Tải bản đầy đủ (.pdf) (7 trang)

Đặc điểm các trường hợp bệnh nặng có tăng đường huyết tại khoa cấp cứu và hồi sức Bệnh viện Nhi Đồng 2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (481.5 KB, 7 trang )

ĐẶC ĐIỂM CÁC TRƯỜNG HỢP BỆNH NẶNG CÓ TĂNG ĐƯỜNG HUYẾT
TẠI KHOA CẤP CỨU VÀ HỒI SỨC BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG II
Trần Thế Vinh*, Võ Công Đồng**

TÓM TẮT
Mục tiêu: mô tả đặc điểm về dịch tễ học, lâm sàng, cận lâm sàng và các nhóm nguyên nhân thường gặp của
trẻ bệnh tại khoa hồi sức và cấp cứu có biểu hiện tăng đường huyết.
Đối tượng – Phương pháp nghiên cứu: tiền cứu mô tả hàng loạt ca, mô tả 28 bệnh nhân nặng ≤ 15 tuổi có
biểu hiện tăng đường huyết, tại Bệnh Viện Nhi Đồng II-TPHCM trong thời gian từ 1/10/2007 đến 30/7/2008.
Kết quả: trong nghiên cứu của chúng tôi, tỉ lệ bệnh nhân nặng có tăng đường huyết là 3,7%. Tuổi trung
bình là 31,96 ± 36,72 tháng, tỉ lệ tử vong là 32,14%. Thời gian khởi bệnh < 24 giờ - 1 tuần chiếm 89,3%. Đường
huyết trung bình lúc nhập viện là 292,43 ± 89,52 mg/dl, đường huyết trung bình 24 giờ sau là 114,15 ± 26,91
mg/dl. Nhóm bệnh nặng thường gặp có biểu hiện tăng đường huyết là nhiễm trùng hô hấp (21,43%), nhiễm
trùng thần kinh trung ương (21,43%), ngạt nước (17,86%).
Kết luận: tăng đường huyết trong bệnh lý nặng cấp tính là một tình huống hiếm gặp trên lâm sàng. Nhưng
ảnh hưởng đến nguy cơ bệnh tật và tử vong của bệnh nhân tại khoa cấp cứu. Do vậy, cần tầm soát tăng đường
huyết trong những trường hợp bệnh nặng và điều trị kịp thời nhằm giảm nguy cơ tử vong và những biến chứng
cho bệnh nhân.

ABSTRACT
SOME CHARACTERISTICS ON SEVERE ILL CASES OF DIFFERENT CAUSES ASSOCIATED WITH
HYPERGLYCEMIA AT EMERGENCY DEPARTMENT-CHILDREN’S HOSPITAL No.2
Tran The Vinh, Vo Cong Dong * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 13 – Supplement of No 1 - 2009: 8 - 12
Objectives: describe characteristics: epidemic, clinical and laboratory findings on principle causes of severe
cases with hyperglycemia at emergency department of Children’s hospital No.2.
Subject and methods: propective study case series report was performed on 28 severe patients aged ≤ 15
years old with hyperglycemia at Children's Hospital N02 in Ho Chi Minh City from 1/10/2007 to 30/7/2008.
Results: 3.7% severe cases with hyperglycemia, average age was 31.96 ± 36.72 months. Mortality rate with
different causes was 32.14%. Startup time of disease from <24 hours until 1 week was 89.3%. Average of
glycemia at hospitalization time: 292.43 ± 89.52 mg/dl, and average of glycemia at 24 hours after hospitalization:
114.15 ± 26.91 mg/dl. Causes of disease with hyperglycemia: respiratory infections (21.43%), central nervous


infection (21.43%), near-drowning (17.86%).
Conclusion: Hyperglycemia associated with severe diseases occurred rarely but effected on the risk of
mortality and morbidity of critical illness. Therefore, the necessity was to recognize and to control associated
hyperglycemia on time for reducing the risk of complications and mortality of diseases.
Điều quan trọng là nhận ra rằng: điều trị
ĐẶT VẤN ĐỀ
tăng đường huyết trong thời gian bệnh nặng cấp
Tăng đường huyết cấp tính trên những trẻ
tính là một bằng chứng cải thiện sự sống sót của
bệnh nặng cũng thường xảy ra trên lâm sàng tại
bệnh nhân. Bởi vì điều trị insulin là một chọn lựa
đơn vị cấp cứu Nhi khoa và bao gồm rất nhiều
tốt nhất để kiểm soát đường huyết trong giai
nguyên nhân khác nhau(3,4,5).
* Trung Tâm CSSKSS – Kiên Giang ** Bộ môn Nhi - Đại học Y Dược Tp. Hồ Chí Minh

Chuyên Đề Nhi Khoa

1


đoạn này(1,2,9).

ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Cơ chế sinh lý bệnh của hiện tượng tăng
đường huyết cấp tính trên những bệnh nhân
nặng chưa thật sự rõ ràng, nhưng ghi nhận có
một vài yếu tố gia tăng trong bệnh lý cấp tính có
tăng glucose máu, một số hormone điều hòa

ngược gia tăng trong máu làm tăng glucose(3,4,5).

Thiết kế nghiên cứu

Tần suất: 1/3 trường hợp tăng đường huyết
được ghi nhận ở bệnh viện thiếu niên xảy ra trên
bệnh nhân không có tiền sử tiểu đường. Trẻ nhỏ
thì tần suất chưa biết rõ. Theo Gupta và cs là
4,7%, Robinowitz và cs là 9,4% trẻ viêm ruột cấp
tính có tăng đường huyết(7).
Cơ chế gây tăng đường huyết ở bệnh nhân
không bị đái tháo đường trong khi bị bệnh cấp
cứu đã được một số nghiên cứu ở nước ngoài đề
cập đến. Riêng tại Việt Nam chưa có nghiên cứu
nào đề cập đến vấn đề này ở trẻ em. Do vậy
chúng tôi đặt vấn đề nghiên cứu đề tài này
nhằm xác định về dịch tễ học, đặc điểm lâm sàng
và cận lâm sàng của những trường hợp tăng
đường huyết tại khoa Cấp Cứu và Hồi Sức Bệnh
Viện Nhi Đồng II với các yếu tố bệnh lý liên
quan; góp phần cho việc chẩn đoán sớm, theo
dõi tốt hơn và điều trị sớm hơn. Với mục tiêu.

Mục tiêu tổng quát
Mô tả đặc điểm về dịch tễ học, lâm sàng, cận
lâm sàng và các nhóm nguyên nhân thường gặp
của trẻ bệnh tại khoa hồi sức và cấp cứu có biểu
hiện tăng đường huyết.

Mục tiêu chuyên biệt

- Xác định tỉ lệ phân bố đặc điểm dịch tễ học
của trẻ bệnh nặng có biểu hiện tăng đường
huyết tại khoa hồi sức và cấp cứu: tuổi, giới, nơi
cư ngụ.
- Xác định tỉ lệ các đặc điểm lâm sàng của trẻ
bệnh nặng có biểu hiện tăng đường huyết.
- Xác định tỉ lệ các thay đổi cận lâm sàng của
trẻ bệnh nặng có biểu hiện tăng đường huyết.
- Xác định tỉ lệ các nhóm nguyên nhân
thường gặp có biểu hiện tăng đường huyết.

Chuyên Đề Nhi Khoa
2

Tiền cứu, mô tả hàng loạt ca.

Đối tượng nghiên cứu
Các bệnh nhân nặng tuổi từ sơ sinh đến 15
tuổi nhập khoa Cấp Cứu lưu và Hồi Sức Cấp
Cứu Bệnh viện Nhi Đồng II từ tháng 9/2007 –
7/2008 có đường huyết tăng.

Tiêu chí chọn bệnh
Tất cả bệnh nhân từ sơ sinh đến 15 tuổi tại
khoa Cấp Cứu lưu và Hồi Sức Cấp Cứu Bệnh
Viện Nhi Đồng II từ tháng 09/2007 – 7/2008.
- Có mẫu đường huyết bất kỳ ≥ 200 mg/dl
theo tiêu chuẩn WHO (1998).
- Không dùng những thuốc gây tăng đường
huyết (corticoides, chẹn beta…) và truyền đường

trước nhập viện.
- Không có tiền sử tiểu đường trước đó.
- HbA1c < 6,4%.

Tiêu chí loại trừ
- Không được sự đồng ý của gia đình bệnh
nhân.
- Bệnh tử vong trước 24 giờ sau khi nhập
viện.

Cỡ mẫu
Lấy trọn.

Các bước tiến hành
Qui trình lấy mẫu
*Bước 1: bệnh nhân nặng tại Khoa Cấp cứu
được thử dextrostick lúc nhập viện. Khi.
dextrestick ≥ 200 mg/dl
*Bước 2: xác định lại bằng thử glycemia ngay
sau khi dextrostick ≥ 200 mg/dl. Khi glycemia ≥
200 mg/dl. Ghi nhận thời điểm này là thời điểm
T0 và glycemia được thử lại vào thời điểm 24 giờ
sau đó (T1).
*Bước 3: Thử HbA1c để loại trừ tiểu đường.
Khi HbA1c < 6,4% bệnh nhân thỏa tiêu chí chọn
vào lô nghiên cứu.


*Bước 4: vào thời điểm 24 giờ (T1) sau mẫu
thử đường huyết đầu tiên khi nhập viện (T0), thử

glycemia lần 2 để đánh gía thời gian ổn định
đường huyết của bệnh nhân.

Các nhóm nguyên nhân thường gặp có
tăng đường huyết

*Bước 5: thu thập số liệu bằng bệnh án mẫu
khi bệnh nhân hội đủ các điều kiện trên.

Chúng tôi ghi nhận có 6 trường hợp (21,43%)
nhiễm trùng hô hấp, tương tự cho nhóm nhiễm
trùng thần kinh TW, 5 trường hợp (17,86%) ngạt
nước và còn lại là những nguyên nhân khác.

KẾT QUẢ

BÀN LUẬN

Đặc điểm chung mẫu nghiên cứu

Đặc điểm chung về mẫu nghiên cứu

Tỉ lệ bệnh nhân nặng có tăng đường huyết là
3,7%.

Tỉ lệ tăng đường huyết của lô nghiên cứu
chúng tôi là 3,7% những trường hợp bệnh nặng
tại Khoa Cấp Cứu. Chứng tỏ là một bệnh hiếm
nhưng làm tăng nguy cơ bệnh tật và tử vong của
bệnh nhi. Theo Gupta và cs tần xuất tăng đường

huyết do stress ở trẻ bệnh nặng cấp tính là 4,7%(5)
cao hơn nghiên cứu của chúng tôi. Theo
Bhisitkul, tỉ lệ tăng đường huyết do stress xấp xỉ
4% gần tương tự nghiên cứu chúng tôi. Tuổi
trung bình 31,96 ± 36,72 tháng, nhỏ hơn so với
nghiên cứu của Srivasanvijay là 72 tháng(7). Tỉ lệ
Nam: nữ là 2,11:1, nam chiếm nhiều hơn nữ
tương tự như nghiên cứu của Srivasanvijay và
Valerio(7). Đa số cư ngụ tại Tp. Hồ Chí Minh và
các tỉnh lân cận.

Tuổi trung bình là 31,96 ± 36,72, tối thiểu là 1
tháng và tối đa là 153 tháng.
Nam 19 trường hợp chiếm 67,9%, nữ 9
trường hợp chiếm 32,1%.
Tử vong 9 trường hợp, tỉ lệ tử vong chung là
32,14%.
Trung bình đường huyết lúc nhập viện là
292,43 ± 89,52 mg/dl.
Trung bình đường huyết 24 giờ sau là 114,15
± 26,91 mg/dl.
Bảng1: Tóm tắt đặc điểm của dân số nghiên cứu
Tỉ lệ Tuổi (tháng) ĐH/nhậpviện
tăng ĐH
(md/dl)
3,7% 31,96 ± 36,72 292,43 ± 89,52

ĐH/24 giờ sau
(mg/dl)
114,15 ± 26,91


Đặc điểm lâm sàng
Có 13 trường hợp (46,4%) khởi bệnh < 24 giờ,
12 trường hợp (42,9%) từ 24 giờ - 1 tuần, 3
trường hợp (10,7%) > 1 tuần. Lý do nhập viện
chủ yếu là tai nạn (ngạt nước, chấn thương), sốc
tim, hô hấp và những nguyên nhân khác.

Đặc điểm cận lâm sàng
Trung bình đường huyết của lô nghiên cứu
lúc nhập viện là 292,43 ± 89,52 mg/dl.
Trung bình đường huyết nhóm tử vong là
341,57 ± 119,7 mg/dl, nhóm sống là 265,29 ± 62,84
mg/dl. Trung bình đường huyết 24 giờ sau,
nhóm tử 116,5 ± 27,99 mg/dl và nhóm sống là
116,18 ± 28,86 mg/dl.
Thời điểm 24 giờ có 19 trường hợp đường
huyết trở về bình thường chiếm 73,07%.

Chuyên Đề Nhi Khoa

Đặc điểm lâm sàng
Thời gian khởi bệnh
Trong 28 trường hợp bệnh nhi nghiên cứu,
hầu hết bệnh khởi phát trong 24 giờ đến một
tuần chiếm 89,3%, chỉ có ba trường hợp (10,7%)
khởi bệnh trên một tuần. Nhóm khởi bệnh cấp
tính trong vòng 24 giờ đến một tuần có tỉ lệ tử
vong 88,9% (chiếm 8/9) trường hợp tử vong
chung của lô nghiên cứu cao hơn hẳn nhóm khởi

phát sau một tuần.
Lý do vào viện
Có rất nhiều lý do khiến bệnh nhi phải nhập
viện, trong lô nghiên cứu của chúng tôi nổi bật
lên là tai nạn và thương tích (ngạt nước, chấn
thương) chiếm 28,75%, sốt cao kèm với những
triệu chứng bệnh lý khác chiếm 25%, lý do khác
như: sốc kèm biểu hiện triệu chứng tim mạch,
triệu chứng hô hấp…Theo Bhisitkul D.M, không
có bằng chứng về sự khác nhau giữa nhóm tăng

3


đường huyết và nhóm bình thường về tuổi, giới
tính, chủng tộc, có nôn ói và tiêu chảy hay
không, hoặc những chẩn đoán được đưa ra ở
đơn vị cấp cứu. Có 80% biểu hiện tăng đường
huyết liên quan đến bệnh lý nhiễm trùng tương
tự như nhóm bình thường không tăng đường
huyết(4).

Đặc điểm cận lâm sàng
28 bệnh nhi trong lô nghiên cứu đều được
thử đường huyết hai lần, lần đầu tiên ngay khi
nhập viện và lần thử thứ hai vào thời điểm 24
giờ sau khi nhập viện để đánh giá sự thay đổi
đường huyết cũng như xem đường huyết có trở
về bình thường chưa.
Kết quả thử đường huyết lúc nhập viện là

nhóm tử vong có đường huyết trung bình là
341,57 ± 119,7 mg/dl; nhóm sống 265,29 ± 63,93
mg/dl và nhóm di chứng là 280 ± 62,84 mg/dl.
Nhận thấy rằng nhóm tử vong có đường huyết
trung bình cao nhất. Theo Branco, có sự liên
quan giữa tăng đường huyết với nguy cơ tử
vong của bệnh nhi trong sốc nhiễm trùng, ở
nhóm sốc và tử vong có đường huyết trung bình
là 214 ± 98 mg/dl, nhóm tử vong 262 ± 110 mg/dl,
nhóm sống 167,8 ± 55 mg/dl nhận thấy nhóm tử
vong có đường huyết cao hơn hẳn nhóm sống,
khi đường huyết > 178mg/dl thì có nguy cơ tử
vong tăng cao gấp 2,59 lần so với nhóm bình
thường(3,7).
Kết quả thử đường huyết lần hai sau 24 giờ
nhập viện. Đường huyết trung bình nhóm tử
vong là 116,5 ± 27,99 mg/dl; nhóm sống 116,18 ±
28,66 mg/dl và nhóm di chứng 105,2 ± 23,59
mg/dl. Nhận thấy rằng hầu hết đường huyết trở
về giá trị bình thường vào thời điểm này. Chỉ có
7 trường hợp (26,93%) ghi nhận đường huyết
còn cao, trong nhóm đường huyết còn cao sau 24
giờ thì nhóm tử vong chiếm 28,6%. Theo
Srinvasanvijay, đỉnh tăng đường huyết và thời
gian kéo dài tăng đường huyết phụ thuộc và liên
quan với tử vong của bệnh nhi tại đơn vị chăm
sóc đặc biệt; đường huyết trung bình thời điểm
24 giờ ở nhóm sống là 130 ± 41 mg/dl và nhóm

Chuyên Đề Nhi Khoa

4

tử vong là 166 ± 76 mg/dl cao hơn nghiên cứu
của chúng tôi.

Các nhóm bệnh lý thường gặp có biểu hiện
tăng đường huyết
Trong nghiên cứu của chúng tôi nhận thấy
các nhóm bệnh thường gặp có biểu hiện tăng
đường huyết cấp tính như sau: nổi bật nhất là
nhóm bệnh nhiễm trùng hô hấp chiếm 21,43%,
kế tiếp là nhóm nhiễm trùng thần kinh trung
ương (21,43%), ngạt nước (17,86%), chấn thương
đầu và sốc tim mạch (10,71%) và còn lại là những
nhóm bệnh lý khác. Theo Srinvasanvijay các
bệnh lý thường gặp ở đơn vị chăm sóc đặc biệt là
nhiễm trùng (25%), hô hấp (22%), chấn thương
(9%), tim mạch không phẫu thuật (5%), nguyên
nhân khác (35%)(7) cũng gần tương tự so với
nghiên cứu của chúng tôi ghi nhận được. Theo
Bhisitkul D.M, Có 80% biểu hiện tăng đường
huyết cấp tính không do tiểu đường liên quan
đến bệnh lý nhiễm trùng tương tự như nhóm
bình thường không tăng đường huyết.

KẾT LUẬN
Qua nghiên cứu 28 trường hợp bệnh có biểu
hiện tăng đường huyết tại khoa cấp cứu và hồi
sức Bệnh viện Nhi Đồng II, chúng tôi rút ra được
một số kết luận sau đây.

- Bệnh xảy ra ở trẻ trai nhiều hơn trẻ gái (tỉ lệ
nam:nữ là 2,11:1), tuổi trung bình32,96 ± 36,72
tháng. Tỉ lệ tử vong chung là 32,14%.
- Thời gian khởi bệnh đa số khởi phát trong
khoảng 24 giờ đến một tuần, bệnh nhân không
có tiền sử tiểu đường trước đây. Lý do vào viện
gặp nhiều nhất là tai nạn – thương tích (28,75%),
sốt cao kèm những biểu hiện bệnh lý khác (25%).
- Đường huyết nhập viện trung bình nhóm
292,43 ± 89,52 mg/dl. Đường huyết 24 giờ sau có
73,07% trở về giới hạn bình thường.
- Nhóm bệnh gặp nhiều nhất là nhiễm trùng
hô hấp và thần kinh trung ương (21,43% mỗi
nhóm), ngạt nước (17,86%), chấn thương đầu và
sốc tim mạch (10,71% mỗi nhóm).


KIẾN NGHỊ
Đặt vấn đề điều trị insulin cho những bệnh
nhân có đường huyết tăng cao hoặc kéo dài hay
những bệnh cảnh có nguy cơ gây tăng đường
huyết nhằm giảm nguy cơ bệnh và tử vong cho
trẻ.
Cần theo dõi những bệnh nhân này trong
những thời gian tiếp theo để phát hiện và tầm
soát tiểu đường.
Cần cảnh giác với những trẻ bệnh nặng tại
khoa cấp cứu và hồi sức có tăng đường huyết
cấp tính. Tầm soát tăng đường huyết coi như là
một xét nghiệm thường qui tại khoa này.


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.

2.
3.

4.

5.
6.

7.

8.

9.

Berghe G.V.D, Wouter M, Weekers F & al (2006).Intensive
insulin therapy in critically ill Patients.N Engl Med,
345(19):359-68.
Berghe G.V.D, Wilmer A, Hermans G & al (2006). Intensive
insulin therapy in the ICU. N Engl Med, 354(5): 449-61.
Bhisitkul D.M, Morrow A.L, Vinik A.I & al (1998).Prevelence
of stress hyperglycemia among patients attending a pediatric
emergency department.J Pediatr, 124(4): 547-51.
Branco R.G, Garcia P.C, Piva J.P & al (2005).Glucose level and
risk of in pediatric septic shock. Pediatric critical care
Medicine, 6(4): 470-72.
Hugot M & Castillo C (2003). Hyperglycemia of stress in

pediatric. Rev.chil.pediatr, 74(1): 31-36.
Lorini R.A, Alibrandi A, Vitali L & al (2001).Risk of type 1
diabetes development in Children whith incedental
hyperglycemia. Diabetes care, 24(7):1210-16.
Srinivasan V, Spinella P.C, Drott H.R & al (2004).Association
of timing, duration, and intensity of hyperglycemia with
intensive care unit mortality in critically ill children. Pediatr
Crit Care Med, 5(4):329-36.
Valerio G, Franzese A, Carlin A & al (2001).High prvelence of
stress hyperglycemia in children and traumatic injuries. Acta
Pediatrica, 90(6): 618-22.
Umpierrez G.E, Isaacs S.D, Bazargan N & al
(2002).Hyperglycemia: An independent marker of in-Hospital
mortality in patients with undiagnosis diabetes. J Clin
Endocrinol Matab, 87(3): 978-82.

Chuyên Đề Nhi Khoa

5


Chuyên Đề Nhi Khoa
6


Chuyên Đề Nhi Khoa

7




×