Đại cương ung thư
Ung thư gan
Ung thư dạ dày
BS NGUYỄN ĐỨC LONG
Đại cương ung thư
I. ĐỊNH NGHĨA
Trong thời đại ngày nay, dù khoa học đã có những
tiến bộ vượt bậc đặc biệt là trong lĩnh vực sinh học phân
tử, tuy nhiên để định nghĩa bệnh ung thư là gì vẫn không
dễ dàng.
Tuy nhiên chúng ta có thể định nghĩa ung thư như là
quá trình bệnh lý trong đó một số tế bào thoát ra khỏi sự
kiểm soát, sự biệt hóa sinh lý của tế bào và tiếp tục nhân
lên. Những tế bào này có khả năng xâm lấn và phá hủy
các tổ chức chung quanh. Đồng thời chúng di trú và đến
phát triển nhiều cơ quan khác nhau và hình thành nên di
căn, cuối cùng ung thư gây tử vong
I. ĐỊNH NGHĨA
Cuối cùng ung thư gây tử vong do:
Các biến chứng cấp tính như: Xuất huyết ồ ạt, chèn ép
não, ngạt thở.
Tiến triển nặng dần tiến đến rối loạn chức năng của các
cơ quan do khối di căn như thiểu năng hô hấp, suy chức
năng gan thận.
Sự thoái triển dần dần, kéo dài dẫn đến suy kiệt và cuối
cùng bệnh nhân tử vong.
II. CHẨN ĐOÁN UNG THƯ
Mỗi vị trí ung thư
có các triệu chứng phát
hiện khác nhau, tuy nhiên
mọi triệu chứng phát
hiện đều xuất phát từ
sinh lý bệnh học, đặc
biệt là sự phát triển đặc
trưng của mỗi loại khối
u.
II. CHẨN ĐOÁN UNG THƯ
Khi các triệu chứng đã
xuất hiện rõ, thầy thuốc nên thực
hiện một số thủ tục chẩn đoán:
+ Thực hiện chẩn đoán càng sớm
càng tốt, thăm khám và thực hiện các
thủ thuật tránh gây đau đớn, lo âu
cho bệnh nhân.
+ Nhanh chóng sinh thiết khối u để
có chẩn đoán xác định về giải phẫu
bệnh.
+ Yêu cầu kiểm tra về lâm sàng và
cận lâm sàng để đánh giá ung thư
đang tiến triển tại chỗ hay đã di căn
xa.
II. CHẨN ĐOÁN UNG THƯ
Khi các triệu chứng đã xuất
hiện rõ, thầy thuốc nên thực hiện
một số thủ tục chẩn đoán:
+ Chẩn đoán chính xác giai đoạn
bệnh.
+ Kiểm tra lại chẩn đoán nhanh và
chính xác để quyết định phương pháp
điều trị thích hợp nhất.
Chẩn đoán chậm dẫn đến điều trị
chậm và bệnh nhân mất đi cơ hội
điều trị khỏi bệnh, kết quả điều trị
cũng xấu đi.
III. CÁC PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU TRỊ UNG
THƯ HIỆN NAY
1. Điều trị phẫu thuật :
Trong một thời gian dài phẫu thuật được xem là
phương pháp duy nhất để điều trị ung thư và đến nay nó
vẫn còn được xem là hòn đá tảng trong điều trị ung thư
hiện đại.
Những nguyên tắc chung trong phẫu thuật ung thư:
+ Phải thảo luận phương pháp điều trị đa mô thức trước khi
phẫu thuật (thường là hội chẩn với các bác sĩ xạ trị và hóa
trị).
+ Tường trình rõ ràng biên bản phẫu thuật
III. CÁC PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU TRỊ UNG
THƯ HIỆN NAY
1. Điều trị phẫu thuật :
Các ưu điểm của phẫu thuật ung thư:
+ Các loại u ác tính không có sự đề kháng sinh học đối với kỹ
thuật ngoại khoa.
+ Phẫu thuật không có tác dụng có tiềm năng sinh ung thư. +
Phẫu thuật có khả năng điều trị một số lớn ung thư giai
đoạn tại chỗ và tại vùng.
+ Phẫu thuật cho phép đánh giá mức độ xâm lấn của khối u
cũng như xác định đặc tính mô học của khối u làm cơ s cho
xếp loại và chỉ định điều trị.
III. CÁC PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU TRỊ UNG
THƯ HIỆN NAY
1. Điều trị phẫu thuật :
Các nhược điểm của phẫu thuật ung thư:
+ Phẫu thuật có thể có các biến chứng đe dọa đến tính mạng
bệnh nhân hoặc làm mất chức năng sinh lý một số cơ quan.
Bác sĩ phẫu thuật cần cân nhắc mức độ rộng của phẫu
thuật để tránh tổn thương những cơ quan quan trọng và đó
là một trong những nguyên nhân thất bại của phẫu thuật.
+ Những tổn thương ác tính đã vượt qua giai đoạn tại chỗ và
tại vùng thì vai trò của phẫu thuật không còn phù hợp.
III. CÁC PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU TRỊ UNG
THƯ HIỆN NAY
1. Điều trị phẫu thuật :
Các loại phẫu thuật gồm
+ Phẫu thuật để chẩn đoán
+ Phẫu thuật triệt căn
+ Phẫu thuật giới hạn Ví dụ : Phẫu thuật cắt một phần
vú.
+ Phẫu thuật làm giảm thể tích khối u
+ Phẫu thuật thám sát
+ Phẫu thuật tái phát và di căn
+ Phẫu thuật triệu chứng
+ Phẫu thuật tái tạo
+ Phẫu thuật giảm đau
III. CÁC PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU TRỊ UNG
THƯ HIỆN NAY
2. Điều trị tia xạ
Điều trị tia xạ là sử dụng tia bức xạ ion hóa để điều trị
ung thư, là phương pháp điều trị thứ 2 sau phẫu thuật đã
được áp dụng hơn 100 năm nay.
Trong thời đại ngày nay điều trị tia xạ đã có những tiến
bộ vượt bậc đặc biệt,các quang tử và âm điện tử năng
lượng cao ngày được sử dụng nhiều hơn, kỹ thuật tính liều
và điều trị ngày càng tinh vi hơn.
III. CÁC PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU TRỊ UNG
THƯ HIỆN NAY
2. Điều trị tia xạ
Với sự phát triển các kiến thức sâu về vật lý phóng xạ,
sinh học phóng xạ cùng với việc phát triển hệ thống vi tính
trong lập kế hoạch điều trị đã làm cho điều trị tia xạ chính
xác hơn, hiệu quả điều trị được tăng lên đáng kể góp phần
chửa khỏi hơn 50% số ca ung thư mới được chẩn đoán.
III. CÁC PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU TRỊ UNG
THƯ HIỆN NAY
3. Điều trị hoá chất
Từ khi bắt đầu tiến triển, ung thư đã có thể cho di căn,
do đó các phương pháp điều trị tại chỗ và tại vùng như phẫu
thuật và xạ trị thường không mang lại hiệu quả. Sử dụng
các thuốc điều trị ung thư đặc biệt là các hóa chất chống ung
thư có thể ngăn chặn được tiến triển của ung thư.
III. CÁC PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU TRỊ UNG
THƯ HIỆN NAY
3. Điều trị hoá chất
Các chỉ định của hóa trị ung thư:
Hóa trị gây đáp ứng áp dụng đối với các loại ung thư đã giai
đoạn muộn.
Hóa trị hỗ trợ sau khi điều trị phẫu thuật, tia xạ các ung thư
đang còn tại chỗ và tại vùng.
Hóa trị tân hỗ trợ (neoadjuvant chemotherapy) hóa trị được thực
hiện trước khi điều trị tại chỗ và tại vùng.
III. CÁC PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU TRỊ UNG
THƯ HIỆN NAY
3. Điều trị hoá chất
Các chỉ định của hóa trị ung thư:
Hóa trị tại chỗ: nhằm mục đích làm tăng nồng độ thuốc tại
khối u bằng cách bơm thuốc vào các xoang, hốc của cơ thể
hoặc bơm thuốc trực tiếp vào động mạch nuôi khối u.
Chỉ định điều trị hóa trị còn dựa vào nhiều yếu tố như giai đoại
bệnh, loại bệnh học, tuổi của bệnh nhân, các phương pháp
đã được điều trị trước đó.
III. CÁC PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU TRỊ UNG
THƯ HIỆN NAY
4. Các phương pháp điều trị khác:
Ngoài các phương pháp điều trị chính nêu trên còn nhiều
phương pháp điều trị khác được nghiên cứu trong những
năm gần đây.
4.1. Điều trị miễn dịch: có 2 loại chính Miễn dịch thụ động
không đặc hiệu: Interferon và interleukin Miễn dịch chủ
động không đặc hiệu: Bơm BCG vào trong bàng quang
4.2. Điều trị ung thư hướng đích (Targeted cancer therapy)
Ung thư gan
I. Đại cương Ung thư gan
Là một bệnh ác tính của gan do sự tăng sinh ồ ạt tế bào
gan hoặc tế bào đường mật gây hoại tử và chèn ép trong gan.
Nguyên nhân ung thư gan chưa rõ.
1. Sự thường gặp:
Theo Tổ chức y tế thế giới (1988) K gan là 1 trong 8
ung thư phổ biến nhất thế giới, mỗi năm có thêm
250.000 mới.
Theo địa lý:
+ Các nước có tần suất thấp, tỷ lệ 13/100.000 dân là
các nước Bắc Âu Tây Âu, Canada, Mỹ, úc.
+ Các nước có tần suất trung gian tỷ lệ là 1012/100.000
dân, gấp 510 lần nơi tần suất thấp. Đó là Nhật Bản và
nhiều nước vùng quanh Địa trung hải.
+ Khu vực tần suất cao, như châu á (Trung Quốc, Đài
Loan, Hồng Kông, Indonexia, Philipin, Việt Nam).
2. Nguyên nhân bệnh sinh:
Cho đến nay chưa rõ nguyên nhân của UTG, người ta mới chỉ
nói tới các yếu tố nguy cơ (Risk Factors), đó là:
2.1. Các bệnh gan mạn tính:
Xơ gan hoại tử sau viêm gan virut 15 20% ung thư hóa.
Xơ gan do dinh dưỡng có 1% ung thư hóa.
Các nước phương tây xơ gan phần lớn do rượu (ở Pháp 80%
xơ gan do rượu) ung thư xảy ra chủ yêu ở các trường hợp
xơ gan do rượu.
2. Nguyên nhân bệnh sinh:
2.2. Các bệnh viêm gan do virut
2.3. Độc tố Aflatoxin của nấm mốc (AF):
2.4. Các yếu tố nguy cơ khác.
a. Rượu: là nguyên nhân chủ yếu dẫn đến các bệnh gan mạn
tính như xơ gan, viêm gan mạn...
b. Yếu di truyền
c. Độc chất dioxin
d. Các yếu tố nguy cơ khác
Chế độ ăn mất cân đối, thiếu đạm kéo dài.
Nhiễm sắt huyết thanh (Hemochromatose).
Dùng thuốc tránh thai kéo dài.
Giống người.
II. Triệu chứng học
1. Giai đoạn khởi phát:
Một vài triệu chứng gợi ý:
Rối loạn tiêu hóa nhẹ: ăn ít, chậm tiêu hoặc ăn nhiều mà
không béo lại gầy đi.
Tức nặng hoặc hơi đau hạ sườn phải, đây là triệu chứng
sớm, nhưng ít được chú ý tới.
Gầy sút cân, mệt mỏi không rõ nguyên nhân.
Tình cờ sờ thấy khối u vùng HSP, toàn trạng vẫn bình
thường, vì có khối u nên đi khám bệnh.
II. Triệu chứng học
2. Giai đoạn toàn phát:
a. Triệu chứng cơ năng.
Rối loạn tiêu hóa: bụng bắt đầu chướng to lên, sau ăn thấy
tức bụng, đầy hơi, đôi khi buồn nôn và nôn.
Mệt mỏi tăng nhiều, không lao động được, gầy sút cân
nhanh (5 6kg/1 tháng).
Đau tức vùng HSP, có khi đau dữ dội như cơn đau quặn
gan nhưng thường xuyên liên tục hơn.
II. Triệu chứng học
2. Giai đoạn toàn phát:
b. Triệu chứng thực thể.
Gan to:
Sờ thấy dưới HSP 2 3 cm hoặc 7 9 cm, thậm chí to
choán gần hết ổ bụng.
Trên mặt gan có những u cục cứng một hoặc nhiều cục
to nhỏ không đều. Nếu u to >3 cm thì khi nghe có thể thấy
T4 (ít gặp), nhưng nếu có T4 thì có ý nghĩa chẩn đoán là ổ
UTG. Gan to, cứng như đá.
Bờ tù hoặc ghồ ghề ấn vào đau tức nhẹ hoặc không đau
còn di động theo cơ hoành, nhưng hạn chế.