Tải bản đầy đủ (.pdf) (7 trang)

Tổng hợp các dẫn chất ester của beta-cyclodextrin

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (475.51 KB, 7 trang )

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011

Nghiên cứu Y học

TỔNG HỢP CÁC DẪN CHẤT ESTER CỦA BETA-CYCLODEXTRIN
Lê Thị Thu Cúc*, Nguyễn Thị Phương Thanh**, Nguyễn Đức Tuấn**, Đặng Văn Tịnh**

TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Beta-cyclodextrin (β-CD) và các dẫn chất của chúng được sử dụng phổ biến trong các phương
pháp GC, HPLC, CE, …làm tác nhân đối quang tách đồng phân quang học. Để mở rộng các nghiên cứu của
chúng tôi về tách đồng phân quang học bằng phương pháp CE, đề tài “Tổng hợp các dẫn xuất ester của betacyclodextrin” là một trong những nghiên cứu tiếp nối, với mong muốn phát triển tác nhân đối quang sử dụng
trong phân tích các đồng phân quang học.
Mục tiêu nghiên cứu: Tổng hợp các dẫn chất heptakis(2,3,6-tri-O-acetyl)-β-CD, heptakis[2,3,6-tri-O-(2bromo-isobutyl)]-β-CD, heptakis[2,3,6-tri-O-(2-morpholin isobutyryl)]-β-CD, heptakis(2,3-di-O-acetyl-6-O-tertbutyldimethylsilyl)-β-CD, heptakis(2,3-di-O-acetyl-6-O-tert-butyldimethylsilyl)-β-CD
Đối tượng – Phương pháp nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu là các dẫn xuất ester của beta-cyclodextrin.
Phương pháp nghiên cứu: tổng hợp heptakis(2,3,6-tri-O-acetyl)-β-cyclodextrin, heptakis[2,3,6-tri-O-(2-bromoisobutyl)]-β-cyclodextrin, heptakis[2,3,6-tri-O-(2-morpholin isobutyryl)]-β-cyclodextrin, heptakis(2,3-di-Oacetyl-6-O-tert-butyldimethylsilyl)-β-cyclodextrin, heptakis(2,3-di-O-acetyl-6-O-tert-butyldimethylsilyl)-β-CD
bằng phương pháp ester hóa ở cả 3 nhóm hydroxyl, khóa nhóm hydroxyl bậc một rồi ester hóa các nhóm hydroxyl
bậc hai và thay đổi mạch carbon ở dẫn chất ester với các tác nhân khác nhau. Các dẫn chất tổng hợp được xác
định độ tinh khiết qua việc xác định điểm chảy và góc quay cực riêng. Cấu trúc được xác định qua dữ liệu thu
được từ phổ IR, NMR, MS hoặc sắc ký rây phân tử.
Kết quả: Tổng hợp thành công và xây dựng quy trình tổng hợp các sản phẩm: heptakis(2,3,6-tri-O-acetyl)β-CD, heptakis[2,3,6-tri-O-(2-bromo-isobutyl)]-β-CD, heptakis[2,3,6-tri-O-(2-morpholin isobutyryl)]-β-CD,
heptakis(2,3-di-O-acetyl-6-O-tert-butyldimethylsilyl)-β-CD.
Kết luận: Các nhóm hydroxyl ở C(2), C(3) và C(6) trong β-CD đã được thay thế bằng các nhóm chức hóa
học khác nhau. Trong đề tài, đã tổng hợp được 5 dẫn chất ester của β-CD và xây dựng được quy trình tổng hợp
các dẫn chất này.
Từ khóa: Beta-cyclodextrin, tổng hợp, dẫn chất ester.

ABSTRACT
SYNTHESIS ESTERS DERIVATIVES OF BETA-CYCLODEXTRIN
Le Thi Thu Cuc, Nguyen Thi Phuong Thanh, Nguyen Duc Tuan, Dang Van Tinh
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh* Vol. 15 - Supplement of No 1 - 2011: 365 - 371
Introduction – Aims: The most commonly used chiral selectors in GC, HPLC, CE,…are beta-cyclodextrin


and their derivatives. In this study, we report the practical syntheses of esters derivatives of beta-cyclodextrin.
The purpose of this study was the development chiral selectors.
Subjects and Methods: The subject of this study is esters derivatives of β-cyclodextrin. The aims of our
study are: synthesis heptakis(2,3,6-tri-O-acetyl)-β-CD, synthesis heptakis[2,3,6-tri-O-(2-bromo-isobutyl)]-β-CD,
synthesis
heptakis(6-O-tertsynthesis
heptakis[2,3,6-tri-O-(2-morpholinyl
isobutyryl)]-β-CD,
butyldimethylsilyl)-β-CD, synthesis heptakis(2,3-di-O-acetyl-6-O-tert-butyldimethylsilyl)-β-CD. Purity of the
*Viện Kiểm nghiệm thuốc TP. Hồ Chí Minh
**Khoa Dược, Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh
Tác giả liên lạc: PGS TS Đặng Văn Tịnh ĐT: 0909382233 Email:

Chuyên Đề Dược Khoa

365


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011

Nghiên cứu Y học

obtained products has been determined by melting point measurement, specific rotation measurement and their
structural has been charaterized by IR, 1H-NMR, 13C-NMR, MS.
Results: Proceeding of the synthesized heptakis(2,3,6-tri-O-acetyl)-β-CD, heptakis[2,3,6-tri-O-(2-bromoisobutyl)]-β-CD, heptakis[2,3,6-tri-O-(2-morpholinyl isobutyryl)]-β-CD, heptakis(6-O-tert-butyldimethylsilyl)β-CD, heptakis(2,3-di-O-acetyl-6-O-tert-butyldimethylsilyl)-β-CD were established.
Conclusion: In the synthesis process, both the C(2) and C(3) secondary and the C(6) primary hydroxyl
groups of beta-cyclodextrin have been the target of many chemical substitutions. Proceeding of the synthesized
heptakis(2,3,6-tri-O-acetyl)-β-CD, heptakis[2,3,6-tri-O-(2-bromo-isobutyl)]-β-CD, heptakis[2,3,6-tri-O-(2morpholinyl isobutyryl)]-β-CD, heptakis(6-O-tert-butyldimethylsilyl)-β-CD,heptakis(2,3-di-O-acetyl-6-O-tertbutyldimethylsilyl)-β-CD were established.
Keywords: beta-cyclodextrin, synthesis, ester derivative.


ĐẶT VẤN ĐỀ

O

CH3 CH3

N

Si

O

Beta-cyclodextrin (β-CD) và các dẫn chất của

O

O

chúng được sử dụng phổ biến trong các phương

O

pháp GC, HPLC, CE, …làm tác nhân đối quang
tách đồng phân quang học. Để mở rộng các

hợp các dẫn xuất ester của beta-cyclodextrin” là một
trong những nghiên cứu tiếp nối, với mong
muốn phát triển tác nhân đối quang sử dụng

OH

HO

O
O

nghiên cứu của chúng tôi về tách đồng phân
quang học bằng phương pháp CE, đề tài “Tổng

7

O

O

-

PHƯƠNG

O

Hình 2. heptakis[2,3,6-tri-O-(2-morpholinyl
isobutyryl)]-β-CD và heptakis(6-O-tertbutyldimethylsilyl)-β-CD
CH3 CH3

CH3 CH3
O

Br

O


O

O

Hình 3. heptakis(2,3-di-O-acetyl-6-O-tertbutyldimethylsilyl)-β-CD

O

O

O

Trang thiết bị, hóa chất, dung môi

7
O

7

O

O
O
Br

O
Br

Hình 1. heptakis(2,3,6-tri-O-acetyl)-β-CD và

heptakis[2,3,6-tri-O-(2-bromo-isobutyl)]-β-CD

366

7

O
O

O

O

O

O

O

O

O

CH3

Si
O

Đối tượng nghiên cứu


O

7

O

PHÁP

Các dẫn chất ester của β-CD.

O

N
N

trong phân tích các đồng phân quang học.

ĐỐI TƯỢNG
NGHIÊN CỨU.

CH3 CH3

O

O

CH3

Trang thiết bị
- Bình cầu 2 cổ có gắn sinh hàn với các dung

tích 100 ml, 250 ml, bình nhỏ giọt cổ mài và ống
đong các loại, phễu lọc hút Buchner, bình sắc ký
CAMAG, bản mỏng Silicagel 60 F254 tráng sẵn
(Merck), bản mỏng 60 RP 18 F254 tráng sẵn
(Merck). Đèn soi tử ngoại CAMAG hai bước
sóng 254 nm và 366 nm, máy khuấy từ có bộ

Chuyên Đề Dược Khoa


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011
phận gia nhiệt IKA®, máy cô quay dưới áp lực
giảm Büchi Rotavapor R200, tủ sấy chân không
Heraeus, máy đo điểm chảy tự động Büchi
melting Point 545, máy đo năng suất quay cực
HORIBA-SEPA 300, máy đo phổ hồng ngoại FTIR Magna-IR 760 Spectrometer Nicolet, máy đo
phổ cộng hưởng từ hạt nhân Bruker AC 500
MHz, máy sắc ký rây phân tử với detector RID

Hóa chất, dung môi
β-CD, acetyl clorid, anhydrid acetic, 2-bromoisobutyryl
bromid,
morpholin,
tertbutyldimethylsilyl clorid, pyridin khan, 1-methyl2-pyrrolidion
(NMP),
ethanol,
methanol,
dicloromethan, cloroform, natri bicarbonat, natri
sulfat khan đạt tiêu chuẩn dùng cho phân tích
(Merck, Đức).

Phương pháp nghiên cứu
Phản ứng tổng hợp
-Tổng hợp heptakis(2,3,6-tri-O-acetyl)-β-CD:
ester hóa cả 3 nhóm hydroxyl của β-CD với tác
nhân là acetyl clorid.
-Tổng hợp heptakis[2,3,6-tri-O-(2-bromoisobutyl)]-β-CD: ester hóa cả 3 nhóm hydroxyl

Nghiên cứu Y học

của β-CD với tác nhân là 2-bromo-isobutyryl
bromid.
-Tổng
hợp
heptakis[2,3,6-tri-O-(2morpholinyl isobutyryl)]-β-CD: từ dẫn chất
heptakis[2,3,6-tri-O-(2-bromo-isobutyl)]-β-CD
tiến hành cắt gốc Br- bằng phản ứng với
morpholin theo cơ chế thế ái nhân.
-Tổng
hợp
heptakis(6-O-tertbutyldimethylsilyl)-β-CD: khóa nhóm hydroxyl
bậc một của β-CD với tác nhân tertbutyldimethylsilyl clorid trong môi trường pyridin.
-Tổng hợp heptakis(2,3-di-O-acetyl-6-O-tertbutyldimethylsilyl)-β-CD: ester hóa ở hai nhóm
hydroxyl bậc hai bằng tác nhân anhydrid acetic
theo cơ chế cộng –tách.

Xác định độ tinh khiết
Xác định độ tinh khiết bằng phương pháp
vật lý: đo điểm chảy, đo góc quay cực riêng.
Xác định cấu trúc
Xác định cấu trúc của sản phẩm thu được

dựa vào phổ hồng ngoại (IR), sắc ký rây phân
tử, phổ khối (MS), phổ cộng hưởng từ hạt nhân
(NMR).

KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
Tổng hợp heptakis(2,3,6-tri-O-acetyl)-β-CD (1)(1,6)
O

OH

O
Cl

O

HO

OH

+

O

O

O
NMP

7


acetyl clorid

Trong bình cầu dung tích 250 ml cho vào
3,41 g β-CD (3 mmol)(β-CD được sấy chân
không ở 80 oC trong 24 giờ với phospho
pentoxid), 30 ml dung môi NMP khan, lắp sinh

Chuyên Đề Dược Khoa

7

O

O

O

O

β-CD

O

(1)

hàn hồi lưu, khuấy trộn trên máy khuấy từ và
hỗn hợp được làm lạnh đến 0 oC.
Hòa tan 9 ml acetyl clorid (126 mmol) trong
15 ml dung môi NMP và cũng làm lạnh đến 0 oC
rồi nhỏ từng giọt hỗn hợp này vào hỗn hợp


367


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011

Nghiên cứu Y học

Sản phẩm thu được là dạng bột màu trắng,
tan trong methanol, không tan trong nước. Sắc
ký rây phân tử cho biết trọng lượng phân tử: 2016.

trong bình cầu. Sau đó, tiếp tục khuấy trộn ở 0
oC trong 2 giờ rồi từ từ nâng lên nhiệt độ phòng
và khuấy tiếp trong 18 giờ. Dịch màu nâu thu
được sau phản ứng pha loãng với
dicloromethan, rồi rửa với dung dịch natri
bicarbonat bão hòa, với nước, làm khan với natri
sulfat rồi đem cô quay chân không thu được
dịch sệt màu nâu. Hòa tan dịch này trong
methanol rồi cho kết tủa trong nước. Lọc hút
chân không lấy tủa. Sấy sản phẩm ở 80 oC. Tinh
chế sản phẩm nhiều lần với methanol và nước.
Hiệu suất khoảng 59,8 %.

Điểm chảy: 145 – 148 oC. Góc quay cực [α ]D = từ +
20

135 đến + 142 o. Phổ IR: C-H (2961 cm-1), C=O (1747
cm-1), C-O-C (1273 cm-1). Phổ 1H-NMR (DMSO, 500

MHz)), δ (ppm): 5,06 -5,07 (d, 7H, H-1); 3,82-4,74
(m, 42H, H-2, 6); 1,91-2,19 (m, 56H, H-2). 13C-NMR
(DMSO, 125 MHz), δ (ppm): 173,75 (C=O); 96,57
(CH-1); 76,54 (CH-4); 69,38-70,01 (CH-2,3,5); 62,33
(CH2); 20,499 (CMe3).

Tổng hợp heptakis[2,3,6-tri-O-(2-bromo-isobutyl)]-β-CD (2)(6)
Br
O

OH

O
O

O

HO

OH

O

+

Br

O
NMP


7

O
Br

Br

368

(2)

2-bromo-isobutyryl bromid

Trong bình cầu dung tích 250 ml cho vào
3,41 g β-CD (3 mmol)(β-CD được sấy chân
không ở 80 oC trong 24 giờ với phospho
pentoxid), 30 ml dung môi NMP khan, lắp sinh
hàn hồi lưu, khuấy trộn trên máy khuấy từ và
hỗn hợp được làm lạnh đến 0 oC.
Hòa tan 29 ml 2-bromo-isobutyryl bromid
(126 mmol) trong 15 ml dung môi NMP và cũng
làm lạnh đến 0 oC rồi nhỏ từng giọt hỗn hợp này
vào hỗn hợp trong bình cầu. Sau đó, tiếp tục
khuấy trộn ở 0 oC trong 2 giờ rồi từ từ nâng lên
nhiệt độ phòng và khuấy tiếp trong 18 giờ. Dịch
màu nâu thu được sau phản ứng pha loãng với
dicloromethan, rồi rửa với dung dịch natri
bicarbonat bão hòa, với nước, làm khan với natri
sulfat rồi đem cô quay chân không thu được
dịch sệt màu nâu. Hòa tan dịch này trong


7

O

O
O

β-CD

O

Br

methanol rồi cho kết tủa trong nước. Lọc hút
chân không lấy tủa. Sấy sản phẩm ở 80 oC. Tinh
chế sản phẩm nhiều lần với methanol và nước.
Hiệu suất khoảng 51,1 %.
Sản phẩm thu được là dạng bột màu trắng,
tan trong methanol, cloroform. Không tan trong
nước. Sắc ký rây phân tử cho biết trọng lượng
phân tử: 4263. Điểm chảy: 150 – 156 oC. Góc
quay cực [α ]D = từ + 63 đến + 69 o. Phổ IR: C-H
20

(2933 cm-1), C=O (1747 cm-1), C-O-C (1163 cm-1).
Phổ 1H-NMR (CDCl3), δ (ppm): 5,27 -5,40 (d, 7H,
H-1); 3,80 -4,68 (m, 42H, H-2, 6); 0,84-2,64 (m,
56H, H-2). 13C-NMR (CDCl3), δ (ppm): 171,49
(C=O); 98,83 (CH-1); 80,52 (CH-4); 76,84-77,35

(CH-2,3,5); 60,49 (CH2); 30,41-31,86 (CMe2);
55,75-55,90 (C-Br).

Chuyên Đề Dược Khoa


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011

Nghiên cứu Y học

Tổng hợp heptakis[2,3,6-tri-O-(2-morpholinyl isobutyryl)]-β-CD (3)
O

Br

N
O

O
O

O

H
N
O

O

7


O

O

+

O

O

O
O
N
O

N

Br

Br

7

O

O

O


O

O

Ethanol

O

(2)

(3)

Morpholin

Trong bình cầu dung tích 250 ml, cho vào 2,2
g sản phẩm 2 (0,5 mmol), 30 ml dung môi
ethanol, lắp sinh hàn hồi lưu, khuấy trộn trên
máy khuấy từ. Nhỏ từ từ 1,1ml morpholin (12,6
mmol) vào hỗn hợp trong bình cầu. Sau đó, đun
hồi lưu và tiếp tục khuấy trộn trong 5 giờ. Sản
phẩm thu được sau phản ứng cho tủa trong
nước đá. Tủa được sấy khô chân không ở 80 oC.
Tinh chế lặp lại nhiều lần với methanol và nước.
Hiệu suất khoảng 74,8 %.

Sản phẩm thu được là dạng bột màu trắng,
tan trong methanol, dicloromethan. Không tan
trong nước. Sắc ký rây phân tử cho biết trọng
lượng phân tử: 4388. Điểm chảy: 163 – 170 oC.


Góc quay cực [α ]D = từ + 75 đến + 80 o. Phổ IR:
20

C-H (2927cm-1), C=O (1742 cm-1), C-O-C (1162
cm-1). Phổ 1H-NMR (MeOD), δ (ppm): 3,33-5,13
(m, 217H, H-1, 6); 1,31-2,85 (m, 126H, CH3).

Tổng hợp heptakis(6-O-tert-butyldimethylsilyl)-β-CD (4)(1)
CH3 CH3
Si

OH

O

HO

O

+

O

OH

β-CD

Si

O


Pyridin
OH

7
HO

tert-butyldimethylsilyl clorid

Trong bình cầu dung tích 250 ml, cho vào
2,270 g β-CD (2 mmol) (β-CD được sấy chân
không ở 80 oC trong 24 giờ với phospho
pentoxid), 30 ml dung môi pyridin khan, lắp

Chuyên Đề Dược Khoa

Cl

CH3

CH3 CH3

O

7

(4)

sinh hàn hồi lưu, khuấy trộn trên máy khuấy từ
và hỗn hợp được làm lạnh đến 0 oC.

Hòa tan 2,321 g tert-butyldimethylsilyl clorid
trong dung môi 20 ml pyridin và cũng làm lạnh
đến 0 oC rồi nhỏ từng giọt hỗn hợp này vào hỗn

369


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011

Nghiên cứu Y học

phân tử:1937. Điểm chảy: 286 –292 oC. Góc quay

hợp trong bình cầu. Sau đó, tiếp tục khuấy trộn
ở 0 oC trong 3 giờ rồi từ từ nâng lên nhiệt độ
phòng và khuấy tiếp qua đêm. Thêm nước vào
hỗn hợp sau phản ứng, thu lấy tủa trắng, rửa với
nước. Lọc hút chân không lấy tủa, tủa được sấy
khô chân không ở 80 oC. Tinh chế sản phẩm
nhiều lần với methanol và nước. Hiệu suất
khoảng 81,5 %.

cực [α ]D = từ + 101 đến + 105 o. Phổ IR: C-H
20

(2930 cm-1), OH (3383 cm-1), C-O-C (1157 cm-1).
Phổ 1H-NMR (DMSO), δ (ppm): 5,66 -5,69 (d,
7H, H-1); 3,28-4,85 (m, 42H, H-2, 6); 0,84 (m,
63H, CMe3); 0,00 (m, 42H, CMe2). 13C-NMR
(CDCl3), δ (ppm): 102,19(C-1); 81,85 (CH-4);

73,31-73,22-72,65 (CH-2,3,5); 61,71 (CH2-6); 25,77,
17,96 (CMe3); -5,43 và -5,27 (SiMe2).

Sản phẩm thu được là dạng bột màu trắng,
tan trong methanol, cloroform. Không tan trong
nước. Sắc ký rây phân tử cho biết trọng lượng

Tổng hợp heptakis(2,3-di-O-acetyl-6-O-tert-butyldimethylsilyl)-β-CD (5)(1,6)
CH3 CH3

CH3 CH3
Si
O

Si

CH3

+

O

OH

CH3 CH3

O

CH3 CH3


O

O

Sản phẩm thu được là dạng bột màu trắng,
tan trong methanol. Không tan trong nước. Sắc
ký rây phân tử cho biết trọng lượng phân tử:
2525. Điểm chảy: 122–127 oC. Góc quay cực

370

O

O

anhydrid acetic

. Phổ IR: C=O (1754,68

7

O

O

7

o

O


O

Trong bình cầu dung tích 250 ml cho vào
0,967 g sản phẩm 4 (0,5 mmol), 10 ml dung môi
pyridin khan, lắp sinh hàn hồi lưu, khuấy trộn
trên máy khuấy từ. Sau đó cho từ từ 3,3 ml
anhydrid acetic vào hỗn hợp trong bình cầu.
Tiếp tục khuấy trộn ở 60 oC trong 1 ngày. Thêm
nước vào hỗn hợp sau phản ứng, thu lấy tủa
trắng. Hòa tan tủa trong dicloromethan, rửa với
dung dịch acid sulfuric 1 M, rồi với dung dịch
natri bicarbonat bão hòa, nước, làm khan với
natri sulfat rồi đem cô dung môi, thu được cắn
màu trắng. Sản phẩm được tinh chế bằng
phương pháp sắc ký cột với hệ dung môi nhexan: aceton (3:1). Hiệu suất khoảng 71,8 %.

[α ]20D = từ + 100 đến + 104

O

Pyridin, 60oC

HO

(4)

CH3

O


(5)

cm-1). Phổ 1H-NMR (MeOD), δ (ppm): 5,4 6 (d,
7H, H-1); 3,82-4,73 (s, 42H, H-2, 6); 2,02-2,21(s,
42H, CH3CO); 0,94 (s, 63H, CMe3); 0,12 (s, 42H,
SiMe2). 13C-NMR (MeOD), δ (ppm): 171,70 (C=0);
97,81 (CH-1); 76,46 (CH-4); 72,15-72,85-73,47
(CH-2,3,5); 63,18 (CH2-6); 26,63-19,24 (CMe3);
21,27-20,96 (OOCMe3); -4,4 (SiMe2).
Nhận xét: Có thể ester hóa các nhóm
hydroxyl của β-CD với các tác nhân có nhân
thơm (benzoyl clorid,...). Thưc hiện các phản
ứng ester hóa trong môi trường có tính kiềm
(pyridin, NMP,...), khi phản ứng thực hiện ở
nhiệt độ thấp thì sử dụng tác nhân là halogenur
acid và anhydrid được sử dụng khi phản ứng
thực hiện ở nhiệt độ cao.

KẾT LUẬN
Từ nguyên liệu ban đầu là β-CD và với các
tác nhân acetyl clorid, anhydrid acetic, 2-

Chuyên Đề Dược Khoa


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011
bromo-isobutyryl bromid, morpholin đã tổng
hợp được các dẫn chất ester của β-CD:
heptakis(2,3,6-tri-O-acetyl)-β-CD,

heptakis[2,3,6-tri-O-(2-bromo-isobutyl)]-β-CD,
heptakis[2,3,6-tri-O-(2-morpholinyl
isobutyryl)]-β-CD,
heptakis(6-O-tertbutyldimethylsilyl)-β-CD, heptakis(2,3-di-Oacetyl-6-O-tert-butyldimethylsilyl)-β-CD. Các
dẫn chất tổng hợp được xác định độ tinh khiết
qua việc xác định điểm chảy và góc quay cực
riêng. Cấu trúc được xác định qua dữ liệu thu
được từ phổ IR, NMR, MS hoặc sắc ký rây
phân tử.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.

2.
3.
4.
5.

6.

7.

Chuyên Đề Dược Khoa

Nghiên cứu Y học

Badi N, Jarroux N, Guégan P (2006), “Synthesis of per-2,3-diO-heptyl-β and γ-cyclodextrins: a new kind of amphiphilic
molecules bearing hydrophobic parts”, Tetrahedron Letters,
Volume 47 (50), pp.8925-8927.
Carey FA. (2000), Organic Chemistry, The McGraw-Hill

Companies, United State of America, pp.780-783.
Carey FA. (2000), Organic Chemistry, The McGraw-Hill
Companies, United State of America, pp.789.
Fugedi P (1989), Carbohydrate Research, Elsevier science
Publishers B.V., The Netherlands, pp.366-369.
Lalonde M., Chan T. H. (1985), “Use of organosilicon reagents
as protective groups in organic synthesis”, Synthesis, pp.817830.
Li J and Xiao H (2005), “An efficient synthetic-route to
prepare
[2,3,6-tri-O-(2-bromo-2-methylpropionyl]-βcyclodextrin)”, Tetrahedron Letters, 46, 2227-2229.
Rowe RC., Sheskey PJ., Quinn ME. (2009), Handbook of
pharmaceutical excipients- sixth edition, Pharmaceutical Press,
pp.210-214.

371



×