Nghiên cứu Y học
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 11 * Phụ bản Số 1* 2007
ĐÁNH GIÁ PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU TRỊ MỘNG THỊT TÁI PHÁT
BẰNG GHÉP KẾT MẠC RÌA TỰ THÂN KẾT HP ÁP
VÀ KHÔNG ÁP MITOMYCIN-C
Lê Minh Thông*, Trần Tuấn Huy**
TÓM TẮT
Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá phương pháp điều trò mộng thòt tái phát bằng phẫu thuật ghép kết mạc
rìa tự thân kết hợp áp MMC. Khảo sát mối tương quan giữa các yếu tố nguy cơ và tái phát.
Phương pháp nghiên cứu: thực nghiệm lâm sàng, tiền cứu, ngẫu nhiên, có đối chứng trên 65 mộng thòt
tái phát của 65 bệnh nhân, được phân ngẫu nhiên thành 2 lô, lô 1: ghép kết mạc rìa có áp MMC (n=33) và
lô 2: ghép kết mạc rìa không áp MMC (n=32) tại bệnh viện Mắt-TMH-RHM An Giang từ 10/04 - 03/06. p
MMC với nồng độ 0,02% trong 2 phút. Thu thập kết quả tái phát, mức độ kích thích, thò lực, nhãn áp, biến
chứng. Các số liệu được xử lý bằng chương trình thống kê SPSS 10.0.
Kết quả: Lô 1 có tỉ lệ tái phát (6,1%) thấp hơn lô 2 (28,1%), p=0,018. Lô 1 đạt được tỉ lệ thành công
tốt hơn lô 2. Không có biến chứng nào trầm trọng xảy ra ở cả 2 lô. Không có trường hợp nào mảnh ghép bò
loại. Hai yếu tố độ tuổi và hoạt tính mộng tái phát là 2 yếu tố nguy cơ trực tiếp có ý nghóa giữ vai trò chủ
đạo gây nên khả năng tái phát có ý nghóa thống kê với P<0,05.
Kết luận: Phương pháp ghép kết mạc rìa tự thân kết hợp áp MMC chống tái phát tốt hơn là không có
áp MMC, là một phương pháp hiệu quả, an toàn, kinh tế. Có hai yếu tố là độ tuổi ≤ 50 và hoạt tính mộng
tái phát mạnh là hai yếu tố nguy cơ trực tiếp có ý nghóa giữ vai trò chủ đạo gây nên khả năng tái phát.
ABSTRACT
EVALUATION OF LIMBAL CONJUNCTIVAL AUTOGRAFT TRANSPLANTATION
WITH AND WITHOUT INTRAOPERATIVE MITOMYCIN-C FOR RECURRENT PTERYGIUM
Le Minh Thong, Tran Tuan Huy
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 11 – Supplement of No 1 - 2007: 204 – 209
Objective: to compare the recurrence rate following treatment of using one of two techniques- limbal
conjunctival autograft transplantation with intraoperative mitomycin C versus without intraoperative
mitomycin C.
Method: control, randomized, prospective, clinical trial study, 65 patients (65eyes) with recurrent
perygium treated by limbal conjunctival autograft transplantation with intraoperative mitomycin C (n=33)
(group 1) or without intraoperative mitomycin C (n=32) (group 2) after pterygium excision was performed
at AnGiang from 10/04 to 03/06. Intraoperative application of MMC at the concentration of 0.02% for 2
minutes. Main outcome measures consist of pterygium recurrences and complications. Data is alnalyzed by
SPSS 10.0.
Results: The mean follow-up period was 8.78 ± 2.86 months (range, 6-16 months), two recurrences
(6.1%) in the group 1, nine recurrences (28.1%) in the group 2 were obsered (p=0.018).
There were no complications and there was no graft rejection. There’re the correlation between age ≤
50, strong active pterygium and recurrences.
* Bộ Môn Mắt Đại học Y Dược TP.HCM
** Khoa Mắt Bệnh viện Mắt – TMH – RHM An Giang
Mắt
205
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 11 * Phụ bản Số 1* 2007
Nghiên cứu Y học
Conclusions: limbal conjunctival autograft transplantation with intraoperative mitomycin C was better
than without intraoperative mitomycin C, it may be a safe and effective procedure for recurrent pterygium.
Age ≤ 50 and strong active pterygium are direct risk factors causing recurrences.
bình thường: từ 16 - 22 mmHg (đo bằng nhãn áp
ĐẶT VẤN ĐỀ
kế Maklakov).
Mộng thòt là một trong những bệnh mắt cổ
Tiêu chuẩn loại trừ
điển nhất, bệnh rất phổ biến, nhất là các nước ở vùng
-Thời gian tái phát tính từ lần mổ gần đây
khí hậu nhiệt đới, ở Việt Nam bệnh này đứng hàng
nhấ
t
≤ 6 tháng.
thứ hai, chỉ sau bệnh đục thuỷ tinh thể. Theo thống
kê của Bệnh viện Mắt TW Hà Nội năm 1996 tỉ lệ
-Mộng tái phát kèm dính mi cầu.
bệnh mộng thòt chiếm 5,24% trong dân số (2), của
-Mộng thòt kèm các tình trạng viêm nhiễm
Bệnh viện Mắt TP Hồ Chí Minh năm 1987 là 6%(1).
khác ở mắt như viêm giác mạc, viêm màng bồ
Là một trong những nguyên nhân dẫn đến giảm thò
đào, khô mắt.
lực và mù. Phương pháp điều trò hiệu quả là phẫu
-Có mắc các bệnh lý toàn thân nặng
thụât, nhưng sự tái phát sau mổ vẫn là vấn đề thách
khác(Tiểu đường, cao huyết áp...).
thức đối với các bác só nhãn khoa. Vì vậy nó vẫn cần
Phương pháp nghiên cứu
phải được nghiên cứu tiếp tục để tìm ra một phương
pháp hiệu quả hơn.
Nghiên cứu thực nghiệm lâm sàng, tiền cứu,
ngẫu nhiên, có đối chứng.
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Mục tiêu tổng quát
Đánh giá phương pháp điều trò mộng thòt tái
phát bằng phẫu thuật ghép kết mạc rìa tự thân kết
hợp áp MMC.
Mục tiêu chuyên biệt
- Phân tích đặc điểm dòch tễ học của mộng
thòt tái phát.
- So sánh kết quả điều trò của phẫu thuật ghép
kết mạc rìa tự thân có áp và không áp MMC.
- Khảo sát các yếu tố nguy cơ liên quan đến tái
phát.
- Đề ra các tiêu chuẩn để chỉ đònh phương
pháp điều trò tốt nhất cho người bệnh.
ĐỐI TƯNG & PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU
Đối tượng nghiên cứu:
Tất cả những bệnh nhân đến khám và điều trò
bệnh tại Bệnh viện Mắt-TMH-RHM An Giang, bò
mộng thòt tái phát một hoặc nhiều lần, từ tháng
10-2004 đến tháng 10-2005.
Tiêu chuẩn chọn mẫu
-Mộng thòt tái phát ≤ 3 lần. -Mộng thòt tái phát
type II, III. -Tuổi từ 40 – 70 tuổi.-Chỉ số nhãn áp
206
Cỡ mẫu: n = 32.
Phân lô nghiên cứu ngẫu nhiên thành 2 lô:
ghép kết mạc rìa tự thân có áp MMC(lô 1), ghép
kết mạc rìa tự thân không áp MMC(lô 2).
Chuẩn bò trước mổ
Khám mắt tổng quát
Thò lực, kiểm tra tật khúc xạ nếu có, đo nhãn
áp, khám sinh hiển vi với nhuộm Fluorescein, soi
đáy mắt phát hiện các bệnh thuộc bán phần sau.
Khám nội tổng quát
-Xét nghiệm máu: công thức máu, TS, TC,
đường huyết.
-Giải thích cho bệnh nhân.
-Lập phiếu theo dõi với đầy đủ các chi tiết
như: tên, tuổi, nghề nghiệp, đòa chỉ, độ mộng, số
lần tái phát, tính chất mộng, ngày mổ, thời gian
tái khám sau mổ: 1 ngày, 1 tuần, 1 tháng, 3
tháng, 6 tháng.
Phẫu thuật
Mảnh ghép kết mạc được lấy từ vùng thái
dương trên cùng mắt mổ. MMC đïc áp với nồng
độ 0.02% và thời gian áp 2 phút.(5),(3)
Chuyên Đề Tai Mũi Họng – Mắt
Nghiên cứu Y học
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 11 * Phụ bản Số 1* 2007
Điều trò hậu phẫu và theo dõi bệnh
Triệu chứng chủ quan, mảnh ghép, biến
chứng, thò lực, nhãn áp, tái phát. Thời gian theo
dõi 1 ngày, 1 tuần, 1 tháng, 3 tháng, 6 tháng.
Thu thập các thông số theo các tiêu chuẩn
đánh giá: tuổi, nghề nghiệp, độ mộng, hoạt tính
mộng, tái phát, mức độ kích thích sau mổ, thò lực,
nhãn áp, biến chứng.
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
Bảng 1.Đặc điểm chung của mẫu nghiên cứu.
Đặc điểm
Tần suất
Tỉ lệ(%)
22
33,8
43
66,2
Tuổi: ≤ 50
33
50,7
> 50
32
49,3
Nghề: Trong nhà
13
20
Ngoài trời
52
80
Mắt bệnh: Phải
30
46,2
Trái
35
53,8
Giới: Nam
Nữ
P
P= 0,035
hợp với dòch tễ học và sinh bệnh học của bệnh
mộng thòt là người làm việc ngoài trời tiếp xúc
thường xuyên với UV, gió, bụi ...gây tổn thương,
rối loạn chức năng tế bào mầm vùng rìa, phá vỡ
hàng rào ngăn cách biểu mô kết mạc và giác mạc
dẫn đến các tế bào mộng thòt từ kết mạc rìa xâm
lấn vào giác mạc gây ra mộng thòt(5). Tất cả các
trường hợp mộng tái phát đều có hoạt tính từ yếu
đến mạnh, nhưng hoạt tính yếu thì nhiều hơn (P<
0,05). Điều này phù hợp với đặc điểm mộng tái
phát, thường gây kích thích.(6)
Bảng2.So sánh đặc điểm của 2 lô nghiên cứu.
Lô 1 N %
Lô 2 N %
P=0,901
Tuổi: 40-50
17 51.5
16 50.0
51-60
11 33.3
9 28.1
P= 0,000
61-70
5 15.2
7 21.9
12 36.4
12 37.5
21 63.6
20 62.5
8 24.2
5 15.6
25 75.8
27 84.4
19 57.6
11 34.4
Mắt bệnh: Phải
14 42.4
21 65.6
Trái
33 100
32 100
00 00
00 00
Ngoài
22 66.7
20 62.5
Giới
Độ mộng: Type II
11 33.3
12 37.5
Nữ nhiều hơn nam có ý nghóa thống kê
(p<0,05). Có sự khác biệt khi so sánh với tác giả
Donald-T-H-Tan thì tỉ lệ nam > nữ, Duke-Elder:
nam mắc bệnh cao gấp đôi nữ và theo Lucio
Buratto thì nam và nữ tương đương(8). Nhưng kết
quả này lại phù hợp với nhận đònh của tác giả
trong nước như Hoàng Thò Luỹ về tỉ lệ mắc bệnh
giữa nam và nữ tại Việt Nam, có lẽ do môi trường
lao động của người Việt Nam, đặc biệt là ở An
Giang một tỉnh thuộc đồng bằng sông Cửu Long,
có trên 80% dân số sống bằng nghề nông, lao
động nữ phải làm việc ngoài trời, tiếp xúc thường
xuyên với yếu tố kích thích, môi trường gió, bụi
cũng như nam.Tuổi từ 40 đến 70, tuổi trung bình
là 51,77 ± 8,79. Những người làm việc ngoài trời
mắc bệnh nhiều hơn những người làm việc trong
nhà có ý nghóa thống kê (P<0,05), điều này phù
Type III
17 51.5
15 46.9
Hoạt tính: Nhẹ
12 36.4
10 31.3
4 12.1
7 21.8
Vò trí: Trong
65
100 00
Ngoài
00
Độ mộng: Type II
40
61,5
Type III
25
38,5
54
83,1
Hoạt tính: Yếu
Mạnh
Mắt
11
P= 0,535
16,9
Đặc điểm
Giới: Nam
Nữ
Nghề nghiệp: Trong
nhà
Ngoài trời
P= 0,018
P= 0,000
Vò trí: Trong
Trung bình
P
P= 0.760
P= 0.924
P= 0.385
P= 0.06
P= 0.725
P= 0.574
Nặng
Hai lô nghiên cứu có các đặc điểm chung
trước mổ như giới tính, tuổi, nghề nghiệp, độ
mộng, hoạt tính mộng tương đương nhau, thời
gian theo dõi như nhau: 1 ngày, 1 tuần, 1 tháng, 3
tháng, 6 tháng. Điều này chứng tỏ rằng đặc tính
nghiên cứu của 2 lô là đồng nhất. Vì vậy kết quả
nghiên cứu của 2 lô sẽ có độ tin cậy và độ chính
xác cao.
So sánh kết quả điều trò của 2 lô nghiên
cứu
Tỉ lệ tái phát
Lô 1 có tỉ lệ tái phát (6,1%) thấp hơn lô 2
(28,1%), sự khác biệt có ý nghóa thống kê, mức ý
nghóa 0,05.(p = 0,018, < 0,05). Các trường hợp bò
207
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 11 * Phụ bản Số 1* 2007
tái phát rơi vào nhóm bệnh có tuổi ≤ 50, mộng
type 3 và có hoạt tính mộng mạnh, điều này phù
hợp với các yếu tố nguy cơ cao gây tái phát của
các tác giả khác như Robert L. Phillips.(8)
So sánh tái phát theo từng thời điểm
Thời điểm tái phát của lô 1 chậm hơn lô 2.
Theo thời gian, ở cùng thời điểm 3 tháng, 6 tháng
thì lô 1 có tỉ lệ tái phát thấp hơn lô 2 có ý nghóa
thống kê(P< 0,01).
Survival Function
Nghiên cứu Y học
giác mạc đã bò sẹo đục, vẫn còn loạn thò, và bò
đục thuỷ tinh thể.
Nhãn áp sau mổ
Ở cả 2 lô, không có trường hợp nào bò tăng
nhãn áp sau mổ. Chứng tỏ MMC liều thấp, áp thời
gian ngắn đã không gây tác dụng phụ tăng nhãn
áp sau thời gian theo dõi(4,8).
Mức độ kích thích sau mổ:
Bảng 3.So sánh mức độ kích thích sau mổ của 2 lô
nghiên cứu.
Thời điểm
1.1
1 tuần: Kích thích nhẹ
1.0
.9
Lô 1 N0 %
8
24,2 8
Kích thích tb
20
60,6 19
59,4
Kích thích nặng
5
15,2 5
15,6
Cum Survival
1 tháng: Không kích thích 23
.8
-10
0
10
25 P=0,995
69,7 21
65,6 P= 0,777
04
12,1 03
9,4
lo 2
Kích thích tb
06
18,2 08
25,0
lo 1
Kích thích nặng
20
thoi gian theo doi
Biểu đồ 1. Đường biểu diễn biểu đồ Kaplan Meyer.
Đường biểu diễn biểu đồ Kaplan Meyer cho
thấy thời gian chưa tái phát của lô 1 kéo dài hơn
lô 2, và tỉ lệ tái phát tích luỹ của lô 1 thấp hơn lô
2, ở các thời điểm 3 tháng, 6 tháng, 12 tháng. Sau
6 tháng trong số các trường hợp còn được theo dõi
thì không thấy trường hợp nào bò tái phát thêm,sự
khác biệt có ý nghóa thống kê, mức ý nghóa 0,05
(Test kiểm đònh Wilcoxon, p= 0,0359 <0,05).
Điều này chứng tỏ lô 1 có khả năng chống tái
phát tốt hơn lô 2 theo thời gian, có thể là nhờ tác
dụng ức chế tăng sinh mô sợi mạch của MMC hỗ
trợ cho phương pháp ghép kết mạc(4).
Sự biến đổi của thò lực sau mổ
Trong 15 TH (23,1%) tăng thò lực sau mổ, ở lô
1 là 10/33 TH (30,3%) và ở lô 2 là 5/32 TH
(15,6%). Sự khác biệt về tăng thò lực sau mổ ở 2
lô không có ý nghóa thống kê (p=0,16>0,05). Kết
quả này cũng phù hợp với kết quả về thay đổi thò
lực sau mổ mộng thòt tái phát của Oscar
Gris(4,6).Thò lực tăng sau mổ có thể là do vùng
quang học được giải phóng, không còn bò che bởi
mộng thòt nữa, hoặc do giảm độ loạn thò sau mổ.
Còn lại số trường hợp thò lực không đổi có thể do
208
P
Kích thích nhẹ
lo nghien cuu
.7
Lô 2 N0
%
00
00
00
00
3 tháng: Không kích thích 28
84,8 26
Kích thích nhẹ
15,2 02
6,3
00 04
12,5
05
Kích thích tb
00
Kích thích nặng
00
00
00
81,2 P= 0,069
00
6 tháng: Không kích thích 31
93,9 26
81,2 P= 0,163
Kích thích nhẹ
02
6,1 03
9,4
Kích thích tb
00
00
03
9,4
Kích thích nặng
00
00
00
00
Mức độ kích thích giảm theo thời gian hậu phẫu,
và sự khác biệt về mức độ kích thích theo từng thời
điểm 1 tuần, 1 tháng, 3 tháng, 6 tháng giữa 2 lô là
không có có ý nghóa thống kê (p>0,05). Ở lô 1 có sử
dụng MMC áp củng mạc, nhưng mức độ kích thích so
với lô 2 không dùng MMC là tương đương, như vậy
MMC ở lô 1 không làm cho mắt bò kích thích nhiều
hơn ở lô 2, có thể là vì trong nghiên cứu này chúng tôi
chỉ sử dụng nồng độ MMC thấp (0,02%), và thời gian
áp ngắn (2 phút), nên tránh được các tác dụng ngoại ý
do MMC. Điều này phù hợp với tác giả Nabawi KS(10)
đưa ra rằng MMC áp với liều thấp, thời gian ngắn, kết
hợp ghép kết mạc sẽ giảm được tác dụng phụ của
MMC.
Biến chứng
Các biến chứng nặng như nhiễm trùng hậu
phẫu, thải trừ mảnh ghép, viêm củng mạc hoại tử
không xảy ra. Trường hợp biến chứng kích thích
Chuyên Đề Tai Mũi Họng – Mắt
Nghiên cứu Y học
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 11 * Phụ bản Số 1* 2007
mắt kéo dài trên 3 tháng của 2 lô là không có sự
khác biệt có ý nghóa thống kê (p=0,06 > 0,05).
Điều này chứng tỏ rằng kích thích dai dẵng kéo
dài không phải là do tác dụng phụ của áp MMC.
Có thể là do sự chậm lành biểu mô, hoặc hậu quả
của chấn thương nhiều trong lúc phẫu thuật ở
những trường hợp mộng tái phát dính nhiều với
chủ mô giác mạc, củng mạc(7,9).
So sánh tỉ lệ thành công
Đánh giá kết quả thành công của 2 phương
pháp được dựa trên nhiều yếu tố như tỉ lệ tái phát,
mức độ kích thích sau mổ, mảnh ghép và biến
chứng. Phương pháp 1 đã đạt kết quả tốt, và tốt
hơn phương pháp 2 có ý nghóa thống kê, mức ý
nghóa 0,01 (P= 0,006 < 0,01). Điều này chứng tỏ
với sự phối hợp ghép kết mạc rìa tự thân và áp
MMC không những không bò tác động đối kháng
nhau mà còn có một tác dụng hiệp đồng rất tốt,
làm giảm tỉ lệ tái phát của mộng thòt tái phát.
Các yếu tố nguy cơ liên quan đến tái phát
Bảng 4.Nguy cơ tương đối của mộng thòt tái phát
RR P
CI (95%)
Thời gian: 3 tháng 3/65 (4,6) 3,6 P= 0,001
6 tháng 11/65 (16,9) (1,24 - 10,21)
Giới: Nam
6/24 (25)
2,0 P=0,184
Nữ
5/41 (12,2) (0,68 – 5,80)
Tuổi: ≤ 50
10/33 (30,3) 9,7 P=0,003
> 50
1/32 (3,1) (1,32 – 68,8)
Nghề nghiệp:
Trong nhà
1/13 (7,6) 2,5 P= 0,321
Ngoài trời
10/52 (19,2) (0,36 – 17,5)
Độ mộng:Type II 3/42 (7,1) 4,8 P= 0,004
Type III 8/23 (34,7) (1,43 – 15,8)
Hoạt tính mộng:
Yếu
2/54 (3,7) 21,9 P= 0,001
Mạnh
9/11 (81,1) (5,36 – 84,7)
Yếu tố nguy cơ
Kích thích sau mổ
1 tuần: Ít
Nhiều
Tỉ lệ (%)
4/55 (7,2)
7/10 (70)
RD ARP
(%) (%)
12,3 72,7
13
52
27,2 89,7
11,6 60,4
27,6 79,5
77,4 95,4
9,7 P= 0,000 62,8 89,7
(3,46 – 26,3)
Bảng 5. Tương quan Spearman’s giữa các yếu tố
nguy cơ và tái phát.
Mắt
Hệ số tương quan
0,997
0,000
Giới tính
-0,165
0,190
Độ tuổi
-0,326
0,003
Nghề nghiệp
-0,123
0,329
Độ mộng
0,352
0,004
Hoạt tính mộng
0,781
0,000
Mức độ kích thích sau mổ 1 tuần
0,604
0,000
Sử dụng hồi quy tuyến tính từng phần.
Để xác đònh các yếu tố nguy cơ trực tiếp có ý
nghóa giữ vai trò chủ đạo gây nên khả năng tái
phát và nguy cơ gây nhiễu làm sai kết quả nhận
đònh, chúng tôi sử dụng hồi qui đa yếu tố.
Bảng 6. Kết quả phân tích hồi quy tuyến tính từng
phần.
Mô
hình
Biến
chấp
nhận
1
Độ tuổi
2
Hoạt tính
mộng
3
Biến loại
T
P
Tiêu chuẩn
-2.701 0.009 Hồi qui từng
4.270 0.000
Kích thích sau
1.654 0.103
mổ 1 tuần
phần với:
Fvào
<0,05(nhận)
Fra>0.1(loại)
Biến phụ thuộc: tái phát
Yếu tố kích thích sau mổ 1 tuần trên lâm sàng
và qua phép kiểm tương quan Spearman’s thì có
tương quan với khả năng tái phát có ý nghóa thống
kê với P<0,05. Nhưng qua sử dụng phép kiểm hồi
quy tuyến tính từng phần đã chỉ ra yếu tố này chỉ
là yếu tố gây nhiễu làm cho sự nhận đònh bò sai
lầm với P>0,1. Còn hai yếu tố độ tuổi và hoạt tính
mộng tái phát là 2 yếu tố nguy cơ trực tiếp có ý
nghóa giữ vai trò chủ đạo gây nên khả năng tái
phát có ý nghóa thống kê với P<0,05.
KẾT LUẬN
Các yếu tố thời gian, tuổi, độ mộng, hoạt tính
mộng, kích thích sau mổ 1 tuần là các yếu tố nguy
cơ liên quan đến tái phát, có ý nghóa thống kê,
p<0,05.
Yếu tố nguy cơ
rs
Thời gian tái phát
P
Mộng thòt tái phát thường gặp ở người còn trẻ,
tuổi trung bình 51,77± 8,79, nữ nhiều hơn nam,
nghề nghiệp phần lớn là làm việc ngoài trời,
mộng tái phát đều có hoạt tính từ yếu đến mạnh.
Cả hai phương pháp điều trò đều làm giảm tỉ
lệ tái phát của mộng tái phát, đều không gây biến
chứng trầm trọng nào. Nhưng phương pháp ghép
kết mạc rìa tự thân kết hợp áp MMC chống tái
phát tốt hơn là không có áp MMC, là một phương
209
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 11 * Phụ bản Số 1* 2007
pháp hiệu quả, an toàn, kinh tế. Đây có thể là
phương pháp tốt nhất cho đến thời điểm này, áp
dụng cho điều trò mộng thòt tái phát.
Một số yếu tố nguy cơ có tương quan với khả
năng tái phát là: độ tuổi ≤ 50, độ mộng type III,
hoạt tính mộng tái phát mạnh, mức độ kích thích
sau mổ trong tuần đầu nhiều. Trong đó có hai yếu
tố là độ tuổi ≤ 50 và hoạt tính mộng tái phát mạnh
là hai yếu tố nguy cơ trực tiếp có ý nghóa giữ vai
trò chủ đạo gây nên khả năng tái phát.
3
4
5
6
7
8
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1
2
210
Chen PP, Ariyasu RG, KaraV, et al(1995). “Arandomized trial
comparing Mitomycin-C and conjunctival autograft after
excision of primary pterygium”, Am J Ophthalmol, vol.120,
pp.151-60.
Decaris I, Gabric N(2002), “Limbal conjunctival autograft
transplantation for recurrent pterygium”,Eur J Ophthalmol,
vol. 12(3), pp. 177-82.
9
10
Nghiên cứu Y học
Hoàng Minh Châu (1998), Ghép kết mạc rìa tự thân điều trò
mộng thòt, tr. 5-6.
Kenneth R Kenyon, MD. Scheffer CG Tseng, MD, Phd
(1998). “Limbal autograft transplantation for advanced and
recurrent pterygium”, Ophthalmology, vol. 92, pp.1460-67.
Lê Minh Thông (2003), “Giải phẫu học và sinh lý mắt”, Giáo
trình nhãn khoa, Đại Học Y Dược TP. Hồ Chí Minh, tr. 4-8.
Lucio Buratto, MD, Robert L. Phillips, MD, Giuseppe carito,
MD
(2000),
“Mitomycin-C
in
treatment
of
pterygium”,Pterygium surgery, Slack, pp. 85-8.
Lucio Buratto, MD, Robert L. Phillips, MD, Giuseppe carito,
MD (2000), “Surgery of pterygium with limbal graft”,
Pterygium surgery, Slack, pp. 73-5.
Nabawi KS, Ghonim MA, Ali MH (2003),“Evaluation of
Limbal conjunctival autograft and low-dose mitomycin-c in
the treatment of recurrent pterygium”, Ophthalmic Surg Laser
Imaging, vol. 34(3), pp. 193-6.
Phan Dẫn, Phạm Trọng Văn, Vũ Quốc Lương (2001), Giác
mạc: giải phẫu, sinh lý, miễn dòch, phẫu thuật , Nhà xuất bản Y
học, Hà Nội, tr. 7-24.
Trần Hải Yến (2001), Phòng ngừa mộng tái phát bằng áp
Mitomycin-c trong phẫu thuật điều trò mộng nguyên phát,
Luận văn Thạc só, tr. 56-59.
Chuyên Đề Tai Mũi Họng – Mắt