Tải bản đầy đủ (.pdf) (8 trang)

Đánh giá hiệu quả can thiệp của dược đối với khả năng kiểm soát hen của bệnh nhân hen phế quản tại bệnh viện đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (752.14 KB, 8 trang )

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018

Nghiên cứu Y học

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CAN THIỆP CỦA DƢỢC S
ĐỐI VỚI KHẢ N NG KIỂM SOÁT HEN
CỦA BỆNH NH N HEN PHẾ QUẢN
TẠI BỆNH VIỆN ĐẠI HỌC Y DƢỢC TP HỒ CH MINH
Phạ

u n h i*, Trần Hoàng Tiên*,

i Thị Hương Quỳnh**

TÓM TẮT
Mục tiêu: Khảo s{t hiệu quả can thiệp gi{o dục của Dược sĩ đối với khả năng kiểm so{t hen của bệnh nh}n
hen phế quản tại bệnh viện Đại học Y Dược TP. HCM
Phương pháp nghiên cứu Thử nghiệm l}m s|ng, ngẫu nhiên có đối chứng, thực hiện trên bệnh nhân hen
ngoại trú đủ 18 tuổi trở lên tại ph ng kh{m Thăm d chức năng hô hấp - bệnh viện Đại học Y Dược TP HCM từ
ng|y 25/08/ 2016 đến 25/05/2017. Bệnh nh}n được chia ngẫu nhiên vào hai nhóm – nhóm Can thiệp (CT) – nhận
sự tư vấn của dược sĩ v| tư vấn thường quy của b{c sĩ v| nhóm không Can thiệp (KCT) – chỉ nhận được sự tư
vấn của b{c sĩ. Hiệu quả can thiệp được đ{nh gi{ bằng việc so sánh giữa 2 nhóm về tình trạng kiểm soát hen của
bệnh nhân theo Asthma Control Test (ACT) ở thời điểm ban đầu v| sau 3 th{ng khảo s{t.
Kết quả Sau 3 th{ng theo d i, có 173 bệnh nh}n thuộc nhóm CT v| 96 bệnh nh}n thuộc nhóm KCT. Điểm
kiểm so{t hen ở nhóm CT (22,81 ± 2,30) cao hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm KCT (20,70 ± 3,35) (p 0,001).
Đồng thời tỷ lệ bệnh nh}n kiểm so{t hen ở nhóm CT l| 89,6% cao hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm KCT l|
69,8%, p 0,001. Biện ph{p can thiệp gi{o dục của Dược sĩ mang lại ảnh hưởng tích cực đến tình trạng kiểm so{t
hen của bệnh nh}n (OR 3,910; 95%CI 1,956 7,816; p 0,001)
ết luận: Can thiệp của dược sĩ giúp cải thiện việc kiểm so{t hen của bệnh nh}n.
Từ h a hen phế quản, kiểm so{t hen, can thiệp, Dược sĩ


ABSTRACT
PHARMACISTS’ INTERVENTION ON ASTHMA CONTROL ENHANCEMENT
IN ASTHMATIC PATIENTS AT UNIVERSITY MEDICAL CENTER, HO CHI MINH CITY
Pham Xuan Khoi, Tran Hoang Tien, Bui Thi Huong Quynh
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement Vol. 22 - No 1- 2018: 103 - 110
Objectives: The aim of this study was to evaluate the effectiveness of patient education by pharmacists on
asthma control enhancement in asthmatic patients at University Medical Center, Ho Chi Minh City.
Method: A randomized, controlled trial was conducted on asthmatic outpatients aged 18 years or older at
Screening Respiratory Function department from August 2016 to May 2017. Patients were randomized into
intervention group (IG) and non-intervention group (NIG). Patients in IG were consulted by pharmacists and
doctors. Patients in NIG received consultation from doctors only. We compared ACT scores of patients at the
beginning of study and after 3 months between the two groups.
Results: After 3 months, there were 173 patients in IG and 96 patients in NIG. IG’s asthma control score
(22.81 ± 2.30) was statistically higher than NIG’s one (20.70 ± 3.35) (p 0.001). The prevalence of patients with
*Khoa Dược, Đại học Lạc Hồng - Biên Hòa – Đồng Nai
**Khoa Dược, Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh
Tác giả liên lạc: TS. Bùi Thị Hương Quỳnh ĐT: 0912261353

Chuyên Đề Dƣợc

Email:

103


Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018

accquired control asthma in IG was higher than that in NIG (89.6% vs 69.8%, respectively, p<0.001). This result

confirmed the positive effect of pharmacist’s education intervetion in increasing patient’s controlled asthma stage
(OR 3.910; 95%CI 1.956÷7.816; p<0.001).
Conclusion: Pharmacist intervention enhanced asthma control in asthmatic patients.
Key word: asthma control, intervention, pharmacist

MỞ ĐẦU
Hen phế quản l| một bệnh lý đang có chiều
hướng gia tăng. Trên thế giới, có h|ng triệu số ca
mắc hen ghi nhận được(1,11,27), ph}n bố khắp c{c
khu vực v| vùng lãnh thổ, đặc biệt l| c{c nước
Ch}u Á m| điển hình l| Việt Nam(13,31). Người bị
hen thường đối mặt với nhiều vấn đề về sức
khỏe, về chi phí điều trị, nguy cơ tử vong cao v|
quan trong nhất là suy giảm chất lượng cuộc
sống (CLCS)(16,24,30). Nhằm giảm thiểu sự ảnh
hưởng tiêu cực đến sức khỏe v| CLCS, việc kiểm
so{t tình trạng hen của bệnh nh}n cần phải được
ưu tiên h|ng đầu. Việc kiểm so{t có thể đạt được
thông qua cải thiện kiến thức bệnh sinh, cải thiện
kỹ năng dùng thuốc, tăng tính tu}n thủ, tăng khả
năng nhận biết v| phòng tr{nh t{c dụng phụ(4,22).
Chính vì thế, nhiều biện ph{p can thiệp đã được
{p dụng ở c{c nước kh{c nhau trên thế giới,
trong đó biện ph{p gi{o dục về hen, c{ch dùng
thuốc điều trị v| tư vấn cho bệnh nhân về việc
thay đổi lối sống được thực hiện bởi Dược sĩ đã
được chứng minh có những hiệu quả tích cực(4,22).
Tuy nhiên, hiện tại ở Việt Nam, vẫn chưa có
nghiên cứu đ{nh gi{ vai trò cụ thể của Dược sĩ
cũng như việc gi{o dục bệnh nh}n về tu}n thủ

dùng thuốc v| thay đổi lối sống đối với gia tăng
khả năng kiểm so{t hen, chính vì lẽ đó nghiên
cứu được thực hiện nhằm khảo s{t tính hiệu quả
của việc can thiệp thực hiện bởi Dược sĩ trong cải
thiện khả năng kiểm so{t hen trên đối tượng
bệnh nh}n hen phế quản.

ĐỐI TƢỢNG-PHƢƠNGPHÁP NGHIÊNCỨU
Đối tƣợng nghiên cứu

Tiêu chuẩn chọn mẫu
Bệnh nh}n được chẩn đo{n hen phế quản
theo định nghĩa của ICD 10
Đủ 18 tuổi trở lên

104

Kh{m ngoại trú tại phòng kh{m Thăm dò
Chức Năng hô hấp Bệnh viện Đại học Y Dược
TP Hồ Chí Minh từ ng|y 25/08/ 2016 đến
25/05/2017
Đồng ý tham gia nghiên cứu.

Tiêu chuẩn loại trừ
Bệnh nh}n không có đầy đủ thông tin về
thuốc điều trị và thông tin cá nhân.
Bệnh nhân không tỉnh táo, điểm nhận thức
đ{nh gi{ bằng MMSE ≤ 17.
Bệnh nh}n có chẩn đo{n COPD.
Bệnh nh}n không biết chữ hoặc không

có/không biết sử dụng điện thoại.
Bệnh nh}n từ chối tham gia nghiên cứu
Phƣơng pháp nghiên cứu
Thử nghiệm l}m s|ng ngẫu nhiên có đối
chứng. C{c bệnh nh}n được đưa v|o nghiên cứu
sẽ được chia ngẫu nhiên v|o hai nhóm – Can
thiệp (CT) v| Không can thiệp (KCT). Trong đó
nhóm CT sẽ nhận được Dược sĩ tư vấn bên cạnh
sự tư vấn thường quy của b{c sĩ, nhóm KCT chỉ
nhận được sự tư vấn của b{c sĩ m| không có can
thiệp của dược sĩ.
Nội dung can thiệp của Dược sĩ bao gồm c{c
thông tin về bệnh hen, hướng dẫn về dùng
thuốc, thao t{c sử dụng bình xịt thuốc, c{ch nhận
biết v| phòng tr{nh biến cố có hại của thuốc
(Adverse drug events, ADE), lời khuyên về thay
đổi lối sống. Việc hướng dẫn thao t{c sử dụng
bình xịt thuốc, nhận biết v| phòng tr{nh ADE,
c{ch dùng thuốc sẽ di n ra trực tiếp tại bệnh
viện. Sau đó, trong 3 th{ng, cứ c{ch 2 tuần l kể
từ lần gặp đầu tiên, Dược sĩ sẽ gọi điện thoại cho
bệnh nh}n để nhắc nhở về thay đổi lối sống,
tr{nh t{c nh}n g}y hen, tu}n thủ dùng thuốc,
nhắc nhở lại các thao tác sử dụng bình xịt.

Chuyên Đề Dƣợc


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018
Cỡ mẫu được ước tính theo công thức so

sánh 2 số trung bình điểm Asthma Control Test
(ACT):

C = 7,85 (α = 0,05; độ tin cậy 95%; β = 0,2 v|
power = 0,8),

lần lượt l| trung bình
điểm kiểm so{t hen của bệnh nh}n đ{nh gi{ theo
bộ c}u hỏi ACT ở nhóm KCT v| nhóm CT, l|
độ lệch chuẩn điểm ACT nhóm KCT. Theo kết
quả của nghiên cứu Bereznicki BJ (2008)(4), cỡ
mẫu cho mỗi nhóm n = 83. Trên thực tế, chúng
tôi chọn số lượng mẫu 181 bệnh nhân nhóm CT
và 161 BN nhóm KCT.
Thu thập các thông tin của bệnh nhân ở thời
điểm ban đầu v| sau 3 th{ng khảo s{t (theo lịch
tái khám hoặc trên điện thoại) về:
- Thông tin c{ nh}n ban đầu: tên, tuổi, giới
tính, BMI, trình độ học vấn, bệnh k m.
- Thông tin điều trị ban đầu: bậc hen
(Global Initiative for Asthma, GINA 2016)(8), thời
gian mắc hen, thuốc sử dụng, thông tin kết quả
điều trị: dựa vào tỷ lệ triệu chứng trước và sau
điều trị, đ{nh gi{ kết quả điều trị sau 2 tuần tái
khám hoặc phỏng vấn qua điện thoại.

Nghiên cứu Y học

Phân tích số liệu
Công cụ phân tích: SPSS 20.0

Sử dụng thống kê mô tả để x{c định tỷ lệ
bệnh nhân phân bố theo nhóm tuổi, giới tính,
trình độ học vấn, BMI, bệnh k m, tỷ lệ các nhóm
thuốc sử dụng điều trị, bậc hen, thời gian mắc
hen. Dùng phép kiểm χ2 để so s{nh tỷ lệ kiểm
so{t hen của bệnh nh}n giữa 2 nhóm nghiên cứu
tại, phép kiểm Independent t - test để so s{nh
điểm ACT giữa 2 nhóm nghiên cứu tại thời điểm
trước v| sau khi can thiệp 3 th{ng, phép kiểm
hồi quy binary logistic đa biến để tìm mối liên
quan giữa c{c yếu tố nhi u đến tình trạng kiểm
so{t hen. Kh{c biệt được coi l| có ý nghĩa thống
kê khi p<0,05.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Có 342 bệnh nhận được chọn v| đồng ý
tham gia v|o nghiên cứu, trong đó có 181 bệnh
nh}n nhóm CT v| 161 bệnh nh}n nhóm KCT.
Sau th{ng thứ 3 theo dõi, nhóm CT còn 173 bệnh
nh}n v| nhóm KCT còn 96 bệnh nh}n.
Đặc điểm ban đầu của bệnh nhân
Đặc điểm nền v| đặc điểm dùng thuốc ban
đầu ban đầu của bệnh nh}n trình b|y trong bảng
1 v| bảng 2.

- Điểm kiểm so{t hen: đ{nh gi{ bằng bộ c}u
hỏi Asthma Control Test tiếng Việt (ACT), được
ban h|nh bởi bộ Y tế năm 2009

c đi


b n đầ c

in

bện n n ng i n c
Ph n nh m

c đi m

Trình độ
học vấn

Bệnh

m

Nữ giới
Tuổi
T 1 - 60
≥ 60
2
BMI (kg/m )
Tiểu học
Trung học cơ sở
Phổ thông trung học
Đại học – Cao đẳng
Sau đại học
Bậc hen (G NA 2016
Trào ngƣợc dạ dày – thực quản

Viêm mũi dị ứng

Chuyên Đề Dƣợc

CT (n=173)
N
%
107
61,8
40,92 ± 15,49
148
85,5
25
14,5
22,09 ± 2,58
11
6,4
39
22,5
59
34,1
61
35,3
3
1,7
3,16 ± 0,85
59
36,6
99
61,5


KCT (n=96)
N
%
64
66,7
43,27 ± 13,36
84
87,5
12
12,5
22,95 ± 3,04
7
7,3
23
24,0
35
36,5
30
31,2
1
1,0
3,10 ± 0,99
26
29,2
50
56,2

iá trị p
0,342

0,161
0,656
0,034

0,257

0,938
0,235
0,413

105


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018

Nghiên cứu Y học

Ph n nh m
c đi m
Viêm xoang
Cơ địa dị ứng
Có (ACT ≥ 20
Không (ACT < 20)
Điểm ACT an đầu

Kiểm soát
hen

:


N
29
53
39
134

c đi

d ng

cc

in

CT (n=173)
%
18,0
30,8
22,5
77,5
16,34 ± 4,00

Tỷ lệ sử dụng
thuốc dạng h t

Thuốc đƣờng
uống – tại chỗ

Có phối hợp
Ch dạng h t

Chủ vận beta 2 có tác dụng ngắn (SABA)
Corticosteriod đƣờng xông hít (ICS)
SMART (single maintenance and reliever therapy)
ICS/chủ vận beta 2 có tác dụng kéo dài (LABA)
Kháng cholinergic
Đối kháng leucotrien (LTRA)
Corticosteroid đƣờng uống (OCS)
Theophyllin
LABA
Ức chế ơm proton (PP
Kháng 1
Kháng sinh
Corticosteroid ịt mũi

T nh trạng iểm soát hen sau tháng
Tình trạng kiểm so{t hen sau 3 th{ng của
bệnh nh}n được thể hiện trong bảng 3. Tuy
nhiên sự xuất hiện c{c yếu tố nhi u như chỉ số
BMI 22,09±2,58 ở nhóm CT v| 22,95 ± 3,04 ở
nhóm KCT, p=0,034 v| việc điều trị bằng thuốc
nhóm LTRA (97,5% ở nhóm CT v| 89,7% ở
nhóm KCT, p=0,013) nên để đ{nh gi{ ảnh hưởng
thực sự của yếu tố Can thiệp bởi Dược sĩ, chúng
tôi tiến h|nh ph}n tích hồi quy tìm liên hệ giữa
yếu tố Can thiệp k m theo c{c yếu tố nhi u đến
tình trạng kiểm so{t hen sau 3 th{ng (bảng 4).
ảng 3: Tình trạng kiểm so{t hen sau 3 th{ng theo
d i
Ph n nh m
iá trị

CT (N = 173) KCT (N =96)
p
N
%
N
%
Có (điểm ACT ≥ 20
155 89,6
67 69,8
< 0,001
Kh ng (điểm ACT 20 18
10,4
29 30,2
Điểm ACT sau 3 tháng 22,81 ± 2,30 20,70 ± 3,35 < 0,001
i m soát h n

106

iá trị p
0,647
0,440
0,081
0,077

bệnh nhân nghiên c u

c đi m
Phối hợp hác
đƣờng d ng


KCT (n=96)
N
%
14
15,7
34
35,4
31
32,3
65
67,7
17,25 ± 4,23

ki

Ph n nh
CT (n=173)
N
%
163
94,2
10
5,8
60
34,7
7
4,0
87
50,3
78

45,1
12
6,9
159
97,5
24
14,7
4
2,5
4
2,5
18
11,0
17
10,4
13
8,0
5
3,1

m
KCT (n=96)
N
%
84
90,3
9
9,7
37
39,4

3
3,2
49
52,1
41
43,6
10
10,6
78
89,7
13
14,9
3
3,4
6
6,9
11
8,0
17
19,5
9
10,3
8
9,2

iá trị p

0,239
0,448
0,725

0,774
0,818
0,293
0,013
0,963
0,696
0,101
0,452
0,054
0,529
0,068

n ư ng c các yếu t đến n
oá en
áng

OR
Yếu tố can thiệp 3,910
Yếu tố ch số hối
0,987
cơ thể (BM
Yếu tố điều trị
1,360
ằng LT A

i m soát h n
hoảng tin c
5
1,956÷7,816
0,876÷1,104

0,378÷4,896

ng
iá trị p

< 0,001
0,779
0,638

BÀN LUẬN
Đặc điểm nền của bệnh nhân trong nghiên cứu
Tỷ lệ nữ giới tham gia v|o nghiên cứu nhiều
hơn so với nam giới, nhóm CT (nữ - 61,8%) v|
nhóm KCT (nữ - 66,7%). Kết quả n|y tương tự
như nghiên cứu thực hiện trước đ}y(12,14,22). Điều
n|y có thể giải thích do ảnh hưởng của nội tiết tố
(estrogen tăng tiết c{c yếu tố g}y viêm ở đường
dẫn khí như yếu tố Interleukin 17A)(7), v| phơi
nhi m trong công việc h|ng ng|y do nữ giới
thường có công việc liên quan đến nội trợ, lau
dọn, hoặc nh}n viên văn phòng, do đó tiếp xúc
nhiều với hóa chất tẩy rửa, khí lạnh của m{y

Chuyên Đề Dƣợc


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018
lạnh. Đ}y chính l| những t{c nh}n g}y nên tình
trạng hen cho bệnh nh}n(10).
Độ tuổi trung bình của nhóm CT l| 40,92 ±

15,49 tuổi v| của nhóm KCT l| 43,27 ± 13,36 tuổi.
Nhóm tuổi mắc bệnh chủ yếu l| từ 18 – 60 tuổi
với tỷ lệ 85,5% ở nhóm CT v| 87,5% ở nhóm
KCT. Kết quả về tuổi trung bình trong nghiên
cứu tương tự c{c nghiên cứu trước đ}y(14,22,26). Sự
tương đồng về nhóm tuổi v| tuổi trung bình của
nghiên cứu có thể giải thích do 18 - 60 tuổi l| độ
tuổi lao động, bệnh nh}n có thể tiếp xúc nhiều
với c{c yếu tố môi trường như hóa chất, khói bụi,
phấn hoa, thời tiết nên d mắc phải bệnh lý hen
phế quản.
Chỉ số BMI trung bình của nhóm CT l| 22,09
± 2,58 (kg/m2) thấp hơn có ý nghĩa thống kê so
với nhóm KCT l| 22,95 ± 3,04 (kg/m2) (p = 0,034).
Chỉ số BMI gia tăng thường dẫn đến sự xuất
hiện tình trạng hen, v| l|m xuất hiện đợt hen
cấp tính do có sự gia tăng c{c yếu tố g}y viêm
như TNF v| Interleukin(3,21,25). Chỉ số BMI không
tương đồng giữa 2 nhóm nghiên cứu là một
trong những yếu tố gây nhi u sẽ được hiệu
chỉnh khi đ{nh gi{ tiêu chí của nghiên cứu.
Có ba mức học vấn chiếm tỷ lệ cao nhất
trong nghiên cứu l| trình độ THPT, trình độ
Đại học - Cao đ ng v| trình độ THCS với tỷ lệ
lần lượt l| 34,1%; 35,3% v| 22,5% (nhóm CT)
v| 36,5%; 31,2%; 24,0% (nhóm KCT). Đặc điểm
n|y tương tự như kết quả của c{c t{c giả
Huỳnh Anh Kiệt(12), Vincente P(22). Nghiên cứu
can thiệp cải thiện CLCS thông qua việc gi{o
dục nên nhận thức của bệnh nh}n đóng một

vai trò quan trọng trong hiệu quả của can
thiệp v| cải thiện tình trạng bệnh lý, do đó yếu
tố học vấn luôn được đ{nh gi{ trong hầu hết
kiểu nghiên cứu n|y. Một số nghiên cứu cũng
chứng minh được sự liên quan giữa trình độ
học vấn v| chỉ số CLCS, mức độ nặng của
bệnh hen, tình trạng cấp cứu do hen, khả năng
kiểm so{t hen như của c{c t{c giả N. K Leidy
(1998)(20) hay. Carol. A Mancuso (2010)(17).
Nghiên cứu ghi nhận được bậc hen trung

Chuyên Đề Dƣợc

Nghiên cứu Y học

bình nhóm CT l| 3,16 ± 0,85 v| nhóm KCT l|
3,10 ± 0,99. Đối với c{c nghiên cứu tại Việt
Nam, đa số bệnh nh}n thường tới bệnh viện
kh{m khi tình trạng bệnh nặng, nên bậc hen
thường cao hơn so với c{c nghiên cứu kh{c
thực hiện trên thế giới(14,22). Việc đ{nh gi{ bậc
hen trung bình giúp đ{nh gi{ mức độ nặng
của bệnh, đồng thời phản {nh khả năng kiểm
so{t hen của của bệnh nh}n(9).
Tình trạng mắc viêm mũi dị ứng (VMDU)
chiếm tỷ lệ cao nhất, tiếp theo sau l| tình trạng
GERD, cơ địa dị ứng. Theo c{c t{c giả Celeste
Porsbjerg, Vanessa L. Clark thì tình trạng hen,
VMDU, viêm xoang, GERD v| cơ địa dị ứng
có liên hệ chặt với nhau v| người bệnh hen

thường có k m một trong c{c bệnh lý trên(29,23).
Chính yếu tố đa bệnh k m n|y sẽ g}y khó
khăn kiểm so{t tình trạng hen của bệnh nh}n.
Đặc biệt, trong c{c bệnh lý vừa nêu thì tình
trạng VMDU thường phổ biến nhất v| g}y ra
ảnh hưởng nặng nề nhất đối với khả năng
kiểm so{t hen của bệnh nh}n(6).
Tỷ lệ không kiểm so{t hen (77,5% ở nhóm
CT v| 67,7% ở nhóm KCT, p = 0,081) cao hơn so
với tỷ lệ có kiểm so{t hen. Đồng thời điểm ACT
ban đầu ghi nhận được ở nhóm CT v| KCT lần
lượt l| 16,34 ± 4,00 v| 17,25 ± 4,23 (p=0,077). Kết
quả n|y tương tự nghiên cứu của t{c giả E.
Mehuys v| Bonnie J. Bereznicki, Vicente
Plaza(4,19,22). Tỷ lệ chưa kiểm so{t hen cao v| điểm
hen trung bình dưới 20 chứng minh được yêu
cầu cấp thiết tìm ra c{ch thức giúp gia tăng khả
năng kiểm so{t hen cho bệnh nh}n.
Đặc điểm sử dụng thuốc của bệnh nh n
Về phối hợp thuốc hít v| đường uống/ xịt
mũi, đa số bệnh nh}n phải phối hợp vừa thuốc
đường hít v| thuốc đường uống hoặc thuốc xịt
mũi (94,2% ở nhóm CT v| 90,3% ở nhóm KCT,
p=0,239). Kết quả n|y tương đồng với bậc hen
trung bình v| tình trạng chưa kiểm so{t hen của
mẫu nghiên cứu. Xét về c{c thuốc đường hít,
nhóm thuốc được ghi nhận có tỷ lệ kê đơn nhiều
nhất l| nhóm SMART (budesonid phối hợp

107



Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018

Nghiên cứu Y học
formoterol) v| phối hợp ICS/LABA.

T nh trạng iểm soát hen sau tháng

Việc sử dụng phối hợp ICS v| LABA đường

Sau 3 th{ng theo dõi, tỷ lệ bệnh nh}n có kiểm

hít sẽ giúp gia tăng hiệu quả giãn phế quản v|

so{t hen ở nhóm CT cao hơn so với nhóm KCT,

kh{ng viêm của từng thuốc th|nh phần. Thêm

(89,6% (CT) so với 69,8% (KCT), p < 0,001) đồng

v|o đó, xu hướng gia tăng sử dụng SMART như

thời điểm. Kiểm so{t hen nhóm CT ghi nhận cao

một thuốc vừa ngừa cơn, vừa cắt cơn hen (do

hơn so với nhóm KCT (22,81 ± 2,30 so với 20,70 ±

formoterol l| LABA có thời gian bắt đầu tác


3,35, p < 0,001). Sự kh{c biệt n|y được kh ng

dụng nhanh) l| một lựa chọn phù hợp vì sẽ tăng

định khi kết quả hồi quy binary logistic cho thấy

sự thuận tiện khi sử dụng v| khả năng tu}n thủ,

thực sự chỉ có sự can thiệp thông qua việc gi{o

tính hiệu quả của liệu ph{p SMART trong điều

dục của Dược sĩ mới có thể gia tăng khả năng

trị v| tăng khả năng kiểm so{t hen so với sử

kiểm so{t hen của bệnh nh}n sau 3 th{ng (OR

dụng ICS đơn độc(15,22). Xét về c{c thuốc đường

3,910; 95%CI 2,166

uống, nhóm thuốc được ghi nhận có tỷ lệ kê đơn

tương tự như c{c nghiên cứu của B. J. Bereznicki

nhiều

chất


(2008)(4), Plaza Vincente (2015)(22). Trong đó,

montelukast) (97,5% ở nhóm CT v| 89,7% ở

nghiên cứu của B. J. Bereznicki (2008)(4) cho thấy,

nhóm KCT, p=0,013). Việc sử dụng LTRA phối

sau 6 th{ng theo dõi điểm ACT của nhóm KCT

hợp với nhóm ICS/LABA hoặc SMART tăng cao

thấp hơn nhóm CT có ý nghĩa thống kê - 16,8 ±

trong nghiên cứu đang l| một xu hướng điều trị

3,9 so với 18,5 ± 4,0, p < 0,01(4). Nghiên cứu của

mới vì đ}y l| nhóm thuốc có nhiều ưu điểm, như

Plaza Vincente (2015)(22) khảo s{t 3 nhóm, với

hiệu quả trong việc điều trị hen phế quản v|

nhóm 1 l| nhóm tiêu chuẩn v|ng, {p dụng

VMDU , một bệnh k m chiếm tỷ lệ cao đã

chương trình chăm sóc hen tiêu chuẩn, nhóm 2


được ghi nhận trong nghiên cứu, tăng chỉ số

l| nhóm CT bằng chương trình AEP - RSI v|

FEV1, giảm tình trạng kích ứng khí quản do hoặc

nhóm 3 l| nhóm chứng được chăm sóc thường

không do c{c yếu tố dị nguyên, giảm viêm tại

quy. Tình trạng kiểm so{t hen thông qua ACT

c{c vị trí m| ICS không tới được cải thiện triệu

sau 12 th{ng nghiên cứu tình trạng kiểm so{t

chứng, tăng kiểm so{t hen(2,5). Bên cạnh LTRA, tỷ

hen ở nhóm 1 (21,18 ± 0,38) v| nhóm 2 (20,42 ±

lệ sử dụng PPI v| thuốc kh{ng Histamin H1 kh{

0,60) cao hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm 3

cao, do mẫu nghiên cứu có bệnh k m l| GERD

(19,56 ± 0,45), p = 0,042 v| cả 3 nhóm 1, 2, 3 đều

v| c{c bệnh lý dị ứng như viêm xoang, VMDU


gia tăng điểm ACT (p< 0,001)(22). Sự tương đồng

v| cơ địa dị ứng. Nghiên cứu đồng thời cũng ghi

về kết quả có thể do tương đồng về thiết kế

nhận có 8,0% (CT) v| 10,3% (KCT) bệnh nh}n

nghiên cứu (chia mẫu ngẫu nhiên, có đối chứng),

được kê thuốc kh{ng sinh, 3,1% (CT) v| 9,2%

đặc điểm bệnh nh}n (tuổi, ph}n bố giới tính,

(KCT) nhằm kiểm so{t tình trạng hen bội nhi m

BMI, trình độ học vấn), nội dung can thiệp (gi{o

trong viêm bệnh nh}n được kê corticosteroid xịt

dục về bệnh hen, thao t{c hít thuốc, c{ch sử

mũi. Trong nghiên cứu này, việc sử dụng LTRA

dụng thuốc). Ngo|i ra, nghiên cứu của chúng tôi

là một yếu tố gây nhi u do có sự khác biệt có ý

có ưu điểm hơn c{c nghiên cứu tham khảo ở


nghĩa thống kê giữa hai nhóm bệnh nhân. Yếu tố

c{ch thức can thiệp tích cực, tần suất theo dõi,

này sẽ được hiệu chỉnh trong đ{nh gi{ hiệu quả

nhắc nhở bệnh nh}n về dùng thuốc cũng như

nhất

l|

nhóm

LTRA

(hoạt

(28)

9,085; p<0,001). Kết quả n|y

can thiệp của dược sĩ.

108

Chuyên Đề Dƣợc



Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018
điều chỉnh thao t{c hít thuốc kh{ thường xuyên,

3.

do đó sẽ giúp tăng khả năng kiểm so{t hen.
Tuy nhiên, nghiên cứu của chúng tôi vẫn
kh{c biệt với nghiên cứu của E. Mehuys

4.

5.

(2008). Điểm ACT trong nghiên cứu của E.
Mehuys sau 3 th{ng (20,3 ± 3,2 ở nhóm CT v|

6.

20,0 ± 3,8 ở nhóm KCT, p > 0,05) v| sau 6 th{ng
(20,2 ± 3,5 - CT v| 19,7 ± 4,8 - KCT, p>0,05)
không kh{c biệt có ý nghĩa, mặc dù sự gia tăng

7.
8.

điểm ACT ở nhóm CT cao hơn có ý nghĩa
thống kê so với nhóm KCT(19). Sự kh{c biệt n|y

9.


có thể do đặc điểm mẫu của t{c giả E. Mehuys
có số lượng bệnh nh}n kiểm so{t hen cao hơn

10.

(53,3% ở nhóm CT v| 48,9% ở nhóm KCT), độ
tuổi trung bình của bệnh nhân thấp hơn (35,2 ở
nhóm CT v| 36,3 ở nhóm KCT) v| tỷ lệ bệnh

11.
12.

nh}n có trình độ học vấn từ cấp 3 trở lên thấp
hơn nghiên cứu chúng tôi. Những bệnh nh}n

13.

có tuổi t{c c|ng cao, thì thường quan t}m đến
sức khỏe k m theo mức học vấn cao sẽ d d|ng

14.

ph{t huy ảnh hưởng của can thiệp bằng biện
ph{p gi{o dục. Thêm v|o đó, bệnh nh}n đang

15.

có tình trạng kiểm so{t hen tốt thường ít quan
t}m đến c{c kiến thức cung cấp về bệnh, do đó


16.

ảnh hưởng của biện ph{p can thiệp cũng sẽ

17.

không cao như những bệnh nh}n đang có tình
trạng kiểm so{t hen chưa tốt hoặc kém(19).

18.

KẾT LUẬN
Biện ph{p can thiệp với hình thức gi{o dục
bệnh nh}n về bệnh hen, kỹ thuật sử dụng thuốc,
thay đổi lối sống, c{ch dùng thuốc, phòng tr{nh
c{c biến cố có hại, được thực hiện bởi Dược sĩ
thực sự giúp cải thiện khả năng kiểm so{t hen
của bệnh nh}n.

19.
20.

21.
22.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.

2.


ABS (Australian Bureau of Statistics) 1995. National Health
Survey: Respiratory diseases and other conditions. Canberra:
ABS.
Barnes NC et al (2000). Effects of antileukotrienes in the
treatment of asthma. Am J Respir Crit Care Med, 161: pp S73-6

Chuyên Đề Dƣợc

23.
24.

Nghiên cứu Y học

Barros R et al (2016). Obesity increases the prevalence and the
incidence of asthma and worsens asthma severity. Clin Nutr,
36(4): 1068-1074
Bereznicki BJE et al (2008). Pharmacist-initiated general
practitioner referral of patients with suboptimal asthma
management. Pharm World Sci, 30: 869–875.
Bjermer L et al (2008). Evaluating combination therapies for
asthma: pros, cons, and comparative benefits. Ther Adv Respir
Dis, 2: 149-61
Blaiss MS (2005). Rhinitis-Asthma Connection: Epidemiology
and Pathophysiology Basis. Allergy and Asthma Proc, 26 (1): 3540.
Fuseini H et al (2017). Mechanisms Driving Gender Differences
in Asthma. Curr Allergy Asthma Rep, 17:19
Global Initiative for Asthma (2016). Global Strategy for Asthma
Management and Prevention.
Graham DM, Blaiss MS et al (2000). Impact of changes in asthma
severity on health-related quality of life in pediatric and adult

asthma patients: results from the asthma outcomes monitoring
system. Allergy Asthma Proc, 21(3): 151–158
Hansen S et al (2015). Gender differences in adult-onset asthma:
results from the Swiss SAPALDIA cohort study. Eur Respir J,
46(4): 1011-20
/>Huỳnh Anh Kiệt, Lê Thị Tuyết Lan (2013). Sự tương quan giữa
mức độ kiểm soát hen phế quản theo ACT và chất lượng cuộc
sống liên quan sức khỏe theo AQLQ(S). Y học TP. Hồ Chí Minh,
17(1): 137-141.
Lâm HT, Rönmark E et al (2011). Increase in asthma and a high
prevalence of bronchitis: results from a population study among
adults in urban and rural Vietnam. Respir Med, 105(2): 177-185.
Lê Văn Nhi (2010). Đ{nh gi{ mức độ kiểm soát hen phế quản
bằng bảng trắc nghiệm ACT. Y học TP. Hồ Chí Minh, 14(2): 232238.
Lin J et al (2017). A multicenter, cross-sectional, observational
study of budesonide/formoterol maintenance and reliever
therapy in real-world setting. Respir Med, 127: 45-50
Loftus PA, Wise SK (2016). Epidemiology of asthma. Curr Opin
Otolaryngol Head Neck Surg, 24(3): 245-249.
Mancuso CA et al (2010), Knowledge, Attitude and Self-Efficacy
in Asthma SelfManagement and Quality of Life. J Asthma, 47(8):
883–888.
Maricoto T et al, (2016), Educational interventions to improve
inhaler techniques and their impact on asthma and COPD
control: a pilot effectivenessimplementation trial. J Bras
Pneumol, 42(6): 440-443
Mehuys E et al, (2008). Effectiveness of pharmacist intervention
for asthma control improvement. Eur Respir J 2008, 31: 790–799
Nice KL et al (1998). Psychometric performance of the Asthma
Quality of Life Questionnaire in a US sample. Quality of Life

Research, 7: 127-134.
Papaioannou AI et al, (2016). Predictors of future exacerbation
risk in patients with asthma. Postgrad Med, 128(7): 687-692
Plaza–Vincente, Meritxell P, et al, (2015). A repeated short
educational intervention improves asthma control and quality of
life. Eur Respir J, 46(5):1298-307
Porsbjerg C et al (2017). Co-morbidities in severe asthma:
Clinical impact and management. Respirology, 22(4): 651-661
Sembajwe.G et al (2010). National income, self-reported
wheezing and asthma diagnosis from the World Health Survey.
Eur Respir J, 35(2): 279-286.

109


Nghiên cứu Y học
25.

26.

27.
28.

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018

Sozener ZC et al (2016). Obesity-asthma phenotype: Effect of
weight gain on asthma control in adults. Allergy Asthma Proc,
37: 311–317.
Thái Thị Thùy Linh, Lê Văn Nhi (2011). Đ{nh gi{ chất lượng
cuộc sống ở bệnh nhân hen phế quản trước v| sau khi điều trị

theo GINA qua bộ câu hỏi của Juniper. Y học TP. Hồ Chí Minh,
15 (1): 447-452.
The Global Asthma Report (2014). New Zealand: Global
Asthma Network, Aukland, New Zealand.
Trần Hải Yến, Phùng Chí Thiện, (2014). Đ{nh gi{ hiệu quả điều
trị của montelukast kết hợp seretide ở bệnh nh}n viêm mũi dị
ứng có hen phế quản. Y học TP. Hồ Chí Minh, 18 (1): 33-38.

110

29.

30.

31.

Vanessa C et al (2017). Multidimensional assessment of severe
asthma: A systematic review and meta-analysis. Respirology,
2017 Aug: 3
Wijesinghe M, Weatherall M, Perrin K, et al, (2009). International
trends in asthma mortality rates in the 5- to 34-year age group: a
call for closer surveillance. Chest, 135(4): 1045-1049.
Zainudin BMZ et al (2005). Asthma control in adults in AsiaPacific. Respirology, 10: 579–586.

Ngày nhận bài báo:
Ngày phản biện nhận xét bài báo:
Ngày bài báo được đăng:

18/10/2017
01/11/2017

15/03/2018

Chuyên Đề Dƣợc



×