Tải bản đầy đủ (.pdf) (8 trang)

Tình hình đề kháng kháng sinh của vi khuẩn gây bệnh được phân lập tại Bệnh viện An Bình từ 1/10/2012 đến 31/5/2013

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (490.55 KB, 8 trang )

Nghiên cứu Y học 

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014

TÌNH HÌNH ĐỀ KHÁNG KHÁNG SINH CỦA VI KHUẨN  
GÂY BỆNH ĐƯỢC PHÂN LẬP TẠI BỆNH VIỆN AN BÌNH  
TỪ 1/10/2012 ĐẾN 31/5/2013 
Trần Thị Thủy Trinh*, Nguyễn Thanh Bảo** 

TÓM TẮT 
Mở đầu: Vi khuẩn và đề kháng kháng sinh luôn là vấn đề thời sự của Y tế toàn cầu. Theo dõi khuynh hướng 
đề kháng kháng sinh của vi khuẩn gây bệnh là một yêu cầu để có thể biết được thực trạng đề kháng và đánh giá 
được hiệu quả của kháng sinh trị liệu. 
Mục tiêu: Xác định:(1) tỉ lệ các tác nhân gây bệnh; (2) tỉ lệ các loại vi khuẩn phân bố theo vị trí nhiễm khuẩn 
từ bệnh nhân; (3) tỉ lệ và khuynh hướng đề kháng kháng sinh của VK; (4) tỉ lệ trực khuẩn Gram âm đường ruột 
sản xuất men β‐lactamase phổ rộng (ESBL). 
Đối tượng ‐ Phương pháp nghiên cứu: Tiền cứu, mô tả cắt ngang với 704 chủng vi khuẩn được phân lập 
tại phòng Vi sinh của bệnh viện từ 1/10/2012 đến 31/5/2013. 
Kết quả: Đa số mẫu cấy được phân lập từ nhiễm khuẩn vết mổ, da – mô mềm (39,3%), nhiễm khuẩn đường 
hô hấp (36,2%) và nhiễm khuẩn đường tiểu (19,7%). Vi khuẩn Gram âm chiếm đa số tác nhân gây bệnh (78%), 
trong đó trực khuẩn Gram âm đường ruột chiếm ưu thế nhất (45,6%). 8 loại vi khuẩn thường gặp nhất là E. coli 
(21,2%),  Klebsiella  spp.  (13,9%),  M.  catarrhalis  (9,9%),  S.  aureus  (9,5%),  P.  aeruginosa  (8,8%),  E.  faecalis 
(7,1%), Enterobacter spp. (7,1%) và Acinetobacter spp. (5,5%). Mức độ kháng thuốc rất đa dạng và có khuynh 
hướng gia tăng đề kháng ở S. aureus, trực khuẩn Gram âm đường ruột và Acinetobacter spp. S. aureus kháng 
penicillin 98,3%, MRSA 70,7%, còn nhạy linezolid, vancomycin 100% với 85,4% có MIC vancomycin 0,5mg/L. 
Trực khuẩn Gram âm đường ruột đề kháng cao với ampicillin, cotrimoxazol, cephalosporins thế hệ II, III; và đề 
kháng  thấp  với  ampicillin‐sulbactam,  ticarcillin‐clavulanate,  piperacillin‐tazobactam,  cefoperazone‐sulbactam, 
cefepime, tobramycin, amikacin, ertapenem, imipenem và meropenem. Tỉ lệ sinh ESBL 29,9%. P. aeruginosa đề 
kháng thấp <30% nhưng Acinetobacter spp. đã kháng >60% với các kháng sinh theo khuyến cáo của CLSI. 
Kết luận: Kháng sinh đồ luôn là cơ sở để bác sĩ lâm sàng quyết định chọn lựa kháng sinh. Cần có chiến lược 
sử dụng kháng sinh thích hợp để giới hạn sự đề kháng kháng sinh của vi khuẩn gây bệnh. 


Từ khóa: Đề kháng kháng sinh, Vi khuẩn Gram âm, trực khuẩn Gram âm đường ruột, MRSA, MIC, ESBL, 
CLSI, kháng sinh đồ. 

ABSTRACT 
ANTIBIOTIC RESISTANCE OF BACTERIA ISOLATED IN THE MICROBIOLOGY LAB  
OF LABORATORY DEPARTMENT OF AN BINH HOSPITAL FROM 1/10/2012 TO 31/5/2013 
Tran Thi Thuy Trinh, Nguyen Thanh Bao, Cao Minh Nga  
 * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 ‐ Supplement of No 1 ‐ 2014: 296 ‐ 303 
Background:  Bacteria  and  antibiotic  resistance  are  always  an  actual  problem  of  the  World’s  Medicine. 
Monitoring antibiotic resistance trends is a critical necessity to recognize the current situation of resistance and 
evaluate antimicrobial therapy. 
Objectives:  To  determine:  (1)  the  rates  of  infectious  pathogens;  (2)  the  infectious  pathogens’  rates  of 
patients’  infected  sites;  (3)  the  rates  and  the  trend  of  antibiotic  resistance;  (4)  the  rates  of  ESBL‐producing 
* Khoa Vi sinh – Bệnh viện An Bình  ** BM Vi sinh – Khoa Y – Đại học Y Dược TP. HCM. 
Tác giả liên lạc: BS. Trần Thị Thủy Trinh ĐT: 0989110298 Email:  

296

Chuyên Đề Nội Khoa 


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 

Nghiên cứu Y học

Enterobacteriaceae. 
Method:  Prospective,  descriptive  and  cross‐sectional  study  with  704  pathogenic  bacteria  isolated  at  the 
Microbiology Lab of the hospital from 1/10/2012 to 31/5/2013. 
Results: Most of the culture samples came from the skin – soft tissue (39.3%), the lower respiratory tract 
(36.2%) and the urinary tract infection (19.7%). Most of pathogens isolated were Gram negative bacilli (78%) 

with  the  highest  were  Enterobacteriaceae  (45.6%).  The  most  bacteria  were  E.  coli  (21.2%),  Klebsiella  spp. 
(13.9%),  M. catarrhalis  (9.9%),  S.  aureus  (9.5%),  P.  aeruginosa  (8.8%), E. faecalis  (7.1%), Enterobacter spp. 
(7.1%) and Acinetobacter spp. (5.5%). The antibiotic resistant level of pathogenic bacteria was multiform and had 
a trend of increasing resistance in S. aureus, Enterobacteriaceae and Acinetobacter spp. S. aureus was completely 
resistant to penicillin 98.3%, MRSA was 70.7% and sensitive with the rate 100% to linezolid and vancomycin 
(85.4% MIC vancomycin 0.5mg/L). Enterobacteriaceae had high antibiotic resistance to ampicillin, cotrimoxazol, 
cephalosporins  2nd,  3rd  generations;  and  low  resistance  to  ampicillin‐sulbactam,  ticarcillin‐clavulanate, 
piperacillin‐tazobactam,  cefoperazone‐sulbactam,  cefepime,  tobramycin,  amikacin,  ertapenem,  imipenem  and 
meropenem.  The  rate  of  ESBL‐producing  Enterobacteriaceae  was  29.9%.  P.  aeruginosa  had  low  resistance 
(<30%) but Acinetobacter spp. had high resistance to antibiotics according to CLSI guidance. 
Conclusion:  Antibiogram  results  are  always  the  base  for  decisions  of  clinicians  deciding  to  choose 
antibiotics. We also need to have proper strategies for antibiotic therapy to advoid increasing antibiotic resistance. 
Keywords:  Antibiotic  resistance,  Gram  negative  bacilli,  Enterobacteriaceae,  MRSA,  MIC,  ESBL,  CLSI, 
antibiogram. 
từ các kết quả nghiên cứu của phòng thí nghiệm 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
vi  sinh  tại  chỗ.  Nghiên  cứu  này  ngoài  việc  cho 
Tình  trạng  đề  kháng  và  khuynh  hướng  gia 
kết  quả  xét  nghiệm  vi  sinh  lâm  sàng  đáp  ứng 
tăng mức độ kháng kháng sinh không chỉ ở các 
yêu cầu điều trị kháng sinh hiệu quả còn có giá 
vi khuẩn gây nhiễm khuẩn bệnh viện mà còn ở 
trị khoa học để giám sát tình trạng nhiễm khuẩn 
các vi khuẩn do nhiễm khuẩn cộng đồng – đang 
tại bệnh viện, nhờ đó có thể đưa ra các phác đồ 
là một thách thức đối với ngành y tế nói riêng và 
điều trị kháng sinh thích hợp tránh việc sử dụng 
nhân  loại  nói  chung(12).  Có  nhiều  yếu  tố  ảnh 
kháng sinh không hợp lý đưa đến tình trạng vi 
hưởng đến vấn đề này nhưng nguyên nhân chủ 

khuẩn đề kháng kháng sinh. Dựa vào các lý do 
yếu vẫn là do sử dụng kháng sinh không hợp lý 
trên, chúng tôi thực hiện nghiên cứu này với các 
trong môi trường bệnh viện lẫn ngoài bệnh viện. 
mục tiêu sau: 
Thực trạng vi khuẩn kháng kháng sinh đưa đến 
Mục tiêu tổng quát 
nhiều  hậu  quả  không  chỉ  cho  bệnh  nhân,  thân 
Khảo sát tình trạng đề kháng kháng sinh của 
nhân  bệnh  nhân  mà  cho  cả  bệnh  viện;  vì  việc 
các 
vi  khuẩn  phân  lập  được  tại  bệnh  viện  An 
điều trị khó khăn sẽ đưa đến tổn thất về chi phí 
Bình từ 01/10/2012 đến 31/5/2013. 
nằm  viện,  thời  gian  điều  trị  và  tổn  thất  cả  sinh 
mạng  bệnh  nhân.  Muốn  sử  dụng  kháng  sinh 
hợp lý thì đầu tiên là việc điều trị nhiễm khuẩn 
phải  dựa  trên  kết  quả  xét  nghiệm  vi  sinh;  tuy 
nhiên  trong  bệnh  viện,  đôi  khi  các  bác  sĩ  phải 
quyết định điều trị kháng  sinh trước  khi  có  kết 
quả  định  danh  vi  khuẩn  và  kháng  sinh  đồ. 
Quyết  định  này  thường  dựa  vào  kinh  nghiệm, 
nhưng  kinh  nghiệm  sử  dụng  kháng  sinh  ban 
đầu chỉ đúng đắn và hiệu quả nếu được đúc kết 

Nhiễm

Mục tiêu cụ thể:  
1.  Xác  định  tỉ  lệ  các  loại  vi  khuẩn  gây  bệnh 
phân lập được trong thời gian nghiên cứu. 

2.  Xác  định  tỉ  lệ  các  loại  vi  khuẩn  phân  bố 
theo vị trí nhiễm khuẩn từ bệnh nhân. 
3. Xác định tỉ lệ đề kháng kháng sinh của các 
vi khuẩn. 

297


Nghiên cứu Y học 

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014

4. Xác định tỉ lệ trực khuẩn Gram âm đường 
ruột sản xuất ESBL. 

ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Nghiên  cứu  tiền  cứu,  mô  tả  cắt  ngang  với 
đối tượng là các vi khuẩn được phân lập thường 
qui tại bệnh viện trong thời gian nghiên cứu. 

Tiêu chuẩn chọn mẫu 
(1) Các vi khuẩn được phân lập thường qui 
tại bệnh viện (BV). (2) Ở mẫu đàm, chỉ chọn các 
chủng  vi  khuẩn  trên  các  mẫu  đàm  tin  cậy  và 
chọn  chủng  vi  khuẩn  chiếm  ưu  thế.  (3)  Ở  mẫu 
phân,  nếu  không  phân  lập  được  các  vi  khuẩn 
đường  ruột  gây  bệnh,  có  thể  chọn  chủng  vi 
khuẩn chiếm ưu thế thấy rõ. 

chúng  tôi  chọn  được  704  chủng  vi  khuẩn  thỏa 

tiêu chuẩn nghiên cứu. Phân tích dịch tễ học các 
chủng  này  chúng  tôi  ghi  nhận  nam  có  320 
trường hợp, chiếm 45,5%, nữ có 384 trường hợp, 
chiếm  54,5%.  Tỉ  lệ  nữ/nam  là  1,2/1.  Phân  tích 
theo  tuổi  ghi  nhận  được  bệnh  nhân  nhỏ  tuổi 
nhất là 5 tháng tuổi, bệnh nhân lớn tuổi nhất là 
102 tuổi. Nhóm tuổi 61 ‐ 80 tuổi chiếm cao nhất 
với 245 trường hợp, chiếm 34,8%. 

Tỉ lệ các chủng vi  khuẩn phân lập theo  vị 
trí nhiễm khuẩn (NK) từ bệnh nhân  

Tiêu chuẩn loại trừ 
(1) Không lấy các chủng vi khuẩn cùng loại 
phân  lập  trên  cùng  một  vị  trí  nhiễm  khuẩn  ở 
cùng một bệnh nhân trong các lần phân lập sau. 
(2)  Không  lấy  các  chủng  vi  khuẩn  phân  lập  từ 
các  bệnh  phẩm  quá  bị  tạp  nhiễm  hay  nghi  ngờ 
ngoại nhiễm. (3) Không lấy các chủng vi khuẩn 
phân  lập  từ  khảo  sát  môi  trường  để  giám  sát 
nhiễm khuẩn BV (NKBV).  

Phương pháp nghiên cứu 
Thông qua xét nghiệm vi sinh lâm sàng thực 
hiện  thường  qui  tại  BV,  xác  định  chủng  đúng 
tiêu  chuẩn  đưa  vào  và  không  vi  phạm  tiêu 
chuẩn loại trừ sẽ được chọn vào nghiên cứu. Lập 
Hồ sơ nghiên cứu ghi nhận thông tin dịch tễ học 
liên  quan  đến  chủng  vi  khuẩn  và  các  kết  quả 
định danh, kháng sinh đồ. Nhập số liệu vào máy 

tính và phân tích các kết quả dựa trên mục tiêu 
nghiên cứu. Phương pháp phân tích là thống kê 
mô tả và thống kê phân tích. Xử lý số liệu bằng 
chương trình Ms.Access, Ms. Excel và SPSS 15.0. 
Vật  liệu:  tất  cả  vật  liệu  được  cung  cấp  bởi 
công ty Nam Khoa (ISO 9001: 2000). 

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 
Trong thời gian nghiên cứu từ 1/10/2012 đến 
31/5/2013,  có  2005  hồ  sơ  vi  sinh  lâm  sàng  được 
thực hiện tại Phòng thí nghiệm, trong đó có 757 
hồ sơ phân lập có vi khuẩn. Từ những hồ sơ này, 

298

 
Biểu đồ 1: Tỉ lệ các loại nhiễm khuẩn 

Tỉ lệ các loại vi khuẩn gây bệnh 
Bảng 1: Tỉ lệ các loại vi khuẩn (n=704) 
Vi khuẩn
Số chủng
67
S. aureus
Staphylococci coagulase (-)
2
36
Streptococci
50
E. faecalis

Cầu khuẩn Gram (+)
155
149
Escherichia coli
Klebsiella spp.
98
Enterobacter spp.
50
Proteus spp.
16
Serratia spp.
8
Trực khuẩn Gram(-) đường ruột
321
62
P. aeruginosa
Acinetobacter spp.
39
Pseudomonas spp.
33
12
B. cepacia
11
S. maltophilia
Trực khuẩn Gram(-) không lên men
157
1
H. influenzae
70
M. catarrhalis

Vi khuẩn Gram (-)
549

Tỉ lệ%
9,52
0,28
5,12
7,1
22,02
21,17
13,92
7,1
2,27
1,14
45,6
8,81
5,54
4,68
1,71
1,56
22,3
0,14
9,94
77,98

Có 8 loại vi khuẩn gây bệnh thường gặp nhất 
chiếm đến 83,1% như sau: 

Chuyên Đề Nội Khoa 



Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 

 
Biểu đồ 2:. Mức độ hay gặp của 8 loại vi khuẩn gây 
bệnh thường gặp nhất 

Nghiên cứu Y học

 
Biểu đồ 5: Tỉ lệ đề kháng kháng sinh của 
Enterococcus faecalis (N=50) (AM: ampicillin, NOR: 
norfloxacin, F: nitrofurantoin) 

Tỉ  lệ  kháng  kháng  sinh  của  các  vi  khuẩn 
(theo CLSI 2011) 

 
Biểu đồ 3: Tỉ lệ đề kháng kháng sinh của 
Staphylococcus aureus (N=67) (PEN: penicillin, OXA: 

 
Biểu đồ 6: Tỉ lệ đề kháng kháng sinh của Moraxella 
catarrhalis (N=70) (AMS: ampicillin‐sulbactam, AMC: 
amoxicillin‐clavulanic acid, CFX: cefuroxime, CTR: 
ceftriaxone, MEM: meropenem) 

oxacillin, FOX: cefoxitin, VA: vancomycin, GEN: gentamycin, 
AZI: azithromycin, ERY: erythromycin, TE: tetracycline, Dx: 
doxycycline, CIP: ciprofloxacin, LEV: levofloxacin, OF: 

ofloxacin, SXT: trimethoprim‐sulfamethoxazole, CL: 
chloramphenicol, RIF: rifampin, LZ: linezolid) 

 
Biểu đồ 7: Tỉ lệ đề kháng của Acinetobacter (N=39) 
& P. aeruginosa (N=62) (PTZ: piperacillin‐tazobactam, 
 
Biểu đồ 4: MIC vancomycin đối với S. aureus 
(N=67) 

Nhiễm

TCC: ticarcillin‐clavulanate, Cs: cefoperazone‐sulbactam, 
CTX: cefotaxime, CAZ: ceftazidime, CPM: cefepime, 
IMI:imipenem, TOB: tobramycin, AK: amikacin) 

299


Nghiên cứu Y học 

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014

 
Biểu đồ 8. Tỉ lệ đề kháng kháng sinh của E. coli (N=149), Klebsiella (N=98) và Enterobacter (N=50), 
(ETP:ertapenem) 

Tỉ lệ Enterobacteriaceae sinh ESBL 

Tỉ lệ các loại vi khuẩn gây bệnh 

Theo Bảng 1, vi khuẩn Gram âm chiếm đa số 
(78%),  vi  khuẩn  Gram  dương  chiếm  22%.  Trực 
khuẩn Gram âm đường ruột chiếm ưu thế nhất 
(45,6%) với E. coli và Klebsiella. Điều này có phần 
tương tự báo cáo của Bộ Y tế về “sử dụng kháng 
sinh  và  kháng  kháng  sinh  tại  15  BV  Việt  Nam 
năm 2008‐2009”(1). 

 
Biểu đồ 9: Tỉ lệ Enterobacteriaceae sinh ESBL 

BÀN LUẬN 
Tỉ lệ các chủng vi khuẩn phân lập theo  vị 
trí nhiễm khuẩn từ bệnh nhân  
Biểu  đồ  1  cho  thấy  3  loại  nhiễm  khuẩn 
thường gặp theo thứ tự là nhiễm khuẩn vết mổ, 
da  –  mô  mềm,  nhiễm  khuẩn  đường  hô  hấp  và 
nhiễm khuẩn đường tiểu. Kết quả này khác với 
nghiên  cứu  tại  BV  chúng  tôi  năm  2008(8)  và 
nghiên  cứu  của  D.H.Phúc,  H.T.Mỹ  BV  ĐHYD 
TP.  HCM  năm  2008(3)  đều  là  nhiễm  khuẩn  hô 
hấp  được  phân  lập  nhiều  nhất,  đến  nhiễm 
khuẩn  da  –  mô  mềm  và  nhiễm  khuẩn  đường 
tiểu. Nhiễm khuẩn vết mổ, da – mô mềm trong 
nghiên cứu này tăng cao có thể do từ năm 2012 
BV An Bình có thêm khoa Vệ tinh của BV Chấn 
thương  chỉnh  hình  TP.  HCM  với  đặc  điểm  là 
phần lớn bệnh nhân có sang thương da‐mô mềm 
và nhiễm khuẩn vết mổ. 


300

Biểu  đồ  2  trình  bày  8  loại  vi  khuẩn  thường 
gặp nhất trong nghiên cứu này, thứ tự này có thể 
thay  đổi  ở  các  loại  bệnh  phẩm  khác  nhau.  So 
sánh với nghiên cứu của C.M.Nga tại BV Thống 
Nhất  năm  2006(3)  và  của  T.T.T.Nga  tại  BV  Chợ 
Rẫy  năm  2008‐2009(15),  chúng  tôi  nhận  thấy  các 
loại  vi  khuẩn  thường  gặp  ở  các  nghiên  cứu  là 
giống nhau nhưng mức độ hay gặp của từng loại 
vi  khuẩn  có  khác  nhau  giữa  các  BV.  Một  trong 
những  nguyên  nhân  của  sự  khác  nhau  này  có 
thể  do  đặc  điểm  bệnh  lý  và  dân  số  nghiên  cứu 
khác nhau của các BV. 

Tỉ lệ kháng thuốc của vi khuẩn 
S.  aureus  ở  Biểu  đồ  3  kháng  gần  hoàn  toàn 
với  PEN  (98,3%)  và  kháng  OXA  68,7%.  Tỉ  lệ  S. 
aureus  kháng  methicillin  (MRSA)  (tính  theo  đĩa 
FOX) là 70,7% cao hơn nghiên cứu của BV Chợ 
Rẫy năm 2009 (57%)(13) S. aureus còn nhạy 100% 
với LZ và VA, tương tự nghiên cứu của BV Chợ 
Rẫy năm 2009(15). 
Ở Biểu đồ 4, chúng tôi khảo sát nồng độ ức 
chế tối thiểu (MIC) đối với VA, kết quả 85,4% S. 

Chuyên Đề Nội Khoa 


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 

aureus  có  MIC  0,5mg/L  và  2,1%  có  MIC  2mg/L. 
Không  phát  hiện  chủng  có  MIC>2mg/L.  Tham 
khảo  nghiên  cứu  của  T.T.T.Nga  BV  Chợ  Rẫy 
năm 2008, S. aureus có MIC cao hơn nhiều so với 
nghiên  cứu  của  chúng  tôi:  100%  chủng  có  MIC 
≥1,5mg/L và đến 51% chủng có MIC ≥2mg/L(15). 
E. faecalis là nguyên nhân gây nhiễm khuẩn 
đường tiểu đứng thứ hai trong nghiên cứu này. 
Theo  khuyến  cáo  của  WHO,  kháng  sinh  lựa 
chọn hàng đầu cho Enterococci là AM. Ở Biểu đồ 
5, E. faecalis kháng AM 8,5%, tỉ lệ này thấp so với 
nghiên cứu của BV Thống Nhất năm 2005 – 2007 
(24%)(4)  và  nghiên  cứu  ASTS  2006  (32,8%)(8).  E. 
faecalis còn kháng thấp với PEN (2%) và F (4%). 
Đặc  biệt,  trong  nghiên  cứu  của  chúng  tôi  chưa 
phát hiện E. faecalis kháng kháng sinh dự trữ VA 
và  LZ  nhưng  trong  các  nghiên  cứu  ASTS  năm 
2006(8), BV Thống Nhất năm 2005 – 2007(4) và BV 
Chợ  Rẫy  năm  2010  ‐2011(14)  đã  xuất  hiện  chủng 
kháng  VA  (6,9%,  3,54%  và  3%  theo  thứ  tự). 
Chúng ta cần cân nhắc khi chỉ định dùng VA vì 
Enterococci kháng VA đang là một thách thức lớn 
của y học. 
M.  catarrhalis  (Biểu  đồ  6)  là  tác  nhân  gây 
bệnh đứng hàng đầu trong nhiễm khuẩn hô hấp 
ở  nghiên  cứu  này.  AM  trước  đây  thường  được 
xem  là  kháng  sinh  đặc  trị  hữu  hiệu  cho  các 
nhiễm  khuẩn  M.  catarrhalis  đã  đề  kháng  đến 
66,7%.  Tuy  nhiên  tỉ  lệ  đề  kháng  của  chúng  tôi 
vẫn thấp hơn khi so sánh với nghiên cứu tại Thái 

Lan  năm  2000  (kháng  100%)(5)  và  tại  Malaysia 
năm 1999 (kháng 79%)(11). 
Ở  Biểu  đồ  7,  P.  aeruginosa  đề  kháng  tương 
đối thấp (<30%) với các kháng sinh theo khuyến 
cáo  của  CLSI  và  thấp  hơn  nghiên  cứu  tại  BV 
chúng  tôi  năm  2008(8).  Đây  là  tín  hiệu  đáng 
mừng vì P. aeruginosa đề kháng cao thường là vi 
khuẩn gây NKBV. Điều này chứng tỏ rằng hoạt 
động  kiểm  soát  NKBV  tại  BV  chúng  tôi  chí  ít 
cũng có tác động đến nhiễm khuẩn Pseudomonas. 
So  sánh  với  nghiên  cứu  của  BV  Thống  Nhất 
2006(3)  và  của  BV  Chợ  Rẫy  2009(15),  P. aeruginosa 
có  tỉ  lệ  kháng  kháng  sinh  cao  hơn  nghiên  cứu 
của chúng tôi rất nhiều. 

Nhiễm

Nghiên cứu Y học

Acinetobacter spp. (Biểu đồ 7) là vi khuẩn có 
tỉ  lệ  đề  kháng  cao  nhất  trong  nghiên  cứu  này. 
Chúng  kháng  cao  >75%  với  SXT  và 
cephalosporins  thế  hệ  III.  Chúng  kháng  >50% 
với  PTZ,  TCC,  CPM,  aminoglycosides  và 
fluoroquinolones.  Acinetobacter  chỉ  còn  kháng 
thấp  với  Cs  (12,8%).  Đáng  chú  ý  là  đối  với 
carbapenems  đang  được  xem  là  nhóm  kháng 
sinh mạnh nhất hiện nay thường được lựa chọn 
điều trị sau cùng thì Acinetobacter đã kháng IMI 
64,1%  và  MEM  64,9%.  So  sánh  với  nghiên  cứu 

tại BV chúng tôi năm 2008(8), Acinetobacter trong 
nghiên cứu này có sự gia tăng đề kháng ở tất cả 
các kháng sinh thử nghiệm. Đây là vấn đề đáng 
lo  ngại  cho  các  nhà  lâm  sàng  và  quản  lý.  Tuy 
nhiên, tỉ lệ kháng của Acinetobacter trong nghiên 
cứu  này  vẫn  thấp  hơn  rất  nhiều  so  với  nghiên 
cứu của BV Chợ Rẫy 2009(15) và của L.T.T.Hà và 
cộng sự năm 2011 tại 7 BV ở TP. HCM(9). 
Ở Biểu đồ 8, E. coli chiếm tỉ lệ cao nhất trong 
nghiên cứu này đã kháng cao với cephalosporins 
thế  hệ  III  (41,6‐62,4%),  fluoroquinolones  (61,8‐
66,4%),  kháng  thấp  <20%  với  TCC,  PTZ,  Cs, 
CPM, TOB, AK, F và carbapenems. Tỉ lệ này có 
khuynh  hướng  gia  tăng  so  với  số  liệu  tại  BV 
chúng tôi năm 2008(8) nhưng vẫn thấp hơn so với 
nghiên  cứu  của  BV  Chợ  Rẫy  2009(15).  Klebsiella 
spp.  và  Enterobacter  spp.  đề  kháng  các  kháng 
sinh  thông  dụng  thấp  hơn  E. coli  nhưng  kháng 
carbapenems  lại  cao  hơn  E.  coli.  Nhìn  chung, 
nhóm  Enterobacteriaceae  có  khuynh  hướng  gia 
tăng  đề  kháng  so  với  số  liệu  tại  BV  chúng  tôi 
năm 2008(8) nhất là carbapenems nhưng vẫn thấp 
hơn so với nghiên cứu của BV Chợ Rẫy 2009(15). 

Tỉ lệ Enterobacteriaceae sinh ESBL 
Việc sử dụng rộng rãi cephalosporins thế hệ 
mới  làm  sự  bùng  phát  ngày  càng  phổ  biến  các 
trường hợp nhiễm khuẩn do các tác nhân ESBL 
trên  toàn  thế  giới(2).  BV  An  Bình  cũng  không 
nằm ngoài xu hướng đó. Trong nghiên cứu này, 

chúng  tôi  phân  lập  được  321  chủng 
Enterobacteriaceae,  trong  đó  có  96  chủng  sinh 
ESBL chiếm 29,9%. Tỉ lệ này cao hơn số liệu tại 
BV  chúng  tôi  năm  2006  (14,2%)  và  năm  2008 

301


Nghiên cứu Y học 

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014

(29,7%)(8).  Như  vậy,  tỉ  lệ  trực  khuẩn  Gram  âm 
sinh  ESBL  tại  BV  chúng  tôi  tăng  dần  theo  thời 
gian. Đây là tín hiệu báo động cho các nhà quản 
lý  phải  có  giải  pháp  trong  sử  dụng  kháng  sinh 
tại  BV,  đó  là  việc  hạn  chế  sử  dụng  các  kháng 
sinh  chọn  lọc  ESBL.  Tuy  nhiên,  so  sánh  với 
nghiên cứu của H.T.P.Dung, N.T.Bảo, V.T.C.Mai 
tại BV ĐHYD năm 2008 có tỉ lệ trực khuẩn Gram 
âm sinh ESBL là 32,4%(8) và nghiên cứu SMART 
năm 2007 tại 11 quốc gia vùng Châu Á Thái Bình 
Dương  có  tỉ  lệ  trực  khuẩn  Gram  âm  sinh  ESBL 
đến  40,5%  (Việt  Nam  35,6%)(7),  cao  hơn  nghiên 
cứu của chúng tôi.  
Các  loại  vi  khuẩn  sinh  ESBL  trong  nghiên 
cứu này là E. coli 49,7%, Klebsiella spp. 19,4% và 
Enterobacter spp. 6%. Tham khảo nghiên cứu tại 
BV ĐHYD năm 2008, E. coli sinh ESBL là 55,29% 
và  Klebsiella  sinh  ESBL  là  21,28%(8)  cao  hơn 

nghiên cứu của chúng tôi. 

KẾT LUẬN 
Qua  nghiên  cứu  704  chủng  vi  khuẩn  gây 
bệnh phân lập tại BV An Bình từ 01/10/2012 đến 
31/5/2013, chúng tôi rút ra kết luận sau:  
Ba  loại  nhiễm  khuẩn  thường  gặp là nhiễm 
khuẩn  vết  mổ,  da  –  mô  mềm,  nhiễm  khuẩn 
đường hô hấp và nhiễm khuẩn đường tiểu. 
Tám  loại  vi  khuẩn  thường  gặp  nhất  là  E. 
coli,  Klebsiella  spp.,  M.  catarrhalis,  S.  aureus,  P. 
aeruginosa,  E.  faecalis,  Enterobacter  spp.  và 
Acinetobacter  spp.  Mức  độ  thường  gặp  thay  đổi 
theo loại bệnh phẩm. 
Tình  hình  kháng  thuốc  hiện  nay  của  các 
loại  vi  khuẩn:  (1)  S.  aureus  với  MRSA  70,7%. 
Các  kháng  sinh  nhạy  cảm  >50%  có  tetracycline, 
chloramphenicol, 
trimethoprim‐ 
sulfamethoxazole,  doxycycline  và  rifampin.  S. 
aureus  còn  nhạy  100%  với  linezolid  và 
vancomycin  với  85,4%  MIC  0,5mg/L  và  không 
phát hiện chủng có MIC>2mg/L. (2) Trực khuẩn 
Gram âm đường ruột được phân lập nhiều nhất 
là  E. coli,  Klebsiella  spp.  và  Enterobacter  spp.  Các 
vi  khuẩn  này  có  sự  gia  tăng  đề  kháng  đặc  biệt 
đối  với  nhóm  kháng  sinh  dự  trữ  carbapenems. 

302


Các kháng sinh còn nhạy >50% gồm: ampicillin‐
sulbactam,  ticarcillin‐clavulanate,  piperacillin‐
tazobactam,  cefoperazone‐sulbactam,  cefepime, 
tobramycin,  amikacin,  ertapenem,  imipenem  và 
meropenem.  (3)  P.  aeruginosa kháng  tương  đối 
thấp (<30%) với các kháng sinh thử nghiệm gồm 
cả  các  kháng  sinh  thường  dùng  cho  nhiễm 
khuẩn Pseudomonas. P. aeruginosa còn nhạy >50% 
với 
ticarcillin‐clavulanate, 
piperacillin‐
tazobactam, 
cefoperazone‐sulbactam, 
ceftazidime,  cefepime,  gentamicin,  tobramycin, 
amikacin,  ciprofloxacin,  levofloxacin,  imipenem 
và meropenem. (4) Acinetobacter spp. có tỉ lệ đề 
kháng  kháng  sinh  cao  nhất  trong  nghiên  cứu 
này.  Kháng  sinh  nhạy  >50%  chỉ  còn 
cefoperazone‐sulbactam  (84,6%).  Acinetobacter 
kháng cao với nhóm carbapenems được  xem là 
nhóm  kháng  sinh  mạnh  nhất  hiện  nay.  (5)  M. 
catarrhalis  đề  kháng  ampicillin  66,7%  nhưng 
còn  nhạy  cao  với  amoxicillin‐clavulanic  acid 
(89,1%)  và  ampicillin‐sulbactam  (89,2%).  (6)  E. 
faecalis nhạy >50% với penicillin, nitrofurantoin, 
ampicillin, 
rifampin, 
levofloxacin, 
chloramphenicol;  và  còn  nhạy  100%  với 
vancomycin và linezolid. 

Tỉ lệ trực khuẩn Gram âm đường ruột sinh 
ESBL  là  29,9%  trong  đó  E.  coli  chiếm  tỉ  lệ  cao 
nhất  49,7%,  Klebsiella  sinh  ESBL  là  19,4%  và 
Enterobacter là 6%. 

TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1.

2.

3.

4.

5.

Bộ Y tế (2011). Báo cáo sử dụng kháng sinh và kháng kháng sinh 
tại 15 BV Việt Nam năm 2008 – 2009. Báo cáo của Bộ Y tế phối 
hợp với Dự án Hợp tác toàn cầu về kháng kháng sinh GARP 
Việt Nam và Đơn vị Nghiên cứu Lâm sàng ĐH Oxford. 
Braford PA (2001). Extended Spectrum Beta‐Lactamases in the 
21st  Century:  Characterization,  Epidemiology  and  Detection 
of This Important Resistant Threat. Clinical Microbiology Rev. 
14: 933‐951. 
Cao Minh Nga (2008). Sự kháng thuốc của vi khuẩn gây bệnh 
thường gặp tại BV Thống Nhất trong năm 2006. Tạp chí Y Học 
TP. HCM tập 12 – Phụ bản của số 1– 2008: 194 – 200. 
Cao  Minh  Nga,  Lục  Thị  Vân  Bích,  Nguyễn  Thị  Túy  An,  Võ 
Trần  Vương  Di  (2010).  Sự  đề  kháng  kháng  sinh  của  các  vi 
khuẩn gây nhiễm khuẩn đường tiết niệu ở người lớn. Tạp chí 

Y Học TP. HCM tập 14 – Phụ bản của số 1‐ 2010: 490 – 496. 
Critchley IA, Blosser‐Middleton R, et al (2002). Antimicrobial 
Resistance  among  Respiratory  Pathogens  Collected  in 
Thailand during 1999‐2000. J Chemother; 14(2):147‐154 

Chuyên Đề Nội Khoa 


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 
6.

7.

8.

9.

10.

Dương  Hồng  Phúc,  Hoàng  Tiến  Mỹ  (2010).  Sự  đề  kháng 
kháng sinh của các vi khuẩn được phân lập tại BV Đại học Y 
Dược TP. HCM. Tạp chí Y Học TP. HCM tập 14 – Phụ bản của 
số 1 – 2010: 480 – 486. 
Hawser  SP, Bouchillon  SK, Hoban  DJ, Badal  RE, Hsueh 
PR, Paterson  DL.  (2009).  Emergence  of  High  Levels  of 
Extended‐Spectrum‐β‐Lactamase‐Producing  Gram  Negative 
Bacilli  in  the  Asia‐Pacific  Region:  Data  from  the  Study  for 
Monitoring  Antimicrobial  Resistance  Trends  (SMART) 
Program, 2007. Antimicrobial Agents and Chemotherapy, Vol. 53, 
No. 8, p. 3280–3284. 

Hoàng  Thị  Phương  Dung,  Nguyễn  Thanh  Bảo,  Võ  Thị  Chi 
Mai  (2010).  Khảo  sát  trực  khuẩn  gram  âm  sinh  men  beta‐
lactamase phổ rộng phân lập tại BV ĐHYD TP. HCM. Tạp chí 
Y Học TP. HCM Tập 14, Phụ bản của Số 1, 2010: 487 ‐ 490. 
Lê  Thị  Thanh  Hà,  Lê  Quốc  Thịnh,  Nguyễn  Trọng  Chính, 
Phan  Quốc  Hoàn,  Trần  Duy  Anh,  Tăng  Chí  Thượng,  Đỗ 
Quốc Huy, Phạm Thị Quỳnh Giao, Lê Thị Anh Thư, Trần Thị 
Thanh  Nga,  Đoàn  Mai  Phương,  Nguyễn  Thị  Nam  Liên, 
Nguyễn  Phương  Dung  và  cs  (2012).  Nghiên  cứu  tình  hình 
kháng  thuốc  của  Acinetobacter  baumannii  phân  lập  được  ở  7 
BV tại Việt Nam. Tạp chí Y Học Thực Hành 2012, 831: 21‐26. 
Nguyễn Thị Vinh, Nguyễn Đức Hiền, Đoàn Mai Phương, Võ 
Thị Chi Mai, Ngô Thị Thi & Đặng Thu Hằng, Chu Thị Nga, 
Đoàn Thị Hồng Hạnh & Bùi Văn Tạo, Nguyễn Thị Nam Liên, 
Nguyễn Thị Ngọc Huệ, Phan Văn Bé Bảy & Nguyễn Thị Tâm 
Tuyền và cs (2006). Theo dõi sự đề kháng kháng sinh của vi 
khuẩn  gây  bệnh  thường  gặp  ở  Việt  Nam  6  tháng  đầu  năm 
2006”.  Báo  cáo  của  hoạt  động  Antibiotic  Susceptibility  Test 
 

Nhiễm

11.

12.
13.

14.

15.


16.

Nghiên cứu Y học

Surveillance (ASTS) được Tổ chức phát triển quốc tế của Thụy 
Điển tài trợ. Thông tin Dược lâm sàng 10: 24‐42. 
Rohani,  et  al  (1999).  Antimicrobial  Resistance  among 
Respiratory  Pathogens  Collected  in  Malaysia.  Int  Med  Res  J 
1999; 3: 57. 
Song  JH  (2004).  Surveillance  of  antimicrobial  resistance  – 
Strategic plan in Asia. Satellite symposium of WPCID 2004. 
Trần Thị Thanh Nga (2010). Nhiễm khuẩn và đề kháng kháng 
sinh tại BV Chợ Rẫy năm 2008‐2009. Tạp chí Y Học TP. HCM 
tập 14 – Phụ bản của số 2– 2010: 690 – 694. 
Trần Thị Thanh Nga  (2012).  Các  tác  nhân  gây  nhiễm  khuẩn 
đường  tiết  niệu  thường  gặp  và  đề  kháng  kháng  sinh  tại  BV 
Chợ  Rẫy  năm  2010‐2011.  Tạp chí Y học thực hành số 831  năm 
2012. Trang 33‐36. 
Trần Thị Thanh Nga và cs (2009). Kết quả khảo sát nồng độ 
ức chế tối thiểu của vancomycin trên 100 chủng Staphyloccocus 
aureus được phân lập tại BV Chợ Rẫy từ 5‐8/2008. Tạp chí Y học 
TP HCM, tập 13, phụ bản của số 1, 2009: 295‐299. 
Trần Thị Thủy Trinh, Phạm Hùng  Vân (2008). Tình hình đề 
kháng kháng sinh của vi khuẩn được phân lập tại Phòng vi 
sinh BV An Bình từ 07/2007 đến 06/2008. Hội nghị khoa học kỹ 
thuật BV An Bình năm 2008. Nội san BV An Bình số 37. 

 
Ngày nhận bài báo: 07/11/2013 

Ngày phản biện nhận xét bài báo: 28/11/2013 
Ngày bài báo được đăng: 05/01/2014 

303



×