉ lệ nhiễm H. pylori theo địa dư nhận thấy rằng ở khu vực
Hà Nội là 60,3% (41/68 trường hợp), còn ở các tỉnh phụ cận Hà Nội là
70,1% (96/137 trường hợp). Như vậy có thể nhận xét tỉ lệ nhiễm H. pylori ở
nông thôn cao hơn ở thành phố. Điều này cũng phù hợp với nhận định của
nhiều tác giả và có thể giải thích do điều kiện vệ sinh, mơi trường ở nơng
thơn còn hạn chế hơn so với thành phố. Theo nghiên cứu ở cộng đồng bằng
test huyết thanh chẩn đoán của Vương Tuyết Mai (2001) và nghiên cứu sự
lây nhiễm H. pylori trong hộ gia đình ở miền Bắc Việt Nam của Nguyễn
Văn Bàng (2004) cũng cho nhận xét tương tự(1,5).
KẾT LUẬN
1. Ung thư dạ dày gặp ở nam nhiều hơn nữ, tỉ lệ nam/ nữ là 1,7/1. Bệnh
có xu hướng tăng dần theo tuổi, tỉ lệ bệnh cao từ 50 tuổi trở lên chung cho cả
hai giới và riêng cho từng giới. ở khu vực Hà Nội bệnh chiếm 33,2%, ở các tỉnh
đồng bằng phụ cận Hà Nội chiếm 66,8%.


2. Về mô bệnh học chủ yếu là ung thư biểu mô tuyến (86,4%) loại ung
thư biểu mô tế bào nhỏ và loại khơng biệt hố có tỉ lệ thấp (2,9% và 6,8%).
Trong ung thư biểu mơ tuyến típ tuyến ống chiếm tỉ lệ cao hơn cả (58,7%)
sau đó là típ tế bào nhẫn (18,1%), loại tuyến nhầy, tuyến nhú tương tự nhau

(8,3 và 7,3%). Các loại ung thư biểu mô tế bào vảy, tuyến vảy, tế bào hắc tố,
MALT đều gặp với tỉ lệ rất thấp.
3. Tỉ lệ nhiễm H. pylori trong ung thư dạ dày là 66,3%. Bệnh nhân ở
các tỉnh đồng bằng phụ cận Hà Nội có tỉ lệ nhiễm H. pylori cao hơn khu vực
Hà Nội (70,1% so với 60,3%). Tỉ lệ nhiễm H. pylori ở ung thư biểu mô
tuyến là 69,5% cao hơn loại tế bào nhỏ và loại khơng biệt hố (50% và
57,1%). Khơng có sự khác biệt về tỉ lệ nhiễm H. pylori giữa các thứ típ của
ung thư biểu mơ tuyến. Riêng u MALT có 2/3 trường hợp H. pylori (+).



×