Tải bản đầy đủ (.doc) (6 trang)

Quy chế chuyên môn Tiểu học Thị trấn Thường Xuân

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (86.42 KB, 6 trang )

Phòng GD&ĐT Thờng Xuân Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Trờng Tiểu học Thị trấn Độc lập Tự do - Hạnh phúc
Quy chế hoạt động chuyên môn
Năm học 2009 2010
- Căn cứ vào kế hoạch nhiệm vụ năm học 2009 2010;
- Căn cứ vào đặc điểm và tình hình, điều kiện của nhà trờng
Ban giám hiệu nhà trờng đề ra một số quy chế về việc thực hiện công tác hoạt động
chuyên môn của nhà trờng trong năm học nh sau:
I - Đối với giáo viên
1 Quy định về hồ sơ của cán bộ giáo viên:
Giáo viên phải có đầy dủ các loại hồ sơ sổ sách theo quy định nh sau :
- Sổ theo dõi học sinh ( sổ điểm ), đối với giáo viên dạy đặc thù phải có sổ điểm cá nhân
- Sổ kế hoạch chủ nhiệm
- Lịch báo giảng ( sổ đăng kí giảng dạy )
- Giáo án
- Sổ dự giờ
- Sổ tích luỹ nghiệp vụ
- Sổ hội họp
- Sổ học bồi dỡng thờng xuyên
- Vở luyện viết
- Sổ liên lạc
- Tạp chí chuyên đề GDTH
Các hồ sơ cập nhật khi lên lớp bao gồm:
- Sổ theo dõi học sinh ( sổ điểm ), đối với giáo viên dạy đặc thù phải có sổ điểm cá
nhân
- Sổ kế hoạch chủ nhiệm
- Lịch báo giảng ( sổ đăng kí giảng dạy )
- Sổ dự giờ
- Giáo án
- Các loại SGK
- Nhật kí dạy học


Hình thức giáo án
Đối với giáo viên soạn bài bằng máy vi tính:
- Thực hiện theo công văn số 1728 của Bộ GD & ĐT về cải tiến cách soạn bài của giáo
viên. Soạn 1 tiết học trên 1 trang giấy A
4
( cỡ 210mm x 297mm )
- Chỉ đợc soạn theo chiều dọc của trang giấy
- Bài soạn phải đợc sắp xếp đúng theo thứ tự và thời khoá biểu của buổi dạy. Hết 1
tuần phải đợc kẹp lại và hết 4 tuần ( 1 tháng ) phải đợc đóng lại thành tập. Không đợc
để riêng theo môn.
- Mỗi tập giáo án đều có bìa và đợc kẹp vào kẹp bóng kính, thống nhất một kiểu bìa
màu xanh nớc biển trong toàn trờng.
1
- Bài soạn trên máy vi tính phải đợc in ra từ máy tính, không đợc pho to.
- Giáo viên soạn bài trên máy tính phải có kiến thức kĩ năng tối thiểu về máy tính và sử
dụng thành thạo máy tính.
- Bài soạn của mỗi giáo viên là ý tởng, sự sáng tạo của mỗi cá nhân riêng biệt, vì vậy
nếu các tập giáo án của GV nếu giống nhau quá mức thì sẽ không đợc công nhận.
- Giáo án phải chuẩn bị trớc tối thiểu là 1 buổi
- Đối với lịch báo giảng cũng thực hiện các quy định nh trên.
Đối với giáo án viết tay:
- Các giáo án viết tay phải đợc soạn trên loại sổ có kích thớc của trang giấy A
4
( sổ giáo
án )
- Lề đợc trừ theo đúng quy định, đảm bảo để BGH có đủ chỗ để ký khi kiểm tra.
- Giáo án phải chuẩn bị trớc tối thiểu là 1 buổi
Hình thức hồ sơ:
- Tất cả các loại hồ sơ giáo án phải sạch sẽ, sáng sủa về mặt hình thức, không đợc tẩy
xoá khi làm các loại hồ sơ mang tính pháp quy nh Sổ điểm, sổ KH chủ nhiệm

- Khi có yêu cầu kiểm tra các bộ hồ sơ giáo án phải đợc bỏ trong các cặp hồ sơ, nếu
GV nào không thực hiện coi nh không có hồ sơ.
2 Nề nếp tác phong
* Chế độ thông tin báo cáo:
- Thực hiện báo cáo theo các kì báo cáo của nhà trờng và báo cáo đột xuất. Các biểu mẫu
báo cáo sẽ đợc cụ thể hoá , in và phát tới tận từng GV, yêu cầu phải thực hiện nghiêm túc và
đúng mẫu theo quy định.
* Sinh hoạt chuyên môn
- Mỗi tháng các tổ chuyên môn phải sinh hoạt 2 lần, mỗi làn 2 giờ vào sáng thứ Bảy ( Theo
quy định tuần làm việc 40 h của Bộ GD & ĐT ).
- Các tổ trởng sẽ là ngời điều hành trong sinh hoạt chuyên môn của tổ, nếu tổ trởng vắng thì
tổ phó sẽ làm thay. Nếu vì lý do nào đó không sinh hoạt đợc thì phải báo cáo và xin phép
BGH
- Nội dung sinh hoạt chuyên môn phải đợc tổ trởng, tổ phó lên kế hoạch trớc, có thể sinh hoạt
dới nhiều hình thức nh dự giờ, góp ý bài dạy hoặc thảo luận một vấn đề mà các thành viên
trong tổ còn vớng mắc.
- Hàng tháng sẽ có sinh hoạt chuyên môn chung toàn trờng. Thời gian thì sẽ do BGH căn cứ
vào tình hình và điều kiện để sắp xếp.
* Nề nếp chuyên môn:
- Tất cả giáo viên tham gia giảng dạy đều phải tham gia thao giảng từ cấp tổ cho đến cấp tr-
ờng và các cấp cao hơn nh huyện, tỉnh.
- Mỗi GV trong năm học phải có 50 tiết dự giờ đồng nghiệp ( Theo tiêu chí trờng chuẩn quốc
gia). Khi dự giờ phải có cho điểm nhận xét và đánh giá nếu không thực hiện đúng quy định
thì coi nh là sao chép lại của nhau.
- Triệt để sử dụng các đồ dùng dạy học sẵn có và phải nghiên cứu, cải tạo và làm thêm đồ
dùng dạy học tự làm, ít nhất mỗi GV phải có 1 đồ dùng tự làm.
- Việc chấm chữa bài phải thờng xuyên thực hiện để khuyến khích động viên học sinh, bài
kiểm tra, vở bài tập của học sinh nếu có lỗi mà khi chấm GV không chữa thì điểm đã chấm
coi nh không có giá trị, khi chấm chữa bài phải có phê và nhận xét rõ ràng.
2

- Thực hiện viết SKKN theo quy định
- Hàng tuần mỗi GV phải có 1 bài luyện viết chữ đẹp trên giấy A
4
theo kiểu chữ mà GV tự
chọn.
- Tất cả Giáo viên, đều phải tham gia luyện viết và thi viết chữ đẹp do nhà trờng tổ chức.
- Đối với các lớp có 2 GV dạy yêu cầu phải có một cuốn sổ bàn giao công việc giỡa GV dạy
buổi sáng và GV dạy buổi chiều.
* Nề nếp tác phong:
- Cán bộ, giáo viên, công nhân viên khi đến trờng phải có t thế tác phong chuẩn mực;
không hút thuốc lá, trao đổi nói chuyện riêng t trớc mặt học sinh.
- Trang phục, giày dép, quần áo phải chỉnh tề, nghiêm túc. Không mặc quá chật, quá ngắn,
các loại áo cổ tròn, không có cổ hoặc cổ sẻ sâu, rộng đến trờng trong giờ hành chính và khi
lên lớp.
- Đeo phù hiệu, biển tên khi đến trờng và trong giờ làm việc.
- Đến trờng trớc giờ vào học từ 5 đến 10 phút. Sau khi có trống báo hiệu giờ vào học tất cả
các giáo viên phải lên lớp để làm công tác chủ nhiệm lớp, nếu nh giáo viên dạy bộ môn có
tiết 1 thì GV bộ môn vẫn lên lớp có tiết dạy để quản lý và sinh hoạt cùng với học sinh.
- Không đợc làm việc riêng trong khi giảng dạy, không tiếp khách, tiếp phụ huynh trên lớp,
không trao đổi hoặc nói chuyện riêng trong khi đang có tiết dạy trên lớp.
- Không dùng điện thoại di động khi đang giảng dạy trên lớp. Điện thoại di động phải để chế
độ rung hoặc giảm nhỏ âm lợng chuông.
- Tất cả các giáo viên đều có trách nhiệm trong việc giáo dục đạo đức, uốn nắn , nhắc nhở
nề nếp cho học sinh không đợc coi đó là phần hành trách nhiệm của GV chủ nhiệm.
- Tất cả các trờng hợp nghỉ ốm đau, đi học đều phải có giấy xin phép, trong giấy xin phép
phải nói rõ lý do cần nghỉ. Đối vối giáo viên phải gửi kèm hồ sơ giáo án của buổi dạy để
nhà trờng phân công ngời dạy thay. Đối với những ngời làm công việc khác phải bàn giao
công việc cụ thể cho ngời có trách nhiệm của nhà trờng.
- Việc xin phép qua điện thoại phải trớc giờ vào học từ 30 phút trở lên và sau đó phải gửi lại
bằng văn bản. Hạn chế các buổi nghỉ với các lý do không mang tính thuyết phục.

- Mỗi cán bộ GV chỉ đợc nghỉ tối đa 10 ngày trong năm học ( 9 tháng ) nếu nghỉ quá số
ngày trên thì sẽ phải trích thu nhập để nộp vào quỹ nhà trờng. Mức trích căn cứ vào mức trả
dạy thay buổi 2.
II - Đối với học sinh
1 Sách và vở ghi.
Ngoài các loại SGK theo quy định, học sinh cần phải có một số loại tài liệu và vở
ghi đợc quy định nh sau:
- Có đầy đủ các loại vở bài tập của môn học theo quy định.
- Có đầy đủ các loại vở ghi theo quy định ( Vở ôly)
- Mỗi lớp có 1 tập giấy kiểm tra do GV giữ để cho học sinh làm bài kiểm tra khi có yêu
cầu của thanh tra.
Quy định các loại vở ghi:
Lớp 1 :
- Học kì I : Toán ; Luyện viết ; Tập Viết
- Học kì II : Thêm 2 quyển: Tập chép Chính tả ; Ghi chung
Lớp 2:
3
Lớp 2: 5 quyển (Ghi đầu bài chung; Toán; Tập viết; Chính tả + Tập làm văn ; Luyện viết.
Lớp 3:
Lớp 3: 5 quyển (Ghi đầu bài chung; Toán; Tập viết; Chính tả + Tập làm văn ; Luyện viết.
Lớp 4 5: 5 quyển (Ghi đầu bài chung; Luyện viết; Toán; Tập làm văn; Chính tả.
- Học ssinh chỉ đợc dùng các loại đồ dùng học tập theo quy định, không đợc đùng bút xoá
khi viết sai.
- Vở là loại vở ô ly theo quy định chuẩn.
2 Tiêu chí đánh giá xếp loại VSCĐ
I. Vở sạch:
1. Quy định chung:
a). Số lợng: (Căn cứ vào điều kiện học sinh học 2 buổi/ngày)
- Đủ số vở quy định đối với từng khối lớp nh trên.
b) Hình thức:

- Vở sạch sẽ, không bong bìa, quăn mép.
- Nhãn vở: dán ngay ngắn: ở giữa, hoặc góc trên bên phải của vở, ghi rõ ràng, đẹp
- Vở không bị xé; không ghi chép cách quãng bỏ giấy.
- Ghi bài học đúng vở quy định, đầy đủ số bài học.
c) Chữ viết:
- Viết đúng mẫu chữ hiện hành ( Chữ đứng hoặc nghiêng) trừ vở Tập viết phải đúng
mẫu.
* Lớp 1: Tô, viết các chữ cái, vần, tiếng, từ ứng dụng đúng cỡ chữ, ghi dấu thanh đúng
vị trí.
* Lớp 2, 3: Viết chữ hoa, chữ thờng đúng cỡ, liền mạch, khoảng cách hợp lý, ghi đúng
dấu thanh.
* Lớp 4, 5: Viết các kiểu chữ thờng, chữ hoa đúng cỡ chữ, chữ viết cân đối, hài hòa.
Khoảng cách các chữ, con chữ hợp lý, ghi đúng dấu thanh.
2. Xếp loại Vở sạch từng loại vở :
Loại A :
a) Hình thức:
- Vở sạch sẽ, không bong bìa, quăn mép.
- Nhãn vở: dán ngay ngắn: ở giữa, hoặc góc trên bên phải của vở, ghi rõ ràng, đẹp
- Vở không bị xé; không ghi chép cách quãng bỏ giấy.
- Ghi bài học đúng vở quy định, đầy đủ số bài học.
b) Chữ viết:
- Viết đúng mẫu chữ quy định (Chữ đứng hoặc nghiêng) riêng vở Tập viết phải viết
đúng mẫu.
Loại B:
a) Hình thức: Đạt đợc 70% yêu cầu về hình thức của loại A.
b) Chữ viết: Chữ viết tơng đối đúng mẫu chữ quy định.
Loại C :
a) Hình thức: Đạt đợc từ 40% đến dới 70% yêu cầu về hình thứccủa loại A.
b) Chữ viết: Chữ viết xấu, không đúng mẫu quy định.
Loại D: Các trờng hợp còn lại.

4
3. Xếp loại chung về vở sạch của cá nhân học sinh:
Loại A : Có đủ các loại vở theo quy định.
* Đối với lớp 1: Có 3/4 vở xếp loại A, vở còn lại xếp loại B trở lên.
* Đối với lớp 2 + 3: Có 4/5 vở xếp loại A, vở còn lại đạt loại B trở lên.
* Đối với lớp 4+5: Có 4/5 vở đạt loại A. Các vở còn lại đạt loại B trở lên.
Loại B : Có đủ các loại vở theo quy định.
* Đối với lớp 1: Có 3/4 vở xếp loại B trở lên, các vở còn lại xếp loại C.
* Đối với lớp 2+3: Có 4/5 vở xếp loại B trở lên, các vở còn lại đạt loại C.
* Đối với lớp 4+5: Có 4/5 vở đạt loại B trở lên. Các vở còn lại đạt loại C.
Loại C : Có đủ các loại vở theo quy định.
* Đối với lớp 1: Có 2/4 vở xếp loại C trở lên, các vở còn lại xếp loại D.
* Đối với lớp 2+3: Có 3/5 vở xếp loại C trở lên, các vở còn lại đạt loại D.
* Đối với lớp 4+5: Có 3/5 vở đạt loại C trở lên. Các vở còn lại đạt loại D.
Loại D: Không có đủ vở theo quy định và các trờng hợp còn lại.
II. Chữ đẹp: Thông qua bài thi Viết chữ đẹp trong kì thi Viết chữ đẹp cấp trờng,mỗi học
sinh phải tham gia thi 2 bài. Một bài viết bắt buộc chữ đứng nét đều và 1 bài viết kiểu chữ tự
chọn, học sinh tham gia dự thi phải đợc xếp loại ít nhất từ loại B của vở sạch trở lên trong
các tháng đợc kiểm tra.
Tổng số điểm để đánh giá: 20 điểm. ( mỗi bài 10 điểm )
1- Chữ viết (16 điểm)
+Viết chữ đúng quy định: Hình thức chữ viết (Chữ viết hoa, chữ viết thờng) có dáng
đẹp, nhất quán về kiểu chữ , cỡ chữ (6 điểm )
+ Kỹ thuật viết liền mạch trong các chữ ghi tiếng (4 điểm)
+Khoảng cách các con chữ (trong chữ ghi tiếng), giữa các chữ đều đặn, hợp lý, bảo
đảm tính thẩm mĩ (4 điểm)
+Dấu thanh ghi đúng vị trí (2 điểm)
* Mỗi 1 lỗi trừ 0,25 điểm
2- Trình bày (4 điểm)
+Trình bày sạch sẽ, không gạch xóa, sửa chữa, viết thể thơ hoặc đoạn văn cân đối, hài

hòa và đẹp mắt khi nhìn tổng thể bài viết ( 2 điểm)
+ Trình bày sáng tạo, biết sử dụng kiểu chữ, cỡ chữ một cách hợp lý có tính thẩm mĩ
khi trình bày đề bài, ghi tên tác giả và xuất xứ bài (nếu có) (2 điểm)
III. Xếp loại chung:
Học sinh đạt tiêu chuẩn Vở sạch chữ đẹp phải đạt đợc các quy định sau:
- Xếp loại vở sạch : loại A
- Điểm chữ đẹp: Đạt từ 15 điểm trở lên.
B. Xếp loại lớp:
Lớp Vở sạch- Chữ đẹp, đạt đợc các tiêu chuẩn sau:
- 70% HS đạt tiêu chuẩn Vở sạch- Chữ đẹp.
- Không có HS bị xếp loại C về vở sạch.
- Không có HS bị đánh giá điểm tổng điểm chữ viết dới 10 điểm.
5

×