Tải bản đầy đủ (.pdf) (28 trang)

Mua lại và sáp nhập của các công ty xuyên quốc gia một số gợi ý chính sách đối với việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (472.37 KB, 28 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

NGUYỄN THỊ THANH BÌNH

BIỆN PHÁP QUẢN LÝ
HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC CÁC MÔN KHOA HỌC CƠ BẢN Ở
TRƯỜNG TRUNG CẤP NGHỀ KỸ THUẬT XI MĂNG

Chuyên ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số: 60 14 05

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

HÀ NỘI - 2010

0


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trường Trung cấp nghề kỹ thuật xi măng là đơn vị đào tạo chính quy duy nhất
cung cấp lực lượng lao động trực tiếp cho ngành xi măng Việt Nam. Trường có vai
trò và nhiệm vụ vô cùng quan trọng là đào tạo đội ngũ công nhân kỹ thuật phục vụ
cho sự nghiệp phát triển của ngành xi măng Việt Nam trong giai đoạn mới. Do đó,
công tác quản lý hoạt động dạy học các môn khoa học cơ bản nhằm nâng cao chất
lượng học viên là vô cùng cấp thiết.
Với vai trò là một cán bộ giảng dạy trực tiếp trong Trường, đồng thời, được
học tập, nghiên cứu lý luận về khoa học quản lý giáo dục, tôi nhận thấy cần xây dựng
các biện pháp quản lý hoạt động dạy học các môn khoa học cơ bản một cách đồng bộ,
có tính khả thi cao, nhằm đáp ứng sự phát triển đối với Nhà trường. Vì vậy, tôi quyết


định lựa chọn đề tài “Biện pháp quản lý hoạt động dạy học các môn khoa học cơ
bản ở trường Trung cấp nghề kỹ thuật xi măng” để nghiên cứu trong luận văn tốt
nghiệp Thạc sĩ Quản lý giáo dục.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn công tác quản lý hoạt động dạy học
các môn khoa học cơ bản ở trường Trung cấp nghề kỹ thuật xi măng, từ đó, đưa ra
một số biện pháp quản lý hoạt động dạy học các môn khoa học cơ bản nhằm nâng cao
chất lượng hoạt động dạy học ở trường Trung cấp nghề kỹ thuật xi măng.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
Khách thể nghiên cứu: Hoạt động dạy học ở trường Trung cấp nghề kỹ thuật xi
măng.
Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động dạy học các môn khoa học cơ bản ở trường
Trung cấp nghề kỹ thuật xi măng.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận của đề tài.
- Khảo sát, đánh giá thực trạng công tác quản lý hoạt động dạy học các môn
khoa học cơ bản của trường Trung cấp nghề kỹ thuật xi măng.

1


- Đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động dạy học các môn khoa học cơ
bản nhằm nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động dạy – học ở trường Trung cấp nghề
kỹ thuật xi măng.
5. Phạm vi nghiên cứu
Khảo sát hoạt động dạy học các môn khoa học cơ bản ở trường Trung cấp nghề
kỹ thuật xi măng từ năm 2006 – 2009.
6. Phương pháp nghiên cứu
- Các phương pháp nghiên cứu lý luận: Nghiên cứu, phân tích, tổng hợp và hệ
thống các văn kiện, nghị quyết của Đảng, các văn bản quy định của Nhà nước và của

Sở Lao động – Thương binh và Xã hội; các tài liệu lý luận về quản lý, quản lý giáo
dục và các tài liệu có liên quan đến đề tài nghiên cứu.
- Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
+ Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi, phỏng vấn giáo viên, cán bộ quản lý,
học sinh để thu thập thông tin về thực trạng quản lý hoạt động dạy học các môn học
cơ bản ở trường Trung cấp nghề kỹ thuật xi măng.
+ Phương pháp quan sát, thực nghiệm (tiến hành quan sát hoạt động dạy học
các môn học cơ bản của giáo viên và học sinh).
7. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị và tài liệu tham khảo, nội dung luận
văn gồm 3 chương:
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC CÁC MÔN KHOA
HỌC CƠ BẢN TẠI TRƯỜNG TRUNG CẤP NGHỀ KỸ THUẬT XI MĂNG
1.1. Sơ lược lịch sử vấn đề nghiên cứu
1.2. Các khái niệm công cụ sử dụng trong luận văn và một số vấn đề lí luận liên
quan
1.2.1. Quản lý
1.2.1.1. Chức năng quản lý
Quản lý có 4 chức năng cơ bản: Lập kế hoạch; Tổ chức; Lãnh đạo; Kiểm tra.

 Quản lý vừa là khoa học, vừa là nghệ thuật.
2


1.2.1.2. Biện pháp quản lý:
Biện pháp thuyết phục; Biện pháp hành chính - tổ chức; Biện pháp kinh tế; Biện pháp
tâm lý - giáo dục.
1.2.2. Quản lý giáo dục
1.2.3. Quản lý nhà trường

Quản lý nhà trường là việc quản lý quá trình đào tạo và dạy học.
Quá trình giảng dạy, học tập trong nhà trường cần được vận hành đồng bộ
trong sự kết hợp chặt chẽ các thành tố chủ yếu của nhà trường với nhau trong môi
trường nhà trường và môi trường xã hội.
1.2.4. Hoạt động
1.2.5. Đào tạo
1.2.6. Dạy học
“Dạy học là một quá trình gồm toàn bộ các thao tác có tổ chức và có định
hướng giúp người học từng bước có năng lực tư duy và năng lực hành động với mục
đích chiếm lĩnh các giá trị tinh thần, các hiểu biết, các kỹ năng, các giá trị văn hóa
mà nhân loại đã đạt được để trên cơ sở đó có khả năng giải quyết được các bài toán
thực tế đặt ra trong toàn bộ cuộc sống của mỗi người học”
1.3. Một số vấn đề cơ bản về dạy học
1.3.1. Bản chất hoạt động dạy học
Sự thống nhất biện chứng giữa dạy - học và tính toàn vẹn của hệ thống chính là
bản chất của hoạt động dạy học. Điều này có thể được thể hiện bởi sơ đồ sau:

3


NỘI DUNG DẠY HỌC
P.P dạy

DẠY

P.P học
cộng

Truyền đạt


HỌC
Lĩnh hội

P.P dạy

tác

P.P học

PPDH
Điều khiển hoạt
động nhận thức

Tự điều khiển
hoạt động nhận
thức

Đích cuối cùng của hoạt động dạy học là làm cho người học chiếm lĩnh được
nội dung dạy học.
1.3.2. Dạy học các môn khoa học cơ bản ở trường trung cấp nghề
1.3.2.1 Các môn khoa học cơ bản
Ngày 09/6/2008, Bộ Lao động - Thương binh & Xã hội đã có Quyết định số
58/2008QĐ-BLĐTBXH về việc ban hành Quy định chương trình khung trình độ
trung cấp nghề. Trong đó có nêu rõ các môn khoa học cơ bản (hay còn gọi là các môn
học chung bắt buộc), cụ thể là:
+ Chính trị
+ Pháp luật
+ Giáo dục thể chất
+ Giáo dục quốc phòng
+ Tin học

+ Ngoại ngữ
Riêng ở trường Trung cấp nghề kỹ thuật xi măng, ngoài các môn học chung kể
trên, các lớp từ hệ trung cấp nghề đến hệ sơ cấp nghề đểu phải học môn cơ sở là môn
An toàn lao động.
1.3.2.2. Đặc trưng dạy học các môn khoa học cơ bản ở trường trung cấp nghề
Nhóm các môn khoa học cơ bản cung cấp cho người học kiến thức khoa học
phong phú trong đời sống xã hội, hệ thống hay mở rộng hơn từ chương trình phổ
4


thông. Mỗi môn học là một lĩnh vực hoàn toàn khác nhau giúp người học phát triển
toàn diện hơn, có thể linh hoạt thích nghi với mọi môi trường làm việc sau khi tốt
nghiệp ra trường.
1.3.2.3. Đối tượng học sinh ở trường Trung cấp nghề kỹ thuật xi măng
* Đặc điểm về tâm lý
* Đặc điểm về trình độ và sự tiếp nhận kiến thức
1.3.3. Quản lý hoạt động dạy học các môn khoa học cơ bản ở trường trung cấp
nghề kỹ thuật xi măng
1.3.3.1. Quản lý hoạt động dạy của giáo viên
* Quản lý việc lập, thực hiện kế hoạch và chương trình giảng dạy
* Quản lý việc soạn bài và tổ chức hoạt động dạy của giáo viên
* Quản lý việc đổi mới phương pháp giảng dạy
* Quản lý việc giáo viên kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh
* Quản lý việc thực hiện hồ sơ chuyên môn
* Quản lý việc khai thác, sử dụng cơ sở vật chất và thiết bị dạy học của giáo
viên
1.3.3.2. Quản lý hoạt động học của học sinh
* Giáo dục động cơ, ý thức, thái độ học tập của học sinh
* Hướng dẫn các phương pháp học tích cực cho học sinh
* Xây dựng những quy định cụ thể về nề nếp học tập trên lớp và tại KTX

* Phối hợp giữa công tác giáo viên chủ nhiệm và các phòng ban khác
* Khen thưởng và kỷ luật
1.4 Trường trung cấp nghề và quản lý hoạt động dạy học ở trường trung cấp
nghề theo các quy định đối với trường trung cấp nghề.
* Chương trình khung trình độ trung cấp nghề của Bộ Lao động – Thương binh
và Xã hội quy định đối với nghề “Vận hành thiết bị sản xuất xi măng” đã thể hiện đầy
đủ trong Phụ lục 6 - Thông tư số 15/2009/TT-BLĐTBXH ngày 20 tháng 5 năm 2009
của Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và xã hội. Trong đó, có quy định 6 môn
học chung bắt buộc với tổng số thời gian phân bổ là 210 tiết, đó là:
- Chính trị

30 tiết
5


- Pháp luật

15 tiết

- Giáo dục thể chất

30 tiết

- Giáo dục quốc phòng – An ninh

45 tiết

- Ngoại ngữ

60 tiết


- Tin học

30 tiết
CHƯƠNG 2

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC CÁC MÔN KHOA HỌC CƠ
BẢN Ở TRƯỜNG TRUNG CẤP NGHỀ KỸ THUẬT XI MĂNG
2.1. Giới thiệu về Trường Trung cấp nghề kỹ thuật xi măng
2.1.1. Chức năng nhiệm vụ của trường Trung cấp nghề kỹ thuật xi măng
Nhà trường có các chức năng và nhiệm vụ chính như sau :
- Đào tạo cấp bằng Hệ trung cấp cho các ngành nghề sản xuất xi măng như:
+ Vận hành thiết bị sản xuất xi măng
+ Sửa chữa, lắp đặt thiết bị cơ khí xi măng.
+ Sửa chữa, lắp đặt thiết bị điện xi măng.
+ Phân tích cơ lý, hoá xi măng.
+ Khai thác mỏ nguyên liệu.
+ Vận hành thiết bị sản xuất bao bì xi măng.
+ Hàn công nghệ cao.
+ Đào tạo định hướng xuất khẩu lao động ngành xây dựng và vật liệu xây dựng.
- Đào tạo các khoá ngắn hạn dưới 12 tháng cấp chứng chỉ sơ cấp nghề cho các
ngành nghề trên.
- Đào tạo lại, bồi dưỡng nâng cao, cấp chứng chỉ cho công nhân kỹ thuật và cán bộ
quản lý cấp tổ trưởng, trưởng ca các ngành nghề sản xuất xi măng.
- Bồi dưỡng nâng bậc công nhân kỹ thuật các ngành nghề sản xuất xi măng.
- Hình thức đào tạo của Nhà trường: có 2 hình thức
+ Đào tạo tập trung tại trường.
+ Đào tạo tại cơ sở sản xuất theo yêu cầu.
2.1.2. Đội ngũ cán bộ, giáo viên


6


Đội ngũ giáo viên 100% có trình độ đại học, 100% có chứng chỉ nghiệp vụ sư
phạm bậc 1, bậc 2 trước khi bước vào giảng dạy chính thức. Cán bộ quản lý có trình
độ, năng động, đổi mới và rất nhiệt tình.
Hiện nay, Nhà trường có 18 giáo viên, 06 cán bộ kiêm nhiệm công tác giảng
dạy và 23 cán bộ, nhân viên; tổng số có 47 người. Ngoài ra, Nhà trường còn ký hợp
đồng theo từng đợt tuyển sinh 03 giáo viên thỉnh giảng và Ban quân sự địa phương
(tham gia giảng dạy môn Giáo dục quốc phòng).
2.1.3. Công tác đào tạo:
Mười năm qua, Nhà trường đã đào tạo được hơn 5000 học sinh, kể cả dài hạn,
ngắn hạn, kèm cặp nâng bậc, bổ túc nâng cao cho kỹ sư, kỹ thuật viên.
Nhà trường đã tổ chức thi tốt nghiệp cho hơn 4500 học sinh. Riêng năm 2008 số
lượng học sinh thi tốt nghiệp tương đối đông, tập trung chủ yếu ở các nghề Vận hành
thiết bị SXXM, sửa chữa, lắp đặt thiết bị cơ khí, thiết bị điện và sản xuất bao bì xi
măng. Tỷ lệ học sinh đỗ tốt nghiệp: 96% - Trong đó: khá giỏi (25%), trung bình khá
(41%), Trung bình (30%), không đạt (04%). Đã có nhiều tập thể lớp đạt danh hiệu
“Lớp tiên tiến”, nhiều học sinh giỏi được nhận phần thưởng của nhà trường và được
các công ty khen thưởng. Học sinh tốt nghiệp ra trường chiếm đến 85% có việc làm.
2.1.4. Cơ sở vật chất:
Những năm gần đây, đội ngũ giáo viên, học sinh của Trường tích cực tham gia
phong trào thi đua Dạy tốt – Học tốt như: Hội giảng cấp Trường có 100% giáo viên
tham gia, Hội giảng của khối dạy nghề cấp Thành phố có 2 giáo viên tham gia đều
đạt giải giáo viên dạy giỏi cấp Thành phố. Học sinh phấn đấu học tập tốt đạt nhiều
thành tích cao, có một số em học tập đạt loại giỏi với tay nghề vững vàng, có năng
khiếu về văn nghệ thể thao đã được một số công ty xi măng tuyển thẳng sau khi ra
trường.
2.1.5. Cơ cấu tổ chức hành chính của Trường
2.1.6. Những hạn chế:

- Nhu cầu đào tạo công nhân kỹ thuật cho ngành sản xuất xi măng trong giai
đoạn này tăng nhanh. Địa bàn đào tạo cũng rất rộng, từ Bắc vào Nam, loại hình đào
tạo đa dạng, phức tạp rất khó khăn cho việc xây dựng chương trình đào tạo, lập kế
7


hoạch giảng dạy, bố trí địa điểm học, quản lý học sinh, và ảnh hưởng lớn đến tình
hình sức khoẻ, sinh hoạt, đi lại của CBGV Nhà trường.
- Cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ cho công tác đào tạo đã được đầu tư nâng cấp
nhưng còn ít, chưa đầy đủ, trang thiết bị, máy móc, mô hình giáo cụ trực quan trang
bị cho xưởng trường, phòng thí nghiệm, thực hành còn phiến diện và lạc hậu.
- Đội ngũ giáo viên đã được kiện toàn nhưng còn chưa đủ và mất cân đối, còn
thiếu kinh nghiệm thực tế về ngành nghề đào tạo vì đa số giáo viên là trẻ mới ra
trường, chưa qua thực tế sản xuất xi măng.
2.2. Thực trạng hoạt động dạy học các môn khoa học cơ bản ở trường Trung cấp
nghề kỹ thuật xi măng.
2.2.1. Thực trạng hoạt động dạy của giáo viên
Về đánh giá chất lượng hoạt động dạy học các môn khoa học cơ bản, 3 năm
gần đây (năm 2007 – 2009) không tạo ra được môi trường cạnh tranh lành mạnh và
động viên sự phấn đấu của từng cá nhân. Do đó, hoạt động dạy học thường dựa trên
tính tự giác và lòng tâm huyết của giáo viên.
Do thời lượng chương trình đào tạo đối với môn khoa học cơ bản rất ít, chỉ có
các lớp tuyển sinh hệ trung cấp nghề với số lượng học sinh rất khiêm tốn (mỗi năm
khoảng 120 chỉ tiêu và một lượng tuyển sinh ngoài tạo nguồn thu cho Nhà trường từ
các dự án xi măng) mới được học các môn học chung này. Qua tổng kết về tỷ lệ số
giờ dạy và số lượng giáo viên thì giáo viên cơ hữu giảng dạy các môn khoa học cơ
bản đang ở tình trạng thừa 0,57 người.
+ Về việc lập kế hoạch và chuẩn bị hồ sơ giảng dạy:
Sau khi nhận được thông tin từ Phòng đào tạo về các khóa học tuyển sinh của
Trường, tổ bộ môn triển khai đến từng giáo viên để tiến hành các công tác lập kế

hoạch giảng dạy phù hợp. Mỗi giáo viên cần chuẩn bị những tài liệu và hồ sơ giảng
dạy cá nhân như sau:
` Giáo trình môn học
` Đề cương môn học
` Giáo án lý thuyết
` Sổ điểm cá nhân
8


` Lịch giảng dạy
` Sổ lên lớp
` Phòng học máy tính hoặc các thiết bị máy tính, máy chiếu và các giáo cụ trực
quan phù hợp…
Tuy nhiên, đối với đội ngũ giáo viên thỉnh giảng, sau khi xác định rõ thời gian
nhập học của học sinh, Phòng đào tạo tiến hành ký hợp đồng và thông tin về khóa
học cho giáo viên thỉnh giảng các bộ môn khoa học cơ bản trước 1tuần. Sau đó, giáo
viên thỉnh giảng tiến hành hoạt động dạy học trên cơ sở lịch lên lớp đã được thông
báo. Các môn học do giáo viên thỉnh giảng đảm nhận thường phải sắp xếp 5 tiết liên
tục trong ngày để thuận tiện cho việc đi lại của giáo viên. Do đặc điểm lịch lên lớp
như vậy nên giáo viên và học sinh thường cảm thấy rất nhàm chán và mệt mỏi.
Những môn học như Chính trị, Giáo dục thể chất mà phải dạy và học cả 5 tiết liên tục
thì quả là một điều bất hợp lý. Vì thế, hoạt động dạy học của cả thầy và trò đều rất dễ
dẫn đến tình trạng đối phó, hiệu quả không cao.
2.2.2. Thực trạng hoạt động học của học sinh
2.2.2.1. Về các điều kiện học tập các môn học cơ bản
Bảng số 2.10: Kết quả khảo sát học sinh về hoạt động dạy học các môn cơ bản
ở trường TCN kỹ thuật xi măng.
Tốt

Bình

thường

Không có ý
kiến

1. Trước khi bắt đầu môn học, bạn được thông báo
về mục tiêu; phương pháp đánh giá của môn học

10%

70%

20%

2. Trình tự sắp xếp nội dung các bài giảng của môn
học phù hợp và logic

20%

60%

20%

3. Bạn có đủ thời gian trên lớp để hiểu kỹ những
vấn đề cốt lõi được chuyển tải.

10%

80%


10%

4. Môn học có tính thực tiễn/ứng dụng

10%

90%

0%

5. Môn học này đã góp phần trang bị kiến thức/kỹ
năng nghề nghiệp cho bạn

10%

75%

15%

Tốt

Bình
thường

Không có ý
kiến

15%

75%


I. Chương trình môn học

II. Phương pháp và kỹ thuật giảng dạy của giáo viên

6. Giáo viên truyền tải nội dung rõ ràng, dễ hiểu
9

10%


7. Giáo viên kết hợp nhiều phương pháp giảng dạy
và các hoạt động khác nhau để giúp bạn học có
hiệu quả.

10%

85%

5%

8. Phương pháp giảng dạy của giáo viên giúp bạn
có tư duy phê phán hoặc sáng tạo hơn trong suy
nghĩ.

0%

90%

10%


9. Giáo viên tạo cho bạn các cơ hội để chủ động
tham gia vào bài học .

10%

80%

10%

10. Giáo viên động viên khích lệ bạn đặt câu hỏi và
thảo luận các quan điểm, các phương pháp tiếp
cận để hiểu sâu nội dung bài học.

10%

80%

10%

11. Kỹ thuật giảng dạy của giáo viên rèn luyện cho 0%
bạn phương pháp suy nghĩ liên hệ giữa các vấn
đề trong môn học với thực tiễn nghề nghiệp
tương lai

95%

5%

12. Giáo viên đưa ra các hoạt động và các yêu cầu 5%

về bài tập/nghiên cứu để giúp bạn đạt được mục
tiêu của môn học

85%

10%

13. Giáo viên nhiệt tình giảng dạy; truyền cảm hứng 20%
học tập cho học sinh.

80%

0%

14. Giáo viên giao tiếp với thái độ lịch sự, hiệu quả

20%

80%

0%

IV. Kiểm tra đánh giá kết quả học tập

Tốt

Bình
thường

Không có ý

kiến

15. Phương pháp kiểm tra phù hợp với tính chất và 25%
đặc điểm của môn học

75%

0%

16. Các bài viết/kiểm tra được giáo viên nhận xét rõ 0%
ràng nên rất có ích cho bạn

85%

15%

17. Đề kiểm tra hết môn đã đánh giá tổng hợp kiến 10%
thức và kỹ năng cần thiết mà học sinh phải đạt
khi hoàn thành môn học.

80%

10%

2.2.2.2. Về kết quả học tập các môn cơ bản của học sinh những năm gần đây (từ khóa
10 đến khóa 14)
* Các lớp tuyển sinh theo chỉ tiêu ngân sách nhà nước
Bảng số 2.11: Kết quả các môn học cơ bản của học sinh 4 năm gần đây
tuyển theo chỉ tiêu ngân sách nhà nước (từ năm 2006 – 2009)


10


STT Môn học Xếp loại Khóa 10 Khóa 11 Khóa 12 Khóa 13 Khóa 14
Khá - Giỏi 13%
1. Ngoại ngữ

2.

3.

4.

5.

6.

Tin học

GDPL

Chính trị

GDTC

GDQP

ATLĐ

2%


8%

11%

TB

77%

86%

92%

89%

52%

Yếu

10%

7%

6%

3%

37%

Khá - Giỏi


9%

12%

11%

4%

4%

TB

87%

78%

85%

76%

89%

Yếu

4%

10%

4%


20%

7%

Khá - Giỏi

2%

32%

28%

28%

6%

TB

89%

66%

68%

72%

78%

Yếu


9%

2%

4%

0

16%

Khá - Giỏi

3%

16%

32%

18%

13%

TB

92%

82%

68%


82%

77%

Yếu

5%

2%

0

0

10%

Khá - Giỏi 20%

36%

47%

39%

23%

TB

69%


62%

53%

57%

51%

Yếu

11%

2%

0

4%

26%

Khá - Giỏi 92%

52%

72%

64%

56%


TB

8%

48%

28%

36%

42%

Yếu

0

0

0

0

2%

43%

62%

86%


21%

Khá - Giỏi 57%
7.

7%

TB

43%

57%

38%

14%

72%

Yếu

0

0

0

0


7%

* Các lớp tuyển sinh theo Hợp đồng đào tạo với các công ty xi măng (xem bảng 2.12)
2.2.2.3. Về cơ sở vật chất, trang thiết bị, phương tiện phục vụ cho hoạt động dạy học
các môn học cơ bản
Do trường thành lập đã được 10 năm, việc đầu tư cơ sở vật chất do đó cũng đã lạc
hậu, lỗi thời, đặc biệt là phòng máy tính. Nhà trường vẫn gần như chưa thể đáp ứng được
về cơ sở vật chất, sân bãi cho hoạt động dạy học, rèn luyện thể dục thể thao do diện tích
còn hạn chế. Số lượng phòng học còn hạn chế nên Nhà trường chưa bố trí được phòng học
chuyên môn hoặc phòng cố định có các trang thiết bị hiện đại, chất lượng cao. Mặc dù
Nhà trường đã được trang bị một số máy phân tích hóa, phân tích cơ lý, các thiết bị phục
11


vụ cho việc thực hành, thăm quan tại xưởng nhưng do chưa đáp ứng được về thông số kỹ
thuật, bị hỏng hóc hay bố trí còn thiếu khoa học nên việc kết hợp để nâng cao chất lượng
hoạt động dạy học môn Ngoại ngữ bằng phương pháp minh họa là rất khó khăn.
2.3. Thực trạng quản lý hoạt động dạy học các môn học cơ bản ở trường Trung
cấp nghề kỹ thuật xi măng.
Để góp phần nhận biết thực trạng hoạt động dạy học và công tác quản lý hoạt
động dạy học các môn học cơ bản ở trường TCN kỹ thuật xi măng, chúng tôi đã làm
phiếu khảo sát đối với hai nhóm đối tượng.
Nhóm 1: 22 Cán bộ quản lý và giáo viên (10 CBQL và 15 giáo viên, trong đó
có 03 cán bộ vừa làm công tác quản lý, vừa làm công tác giảng dạy)
Nhóm 2: 100 Học sinh đang học tại trường
Chúng tôi sử dụng phiếu đánh giá có 5 mức độ: Rất tốt, Tốt, Khá, Trung bình
(TB), Chưa tốt.
Nội dung điều tra, khảo sát tập trung vào các vấn đề sau:
+ Tìm hiểu thực trạng nhận thức của CBQL và giáo viên về hoạt động dạy học
và công tác quản lý hoạt động dạy học các môn KHCB trong trường nghề.

+ Tìm hiểu thực trạng hoạt động dạy học và mức độ thực hiện các nội dung
quản lý hoạt động dạy học các môn KHCB của CBQL, giáo viên và học sinh ở
trường TCN kỹ thuật xi măng.
Kết quả thu được như ở Bảng số 2.13 và Bảng số 2.14 dưới đây:
Bảng số 2.13: Kết quả khảo sát các nội dung quản lý hoạt động dạy học các
môn học cơ bản của cán bộ quản lý và giáo viên trường TCN kỹ thuật xi măng
Mức độ đánh giá
STT

Các nội dung quản lý

Rất
tốt

Tốt Khá TB

Chưa
tốt

1. Nhận thức về vai trò của việc quản lý hoạt động dạy
học các môn khoa học cơ bản trong trường dạy 31% 32% 23% 14% 0%
nghề.
2. Xây dựng kế hoạch cho hoạt động dạy học các môn 27% 41% 32% 0%

12

0%


khoa học cơ bản

3. Quản lý mục tiêu, nội dung chương trình giảng dạy
các môn khoa học cơ bản
4. Quản lý đổi mới phương pháp giảng dạy phù hợp
với năng lực của từng đối tượng học sinh

22% 41% 23% 5%

0%

5% 41% 23% 32% 0%

5. Quản lý việc cập nhật thông tin thường xuyên và sử
dụng hiệu quả các phương tiện, đồ dùng dạy học 18% 32% 14% 27% 9%
hiện đại.
6. Quản lý hoạt động kiểm tra và đánh giá kết qủa học
tập của học sinh
7. Quản lý hoạt động dạy học các môn khoa học cơ bản kết
hợp công tác giáo dục nhân cách cho học sinh.
8. Quản lý hồ sơ giảng dạy của giáo viên
9. Quản lý công tác đi thực tế của giáo viên hàng năm
tại Trường và các đơn vị sản xuất
10. Quản lý việc thực hiện kế hoạch giảng dạy và công
tác đánh giá giáo viên
11 Quản lý nề nếp hoạt động dạy học, đảm bảo giờ lên
lớp của giáo viên và học sinh
12. Quản lý việc tự học của học sinh ngoài giờ

45% 23% 27% 5%

0%


36% 9% 27% 27% 0%
36% 32% 18% 14% 0%
27% 18% 36% 14% 5%
36% 41% 18% 5%

0%

36% 41% 18% 5%

0%

18% 23% 32% 27% 0%

Bảng số 2.14: Kết quả khảo sát đánh giá của học sinh về các hoạt động dạy học và
mức độ thực hiện các nội dung quản lý hoạt động dạy học các môn cơ bản ở CBQL và
giáo viên trường TCN kỹ thuật xi măng.
Mức độ đánh giá
STT

Các nội dung quản lý

Rất
tốt

1. Xây dựng kế hoạch cho hoạt động dạy học các môn
khoa học cơ bản

Tốt Khá TB


tốt

9% 53% 25% 12% 1%

2. Quản lý mục tiêu, nội dung chương trình giảng dạy 30% 68% 0% 2%
13

Chưa

0


các môn khoa học cơ bản
3. Quản lý đổi mới phương pháp giảng dạy phù hợp
với năng lực của từng đối tượng học sinh

0% 5% 57% 29% 9%

4. Quản lý việc cập nhật thông tin thường xuyên và sử
dụng hiệu quả các phương tiện, đồ dùng dạy học 2% 35% 48% 15%

0

hiện đại.
5. Công tác đánh giá kết qủa học tập các môn khoa
học cơ bản của học sinh qua các bài thi, kiểm tra.

27% 45% 16% 12%

0


6. Quản lý hoạt động dạy học các môn khoa học cơ
bản kết hợp công tác giáo dục nhân cách cho học 6% 19% 39% 26% 10%
sinh.
7. Các kiến thức thực tế về chuyên ngành của giáo
viên được thể hiện trong bài giảng
8. Đảm bảo giờ lên lớp và thực hiện kế hoạch giảng
dạy
9. Quản lý nề nếp hoạt động dạy học của giáo viên và
học sinh
10. Quản lý việc tự học của học sinh ngoài giờ

10% 35% 32% 18% 5%
26% 38% 26% 6%

4%

9% 17% 23% 51%

0

1% 6% 49% 30% 14%

Tiểu kết chương 2:
Qua khảo sát thực tiễn trên đây có thể đưa ra kết luận như sau:
1. Tác dụng của các môn học cơ bản theo quy định trong chương trình phát huy
chưa tốt.
2. GV thực hiện việc dạy học các môn học này ở Nhà trường chưa đáp ứng tốt
nhu cầu, nguyện vọng của người học.
3. Người học chưa đánh giá cao tác dụng của các môn học cơ bản đối với đối

tượng và chưa chú tâm học tập một mặt do trình độ hạn chế, mặt khác, do cách
dạy học chưa hiệu quả.
4. Cần cải tiến cách dạy học các môn cơ bản được quy định trong chương trình
theo hướng hữu dụng hơn đối với đối tượng học sinh học nghề.

14


CHƯƠNG 3
MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY – HỌC
CÁC MÔN KHOA HỌC CƠ BẢN Ở TRƯỜNG TRUNG CẤP NGHỀ
KỸ THUẬT XI MĂNG
3.1. Cơ sở xuất phát và một số vấn đề định hướng cho việc đề xuất biện pháp
quản lý hoạt động dạy học các môn khoa học cơ bản ở trường Trung cấp nghề
kỹ thuật xi măng.
Ngoài những vấn đề lý luận đã được trình bày ở chương 1 và thực trạng được
khảo sát phân tích đánh giá ở chương 2 để làm luận cứ, luận chứng cho việc đề xuất
các biện pháp, người viết luận văn muốn bổ sung thêm một số căn cứ cho việc đề
xuất các biện pháp xác đáng đối với đối tượng nghiên cứu.
3.2 Những nguyên tắc trong việc đề xuất các biện pháp.
3.2.1. Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ .
3.2.2. Đảm bảo tính thực tiễn của các biện pháp.
3.2.3. Đảm bảo tính khả thi của các biện pháp.
3.3. Đề xuất biện pháp quản lý hoạt động dạy học các môn khoa học cơ bản ở
trường Trung cấp nghề kỹ thuật xi măng.
3.3.1 Biện pháp 1: Nâng cao nhận thức về vai trò, đặc điểm các môn khoa học cơ
bản ở trường TCN kỹ thuật xi măng trong việc bảo đảm chất lượng trình độ trung
cấp nghề
a) Mục đích biện pháp:
b) Nội dung của biện pháp:

Nội dung của biện pháp này bao gồm:
- Nắm vững mục tiêu, nội dung quản lý HĐDH các môn khoa học cơ bản (môn
chung) ở trường trung cấp nghề, cao đẳng nghề hiện nay.
- Nắm vững nội dung, phương pháp quản lý để điều hành tốt các HĐDH đáp
ứng được mục tiêu giáo dục của một trường trung cấp nghề và phù hợp với sự phát
triển kinh tế xã hội của ngành và của địa phương.

15


- Nâng cao nhận thức về vai trò và các nét đặc thù của các môn học cơ bản
trong chương trình về tác dụng tạo tiềm năng cho người học và thực hiện mục tiêu
giáo dục toàn diện của nhà trường
c) Cách thức thực hiện biện pháp:
- Tổ chức bồi dưỡng, đổi mới phương pháp giảng dạy cho giáo viên tổ bộ môn,
kết hợp thường xuyên với hoạt động dạy học các môn học khác, cũng như hoạt động
thực tập và hướng nghiệp (đối với những trường hợp cần thiết), tạo môi trường linh
hoạt cho việc dạy học các môn khoa học cơ bản.
- Tăng cường hoạt động giao lưu tham quan học hỏi kinh nghiệm.
d) Điều kiện thực hiện biện pháp:
Các cấp quản lý cần tạo những điều kiện tốt nhất cho việc học tập nâng cao
trình độ nghiệp vụ cho giáo viên dạy các môn cơ bản trường trung cấp nghề, cao đẳng
nghề. Thực hiện tốt quy hoạch và luân chuyển cán bộ để đáp ứng với nhiệm vụ trong
tình hình mới.
3.3.2 Biện pháp 2: Tăng cường điều kiện, tạo môi trường cho hoạt động dạy học
các môn khoa học cơ bản triển khai đáp ứng mục đích yêu cầu.
a) Mục đích biện pháp:
Điều kiện, môi trường ở đây bao hàm môi trường vật chất, môi trường thông
tin, môi trường tâm lí cho hoạt động dạy học. Nếu có điều kiện tốt, một môi trường
thuận lợi cho hoạt động dạy học, đặc biệt đối với môn khoa học cơ bản, thì điều này

sẽ giúp tạo sự phấn kích ở người dạy và người học, làm động lực cho họ phát huy tối
đa năng lực của mình trong quá trình dạy và học.
b) Nội dung của biện pháp:
- Nghiên cứu, tìm hiểu điều kiện, môi trường vật chất giúp hoạt động giảng dạy
của giáo viên đạt hiệu quả tối ưu.
- Tìm hiểu đặc điểm và vai trò của các môn học cơ bản trong chương trình đào
tạo trung cấp nghề.
- Chú trọng công tác thông tin về ngành đào tạo và hướng nghiệp cho đối
tượng học sinh có nhu cầu.

16


- Tăng cường đầu tư tài liệu học tập và cơ sở vật chất phù hợp với yêu cầu của
môn học
c) Cách thức thực hiện biện pháp:
* Tăng cường điều kiện, môi trường hoạt động cho giáo viên và học sinh trong
hoạt động dạy học các môn khoa học cơ bản.
+ Kịp thời đưa ra các phương án xử lý đối với những trường hợp có ý kiến
phản ánh quán triệt theo nguyên tắc từ dưới lên trên.
+ Sau khi kết thúc môn học, khóa học, người CBQL cần kiểm tra đánh giá hiệu
quả của môn học thông qua công tác giảng dạy của giáo viên.
* Chú trọng nâng cao điều kiện, cơ sở vật chất cho hoạt động dạy học các môn
khoa học cơ bản:
` Đề ra một số yêu cầu nhất định đối với việc đổi mới phương pháp giảng dạy
phù hợp với môi trường dạy nghề tạo không khí thoải mái, linh hoạt đối với hoạt
động dạy học các môn khoa học cơ bản nhưng vẫn mang lại hiệu quả cao.
d) Điều kiện thực hiện biện pháp:
- Muốn thực hiện biện pháp này nhất thiết cần bắt đầu từ việc nhìn nhận đúng
đắn về vai trò của hoạt động dạy học các môn cơ bản trong hệ thống trường trung cấp

nghề của CBQL Nhà trường, Lãnh đạo các phòng ban.
- Về đội ngũ giáo viên dạy các môn khoa học cơ bản: Cán bộ lãnh đạo Nhà
trường cần quan tâm, tạo điều kiện về cơ chế lương đồng đều trong đội ngũ giáo viên
các tổ bộ môn, đặc biệt là giáo viên dạy các môn khoa học cơ bản vốn không được
coi trọng.
- Về học sinh: CBQL và giáo viên cần bố trí thời gian tiếp xúc với học sinh để
tìm hiểu, nắm bắt tâm tư, nguyện vọng của đối tượng này, trên cơ sở đó, có những
điều chỉnh thích hợp quản lý, định hướng cho hoạt động dạy học đạt chất lượng và
hiệu quả cao hơn.
- Về cơ sở vật chất: Đối với hoạt động các môn khoa học cơ bản, do tính đặc
thù của chúng nên mỗi môn đều cần có một môi trường hoạt động riêng.

17


3.3.3 Biện pháp 3: Tăng cường bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm và kiến
thức thực tế cho giáo viên, khuyến khích tự học, tự bồi dưỡng, nâng cao trình độ.
a) Mục đích biện pháp:
b) Nội dung của biện pháp:
- Có giải pháp ổn định đội ngũ, xây dựng đội ngũ giáo viên đạt trình độ chuyên
môn, năng lực quản lý đạt chuẩn và trên chuẩn theo quy định, có phẩm chất đạo đức
tốt, nghiệp vụ sư phạm vững vàng.
- Tổ chức bồi dưỡng cập nhật kiến thức mới của ngành, của dự án, thống nhất nội
dung chương trình mới cho giáo viên để từ đó giáo viên lựa chọn nội dung, phương
pháp, phương tiện, thiết bị kỹ thuật giảng dạy phù hợp.
- Tăng cường việc bồi dưỡng nâng cao năng lực dạy học cho đội ngũ giáo viên
thông qua tăng cường hoạt động thao giảng theo hướng đổi mới PPDH.
- Khuyến khích và yêu cầu tự học, tự bồi dưỡng chuyên môn nhằm nâng cao chất
lượng dạy học
c) Cách thức thực hiện biện pháp:

- Xây dựng kế hoạch
- Tổ chức thực hiện kế hoạch
- Kiểm tra và đánh giá việc thực hiện kế hoạch
+ Kiểm tra để duy trì kỷ luật lao động, thực hiện quy chế chuyên môn.
+ Sau khi kiểm tra, đánh giá xếp loại động viên khen thưởng kịp thời các giáo
viên thực hiện tốt việc bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, có giờ dạy đạt loại giỏi.
d) Điều kiện thực hiện biện pháp:
- Hiệu trưởng và phòng Đào tạo phải tạo điều kiện về vật lực, tài lực cho tổ
chuyên môn để tổ chức các hoạt động của tổ, tạo điều kiện về thời gian, vật chất và
tinh thần cho các cá nhân đi học cao học.
- Sự quản lý chặt chẽ của CBQL nhà trường, của tổ trưởng trong việc kiểm tra
thực hiện kế hoạch đề ra về công tác bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, tự bồi dưỡng
của giáo viên.

18


3.3.4 Biện pháp 4: Quản lý hoạt động dạy học kết hợp chặt chẽ, thường xuyên với
công tác giáo viên chủ nhiệm và các hoạt động sinh hoạt ngoại khóa..
a) Mục đích biện pháp:
b) Nội dung của biện pháp:
c) Cách thức thực hiện biện pháp
+/ Bám sát nội dung của quy trình dạy học để quản lí tốt quá trình dạy học; kết
hợp tố với các GV CN để nắm bắt thong tin phản hồi về nhu cầu nguyên vọng học tập
của học sinh, từ đó có kế hoạch đáp ứng các nhu cầu chính đáng trong học tập.
+ Giáo viên chủ nhiệm có thể lên kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra đánh
giá hoạt động dạy học các môn KHCB thông qua các giáo viên bộ môn khác, đội ngũ
cán bộ lớp và toàn thể học sinh trong lớp.
+ GV dạy học các môn cơ bản liên hệ với giáo viên chủ nhiệm thường xuyên
để lấy thông tin phản hồi của học sinh để điều chỉnh hoạt động giảng dạy, học tập các

môn KHCB đối với những lớp học sinh không có giáo viên bộ môn KHCB làm công
tác chủ nhiệm.
d) Điều kiện thực hiện biện pháp:
Giáo viên chủ nhiệm làm công tác quản lý lớp phải nhận thức tốt về hoạt động
dạy học các môn KHCB và tiến hành đều tay với các mặt sinh hoạt của lớp. Tăng
cường phối kết hợp hoạt động của các giáo viên chủ nhiệm với việc dạy học các môn
học nói chung và đối với các môn học cơ bản nói riêng.
3.3.4 Biện pháp 5: Ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động giảng dạy các
môn khoa học cơ bản.
a) Mục đích biên pháp
Hiện nay, việc ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) trong giảng dạy ở các
trường đào tạo nghề đã và đang trở thành một trào lưu phổ biến đối với đội ngũ giáo
viên, và đây có thể coi là một xu thế tất yếu trong quá trình hội nhập phát triển giáo
dục.
b. Nội dung của biện pháp:
+ Ứng dụng CNTT vào hoạt động dạy học các môn KHCB, trong đó xét đến
tính đặc thù của mỗi môn học.
19


+ Có kế hoạch quản lý trang thiết bị giảng dạy và sử dụng cơ sở vật chất của
Trường phù hợp công tác giảng dạy của giáo viên trong hoạt động dạy học các môn
KHCB.
+ Sử dụng triệt để các phương tiện CNTT của Nhà trường để tăng hiệu quả
trong dạy học các môn KHCB và quản lý thông tin tốt để tham mưu với CBQL Nhà
trường trong công tác quản lý hoạt động dạy học, hoạt động thực tập và công tác
hướng nghiệp cho học sinh.
c) Cách thức thực hiện biện pháp:
Đối với các giờ học liên quan thực hành, rèn luyện kỹ năng thì việc rút ngắn
thời gian học lý thuyết sẽ làm cho các hoạt động tương tác giữa thầy và trò phong phú

và đa dạng hơn.
Khi ứng dụng CNTT trong giảng dạy, nội dung cơ bản của bài giảng phải được
giáo viên chuẩn bị trên các Slides theo một trình tự hợp lý. Điều này luôn giúp họ
làm chủ được giáo án, trình bày các vấn đề một cách chính xác và logic. Quan trọng
hơn, giáo viên sẽ thực hiện việc truyền đạt nội dung dạy học theo đúng ý đồ đặt ra:
các nội dung phải biết, nên biết và có thể biết. Tuy nhiên, với cách giảng ứng dụng
CNTT đòi hỏi người giáo viên khi soạn bài phải cân nhắc.
Để ứng dụng được CNTT vào quá trình giảng dạy đòi hỏi phải có sự đầu tư
ban đầu về cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học và nguồn nhân lực:
* Đầu tư phát triển cơ sở vật chất, trang thiết bị:
- Trang bị thư viện hiện đại hơn, tạo điều kiện cho việc tra cứu thông tin.
- Xây dựng các website môn học, giáo trình điện tử, bài giảng điện tử
* Bồi dưỡng khả năng sử dụng CNTT cho giáo viên.
- Tổ chức các lớp tập huấn về sử dụng thiết bị hiện đại trong giảng dạy.
- Có các hình thức khuyến khích xứng đáng đối với những giáo viên ứng dụng
CNTT trong dạy học
- Tăng cường công tác quản lý giáo án, đánh giá bài giảng của giáo viên theo
hướng có ứng dụng CNTT trong dạy học.
d) Điều kiện thực hiện biện pháp

20


- CBQL của Tổng công ty công nghiệp xi măng Việt Nam quan tâm, tạo điều
kiện về kinh phí đàu tư cơ sở vật chất phục vụ cho công tác đào tạo nguồn nhân lực
cho ngành xi măng,
- CBQL và đội ngũ giáo viên KHCB có trình độ đào tạo, hiểu biết tốt về
CNTT, luôn có tinh thần học hỏi, tự bồi dưỡng, cập nhật kiến thức thường xuyên.
- Có nghiệp vụ sư phạm vững vàng, phương pháp truyền đạt dễ hiểu, linh hoạt
và có khả năng ứng phó cao đối với trường hợp báo lỗi về CNTT.

3.4. Kiểm chứng sự nhận thức về tính cần thiết và khả thi của các biện pháp
Để kiểm chứng tính cần thiết và khả thi của các biện pháp, chúng tôi đã khảo sát
ý kiến của cán bộ quản lý từ Hiệu trưởng tới các phòng ban và đội ngũ giáo viên của
phòng đào tạo. Kết quả thu được như sau:
3.3.1. Kết quả khảo sát tính cần thiết của các biện pháp:
Tính cần thiết
STT

Tên biện pháp

Rất

Cần

Không

cần thiết thiết cần thiết
Nâng cao nhận thức về vai trò; đặc điểm các môn khoa
1. học cơ bản ở trường Trung cấp nghề kỹ thuật xi măng

55%

42%

3%

50%

45%


5%

80%

20%

0%

55%

45%

0%

50%

45%

5%

trong việc bào đảm chất lượng trình độ trung cấp nghề
2.
3.

Tăng cường điều kiện, tạo môi trường cho hoạt động dạy
học các môn khoa học cơ bản
Tăng cường công tác bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ
sư phạm và kiến thức thực tế cho Giáo viên
Quản lý hoạt động dạy học kết hợp chặt chẽ, thường


4. xuyên với công tác giáo viên chủ nhiệm, các hoạt động
sinh hoạt ngoại khóa.
5.

Ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động dạy học
các môn khoa học cơ bản.

Kết quả khảo sát cho thấy các biện pháp đề xuất đều được đánh giá là cần thiết.
3.3.2. Kết quả khảo sát tính khả thi của các biện pháp:
21


Tính khả thi
STT

Rất

Tên biện pháp

khả
thi

Khả Không
thi

khả thi

Nâng cao nhận thức về vai trò; đặc điểm các môn khoa học
1. cơ bản ở trường Trung cấp nghề kỹ thuật xi măng trong


45% 50%

5%

45% 50%

5%

45% 55%

0%

36% 64%

0%

27% 68%

5%

việc bào đảm chất lượng trình độ trung cấp nghề
2.
3.

Tăng cường điều kiện, tạo môi trường cho hoạt động dạy
học các môn khoa học cơ bản
Tăng cường công tác bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ sư
phạm và kiến thức thực tế cho Giáo viên
Quản lý hoạt động dạy học kết hợp chặt chẽ, thường xuyên


4. với công tác giáo viên chủ nhiệm, các hoạt động sinh hoạt
ngoại khóa.
5.

Ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động dạy học các
môn khoa học cơ bản.

Kết quả khảo sát trong bảng trên cho thấy các biện pháp đều có tính khả thi.
Trong đó những biện pháp được đánh giá là khả thi và có khả năng chủ động thực
hiện, ít bị chi phối bởi yếu tố khách quan được các CBQL và giáo viên nhà trương
đánh giá là có tính khả thi cao, ví dụ Biện pháp 3 và biện pháp 4.
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận
Bằng việc nghiên cứu những vấn đề lý luận làm cơ sở để phân tích thực trạng
hoạt động dạy học các môn KHCB ở trường Trung cấp nghề kỹ thuật xi măng, luận
văn đã thu được một số kết quả nhất định trong việc đề xuất các biện pháp quản lý
hoạt động dạy học những môn học thuộc khối kiến thức lý thuyết ở trường trung cấp
nghề. Đồng thời, luận văn thể hiện được những nội dung cần lưu tâm của CBQL khi
thực hiện công tác đào tạo nghề. Và dù các môn KHCB là những môn mang tính lý
22


thuyết nhưng nếu có cơ chế quản lý thích hợp với những biện pháp đã đề xuất thì
hoạt động dạy học các môn học này sẽ mang lại hiệu quả cao, tránh được sự lãng phí
trong giáo dục.
2. Khuyến nghị:
2.1. Đối với Bộ Xây dựng
+ Tăng chỉ tiêu tuyển sinh hàng năm cho Nhà trường nhằm thu hút đầu vào đối
với những đối tượng học sinh ở nông thôn, vùng sâu, vùng xa – nơi có các dự án xây
dựng nhà máy xi măng.

+ Tạo điều kiện cho trường TCN kỹ thuật xi măng biên soạn, chỉnh sửa giáo
trình các môn KHCB, đặc biệt đối với những môn mang tính chuyên ngành như
Tiếng Anh, Tin học thích nghi với điều kiện xã hội biến đổi và tăng cường kiểm tra
đánh giá chất lượng nội dung những cuốn giáo trình đó.s
2.2. Đối với Tổng Công ty Công nghiệp xi măng Việt Nam
+ Tổ chức thường xuyên các lớp học bồi dưỡng kiến thức chuyên môn, kỹ
năng sư phạm cho giáo viên trong Trường, đặc biệt là các môn Tin học, Ngoại ngữ có
mời giảng viên, chuyên gia nước ngoài giảng dạy.
+ Nâng cao nhận thức cho CBQL, giáo viên của Trường về công tác đào tạo
nguồn nhân lực nói chung và đội ngũ công nhân phục vụ chiến lược phát triển ngành
xi măng giai đoạn 2010 - 2020, trong đó nhấn mạnh vai trò của công tác đào tạo, giáo
dục, phát triển toàn diện con người, theo tinh thần của Hội nghị lận thứ tư của Ban
chấp hành Trung ương khóa VII, đó là “con người phát triển cao về trí tuệ, cường
tráng về thể chất, phong phú về tinh thần, trong sáng về đạo đức”.
+ Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học hiện đại, các phòng
học chuyên môn cho Trường phục vụ công tác đào tạo toàn diện, giúp học sinh phát
huy năng lực, đủ khả năng làm việc trong môi trường sản xuất tiên tiến, tự động hóa
cao.
+ Quan tâm bám sát các hoạt động của Trường để kịp thời có biện pháp chỉ đạo
giúp Nhà trường nâng cao vị thế, uy tín trong công tác liên kết đào tạo, thực hành,
thực tập của giáo viên và học sinh tại các công ty xi măng thành viên.

23


2.3. Đối với Sở Lao động – Thương binh & Xã hội
+ Thường xuyên tổ chức Hội giảng trong ngành dạy nghề, đặc biệt có cơ chế,
chính sách nhằm động viên khuyến khích đội ngũ giáo viên dạy các môn KHCB ở
các trường nghề tham gia, tạo môi trường tốt để phát triển năng lực giáo viên và
phong trào thi đua giữa các trường đào tạo nghề của doanh nghiệp, Tổng công ty hay

các tập đoàn công nghiệp khác…
+ Tăng cường công tác thanh, kiểm tra hoạt động đào tạo của các trường nghề
giúp đưa hoạt động này vào nề nếp.
2.4. Đối với các công ty xi măng trên toàn quốc
+ Tích cực liên kết, ký hợp đồng đào tạo với Nhà trường, giúp tăng cường mối
quan hệ giữa Nhà trường – Doanh nghiệp.
+ Gửi những ý kiến phản ánh và đưa ra những yêu cầu trên tinh thần xây dựng
giúp Nhà trường ngày một phát triển hơn.
+ Tạo điều kiện giúp đỡ, hướng dẫn giáo viên trong việc tiếp cận với thực tiễn
sản xuất và cập nhật kiến thức mới trong ngành.
2.5. Đối với Trường Trung cấp nghề kỹ thuật xi măng
+ Tạo cơ chế công bằng, dân chủ đối với hoạt động dạy học các môn KHCB.
+ Trang bị đồ dùng giảng dạy thiết yếu đối với hoạt động dạy học các môn
KHCB như dụng cụ thể thao, thiết bị loa đài, băng đĩa nghe nói Tiếng Anh chuyên
ngành.
+ Cử giáo viên giảng dạy các môn KHCB tham dự một số buổi hội thảo giới
thiệu thiết bị mới do các hãng sản xuất nước ngoài tổ chức./.

24


×