Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 5 * 2014
Nghiên cứu Y học
KIẾN THỨC, THỰC HÀNH CỦA HỌC SINH ĐIỀU DƯỠNG
TRƯỜNG TRUNG CẤP PHƯƠNG NAM THỰC HIỆN
RỬA TAY THƯỜNG QUY KHI CHĂM SÓC BỆNH NHÂN
TẠI BỆNH VIỆN NĂM 2013
Lý Văn Xuân*, Lê Thị Mỹ Ly**
TÓM TẮT
Bối cảnh: Nhiễm khuẩn bệnh viện là mối quan tâm hàng đầu của ngành y tế vì kéo dài thời gian nằm viện,
tăng chi phí điều trị và tăng tỷ lệ tử vong. Việc rửa tay của nhân viên y tế khi chăm sóc bệnh nhân có tác dụng
làm giảm đáng kể nhiễm khuẩn bệnh viện. Tuy nhiên việc làm đơn giản này lại có lúc, có nơi không thực hiện đầy
đủ, đúng quy trình. Học sinh Điều dưỡng trong quá trình thực hành tại bệnh viện cũng có tác dụng đến quá
trình nhiễm khuẩn bệnh viện. Nghiên cứu này nhằm xác định kiến thức, thực hành rửa tay thường quy của học
sinh Điều dưỡng Trường trung cấp Phương Nam nhầm nâng cao ý thức rửa tay thường quy khi chăm sóc bệnh
nhân, góp phần hạn chế nhiễm khuẩn bệnh viện.
Mục tiêu: Xác định tỷ lệ kiến thức, thực hành đúng của học sinh Điều dưỡng Trường trung cấp Phương
Nam trong việc thực hiện quy trình rửa tay thường quy khi chăm sóc người bệnh và các yếu tố liên quan.
Phương pháp nghiên cứu: Sử dụng thiết kế nghiên cứu mô tả cắt ngang ở 252 học sinh Điều dưỡng
Trường trung cấp Phương Nam năm 2013. Bên cạnh bộ câu hỏi tự điền về kiến thức, còn dựa vào bảng kiểm
trực tiếp đánh giá thao tác rửa tay thường quy của học sinh.
Kết quả: Hầu hết học sinh có kiến thức đúng về mục đích, thời điểm, số bước và số lần chà sát trong các
bước rửa tay. Tuy nhiên chỉ có 66,67% học sinh biết đúng thứ tự các bước rửa tay và 72,23% học sinh biết đúng
nội dung bước 4 trong quy trình rửa tay thường quy. Đánh giá chung, chỉ có 58,33% học sinh có kiến thức
chung đúng. Học sinh thực hành đúng mỗi bước rửa tay có tỷ lệ từ 50,79% đến 82,54% nhưng chỉ có 23,80%
học sinh thực hành đúng tất cả các bước rửa tay. Có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa kiến thức đúng và
thực hành đúng rửa tay thường quy. Có mối liên quan giữa kiến thức rửa tay với giới tính, số tiết học lý thuyết
tại Trường và thời gian thực hành tại Bệnh viện. Có mối liên quan giữa thực hành rửa tay với số tiết học lý
thuyết tại Trường, thời gian thực hành tại Bệnh viện. Không có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa thực
hành rửa tay và phương tiện rửa tay tại các phòng bệnh.
Kết luận: Tỷ lệ học sinh Điều dưỡng Trường trung cấp Phương Nam có kiến thức đúng về rửa tay thường
quy là 58,33% và thực hành đúng là 23,80%. Có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa kiến thức đúng và thực
hành đúng rửa tay thường quy. Có mối liên quan giữa kiến thức rửa tay với giới tính, số tiết học lý thuyết tại
Trường và thời gian thực hành tại Bệnh viện. Có mối liên quan giữa thực hành rửa tay với số tiết học lý thuyết
tại Trường, thời gian thực hành tại Bệnh viện.
Từ khóa: Kiến thức, thực hành, quy trình rửa tay thường quy.
ABSTRACT
KNOWLEDGE, PRACTICE OF PHUONG NAM COLLEDGE’S NURSING STUDENTS
IMPLEMENTING ROUTINE HAND‐WASHING PROCESS WHEN CARING PATIENTS IN 2013
Ly Van Xuan, Le Thi My Ly * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 ‐ Supplement of No 5‐ 2014: 153 ‐ 160
Background: Hospital infections are an important issue in the management quality of care, because hospital
infections increase prolonged hospital stay, cost of treatment and mortality. Studies show that hand‐washing of
* Khoa Y, Đại học Y dược TP.HCM ** Khoa Điều dưỡng, Trường Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch
Tác giả liên lạc: PGS.TS. Lý Văn Xuân
ĐT: 0908588547
Email:
Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học
153
Nghiên cứu Y học
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 5 * 2014
health workers who care of patients significantly to reduce the hospital infection rate. However, this simple action
is not sometimes fully implement. Nursing students, who often reach the patients in the clinical depentment, also
have a key role in controlling the hospital infections. Hence, this study “Knowledge, practice of Phuong Nam
College’s nursing student’s implenting routine hand‐washing process when caring patients” can contribute the
solution in reducing hospital infections.
Objectives: To determine the rate of the correct knowledge, the correct practice of Phuong Nam College’s
nursing students implenting routine process of hand‐washing when taking care of patients and related factors .
Methods: A cross‐sectional descriptive study was conducted on 252 Phuong Nam College’s nursing
students in 2013. Beside the questionnaire included student’s knowledge, the check‐list was used to directly
determine the practice of nursing students in implementing routine process of hand‐washing.
Results: Almost nursing students have correct knowledge about hand – washing: the purpose, the time, the
number of steps and the number of rub in each hand – washing step. However, only 66.27% of nursing students
has the knowledge of the order of steps and 72.23% of them have the knowledge of the content of hand – washing
steps. The rate of the correct general knowledge of Phuong Nam College’s nursing students in implementing the
routine process of hand‐washing is 58.33% and the rate of the correct general practice is 23.80%. There is the
significant relation between the correct knowledge with the correct practice of nursing students. There is the
significant relation between the knowledge of hand‐washing with gender, the time of learning theory at the school
and the time of practicing at the hospital. There is the significant relation between the practice of hand‐washing
with the time of learning theory at the school and the time of practicing at the hospital. However, the relation
between the practices of hand‐washing with the facility conditions for implementing hand‐washing at the hospital
is not significant.
Conclusions: The rate of the correct general knowledge of Phuong Nam College’s nursing students in
implementing the routine process of hand‐washing is 58.33% and the rate of the correct general practice is
23.80%. There is the significant relation between the correct knowledge with the correct practice of nursing
students. There is the significant relation between the knowledge of hand‐washing with gender, the time of
learning theory at the school and the time of practicing at the hospital. There is the significant relation between the
practice of hand‐washing with the time of learning theory at the school and the time of practicing at the hospital.
Key words: Knowledge, practice, routine process of hand‐washing
ĐẶT VẤN ĐỀ
Nhiễm khuẩn bệnh viện là mối quan tâm
khác ở bệnh viên Nhi Đồng 1 năm 2012 ghi nhận
tỷ lệ rửa tay là 62% trong đó có 46% rửa tay sai.
hàng đầu của ngành y tế vì làm tăng tỷ lệ tử
Học sinh điều dưỡng – những nhân viên y tế
vong, tăng chi phí điều trị và kéo dài thời gian
trong tương lai, trong quá trình thực tập lâm
nằm viện.
sàng tại bệnh viện, cũng có vai trò quan trọng
Nghiên cứu cho thấy việc rửa tay của nhân
trong kiểm soát nhiễm khuẩn bệnh viện(3).
viên y tế khi chăm sóc người bệnh có tác dụng
Nghiên cứu cho thấy, chỉ có 55,8% học sinh rửa
giảm thiểu đáng kể tỷ lệ nhiễm khuẩn bệnh
tay trước khi thăm khám người bệnh và 78,3%
viện(1,10). Tuy nhiên việc làm đơn giản này có lúc,
có kiến thức đúng về rửa tay thường quy(5).
có nơi lại thực hiện không đầy đủ. Một nghiên
Do đó chúng tôi nghiên cứu “Kiến thức, thực
cứu ở bệnh viện Thống Nhất năm 2009 cho thấy
hành của học sinh Điều dưỡng Trường trung
tỷ lệ nhân viên y tế thực hiện rửa tay trước khi
cấp Phương Nam thực hiện quy trình rửa tay
chăm sóc bệnh nhân là 67%(6). Một nghiên cứu
thường quy khi chăm sóc người bệnh tại bệnh
154
Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 5 * 2014
Nghiên cứu Y học
viện” nhằm góp phần đề xuất những giải pháp
sẵn về kiến thức rửa tay và bảng kiểm quy trình
nâng cao ý thức, thực hành vệ sinh đôi tay cho
rửa tay thường quy khi chăm sóc bệnh nhân,
các điều dưỡng tương lai, từ đó góp phần hạn
gồm 6 bước như sau:
chế nhiễm khuẩn bệnh viện.
Bước 1: Làm ướt hai lòng bàn tay bằng
nước. Lấy xà phòng và chà hai lòng bàn tay vào
nhau.
Mục tiêu
Mục tiêu tổng quát
học sinh Điều dưỡng Trường trung cấp Phương
Bước 2: Chà lòng bàn tay này lên mu và
kẽ ngoài các ngón tay của bàn tay kia và ngược
lại.
Nam trong việc thực hiện quy trình rửa tay
Bước 3: Chà hai lòng bàn tay vào nhau,
Xác định tỷ lệ kiến thức, thực hành đúng của
thường quy khi chăm sóc người bệnh và các yếu
tố liên quan đến kiến thức và thực hành rửa tay
thường quy.
Mục tiêu cụ thể
Xác định tỷ lệ kiến thức đúng của học sinh
điều dưỡng Trường trung cấp Phương Nam
trong việc thực hiện quy trình rửa tay thường
quy khi chăm sóc người bệnh.
Xác định tỷ lệ thực hành đúng của học sinh
điều dưỡng Trường trung cấp Phương Nam
trong việc thực hiện quy trình rửa tay thường
quy khi chăm sóc người bệnh.
Xác định các mối liên quan đến kiến thức và
thực hành rửa tay thường quy khi chăm sóc
người bệnh của học sinh Điều dưỡng Trường
trung cấp Phương Nam.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu.
Đối tượng nghiên cứu là học sinh Điều
dưỡng năm thứ 2 của Trường trung cấp Phương
miết mạnh các kẽ trong ngón tay.
Bước 4: Chà mặt ngoài các ngón tay của
bàn tay này vào lòng bàn tay kia.
Bước 5: Dùng bàn tay này xoay ngón cái
của bàn tay kia và ngược lại.
Bước 6: Xoay các đầu ngón tay này vào
lòng bàn tay kia và ngược lại. Rửa sạch tay dưới
vòi nước chảy đến cổ tay và làm khô tay.
Thời gian cho mỗi lần rửa tay tối thiểu 1
phút, mỗi bước 2,3,4,5 lặp lại tối thiểu 5 lần.
Phương pháp thu thập số liệu
Quan sát trực tiếp học sinh rửa tay và ghi
nhận bằng bảng kiểm quy trình rửa tay thường
quy. Sau đó khảo sát kiến thức bằng bộ câu hỏi
soạn sẵn để học sinh tự trả lời (tự điền).
Thời gian thực hiện
Từ tháng 4 đến tháng 8 năm 2013.
Phân tích và xử lý số liệu
‐ Nhập dữ liệu bằng phần mềm Epidata.
Nam đang thực tập tại bệnh viện vào thời điểm
‐ Xử lý số liệu bằng phần mềm Stata.
nghiên cứu.
‐ Xác định mối liên quan bằng kiểm định chi
Phương pháp nghiên cứu
Thiết kế nghiên cứu
Thiết kế nghiên cứu mô tả cắt ngang.
Phương pháp thu thập số liệu
Công cụ thu thập số liệu
bình phương với mức độ tương quan được đo
lường bằng tỷ lệ hiện mắc (PR) và khoảng tin
cậy 95%.
KẾT QUẢ
Kết quả nghiên cứu ở 252 học sinh Điều
dưỡng như sau:
Công cụ thu thập số liệu là bộ câu hỏi soạn
Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học
155
Nghiên cứu Y học
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 5 * 2014
Đặc điểm về đối tượng nghiên cứu, thời gian
học tập và cơ sở thực hành tại bệnh viện
Kiến thức về rửa tay thường quy
Bảng 1‐ Đặc điểm về đối tượng nghiên cứu, thời
gian học tập và cơ sở thực hành tại bệnh viện
Nội dung
Tần số
Mục đích rửa tay
Diệt vi khuẩn
248
An toàn cho bệnh nhân
246
An toàn cho nhân viên y tế
247
Giảm nhiễm khuẩn bệnh viện
249
Thời điểm rửa tay
Trước khi tiếp xúc bệnh nhân
250
Trước khi thực hiện thao tác vô khuẩn
250
Sau khi tiếp xúc bệnh nhân
250
Sau khi tiếp xúc với máu, dịch tiết
248
Sau khi tiếp xúc môi trường xung
234
quanh bệnh nhân
Số bước trong rửa tay thường quy
4 bước
2
5 bước
6
6 bước
243
7 bước
1
Số lần chà sát trong mỗi bước rửa tay
2 lần
7
3 lần
14
4 lần
12
5 lần
219
Chọn khăn làm khô tay sau khi rửa tay
Khăn dùng chung
2
Khăn riêng của từng cá nhân
63
Khăn chỉ dùng 1 lần
187
Thứ tự các bước rửa tay
Đúng thứ tự
167
Không đúng thứ tự
85
Nội dung các bước rửa tay
Bước 1
242
Bước 2
223
Bước 3
244
Bước 4
182
Bước 5
240
Bước 6
198
Kiến thức chung đúng
147
Các yếu tố
Giới
Tuổi
Dân tộc
Thời gian đã
thực tập ở các
bệnh viện
Số tiết học
lý thuyết
tại trường
Nữ
Nam
19 - 20 tuổi
> 20 tuổi
Kinh
Khác
≤ 3 tháng
Tần số Tỷ lệ (%)
205
81,35
47
18,65
159
63,10
93
36,90
242
96,03
10
3,97
67
26,59
> 3 tháng
185
73,41
≤ 2 tiết
93
36,90
> 2 tiết
159
63,10
110
142
43,65
56,35
225
89,29
18
7,14
9
3,57
237
94,05
10
3,97
5
1,98
164
65,08
30
11,90
23
9,13
35
13,89
5
1,98
18
7,14
82
32,54
147
58,33
≤ 2 tiết
Số tiết học thực
tập tại trường
> 2 tiết
Tất cả các phòng bệnh
đều có
Nơi thực tập
Hầu hết phòng bệnh có
đủ nước
rửa tay
Một nữa số phòng bệnh
có
Tất cả các phòng bệnh
đều có
Nơi thực tập
Hầu hết phòng bệnh có
đủ bồn
rửa tay
Một nữa số phòng bệnh
có
Tất cả các phòng bệnh
đều có
Nơi thực tập Hầu hết phòng bệnh có
đủ xà phòng Một nửa số phòng bệnh
có
Một vài phòng bệnh có
Tất cả các phòng bệnh
đều có
Nơi thực tập
Hầu hết phòng bệnh có
đủ khăn
Một nửa số phòng bệnh
lau khô tay
có
Một vài phòng bệnh có
Nhận xét: nữ chiếm đa số với tỷ lệ 81,35%.
Phần lớn học sinh đã thực tập ở bệnh viện từ 3
tháng trở lên (tỷ lệ 73,41%). Đa số học sinh tham
gia học lý thuyết về quy trình rửa tay thường
quy ở trường trên 2 tiết (tỷ lệ 63,10%). Hầu hết
các phòng bệnh đều có đủ nước rửa tay, đủ xà
phòng và bồn rửa tay. Tuy nhiên chỉ có 1 số ít
phòng bệnh có đủ khăn lau tay.
156
Bảng 2‐ Kiến thức về rửa tay thường quy
Tỷ lệ (%)
98,41
97,62
98,02
98,81
99,21
99,21
99,21
98,41
92,86
0,79
2,38
96,43
0,40
2,78
5,56
4,76
86,90
0,79
25,00
74,21
66,27
33,73
96,03
88,49
96,83
72,22
95,24
78,57
58,33
Nhận xét: hầu hết học sinh có kiến thức về
mục đích, thời điểm, số bước và số lần chà sát
trong các bước rửa tay. Tuy nhiên chỉ có 66,27%
học sinh biết đúng thứ tự các bước rửa tay và
72,23% học sinh biết đúng nội dung bước 4 trong
quy trình rửa tay thường quy. Chỉ có 58,33% học
sinh có kiến thức chung đúng.
Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 5 * 2014
Nghiên cứu Y học
Mối liên quan giữa kiến thức rửa tay thường quy với đặc điểm đối tượng nghiên cứu
Bảng 3 ‐ Mối liên quan giữa kiến thức rửa tay thường quy với đặc điểm đối tượng nghiên cứu
Đặc tính
Giới
Dân tộc
Thời gian đã thực tập bệnh viện
Số tiết học lý thuyết tại trường
Số tiết học thực tập tại trường
Số bệnh nhân được chăm sóc/ ngày
Phòng bệnh đủ nước rửa tay
Phòng bệnh đủ bồn rửa tay
Phòng bệnh đủ xà phòng
Phòng bệnh đủ khăn lau tay
Nữ
Nam
Kinh
Dân tộc khác
≤3 tháng
>3 tháng
≤2 tiết
>2 tiết
≤2 tiết
>2 tiết
≤5 bệnhnhân
6 – 10 bệnhnhân
11–20 bệnhnhân
>20 bệnhnhân
Không đủ
Đủ
Không đủ
Đủ
Không đủ
Đủ
Không đủ
Đủ
Kiến thức
Chưa đúng (%) Đúng (%)
77 (37,56)
128 (62,44)
28 (59,57)
19 (40,43)
102 (42,15)
140 (57,85)
3 (30,00)
7 (70,00)
37 (55,22)
30 (44,78)
68 (36,76)
117 (63,24)
50 (53,76)
43 (46,24)
55 (34,59)
104 (65,41)
48 (43,64)
62 (56,36)
57 (40,14)
85 (59,86)
2 (16,67)
10 (83,33)
33 (51,56)
31 (48,44)
66 (39,29)
102 (60,71)
4 (50,00)
4 (50,00)
8 (88,89)
1 (11,11)
97 (39,92)
146 (60,08)
4 (80,00)
1 (20,00)
101 (40,89)
146 (59,11)
34 (58,62)
24 (41,38)
71 (36,60)
123 (63,40)
94 (41,05)
135 (58,95)
11 (47,83)
12 (52,17)
PR
(KTC 95%)
p
0,006
0,445
0,009
0,003
0,577
0,099
0,64
(0,45 – 0,93)
1,21
(0,79 – 1,84)
1,41
(1,05 – 1,88)
1,41
(1,10 – 1,81)
1,06
(0,85 – 1,31)
1
0,58 (0,40 – 0,83)
0,72 (0,55 – 0,96)
0,60 (0,28 – 1,25)
0,005* 5,40 (0,84 – 34,41)
0,070
2,95 (0,51-17,11)
0,003
1,53 (1,10-2,11)
0,530
0,88 (0,58-1,32)
* Kiểm định chính xác Fisher
Nhận xét: có mối liên quan có ý nghĩa thống
kê giữa kiến thức về quy trình rửa tay thường
quy với giới tính, với thời gian thực tập bệnh
viện, thời gian học lý thuyết tại trường. Ngoài ra
phòng bệnh có đủ nước, đủ xà phòng rửa tay
cũng gợi cho học sinh nhớ lại các nội dung đã
được học về quy trình rửa tay thường quy.
Thực hành rửa tay thường quy
Các bước rửa tay
Bước 3
Bước 4
Bước 5
Bước 6
Thực hành chung đúng
Tần số
206
128
159
157
60
Tỷ lệ (%)
81,75
50,79
63,10
62,30
23,8
Nhận xét: có hơn 80% học sinh thực hành
đúng bước 2 và bước 3 nhưng chỉ có 23,80%
học sinh thực hành chung đúng về rửa tay
thường quy.
Bảng 4 ‐ Thực hành rửa tay thường quy
Các bước rửa tay
Bước 1
Bước 2
Tần số
128
208
Tỷ lệ (%)
57,79
82.54
Mối liên quan giữa thực hành rửa tay thường quy với đặc điểm đối tượng nghiên cứu
Bảng 5 ‐ Mối liên quan giữa thực hành rửa tay thường quy với đặc điểm đối tượng nghiên cứu
Đặc tính
Giới
Nữ
Nam
Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học
Thực hành
Chưa đúng (%)
Đúng (%)
154 (75,12)
51 (24,88)
38 (80,85)
9 (19,15)
p
PR (KTC 95%)
0,453*
0,76
(0,40 – 1,45)
157
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 5 * 2014
Nghiên cứu Y học
Đặc tính
Dân tộc
Thời gian đã thực tập bệnh viện
Số tiết lý thuyết tại trường
Số tiết học thực tập tại trường
Phòng bệnh đủ nước
Phòng bệnh đủ bồn rửa tay
Phòng bệnh đủ xà phòng
Phòng bệnh đủ khăn lau tay
Kinh
Dân tộc khác
≤3 tháng
>3 tháng
≤2 tiết
>2 tiết
≤2 tiết
>2 tiết
Không đủ
Đủ
Không đủ
Đủ
Không đủ
Đủ
Không đủ
Đủ
Thực hành
Chưa đúng (%)
Đúng (%)
183 (75,62)
59 (24,38)
9 (90,00)
1 (10,00)
56 (83,58)
11 (16,42)
136 (73,51)
49 (26,49)
78 (83,87)
15 (16,13)
114 (71,70)
45 (28,30)
97 (88,18)
13 (11,82)
95 (66,90)
47 (33,10)
9 (100,00)
0 (0,00)
183 (75,31)
60 (24,69)
5 (100,00)
0 (0,00)
187 (75,71)
60 (24,29)
49 (84,48)
9 (15,52)
143 (73,71)
51 (26,29)
173 (75,55)
56 (24,45)
19 (82,61)
4 (17,39)
p
0,459*
0,097
0,032*
<0,001*
PR (KTC 95%)
0,41
(0,06 – 2,66)
1,61
(0,89 – 2,91)
1,75
(1,03 – 2,96)
2,80
(1,59 – 4,91)
0,120*
//
0,595*
//
0,114*
1,69 (0,88 – 3,22)
0,609*
0,71 (0,28-1,78)
*Kiểm định chính xác Fisher
Nhận xét: có mối liên quan có ý nghĩa thống
kê giữa thực hành đúng với số tiết lý thuyết và
thực hành được học tại trường trong khi không
có liên quan có ý nghĩa thống kê giữa thực hành
đúng với thời gian thực tập tại bệnh viện.
Mối liên quan giữa kiến thức và thực hành
rửa tay thường quy
Đặc tính
Kiến thức
chưa đúng
Kiến thức
đúng
TH chưa đúng TH đúng
(%)
(%)
87 (82,86)
p
18 (17,14)
PR
(KTC 95%)
1,66
0,037
105 (71,43)
42 (28,57)
1,01 – 2,72
Nhận xét: có mối liên quan có ý nghĩa thống
kê giữa thực hành đúng và kiến thức đúng: tỷ lệ
học sinh có kiến thức chung đúng thì có thực
hành chung đúng gấp 1,66 lần học sinh khá với
p = 0,37; PR = 1,01 – 2,72.
BÀN LUẬN
Đặc điểm về đối tượng nghiên cứu, về thời
gian học tập và về cơ sở thực hành tại bệnh
viện
Khảo sát 252 học sinh cho thấy học sinh nữ
chiếm tỷ lệ 81,35% là phù hợp với đặc điểm của
ngành Điều dưỡng. Học sinh trả lời không thống
nhất nhau về số tiết học lý thuyết và thực tập về
quy trình rửa tay thường quy vì nhà trường dạy
158
lồng ghép với nội dung sử dụng dụng cụ vô
khuẩn. Kết quả thực hành đúng quy trình rửa
tay còn thấp (23,8%) có lẽ nên tăng thêm số tiết
giảng dạy riêng nội dung rửa tay thường quy
cho học sinh. Khảo sát cũng cho thấy các phòng
bệnh ở bệnh viện không có đầy đủ bồn rửa tay,
nước rửa tay và xà phòng đã góp phần làm cho
học sinh không thực hiện đầy đủ quy trình rửa
tay. Thực tế cho thấy các cơ sở khám chữa bệnh
nói chung và ở các bệnh viện nói riêng, hiện còn
thiếu các điều kiện để nhân viên y tế cũng như
học sinh thực hiện đầy đủ quy trình rửa tay
thường quy(9).
Kiến thức về rửa tay thường quy
Hầu hết học sinh đều có kiến thức đúng về
mục đích, thời điểm rửa tay, số bước, số lần
của mỗi bước rửa tay thường quy. Tuy nhiên
vẫn còn nhiều học sinh không biết đúng thứ tự
các bước rửa tay cũng như nội dung bước 4 và
bước 6.
Đánh giá chung cho thấy chỉ có 58,33% học
sinh có kiến thức chung đúng. Kết quả này
tương đồng với nghiên cứu của Nguyễn Thị Đức
Hạnh ở bệnh viện 115 năm 2010 với tỷ lệ 61,70%
nhân viên y tế có kiến thức đúng về rửa tay
thường quy(7).
Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 5 * 2014
Mối liên quan giữa kiến thức rửa tay
thường quy với đặc điểm đối tượng
nghiên cứu
Có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa
kiến thức về quy trình rửa tay thường quy với
giới tính, với thời gian thực tập bệnh viện, thời
gian học lý thuyết tại trường. Ngoài ra, phòng
bệnh có đủ nước, đủ xà phòng rửa tay cũng gợi
cho học sinh nhớ lại các nội dung đã được học
về quy trình rửa tay thường quy. Điều này phù
hợp với nghiên cứu của Lưu Hồng Nhung về
“Kiến thức, thái độ, thực hành rửa tay phòng
bệnh của sinh viên Y6 Bác sĩ đa khoa trường Đại
học Y Hà Nội 2010”(5).
Thực hành rửa tay thường quy
Mặc dù có hơn 80% học sinh thực hành đúng
bước 2 và 3 trong quy trình rửa tay thường quy
nhưng đánh giá thực hành chung đúng thì chỉ có
23,80% học sinh thực hành đúng. Theo nghiên
cứu của Nguyễn Thị Thanh Hà 2010 ở 15 khoa
lâm sàng tại bệnh viên Nhi Đồng 1, chỉ có 62%
trường hợp thực hiện rửa tay thường quy và
trong số này có 46% rửa tay sai(8). Đối tượng rửa
tay sai nhiều nhất là học sinh thực tập như ghi
nhận của chúng tôi.
Mối liên quan giữa thực hành rửa tay
thường quy với đặc điểm đối tượng nghiên
cứu
Kết quả nghiên cứu cho thấy không có mối
liên quan có ý nghĩa thống kê giữa thực hành
rửa tay thường quy với giới tính, dân tộc, thời
gian thực hành tại bệnh viện, số tiết học lý
thuyết và thực tập tại trường cũng như phương
tiện phục vụ rửa tay tại bệnh viện. Điều này
chứng tỏ do ý thức của học sinh, vì vậy cần phải
thường xuyên kiểm tra, nhắc nhở và có biện
pháp giáo dục học sinh rửa tay thường quy khi
chăm sóc bệnh nhân
sinh có kiến thức đúng thì thực hành đúng gấp
1,66 lần so với học sinh chưa có kiến thức đúng.
Điều này cho thấy cần phải trang bị kiến thức
rửa tay thường quy cho học sinh; hơn thế nữa
cần kiểm tra, nhắc nhở học sinh luôn ý thức rửa
tay thường quy đúng cách sẽ góp phần giảm
đến 35% khả năng lây truyền vi khuẩn gây bệnh
tiêu chảy, giảm từ 20 – 45% nhiễm khuẩn đường
hô hấp(8).
KẾT LUẬN
Tỷ lệ học sinh Điều dưỡng Trường trung cấp
Phương Nam có kiến thức đúng về rửa tay
thường quy là 58,33% và thực hành đúng là
23,50%.
Có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa
kiến thức đúng và thực hành đúng rửa tay
thường quy.
Có mối liên quan giữa kiến thức rửa tay với
giới tính, số tiết học lý thuyết tại trường và thời
gian thực hành tại Bệnh viện.
Có mối liên quan giữa thực hành rửa tay với
số tiết học lý thuyết tại trường, thời gian thực
hành tại Bệnh viện. Không có mối liên quan có ý
nghĩa thống kê giữa thực hành rửa tay và
phương tiện rửa tay tại các phòng bệnh.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.
2.
3.
4.
5.
Mối liên quan giữa kiến thức và thực hành
rửa tay thường quy
Có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa
kiến thức và thực hành rửa tay thường quy. Học
Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học
Nghiên cứu Y học
6.
Bùi Vũ Bình (2007), “A correlational study of knowledge,
attitudes and compliance of hand hygiene among healthcare
workers”. A Thesis submitted to the Graduate school of
Meiho Institute of Technology in partial fulfillment of the
requirements for the degree of Master of Science in Health
Care
Bộ Y Tế ‐ Vụ điều trị ( 2007 ), “Quy trình hướng dẫn rửa tay
thường quy ( 6 bước), công văn số: 7517/BYT‐ĐTr, ngày
12/10/2007”.
Đặng Thị Vân Trang, Lê Thị Anh Thư (2010), “Tỉ lệ tuân thủ
rửa tay của nhân viên y tế theo năm thời điểm của Tổ chức y
tế thế giới”, Tạp chí y học Thành Phố Hồ Chí Minh, Tập 14,
trang 423‐426.
Lim KS, Yeh YR, Jao CI, Huang CC. (2001), “A Survey of
Knowledge andAttitude towards Handwashing among
Nurses”. Nosocomial Infection Control Journal, 11, 311‐322
Lưu Hồng Nhung (2010), “Kiến thức, thái độ và thực hành
rửa tay phòng bệnh của sinh viên Y6 hệ bác sĩ đa khoa trường
đại học Y Hà Nội năm 2010”, Luận văn Bác sĩ đa khoa,
Trường Đại học y Hà Nội.
Nguyễn Hữu Đắng cùng các cộng sự ( 2009 ), Sự tuân thủ rửa
tay của nhân viên y tế tại bệnh viện Thống Nhất “Tiểu luận
tốt nghiệp lớp quản lý Điều Dưỡng”.
159
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 5 * 2014
Nghiên cứu Y học
7.
8.
9.
Nguyễn Thị Bích Hạnh (2011), “Đánh giá tuân thủ rửa tay của
nhân viên y tế tại bệnh viện nhân dân 115”, luận văn Cử nhân
y tế y tế công cộng, Thành Phố Hồ Chí Minh.
Nguyễn Thị Thanh Hà (2010), “Nhiễm khuẩn bệnh viện”, Tạp
chí y học, Thành Phố Hồ Chí Minh, tập 14, tr. 416 ‐ 422
Pittet D. (2001), “Improving adherence to hand hygiene
practice: a multidisciplinary approach”. EmergencyInfection
Disease, 7(2), 234‐240
10.
Wang YH, Liu SZ, Zhong HY, Li JP. (2006), “A Survey of
Knowledge of HandHygiene among Nurses”. Chinese
Journal Evidenced‐Based Medicine, 6(9), 641‐645.
Ngày nhận bài báo:
Ngày phản biện nhận xét bài báo:
Ngày bài báo được đăng:
05/9/2014
29/9/2014
20/10/2014
160
Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học