Nội dung và phơng pháp sử dụng
tranh ảnh và lợc đồ trong Sách
giáo Khoa
lịch Sử
Bài 1
liên xô và các nớc đông âu
từ năm 1945 đến giữa những năm 70 của thế kỷ xx
1. Hình. Vệ tinh nhân tạo đầu tiên của Liên Xô
-Nội dung
Cùng với việc khôi phục kinh tế (1945-1950), nhân dân Liên Xô lại bắt
tay ngay vào công cuộc xây dựng cơ sở vật chất kĩ thuật của chủ nghĩa xã
hội. Trong đó, việc nghiên cứu khoa học nhằm đuổi kịp và vơn lên vợt Mĩ là
một mục tiêu quan trọng, nhằm ứng dụng những thành tựu của khoa học
không những để phát triển kinh tế mà còn trong lĩnh vực quân sự, vì Mĩ năm
1945 đ chế tạo thành công bon nguyên tử.ã
Việc xây dựng cơ cở vật chất kĩ thuật của chủ nghĩa x hội ở Liên Xôã
diễn ra trong điều kiện cực kì khó khăn. Các nớc đế quốc do Mĩ cầm đầu đã
phát động cuộc chiến tranh lạnh nhằm bao vây kinh tế, cô lập chính trị,
tích cực chạy đua vũ trang, chuẩn bị một cuộc chiến tranh tổng lực nhằm
tiêu diệt Liên Xô và các nớc x hội chủ nghĩa khác. chính vì vậy, Liên Xô vừaã
phải chi những khoản tiền lớn cho xây dựng cơ sở vật chất kĩ thuật, cừa
phải chi tiền cho củng cố quốc phòng để bảo vệ tổ quốc, giúp đỡ phong trào
cách mạng thế giới, đồng thời là nớc đi tiên phong trong nhiều lĩnh vực khoa
học kĩ thuật và nghiên cứu vũ trụ.
Nhân dân Liên Xô đ thu đã ợc những thắng lợi to lớn trong các kế hoạch 5
năm và 7 năm, đạt đợc những thành tựu về kinh tế, khoa học kĩ thuât và
vũ trụ.
Trong lĩnh vực khoa học kĩ thuật. Ngày 4-10-1957 Liên Xô đ phóngã
thành công vệ tinh nhân tạo lên khoảng không vũ trụ mang tên Xputnich,
trở thành nớc đầu tiên trên thế giới chinh phục vũ trụ.
Vệ tinh đợc phóng lên bởi một tên lửa do Cô-lô-lép chế tạo, bay quanh
trái đất theo một quĩ đạo hình bầu dục, điểm thấp nhất cách mặt đất 227km,
điểm cao nhất cách mặt đất 947km, thời gian vệ tinh đợc phóng lên bay vòng
quanh trái đất hết 1 giờ 36 phút. Gần 4 năm sau, ngày 12-4-1961, Liên Xô
lại phóng tàu vũ trụ Phơng Đông (vô-xtốc) chở i-u-ri Ga-ga-rin bay vòng
quanh trái đất trong 108 phút.
Nh vậy, cùng với các thành tựu về kinh tế, văn hoá, x hội, giáo dục vàã
quân sự thì thành tựu về khoa học vũ trụ của nhân dân Liên Xô đạt đợc sau
chiến tranh thế giới thứ hai đ chứng tỏ Liên Xô là một nã ớc hùng mạnh trên
thế giới.
Phơng pháp sử dụng
GV hớng dẫn HS quan sát toàn bộ bức tranh, tổ chức cho HS khai thác
nội dung bằng việc nêu các câu hỏi nh sau:
- H y cho biết những hiểu biết của mình về vệ tinh nhân tạoã
do Liên Xô phóng lên vũ trụ?
- Việc Liên Xô là nớc đầu tiên phóng thành công vệ tinh
nhân tạo lên vũ trụ có ý nghĩa nh thế nào?
Sau khi HS trả lời, GV hoàn thiện việc khai thác tranh ảnh nh nội
dung trên.
-Liên Xô phóng vệ tinh đầu tiên lên vũ trụ phản ánh sự phát triển
của lĩnh vực nào?
2. Lợc đồ các nớc dân chủ nhân dân Đông Âu
Nội dung
Trên lợc đồ là các nớc dân chủ nhân dân Đông Âu nằm gần với Cộng hoà
xuất hiện chủ nghĩa Xô Viết ( Liên Xô ): Ba Lan,Cộng hoà dân chủ Đức, Tiệp
Khắc, Hung- Ga- Ri, Ru- ma- ni, Nam T, Bun- ga- ri và An- ba- ni.
Trớc chiến tranh , các nớc Đông Âu (Ba Lan, Tiệp Khắc, Hung- Ga- Ri,
Ru- ma- ni, Nam T, Bun- ga- ri và An- ba- ni ) là những nớc t bản chậm
phát triển lệ thuộc về cả kinh tế và chính trị vào các nớc Anh, Pháp.
Mĩ.Trong chiến tranh thế giới thứ hai, họ bị các nớc đế quốc xâm lợc,
chiếm đóng và phong trào đấu tranh giải phóng do các Đảng cộng sản l nhã
đạo, Riêng nớc Đức là một bộ phận chủ nghĩa t bản phát triển và phát xít
thống trị.
Trong những năm 1944-1945, lợi dụng thời cơ Hồng quân Liên Xô tiến
quân truy quét công đội phát xít Đức qua l nh thổ Đông Âu, nhân dân và cácã
lực lợng vũ trang Đông Âu đ nổi dậy phối hợp với Hồng quân Liên Xô tiêuã
diệt bọn phát xít, giành chính quyền và thành lập các nớc dân chủ nhân dân:
Cộng hòa nhân dân Ba lan(22-7-1944), Cộng hoà nhân dân Hung- ga- ri(4-
4-1945), Cộng hoà Tiệp Khắc(9-5-1945), Cộng hoà liên bang nhân dân Nam
T(29-11-1945), Cộng hoà nhân dân An- Ba- ni(11-12-1945) và Cộng hoà
nhân dân Bun- ga- ri(15-9-1946).
Đối với nớc Đức, năm 1949 có hai nớc Đức ra đời. Theo kết quả của hội
nghị Pốt-xđam, các nớc Mĩ, Anh, Pháp sẽ kéo quân vào Tây Đức, Liên Xô sẽ
vào Đông Đức làm nhiệm vụ tiêu diệt tận gốc chế độ phát xít, làm cho nớc
Đức đợc thống nhất, hoà bình, phát triển và dân chủ thực sự. Tại Đông Đức
Liên Xô đ chấp hành nghiêm chỉnh những nhiệm vụ này. Nhã ng với âm mu
chia cắt lâu dài nớc Đức, phục hồi chủ nghĩa phát xít và gây thù địch với
Liên Xô, tháng 9 -1949 các nớc Mĩ, Anh, Pháp đ giúp đỡ các thế lực tã bản
thế lực phản động hợp nhất ba miền tạm chiếm đóng của ba nớc này lại và
thành lập nhà nớc Cộng hoà liên bang Đức ( Tây Đức). Liền sau đó, thể theo
nguyện vọng của nhân dân Đông Đức, dới sự giúp đỡ của Liên Xô, ngày 7-10-
1949, nớc Cộng hoà dân chủ Đức cũng chính thức đợc thành lập. Thủ đô Béc-
lin cũng bị chia làm hai khu vực là Đông Béc-lin dới sự ảnh hởng của Liên
Xô và Tây Béc-lin dới sự ảnh hởng của Anh, Pháp, Mĩ.
Sự ra đời của các nớc dân chủ nhân dân Đông Âu là một thay đổi lớn của
cục diện Châu Âu sau chiến tranh thế giới thứ hai.
Từ 1945-1949, các nớc dân chủ nhân dân Đông Âu đ tiến hành nhiềuã
nhiệm vụ quan trọng để hoàn thành cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân
nh xây dựng chính quyền dân chủ nhân dân, cải cách ruộng đất, quốc hữu
hoá các xí nghiệp t bản, ban hành các quyền tự do dân chủ cho ngời dân
Phơng pháp sử dụng
Đây là lợc đồ thể hiện vị trí địa lí và tình hình của tám nớc dân chủ nhân
dân Đông Âu sau chiến tranh thế giới thứ hai (1939-1945). GV sử dụng kênh
hình này để dạy mục I, ý 1- sự ra đời của các nớc dân chủ nhân dân Đông
Âu.Trớc khi sử dụng kênh hình, Gv cho HS quan sát lợc đồ, đặt một số câu
hỏi sau:
- Có bao nhiêu nớc dân chủ nhân dân Đông Âu ?
- H y nói tên các nã ớc này.
- Tại sao năm 1949 lại có hai nớc Đức ra đời ?
GV tiến hành khai thác lợc đồ nh nôi dung ở trên, đồng thời có kết hợp
các câu hỏi phụ để kích thích tinh thần học tập sáng tạo của HS.
3. Liên Xô khôi phục và phát triển kinh tế
sau chiến tranh
Tháng 3/1946, kế hoạch 5 năm lần thứ IV đợc Xô viết tối cao thông qua
và bắt đầu thực hiện. Nhiệm vụ chính của kế hoạch 5 năm lần thứ IV là:
Hàn gắn vết thơng chiến tranh, đa sản lợng công nghiệp và nông nghiệp đạt
và vợt so với năm 1940 và trên cơ sở đó nâng cao đời sống vật chất và văn
hoá cho nhân dân. Phong trào thi đua hoàn thành và hoàn thành vợt kế
hoạch 5 năm đợc phát động rộng r i. Nhân dân lao động khắp đất nã ớc hào
hứng bắt tay vào công cuộc xây dựng hoà bình.
Về công nghiệp: Các biện pháp cấp bách để phục hồi sản xuất công
nghiệp đợc thực hiện: trang bị kỹ thuật mới, khắc phục tình trạng mất cân
đối giữa các ngành sản xuất cũng nh thiếu nhiên liệu, năng lợng, nguyên
liệu để duy trì hoạt động cho các cơ sở công nghiệp. Đầu năm 1948, có 8,5
triệu binh lính đợc phục viên trở về với cuộc sống lao động hoà bình. Đây là
một nguồn nhân lực quan trọng, góp phần tham gia vào xây dựng đất nớc
sau chiến tranh.
Các nhà máy điện, khu công nghiệp than và luyện kim miền Nam đợc tập
trung xây dựng lại nh nhà máy thủy điện Đơ-nhép, Đu-ép-ca, Ku-ra-khốp-
xcai-a, ở Đôn-bát, Vít-xki ở Muốc-man-xcơ, Khác-kốp, Ka-ri-vôi Rốc công
việc khôi phục vùng Đôn-bát có quy mô lớn. Kỹ thuật khai thác mới đợc áp
dụng đ làm tăng sản lã ợng than. Năm 1949, khai thác than đ đạt mức trã ớc
chiến tranh.
Kỹ thuật đợc nghiên cứu và ứng dụng để cơ khí hoá sản xuất. Lao động
chân tay trong công nghiệp luyện kim, khai khoáng dần dần đợc thay thế
bằng máy móc. Quy trình sản xuất mới và các hệ thống tự động đợc lắp đặt ở
các nhà máy cơ khí. Năng lợng điện tử đợc sử dụng rộng r i. Ngành điện tửã
bắt đầu phát triển. Công nghiệp quốc phòng đợc nhà nớc đặc biệt chú trọng.
Sau nhiều nghiên cứu và thử nghiệm, các nhà khoa học Liên xô đ chế tạoã
thành công bom nguyên tử vào năm 1949. Kế hoạch phát triển công nghiệp
đợc hoàn thành trong vòng 4 năm 3 tháng.
Về nông nghiệp: Mặc dù những hậu quả mà chiến tranh để lại cho nông
nghiệp rất nghiêm trọng, nhng Đảng và nhà nớc Liên Xô đ kịp thời đề raã
những biện pháp nhằm nhanh chóng khắc phuc hậu quả chiến tranh và phát
triển nông nghiệp.
Công tác quản lý và tăng cờng lực lợng lao động cho nông nghiệp đợc chú
trọng. Hàng ngàn đảng viên tình nguyện về nông thôn tham gia lao động.
Các nông trang đợc giao chỉ tiêu, kế hoạch chi tiết đến từng sản phẩm.
Cơ sở vật chất và kỹ thuật nông nghiệp đợc mở rộng và tăng cờng đáng
kể. Hơn 900 trạm máy kéo và máy nông nghiệp đợc thành lập. Tổng số máy
kéo tăng 30%; máy liên hợp tăng 405%.
Ngành chăn nuôi gặp nhiều khó khăn. Đến cuối năm 1948, số đầu gia súc
đ đạt mức trã ớc chiến tranh, nhng không đáp ứng kịp nhu cầu ngày càng
tăng. Thức ăn gia súc, thịt, sữa vẫn là những vấn đề cấp bạch cần giải quyết.
Giao thông vận tải: đạt đợc những thành tựu lớn, đờng sắt đợc khôi phục
nhanh chóng, ngành đờng sắt đ vã ợt mức kế hoạch vận chuyển hàng hoá.
Những chuyến đờng sắt ở U-ran và ngoại Cáp-ca-rơ bắt đầu đợc xây dựng và
đa vào sử dụng.
Quan hệ ngoại thơng của Liên Xô thời kỳ này thiết lập chủ yếu với các n-
ớc x hội chủ nghĩa. Để tăng cã ờng hợp tác kinh tế giữa các nớc x hội chủã
nghĩa, hội đồng tơng trợ kinh tế (SEV) đợc thành lập ở Mát-xcơ-va (tháng 1
năm 1949).
(Theo: Nguyễn Quốc Hùng, Nguyễn Thị Th.
Lợc sử Liên Bang Nga 1917-1991
NXB Giáo dục H.2002)
4. Sự phát triển khoa học kỹ thuật của Liên Xô trong những
năm 1950-1960.
Nền khoa học Xô viết thời kỳ này tiếp tục phát triển cả về chiều sâu và
chiều rộng. Số lợng các cơ quan nghiên cứu tăng nhanh: Từ 2848 viện nghiên
cứu năm 1950, tăng lên 2987 viện vào năm 1958. Số lợng cán bộ nghiên cứu
tăng từ 162,5 nghìn lên 284 nghìn ngời, trong đó có hơn 100 nghìn tiến sĩ và
phó tiến sĩ. Mỗi nớc cộng hoà đều có viện hàn lâm khoa học riêng và có các
ngành mũi nhọn tầm cỡ thế giới. Các nhà khoa học Liên Xô đ tham giaã
nhiều hội nghị khoa học quốc tế và các công trình của họ đợc đánh giá cao.
Xu hớng kết hợp nghiên cứu với ứng dụng thực tiễn phát triển. Các trung
tâm nghiên cứu đợc thành lập trên đảo Xa-kha-lin, ở Kam-chát-ka, Đa-ghe-
xtan, Vôn-ga, Crm. Với mục đích khai thác vùng Xi-bia, Viện Hàn lâm khoa
học Liên Xô đ thành lập chi nhánh ở thành phố Xim-biếc-xcơ. Thành phốã
của các nhà khoa học A-ka-đê-gô-rô-đốc, đợc xây dựng để tạo điều kiện
thuận lợi nhất cho các nhà khoa học phát huy khả năng sáng tạo từ đầu
những năm 50 của thế kỷ XX, các nhà khoa học Liên Xô đ hợp tác với cácã
nhà khoa học từ nhiều nớc để đẩy mạnh nghiên cứu Bắc cực.
Nền khoa học kỹ thuật Liên Xô thời kỳ này đ đạt đã ợc những thành tựu
lớn. Các nhà khoa học N.Xê-mi-ô-nốp, I.Tamm, N.Lan-đao, P.Che-ren-
kốp, có nhiều phát minh quan trọng và đợc nhận giải Nô-ben. Các chuyên
gia Xô viết đ chế tạo thành công máy bay hành khách siêu thanh và đạt mộtã
loạt giải thởng của nhà nớc. Các nhà vật lý học tiếp tục nghiên cứu và làm
sáng tỏ bí mật của nguyên tử và ứng dụng năng lợng của nó cho mục đích
hoà bình. Vào năm 1957, một máy gia tốc nguyên tử mạnh nhất thời đó đ đã -
ợc lắp đặt. Năm sau, nhà máy điện nguyên tử với công suất 100.000 Kw bắt
đầu hoạt động và một nhà máy nguyên tử lớn khác đợc khởi công xây dựng.
Sự ra đời của tàu phá băng nguyên tử Lênin vào năm 1959 là một thành
công lớn trong việc sử dụng năng lợng nguyên tử cho mục đích hoà bình
ngành vật lý lý thuyết, toán học cũng có nhiều thành tựu gắn với tên tuổi các
nhà khoa học nh: N.bô-gô-liu-bốp, M.Lê-ô-nô-vích, A. Ti-khô-nốp thành
quả nghiên cứu của các nhà khoa học Liên Xô trong lĩnh vực lợng tử đợc thế
giới công nhận. Các khoa học ứng dụng nh sinh học , sinh hoá, y học cũng đạt
đợc những thành tích lớn, đóng gớp trực tiếp vào việc phát triển kinh tế, cải
thiện chất lợng cuộc sống và nâng cao tuổi thọ của ngời dân.
Kỹ thuật không ngừng phát triển. Các công cụ tự động và bán tự động,
các dụng cụ kiểm soát bằng chơng trình thúc đẩy trực tiếp quá trình tự động
hoá sản xuất. Nganh công nghiệp pôlime bắt đầu phát triển đ sản xuất raã
các loại vật liệu mới.
Nổi bật nhất trong các thành tựu khoa học kỹ thuật của Liên Xô là
những thành tựu thần kỳ trong công cuộc chinh phục vũ trụ. Liên Xô là nớc
đầu tiên phóng thành công vệ tinh nhân tạo lên quỹ đạo của trái đất (tháng
10/1957). Ngày 12/4/1961 đ ghi nhận một sự kiện quan trọng lần đầu tiênã
con ngời bay vào vũ trụ. Những năm tiếp theo chứng kiến những thành công
mới của Liên Xô trong lĩnh vực này.
Khoa học x hội đã ợc chú trọng phát triển.Các ngành kinh tế học, triết học,
sử học Cũng đạt đợc nhiều thành tựu lớn.
I. Ga-ga-rin Nhà du hành vũ trụ đầu tiên
trên thế giới
I-u-ri A-lếch-xây E- vích Ga-ga-rin sinh ngày 8/3/1934 tại tỉnh Smô-
len-xcơ, làng Kru-xi-nô (nay là thành phố Ga-ga-rin). Nhập ngũ năm 1955,
năm1957 anh đợc đào tạo trở thành phi công tiêm kích. Từ năm 1960, anh đ-
ợc lựa chọn vào nhóm 20 phi công suất sắc nhất của toàn bộ quân chủng
không quân Liên Xô để tập luyện, chuẩn bị cho chuyến bay vào vũ trụ.
Ngày 12/4/1961 đ trở thành mốc son, niềm tự hào của khoa học Liên Xôã
và thế giới: Lần đầu tiên con ngời bay vào vũ trụ. I.Ga-ga-rin đ thực hiệnã
thành công chuyến bay lịch sử này với 1h48 trên con tàu vũ trụ Phơng
Đông.
Do những thành tích xuất sắc của mình, I.Ga-ga-rin đ đã ợc Đảng và nhà
nớc Liên Xô chao tặng danh hiệu anh hùng Liên Xô, tiếp đó trở thành anh
hùng lao động Tiệp Khắc, Bun-ga-ri, Việt Nam. Năm 1963, đợc phong quân
hàm Đại tá, năm 1968 tốt nghiệp học viện kỹ thuật quân sự hàng không.
Anh là đại biểu Xô Viết tối cao khoá VI và VII, viện sĩ danh dự Viện hàn lâm
quốc tế về bay trong vũ trụ và nghiên cứu khoảng không vũ trụ. Song khác
với mọi ngời, Ga-ga-rin không bị choáng ngập trong vinh quang. ở mọi nơi
trên đất nớc Liên Xô và trên thế giới những nơi anh từng đến, anh luôn
tiếp xúc với mọi ngời bằng thái độ thân thiện và nụ cời tơi tắn trên môi.
Ngày 27/3/1968, trong một chuyến bay tập, I.Ga-ga-rin đ hi sinh vì taiã
nạn máy bay. Năm tháng đ trôi qua và dù thời thế đ đổi thay, song nhânã ã
loại vẫn nhớ về anh, nhớ nụ cời rất con ngời và câu nói của anh: trời, trái
đất mới xanh làm sao! đ đi vào lịch sử.ã
Từ năm 1973, cứ vào tháng 3 hàng năm, ngời ta lại tổ chức những cuộc
hội thảo, những buổi liên hoan văn nghệ, thi đấu thể thao để kỷ niệm ngày
sinh của Ga-ga-rin. Còn ngay tại ngôi làng anh đ sinh ra, ngã ời ta tiến hành
nghi lễ uống nớc từ chính cái giếng trong vờn nhà Ga-ga-rin thủa xa.
(Theo: Truyền hình Việt Nam, số 36+37 năm 2004)
Bài 2 Liên Xô và các nớc đông âu
từ giữa những năm 70 đến đầu những năm 90
của thế kỉ xx
1. Cuộc biểu tình đòi li khai và độc lập ở Lít- va
-Nội dung
Lit- va là một nớc nằm ở đông bắc Châu Âu, ven biển Ban Tích một
vùng đồng bằng thấp với các hồ xen kẽ, có diện tích 65 301km
2
và dân số 3
620 756 ngời ( số kiệu thống kê năm 2001 ).
Trớc đây ngời Lit va đ có lịc sử của riêng mình, đất nã ớc đợc thống nhất
vào năm 1250. Năm 1795, họ bị sát nhập vào nớc Nga sa hoàng. Theo Hiệp -
ớc không xâm lợc lẫn nhau năm 1939 kí kết giữa Hít- le và Xta- lin, Lit- va
đợc sát nhập vào Liên Xô. Năm 1940, Lít- va trở thành một nớc cộng hoà của
Liên bang Xô Viết.
Năm 1988, cùng với cuộc khủng hoảng và dần dần đi đến tan r của Liênã
Xô thì những ngời theo đờng lối của dân tộc chủ nghĩa Lít- va tiến hành hoạt
động công khai. Tháng 4-1990, cùng với hai nớc vùng biển Ban Tích là Lat-
vi- a và E-xtô-ni-a, Đảng Cộng Sản Lít- va tuyên bố rút ra khỏi Đảng Cộng
Sản Liên Xô và đòi độc lập. Sau cuộc chính biến thang8-1991 không
thành,Liên Xô đ công nhận nền độc lập của Lít- va.ã
Bức ảnh trong SGK chụp đoàn ngời tham gia cuộc biểu tình của ngời dân
Lí- va, có cả ngời lớn, trẻ em, đàn ông, đàn bà. Họ mang theo biểu ngữ, cờ và
bản đồ. Họ đòi tách khỏi Liên Xô để trở thành một nớc độc lập. Ước muốn đòi
độc lập của họ đợc thể hiện trong bức tranh mà họ mang theo khi đi biểu
tình. Cụm từ viết tắt CCCP nghĩa là Liên Xô, hình chiến kéo cắt đôi làm
hai phần: một phần có chữ CCCP biểu thị cho việc tách khỏi Liên bang Xô
Viết để thành lập một nhà nớc riêng. Đó la Lít- va.
Bức ảnh cũng diễn tả lại không khí tham gia biểu tình của ngời Lít- va
đòi độc lập trong bối cảnh chung lúc bấy giờ ở Liên Xô, góp phần thúc đẩy
nhanh chóng sự tan r của đất nã ớc sau gần 70 năm tồn tại của Liên bang
cộng hoà x hội chủ nghĩa Xô Viết.ã
Phơng pháp sử dụng
Đây là bức ảnh chụp về một cuộc biểu tình đòi độc lập của nhân dân Lí-
va muốn tách khỏi Liên bang Xô Viết 1991. GV sử dụng bức ảnh này để dậy
muc I sự khủng hoảng và tan r của Liên bang Xô Viết (từ nửa sau nhữngã
năm 70 đến những năm 90 của thế kỉ XX).
GV cho HS quan sát bức ảnh, đặt một số câu hỏi gợi mở:
- Những ngời dân Lít- va trong bức ảnh đang làm gì ?
- Nét mặt của họ nh thế nào?
- Bức ảnh cho chúng ta biết thông tin gì về đất nớc Liên Xô
trong những năm 90 của thế kỉ XX ?
- Tại sao lại có cuộc biểu tình này ?
Sau khi HS trả lời câu hỏi, GV có thể yêu cầu một HS đứng lên nhận xét
về cuộc biểu tình đòi độc lập của nhân dân Lít- va, sau đó GV kết luận.
2. Lợc đồ các nớc SNG
Nội dung
Sau cuộc đảo chính ngày 9-8-1991m tình hình Liên Xô trở nên hết sức
nghiêm trọng: Uỷ ban trung ơng Đảng bị giải tán, Đảng cộng sản Liên Xô bị
đình chỉ hoạt động,nhiều nớc cộng hoà tuyên bố tách khỏi liên bangNhà n-
ớc Kiên bang Xô Viết nhà nớc liên minh của nhiều quốc gia,dân tộc trớc
đây đ đứng trên bờ vực của sự sụp đổ hoàn toàn.ã
Ngày8-12-1991, các tổng thống ba nớc Nga, U- crai- na, Bê- nô- rút ra
tuyênbố chung: liên bang Xô Viết không còn tồn tại nữa và quyết định thành
lập một hình thức liên minh mới gọi là cộng đồng các quốc gia độc lập ( viết
tắt là SNG ). Ngay sau đó, tám nớc cộng hoà nữa cũng tuyên bố tham gia
SNG.
Ngày 21-11-1991, tại thủ đô An- ma A- ta ( Cadắc- xtan ), 11 nớc cộng
hoà đ kí kết hiệp định giải tán liên bang Xô Viết và chính thức thành lậpã
cộng đồng các quốc gia độc lập. Danh sách 11 nớc thành viên của SNG tách
khỏi liên bang Xô Viết năm 1991 gồm có:
Liên bang Nga: diên tích 17 057 400 km
2
;dân số 150 triệu ngời; thủ đô là
Mát- xcơ- va.
Cộng hoà U- crai- na: diện tích 603 700 km
2
; dân số 52 triệu ngời; thủ đô
là Ki- ép.
Cộng hoà Bê- lô- rút- xi- a: diện tích 207 600 km
2
;dân số 10,5 triệu ngời;
thủ đô là Min- xcơ.
Cộng hoà U- dơ- bê- ki- xtan: diện tích 447 440 km
2
; dân số 19,5 triệu
ngời; thủ đô là Ta- sken.
Cộng hoà Ca- dắc- xtan:diện tích 2 717 300 km
2
; dân số 17 triệu ngời; thủ
đô là An- ma A- ta.
Cộng hoà A- déc- bai- gian: diện tích 86 600 km
2
; dân số 7 triệu ngời; thủ
đô là Ba- cu.
Cộng hoà Ac- mê- ni- a: diện tích 29 800 km
2
; dân số 3,5 triệu ngời; thủ
đô là Ê- rê- van.
Cộng hoà Môn- đô- va: diện tích 33 700 km
2
; dân số 4,2 triệu ngời; thủ đô
là Ki- si- nhốp.
Cộng hoà Tát- gi- ki- xtan: diện tích 143 100 km
2
; dân số 5 triệu ngời;
thủ đô là Đu- san- be.
Cộng hoà C- rơ- g- xtan: diện tích 143 100 km
2
; dân số 4,2 triệu ngời; thủ
đô là Phrun- de.
Cộng hoà Tuốc- mê- ni- xtan:diện tích 448 100 km
2
; dân số 3,5 triệu ngời;
thủ đô là A- sơ- kha- bát.
Riêng ba nớc vùng biển Ban Tích (Lít- va, Lát- vi- a và E- xtô- li- a) đã
tuyên vố độc lập từ nửa đầu năm 1990.
Với việc 11nớc SNG tách ra khỏi liên bang Xô Viết, chế độ x hội chủã
nghĩa ở Liên Xô đ không thể tồn tại đã ợc nữa. Và trong buổi tối giá lạnh ngày
25-12-1991, sau lời tuyên bố từ chức của tổng thống Liên Xô M.Góoc- ba-
chốp, lá cờ đỏ búa liềm trên nóc điện Cren- li đ hạ xuống, đánh dâusự sụpã
đổ của chế độ x hội chủ nghĩa và tan vỡ của liên bang cộng hoà x hội chủã ã
nghĩa Xô Viết sau gần 70 năm tồn tại.
Phơng pháp sử dụng
Đây là lợc đồ 11nớc trong cộng đồng các quốc gia độc lập ( SNG ) tuyên bố
độc lập, tách ra khỏi liên bang cộng hoà x hội Xô Viết năm 1991. GV sửã
dụng lợc đồ nàyđể dạy mục I- Sự khủng hoảng và tan r của liên bang Xôã
Viết.
Trớc khi khai thác kênh hình, GV cho HS quan sát toàn bộ lợc đồ, giới
thiệu với HS các kí hiệu trên lợc đồ (vùng các nứơc SNG, các nớc cộng hoà Xô
Viết của Liên Xô không thuộc SNG). GV có thể gợi mở bằng một số câu hỏi
sau:
- Sau cuộc đảo chính ngày 19-8-1991, tình hình Liên Xô
nh thế nào ?
- Vì sao 11 nớc SNG đòi độc lập, tách ra khỏi liên bang Xô
Viết ?
- Việc 11 nớc SNG tách ra khỏi liên bang Xô Viết để lại hậu quả nghiêm
trọng nh thế nào ?
Sau khi đặt câu hỏi cho HS trả lời GV tiến hành khai thác nội dung
của kênh hình, kết hợp với trình bầy kiến thức của mục I để các em hiểu bài.
Cuối cùng GV có thể gọi HS lên bảng chỉ trên lợc đồ 11 nớc SNG để các bạn
cùng theo dõi.
3. Cuộc đảo chính lật đổ tổng thống Goóc-ba-chốp thất bại và sự
giải thể Liên Xô:
Ngày 18/8/1992, tổng thống Goóc-ba-chốp đang nghỉ ngơi tại một thị
trấn nhỏ xinh đẹp ở miền nam Liên Xô, định ngày hôm sau sẽ trở về thủ đô
Mat-xcơ-va để chủ trì một cuộc họp quan trọng. Chiều hôm đó, tại biệt thự
của tổng thống kéo đến mấy vị khách không mời. Đó là Brê-kha-nốp, Cục tr-
ởng cục bảo vệ, Phun-kin, Chủ nhiệm văn phòng tổng thống và Va-len-ni-
cốp, Tổng t lệnh lục quân. Các vị khách nói với Goóc-ba-chốp: Tha ngài tổng
thống, ngày mai ngài không thể về thủ đô đợc, ngài phải trao lại quyền hành
ngay lập tức!. Goóc-ba-chốp không nói gì. cũng chẳng đợi Goóc-ba-chốp trả
lời, Brê-kha-nốp ra lệnh gọi một đơn vị đang đợi ở bên ngoài: cắt đứt mọi
liên hệ giữa biệt thự tổng thống với bên ngoài.
Đêm 18 rạng sáng 19/8/1991, uỷ ban nhà nớc về tình trạng khẩn cấp đợc
thành lập. Thành phần của uỷ ban gồm có: phó tổng thống Liên Xô G.I-A-
na-ép, Thủ tớng Páp-lốp, Bộ trởng quốc phòng B.I-a-dốp, Bộ trởng nội vụ
B.Pu-gô và một số nhân vật khác.
Uỷ ban nhà nớc về tình trạng khẩn cấp (gọi tắt là uỷ ban khẩn cấp) ban
bố tình trạng khẩn cấp trong cả nớc; thay đổi cơ cấu chính quyền, đình chỉ
hoạt động các đảng phái, cấm mít tinh và biểu tình, kiểm soát các phơng tiện
thông tin đại chúng. Quân đội tiến vào thủ đô Mát-xcơ-va.
Dân chúng nhìn chung không có phản ứng. Các nhà máy, xí nghiệp, hầm
mỏ, công xởng, cơ quan, giao thông vận tải vẫn tiếp tục hoạt động. ở nông
thôn việc thu hoạch mùa màng vẫn đợc tiến hành. Chỉ ở Mát-xcơ-va và một
số thành phố lớn khác của Nga, Tổng thống Nga En-xin tập hợp đợc hàng
ngàn ngời đồng tình phản đối, dựng trớng ngại vật trớc toà nhà Xô viết tối
cao của Nga. Uỷ ban khẩn cấp ban bố lệnh giới nghiêm ở Mát-xcơ-va.
Ngày 21/8, B.En-xin dần dần ổn định đợc tình thế, tình hình phát triển
theo chiều hớng có lợi cho En-xin. Những ngời l nh đạo nhà nã ớc Liên Xô ủng
hộ Uỷ ban khẩn cấp lần lợt thay đổi lập trờng, nội bộ phe đảo chính tan r .ã
Đoàn chủ tịch Xô viết tối cao Liên Xô tuyên bố việc gạt bỏ Tổng thống và trao
quyền cho phó tổng thống là không hợp pháp. Viện công tố Liên Xô khởi tố
điều tra các thành viên uỷ ban khẩn cấp. B.En-xin tuyên bố tại kỳ họp đặc
biệt của Xô viết tối cao Liên Bang Nga sẽ đảm nhận quyền l nh đạo các lực lã -
ợng vũ trang đóng trên l nh thổ Liên bang nga. En-xin còn đã a ra một thông
điệp cuối cùng gửi G.Da-na-ép, lệnh cho ông ta thả M.Goóc-ba-chốp.
9 giờ tối ngày 21/8, M. Goóc-ba-chốp đợc trả lại tự do. 2 giờ sáng ngày
22/8, dới bầu trời u ám, M. Goóc-ba-chốp lên chuyên cơ bay về Mát-xcơ-va.
Đến Mát-xcơ-va, ông ta lao ngay đến đài truyền hình phát biểu trớc ống
kính camera để chấn an d luận, ổn định tình hình và tuyên bố bắt đầu thực
hiện đầy đủ trách nhiệm của mình. Ngày 23/8, Tổng thống M. Goóc-ba-chốp
tuyên bố b i miễn toàn bộ nội các Liên Xô.ã
Ngày 24/8, M. Goóc-ba-chốp tuyên bố thôi giữ chức Tổng bí th Ban chấp
hành trung ơng Đảng cộng sản Liên Xô và yêu cầu Ban chấp hành trung ơng
Đảng cộng sản Liên Xô tự giải tán.
Sau sự kiện 19/8/1991 (cuộc đảo chính lật đổ tổng thống Goóc-ba-chốp)
cha đầy 4 tháng, 12 nớc cộng hoà còn lại, chỉ trừ có Liên bang nga, đ lần lã ợt
tuyên bố độc lập. Liên bang nga dĩ nhiên không cần phải làm chuyện đó nữa.
Đến cuối năm 1991, Liên bang Xô viết (Liên Xô) gồm 15 nớc cộng hoà thực tế
đ không còn tồn tại.ã
Ngay 8/12/1991, tại Nin-xcơ (thủ đô của cộng hoà B-nô-rút-xi-a), các nhà
l nh đạo 3 nã ớc cộng hoà B-nô-rút-xi-a, úc-rai-na và Liên bang nga đ tuyênã
bố chấm dứt sự tồn tại của liên bang cộng hoà x hội chủ nghĩa Xô viết (Liênã
Xô) và thành lập cộng đồng các quốc gia độc lập (SND).
Sự ra đời của cộng đồng các quốc gia độc lập làm cho liên bang cộng hoà
x hội chủ nghĩa Xô viết (Liên Xô) thực tế không còn tồn tại nữa. Ngàyã
25/12/1991, M. Goóc-ba-chốp phải tuyên bố từ chức tổng thống. Lá cờ đỏ búa
liềm của Liên Xô bị hạ xuống khỏi ngọn tháp của điện K-rem-li. Liên bang
cộng hoà x hội chủ nghĩa Xô viết đ chấm dứt sự tồn tại.ã ã
(Theo: Đặng Đức An. Những mẩu chuyện lịch sử thế
giới
Nhà xb Giáo Dục, 2004 và SGK lịch sử Nga
(Bản tiếng Nga). NXB Khai sáng, M. 2002)
4. Goóc-ba-chốp Nghịch lý và mâu thuẫn
Đa số ngời Nga không thích ông nhng với phơng tây, ông là một anh
hùng. Cùng với cuộc cải tổ đầy tranh c i đã ợc ông đa ra 20 năm trớc, cựu Tổng
bí th Đảng cộng sản Liên Xô Goóc-ba-chốp một mặt đợc ca ngợi là đ thổiã
một nàn gió mới vào nớc Nga, xua tan chiến tranh lạnh nhng mặt khác cũng
đợc trì trích là góp phần làm tan vỡ liên bang Xô viết và đẩy hàng triệu ng-
ời Nga vào cảnh nghèo khổ.
Năm 1985, Goóc-ba-chốp lên cầm quyền và phá tan bầu không khí chính
trị tĩnh nặng ở Liên bang Xô viết. Trong những quán trà, xung quanh nhà
thờ, tại các khu buôn bán, ngời dân dự đoán một điềm lạ đến với nớc Nga
bởi Goóc-ba-chốp đợc chúa trời định cho một cái bớt trên trán. Quả thật, con
ngời nổi tiếng với những hành động cấp tiến này đ mang đến cho đất nã ớc Xô
viết một cơn lốc thay đổi và cả những bí ẩn bởi cho đến giờ ngời ta vẫn còn
tiếp tục tranh c i con nốc đó là sấu hay tốt.ã
Ưu tiên chính trong cuộc cải tổ (tái cơ cấu) của ông Goóc-ba-chốp là giảm
vai trò tập trung quyền lực nhà nớc. ông muốn biến nền kinh tế kế hoạch
thành nền kinh tế thị trờng. Các doanh nghiệp đợc tự do làm ăn, không đợc
nhận trợ cấp từ nhà nớc nữa nên sẽ phải tự tìm cách làm ăn có l i. Cùng vớiã
việc tự do hoá nền kinh tế là tự do hoá hệ thống chính trị, tự do tôn giáo, tổ
chức bầu cử tự do và xoá bỏ những quy định kiểm soát ngặt nghèo.
Đây là những thay đổi quá lớn ở một đất nớc trớc nay vẫn vận hành theo
một cơ chế bao cấp của nhà nớc. Tất nhiên, những bớc đi này đầy táo bạo và
là một đòi hỏi thiết yếu đối với đất nớc Xô viết. Tuy nhiên, theo các nhà phân
tích, vấn đề là ở chỗ ông đ tiến hành những bã ớc thay đổi quá cấp tiến, quá
vội vàng trong khi cả đất nớc Xô viết vốn trì trệ, vẫn cha đợc chuẩn bị gì cho
những thay đổi đó. Nghịch lý trong đờng lối cải cách của Goóc-ba-chốp là ở
chỗ ông tiến quá nhanh và những kế hoạch đó tham vọng tới mức nó đe doạ
tới cuộc sống, miếng cơm manh áo của tất cả mọi ngời dân. Ngời công nhân
phải làm việc cật lực nhng có thể mất việc bất cứ lúc nào, các ông chủ cũng có
thể bị bỏ phiếu bất tín nhiệm mà mất việc, các văn phòng Bộ, ngành có thể bị
đóng cửa bất cứ lúc nào. Để làm đợc cuộc cải cách đó, ngời dân thờng Xô viết
sẽ phải trả những cái giá rất lớn mà họ không thể nhìn thấy lợi ích nào trớc
mắt. Nói đúng hơn, ông Goóc-ba-chốp cũng không có đủ thời gian để gặt hái
đợc những thành quả từ những cải cách của mình. Bởi vậy mà công cuộc cải
tổ của ông đ nhận đã ợc sự ủng hộ rộng r i đ không nhận đã ã ợc sự ủng hộ rộng
r i của ngã ời dân Liên Xô trong khi bất cứ một cuộc cách mạng nào cũng cần
đến quần chúng.
X hội xô viết bã ớc vào cơn lốc thay đổi, đột nhiên những ngời dân lâu nay
sống dựa vào vòng tay nâng đỡ của nhà nớc đợc nền kinh tế tụt dốc, hàng
triệu ngời Xô viết mất việc làm, trở nên nghèo khổ và cùng với tự do về chính
trị, điều đó báo tớc sự sụp đổ của Liên bang xô viết. Khi Goóc-ba-chốp còn đ-
ơng quyền, tham nhũng vẫn tồn tại nhng sau khi Goóc-ba-chốp ra đi năm
1991, tham nhũng lại bùng phát với sức sống mớ. Nghèo là chuyện bình th-
ờng với thời Goóc-ba-chốp nhng sau khi ông mất chức, nó lên tới mức đói. D-
ới thời Goóc-ba-chốp, hệ thống bao cấp đ chói buộc cuộc sống của nhiều ngã ời
dân nhng cùng với sự nghỉ hu của Goóc-ba-chốp, hàng triệu ngời mất tài
sản, mất mái nhà che thân, phải đi lang bạt và trở lên giận giữ. Mặt khác,
chính sách này lại làm giàu cho một số nhân vật, khiến của cải của nớc Nga
đổ hết vào tay một vài chùm tài phiệt.
Hậu quả của chính sách này vẫn còn đến tận ngày nay, khi mà một cuộc
điều tra mới đây về cải tổ cho thấy, 56% ngời Nga cho rằng cải tổ của ông
Goóc-ba-chốp chủ yếu là mang lại kết quả tiêu cực, trong khi chỉ có 22% ủng
hộ. Cũng cuộc điều tra này cho thấy 48% ngời Nga muốn đất nớc tốt hơn là
giữ lại hệ thống trớc năm 1985 và 36% nghĩ rằng đất nớc vẫn lên duy trì là
một cờng quốc Xô viết mà không cần phải thay đổi gì hết.
Tuy nhiên, những ngời ủng hộ ông Goóc-ba-chốp cho rằng ông đ đặtã
điểm mở đầu cho một nền dân chủ mới ở Nga. Đó là một luồng không khí tự
do sau những năm tháng trì trệ. Về mặt quốc tế, cải tổ đ giúp cho Liên bangã
Xô viết thoát khỏi thế cô lập trên thế giới. Ông Goóc-ba-chốp đ từng ngồiã
hàng giờ với bà Đầm Thép của nớc Anh Mác-ga-rít Thát-chơ để tranh c i vềã
sức mạnh của thị trờng tự do với chủ nghĩa Mác. Và ông cũng đàm đạo nhiều
với Tổng thống Mỹ Ri-gân và sau đó tại cuộc gặp thợng đỉnh tháng 12/1989 ở
Man-ta, Bu-xơ-cha và Goóc-ba-chốp đ cùng tuyên bố chiến tranh lạnh đã ã
kết thúc.
Sau khi ông từ chức, cái tên Goóc-ba-chốp đ trở lên quen thuộc vơí tầngã
lớp thanh niên, nàn sóng tự do, cải cách của ông đ đã ợc đa thành những biểu
tợng trang trí phi chính trị, làm cảm hứng cho những điệu nhảy, những bài
hát ở Nga. Thậm chí, mốt thời thợng của thanh niên lúc bấy giờ còn là đa
những câu nói của ông vào trong các bài hát.
Nh các nhà phân tích bây giờ đánh giá, Goóc-ba-chốp đ không thiếuã
những sai lầm, nhng cuộc cải cách của ông rốt cuộc cũng sẽ là điều tất yếu ở
Liên Xô. Rất nhiều những di sản tiêu cực bắt đầu từ những năm 1990 đến
bây giờ vẫn còn tiếp tục. Xong công cuộc cải tổ đ tạo ra một bã ớc ngoặt quan
trọng trong lịch sử xô viết, dù rằng bớc ngoặt vẫn đợc đánh giá là còn giang
dở cho đến tận ngày nay.
Bài 3. Quá trình phát triển của phong trào giải phóng dân tộc
và sự tan rã của hệ thống thuộc địa
1. Những nét lớn Địa lí, lịch sử xã hội châu phi
Với diện tích hơn 30 triệu km
2
, là châu lục lớn thứ ba trên thế giới, sau
châu á và châu Mĩ, châu Phi có nguồn tài nguyên vô cùng phong phú và
nhiều nông sản quý.
Phần lớn châu Phi có khí hậu nóng, khô, Hoang mạc Xa-ha-ra là hoang
mạc lớn nhất thế giới. Dân c đa phần thuộc chủng tộc Nê-gro-ít, có nớc da
nâu sẫm.Đầu thế kỉ XX. Hầu hết các quốc gia ở châu lục này vẫn là thuộc địa
của các nớc đế quốc. Cho đến giữa thế kỉ XX, cuộc chiến tranh vì độc lập dân
tộc của các nớc châu Phi mới giành đợc thắng lợi.
Sau khi thoát khỏi ách thống trị của chủ nghĩa thực dân, các nớc châu
Phi bắt tay ngày vào công cuộc xây dựng đất nớc, phát triển kinh tế x hội.ã
Đây là cuộc đấu tranh cực kì gian khổ và lâu dài vì các nớc này có nền tảng
kinh tế và cơ sở x hội lạc hậu hơn nhiều so với các nơi khác trên thế giới.Hơnã
nữa, các nớc này đợc thành lập trong khuôn khổ thuộc địa cũ, trớc đây vốn đ-
ợc phân chia theo sức mạnh và sự thoả hiệp giữa các nớc đế quốc chứ không
có đờng biên giới tự nhiên và phân bố dân c theo sắc tộc. Vì thế, tình trạng
xung đột sắc tộc là khó tránh khỏi.
Sau một thời gian nỗ lực ổn định chính trị và phát triển kinh tế, các nớc
châu Phi đ đạt đã ợc những thành tựu đáng kể.Tuy nhiên, những thành tựu
ban đầu cha đủ dể thay đổi một cách căn bản tình trạng kinh tế nghèo nàn,
lạc hậu và lệ thuộc nặng nề của các nớc ở châu Phi.Sự bùng nổ của dân số, sự
phát triển của khoa học- kỹ thuật thế giới cũng gây nên sự bất lợi cho châu
Phi, giá nguyên liệu, nhiên liệu và nhân công rẻ. Châu Phi đ nghèo lại càngã
nghèo thêm. Sự sụp đổ của Liên Xô và Đông Âu càng làm cho nhiều nớc châu
Phi khủng hoảng cả về chính trị lẫn kinh tế.
Cuối những năm 80 đầu những năm 90 của thế kỷ XX, châu Phi trở
thành lục địa của sự hỗn loạn. Riêng năm 1993 đ xảy ra 13 cuộc chiến tranhã
làm hàng vạn ngời thiệt mạng, hàng triệu ngời phải rời quê hơng để chạy
nạn, tạo ra những dòng ngời tị nạn lớn cha từng có. Từ đầu năm 1994 đến
nay, lục địa này lại bị rung chuyển bởi những cuộc chiến tranh huynh đệ t-
ơng tàn. Ngời t ớc tính ở châu Phi có gần 1000 dân tộc và bộ tộc khác nhau.
Tình trạng đói nghèo và chậm phát triển càng làm cho mâu thuẫn sắc tộc
thêm trầm trọng. Cho đến nay, những cuộc nội chiến và lổi loạn đang xảy ra
ít nhất là ở 20 nớc châ Phi, trong đó bi thảm nhất là cuộc chiến ở Ru-an-đa.
Chiến tranh, xung đột càng làmbi đát thêm tình hình kinh tế x hội củaã
lục địa nghèo nhất thế giới này. Chỉ trong vòng 10 năm , tỉ trọng của châu
Phi trong tổng giá trị buôn bán thế giới từ 4,9% năm1980 xuống còn 2,4%
năm 1990
Trong khi đó, số nợ tăng từ 92 tỉ USD đầu thập niên 80 của thế kỉ XX lên
300 tỉ USD đầu thập niên 90 của thế kỉ XX.
Số lơng thực bình quân đầu ngời ngày một giảm mạnh. Vào đầu những
năm 60 (thế kỉ XX), châuPhi còn d thừa lơng thực để xuất khẩu, thì hiện nay
2/3 số nớc của lục địa này không đủ ăn. Nghiêm trọng nhất là Xu-đăng, Ê-
ti-ô-pi-a. Mô-dăm-bích, Xô-ma-li, Buốc-ki-na Pha-xô, Ni-giê Nguyên
nhân chính của nạn đói là khủng hoảng kinh tế hạn hán, chiến tranh liên
miên và bùng nổ dân số.
Dân số châu Phi tăng với tỉ lệ cao nhất thế giới: 2,9%-3%, Châu Phi cũng
là lục địa có tỉ lệ ngời mù chữ cao nhất thế giới, Năm 1988, theo thống kê, số
ngời mù chữ ở từng nớc chiếm tỉ lệ nh sau: Ghi-nê: 70%;Mô-ri-ta-ni:69%;
Xê-nê-gan: 68%;Ma-rốc: 64%; Li-bê-ri-a: 63%; Cộng hoà Nam Phi: 50%...
Châu phi còn đợc gọi là lục địa của bệnh AIDS số ngời mắc bệnh chiếm
tỉ lệ cao nhất thế giới.
Cho đến nay, tình trạng khó khăn của châu Phi vẫn cha đợc khắc phục,
mặc dù các nớc châu Phi đang có những lỗ lực nhằm tìm ra chiến lợc phát
triển cho các nớc.
Cộng đồng quốc tế thực sự quan tâm và giúp đỡ các quốc gia ở lục địa
này. Tuy nhiên, tình hình châu Phi vẫn cha có những cải thiện cản bản.
(Theo:Nguyễn Anh Thái (Chủ biên),
Lịch sử quan hệ quốc tế và phong trào giải phóng dân tộc
á-Phi-Mĩ La Tinh, NXB Giáo Dục, 1998, tr.85-86)
2. Chế độ A-pác-thai ở Nam phi
Chủ nghĩa A-pác-thai là chủ nghĩa phân biệt chủng tộc cực đoan và tàn
bạo, đợc thực hiện tại Nam Phí. Từ A-pác-thai (Apartheid) là ghép hai từ
tiếng Hà Lan nói ở Châu Phi: Apart là tách biệt, và heid là chủng tộc.
Những ngời theo chủ nghĩa A-pác-thai lập luận rằng ngời da trắng và ngời
da đen không thể bình đẳng đợc, phải sống tách biệt nhau và chỉ có sự tách
biệt theo màu da thì mới có thể đảm bảo đợc sự phát triển của chúng tộc và
quốc gia.
Đạo luật đầu tiên về chủ nghĩa A-pác-thai đợc ban hành ở Nam Phi vào
năm 1913 và tăng cờng mạnh mẽ từ năm 1948, khi chính quyền này vẫn lấy
chủ nghĩa A-pác-thai làm quốc sách của họ. Ngời da trắng (Chủ yếu là ngời
Hà Lan, Anh) chỉ chiếm 1/5 dân số, nhng họ nắm trong tay 87% đất đai
trồng trọt, 75% tổng số thu nhập và toàn bộ hầm mỏ, xí nghiệp, ngân hàng,
giao thông vận tải Chính quyền da trắng ở Nam Phi còn gọi là chính
quyền Prê-tô-ri-a Prê-tô-ri-a là thủ đô của nớc cộng hoà Nam Phi) ban
hành hơn 70 đạo luật phân biệt chủng tộc nh Luật cách li chủng tộc, Luật
trị an công cộng, Luật giao thông, Luật giấy thông hànhtheo đó,
những ngời da đen và da màu (70% dân c là ngời da đen, 9% là ngời lai, còn
lại là ngời ấn Độ và các Kiều dân khác phải sống trong những khu riêng biệt,
chữa bệnh ở những bệnh viện riêng, đi học ở những trờng học riêng và đặc
biệt họ bị xét xử theo những luật pháp riêng. Trong lao động, ngời da đen và
da màu phải làm những công việc nặng nhọc, bẩn thỉu. Trong khi đó lơng
của họ chỉ bằng 1/10 lơng của công nhângời dân da trắng nếu làm việc ở các
đồn điền, hoặc 1/7 nếu làm việc ở các xí nghiệp, hầm mỏ và không đợc hởng
một chút quyền từ do dân chủ nào.
Năm 1912, một tổ chức chính trị của ngời da đen ở Nam Phi đ đã ợc thành
lập, gọi là đại hội dân tộc Phi (ANC). Mục tiêu chủ yếu của đại hội là đấu
tranh thủ tiêu chế độ phân biệt chủng tộc A-pác-thai, xây dựng một x hộiã
dân chủ, bình đẳng. Từ những năm 50 của thế kỉ XX, phong trào đấu tranh
phản đối chế độ phân biệt chủng tộc của nhân dân da đen Nam Phi đ phátã
triển mạnh mẽ. Năm 1961 ANC thành lập tổ chức vũ trang lấy tên là ngọn
gió dân tộc, phát động chiến tranh du kích trên toàn bộ l nh thổ Nam Phi.ã
Nen-xơn man-đê-na Luật s ngời da đen, là một trong những l nh tụ của tổã
chức ANC. Đợc trả tự do sau 27 năm bị giam cầm, năm 1990, lúc này ông đã
72 tuổi, lại lao ngay vào cuộc chiến tranh chống chủ nghĩa A-pác-thai mạnh
mẽ hơn. Nhiệm vụ đầu tiên của ông là tập hợp lực lợng của ANC trong và
ngoài nớc.
Đầu tháng 4 năm 1990, Nen-xơn Man-đê-na dẫn đầu phái đoàn ANC
tiến hành đàm phán với chính phủ Nam Phi. Ngày 17/6/1991, quốc hội Nam
Phi đ phê chuẩn đạo luật huỷ bỏ xác lệnh phân biệt chủng tộc. Về mặt phápã
lí, chủ nghĩa phân biệt chủng tộc A-pác-thai ở Nam Phi đ bị xoá bỏ. Ngàyã
27/4/1994, một cuộc tổng tuyển cử bầu tổng thống đầu tiên ở Nam Phi đ đã ợc
tiến hành. Sau khi giành đợc đa số phiếu, Nen-xơn Man-đê-a, ngời da đen
đầu tiên trong lịch sử Nam Phi nhận chức Tổng thống. Chủ nghĩa A-pác-
thai trên thực tế đ chấm dứt.ã
3. Năm châu phi
Sau chiến tranh thế giới thứ II, châu Phi trở thành trung tâm của phong
trào giải phóng dân tộc thế giới, một lục địa mới chỗi dậy trong cuộc đấu
tranh chống chủ nghĩa đế quốc thực dân.
Quá trình phát triển và thắng lợi của phong trào giải phóng dân tộc ở
châu Phi đ chải qua các giai đoạn sau:ã
- Từ năm 1945 1954, phong trào giải phóng dân tộc bùng nổ sớm nhất ở
Bắc Phi với thắng lợi mở đầu là cuộc chính biến cách mạng của binh lính, sĩ
quan ai cập (tháng 7/1952), lật đổ nền thống trị thực dan Anh và vơng triệu
Pha-rúc, thành lập nớc cộng hoà Ai Cập.
- Từ năm 1954 1960, phong trào giải phóng dân tộc phát triển mạnh mẽ
ở Bắc Phi, Tây Phi, Châu Phi Xích đạo. nhiều nớc Bắc phi và Tây phi đ gìnhã
đợc độc lập.
- Từ năm 1960-1975, phong trào giải phóng dân tộc ngày càng dâng cao.
Năm 1960, đợc gọi là năm Châu Phi, vì trong năm này 17 quốc gia
châu Phi đ giành đã ợc độc lập, trong đó có 8 quốc gia cùng giành đợc độc lập
trong tháng 8, đó là:
- Đa-hô-mây (Bê-nanh) giành độc lập ngày 1/8 với dân số 1,7 triệu ngời,
diện tích 112622km
2
.
- Cộng hoà Ni-giê giành độc lập ngày 3/8, với dân số 2,5 triệu ngừơi, diện
tích 1267000km
2
.
- Cộng hoà Thợng Vôn-ta (Buóoc ki-na Pha-xô) giành độc lập ngày 5/8
với 3,3 triệu ngời, diện tích 247200km
2
.
- Bờ biển Ngà (Cốt-đi-voa) giành độc lập ngày 7/8 với 2,5 triệu ngời, diện
tích 322464km
2
.
- Cộng hoà Trung Phi giành độc lập ngày 13/8 với 1,1 triệu ngời, diện tích
622984km
2
.
- Cộng hoà Sát giành độc lập ngày 11/8 với 2,5 triệu ngời, diện tích
1284000km
2
.
- Cộng hoà Công Gô giành độc lập ngày 15/8 với 700 nghìn ngời, diện tích
34342000km
2
.
- Cộng hoà Ga bông với 7 triệu ngời, diện tích 267667km
2
.
Từ năm 1975 cho đến nay, là giai đoạn hoàn thành cuộc đấu tranh đánh
đổ ách thống trị thực dân cũ, phát triển kinh tế, văn hoá, xoá bỏ lạc hậu rốt
nát của các nớc Châu Phi. Sự kiện quan trọng trong giai đoạn này là sự thủ
tiêu chế độ phân biệt chủng tộc ở Rô-đê-di-a, thành lập nớc cộng hoà Dim-
ba-bu-ê (1980) thành lập nớc cộng hoà Nam-mi-bi-a (tháng 3 năm1991) và
thắng lợi của Đại hội dân tộc ở Nam Phi (1994).
4. Niềm hi vọng mới cho Su đăng
Cuối cùng thì cuộc xung đột dài nhất trong lịch sử châu Phi cũng có lối
thát với việc kí kết hiệp định hoà bình toàn diện giữa Chính phủ và Phong
trào giải phóng nhân dân Su - đăng (SPLM). Hiệp định hoà bình vừa đợc kí
kết đ chấm dứt 21 năm nội chiến khiến khoảng 2 triệu ngã ời thiệt mạng, chủ
yếu do nạn đói và bệnh tật, 4 triệu ngời bị mất nhà ở và khoảng 500.000 ngời
phải chạy sang các nớc láng giềng.Theo bản hiệp định trên, Quốc hội Su-
đăng và SPLM sẽ lập một Chính phủ Liên minh lâm thời, phân chia quyền
lực, chia sử các nguồn lợi dầu mỏ và sáp nhập các lực lợng vũ trang. Sau thời
kì quá độ kéo dài 6 năm, ngời dân Su-đăng ở khu vực miền Nam có thể tiến
hành trng cầu dân ý về việc thành lập một nhà nớc độc lập.
Theo nhiều nhà phân tích, bản hiệp định hoà bình kết quả của hai năm
đàm phán giữa Chính phủ và lực lợng nổi dậy, rất có thể sẽ mở ra lộ trình
cho toàn bộ cuộc xung đột ở Su - đăng và bắt đầu một giai đoạn mới trong
quan hệ giữa đất nớc này với các nớc láng giềng châu Phi, châu Âu và cả Mĩ,
Lại một lần nữa, ngời ta thấy sự dàn xếp của Mĩ. Một mặt, chính quyền Bu-
sơ ủng hộ lực lợng nổi dậy ở miền Nảmtong một thời gian dài và không
ngừng gây sức ép lên Chính phủ Su - đăng trong quá trình đàm phán. Mặt
khác, Mĩ kêu gọi Chính phủ Su - đăng và quân nổi dậy SPLM phối hợp chấm
dứt cuộc khủng hoảng Đác-phu và Mĩ sẽ nâng cấp quan hệ với Su-đăng một
cách tích cực khi nào việc này đợc thực hiện.
Về phần mình, là nớc đ từng phản đối việc Mĩ đe doạ áp đặt lệnh trừngã
phạt với Su-đăng, Nga tập trung ca ngợi cố gắng của cộng đồng quốc tế đặc
biệtlà Liên hợp quốc, Liên minh châu Phi trong việc giải quyết cuộc xung đột
tại Su-đăng. Nga cũng sẵn sàng giúp đỡ Su-đăng giữ gìn sự thống nhất và
xây dựng kinh tế. Tổng th kí Liên hợp quốc Cô-phi An-nan, ngời vừa kết
thúc chuyến thâmccs nạn nhân sóng thần trong 2 ngày tại Sri Lan-ka, cũng
bày tỏ sự phấn khởi trớc nền hoà bình đang mở ra ở Su-đăng sau khi hiệp
định đợc kí kết.
Rõ ràng, cả thế giới đang hồi hộp theo dõi diễn biến tình hình tại Su-đăng
với hị vọng ngời dân tại đây có thể đạt đợc một nền hoà bình thực sự. Tuy
nhiên, trớc mắt họ còn vô vàn khó khăn. Cuộc xung đột tại Su-đăng, vốn chỉ
mang tính chất sắc tộc- tôn giáo giữa hai miền Nam Bắc, tởng nh đ đã ợc
giải quyết bỗng chốc bùng phát dữ dội trong những năm1970 vì lí do phát
hiện đợc mỏ dầu có sản lợng khoảng 2 tỉ thùng.Liệu rằng một kịch bản tơng
tự có thể tái diễn hiệp định hoà bình quy định lợi nhuận từ dầu lửa sẽ đợc
chia đều theo tỉ lệ 50-50 cho cả hai bên Chính phủ và SPLM sau thời kì quá
độ 6 năm?
Một khó khăn nữa là tại miền Nam, mặc dù không bị áp dụng điều luật
Hồi giáo hà khắc Sa-ri-a nh ở miền Bắc, nhng có rất nhiều ngời dân bị ảnh
hởng bởi xung đột, hơn 4 triệu ngời đ rời bỏ quê hã ơng, đi lên phía Bắc, tập
trung tại Khắc-tum hoặc trong các trại tị nạn. Chỉ cònlại khoảng 8 triệu ngời
ở lại trên mảnh đất đ bị xung đột tàn phá nặng nề. Họ sẽ phải xây dựng lạiã
miền Nam, một nơi thiếu hoàn toàn cơ sở vật chất hạ tầng và cả sức ngời.
Thậm chí, có những vùng không có cả điện lẫn nớc và tỉ lệ mù chữ lên đến
80%. Ngoài ra, ngời dân Su-đăng còn phải đối mặt vứi nguy cơ của một cuộc
chiến tranh giành quyền lực trong nội bộ đát nớc. Có lẽ hơn luc nào hết, cộng
đồng quốc tế cần sát cánh cùng ngời dân Su-đăng để bản hiệp định hoà bình
có thể đợc thực hiện triệt để trên đấ nớc rộng lớn nhất châu Phi này.
(Theo: Báo Quốc tế, số 2, năm2005)
5.Tháng t nhiều xúc cảm
Đối với đại xứ đặc mệnh toàn quyền Cộng hoà Nam Phi tại Việt Nam.
Tiến sĩ G.pít-sô, tháng t năm nay có một ý nghĩa đặc biệt: lần đầu tiên ông
đón mừng ngày Quốc khánh Cộng hoà Nam Phi (27-6) tại Việt Nam, lại ở
trong bối cảnh Việt Nam đang từng bớc kỉ niệm ngày thống nhất đất nớc.
Ông nói: Lịch sử Nam Phi không thể hoàn chỉnh nếu nh không kể đến các
sự kiện quan trọng đ diễn ra từ tháng 4/1652, đến tháng 4/2005.Tháng tã gợi
cho chúng tôi nhớ về quá khứ Ngày 6/4/1652, những ngời Hà Lan đ đặtã
chân lên mũi Hào Vọng. Sự xuất hiện của ngời da trắng kéo theo chủ nghĩa
thực dân và chế độ phân biệt chủng tộc khét tiếng A-pác-thai đ đàn áp dã ã
man những ngời da đen. Ngày 10/4/1993, một kẻ nhập c đ sát hại C. Ha-ni,ã
một trong những l nh đạo của đảng Đại hội dân tộc Phi (ANC). Ngàyã
27/4/1994, lần đầu tiên trong lịch sử ngời dân Nam Phi đợc bầu cử một cách
tự do và dân chủ để bầu ra thể chế của mình.Cũng trong tháng t đó, đảng
Dân tộc mới, di sản của chủ nghĩa A-pác-thai chính thức giải tán và Ban
l nh đạo của đảng này đ gia nhập đảng ANC.ã ã
.. Tình bạn NamPhi Việt Nam ngày càng phát triển tốt đẹp kể từ khi
Việt Nam mở văn phòng Đại sứ quán tại Thủ đô Prê-tô-ri-a, nay là Tơ-soa-
nê. Hai chính phủ đ kĩ kết những văn bản quan trọng tạo khuôn khổ choã
việc tăng cờng quan hệ hợp tác trên nhiều lĩnh vực.Kim ngạch thơng mại hai
chiều đ tăng từ 19,2 triệu USD năm 1999 lên hơn 150 triệu USD năm 2004.ã
Nam Phi đang trong giai đoạn cuối cùng của quá trình đoạn tuyệt với
những di sản của chủ nghĩa thuộc địa và phân biệt chủng tộc. Trớc khi
những ngời định c da trắng buộc những ngời châu Phi bản xứ phải từ bò
mảnh đất nàu, tên của thủ đô là Tơ-soa-nê, một cái tên mang ý nghĩa châu
phi thực sự. Sau đó, đợc đổi là Prê-tô-ri-a. Thú vụ ửo chỗ tên Tơ-soa-nê
nghĩa là chúng ta giống nhau hay chúng ta là một vì chúng ta cùng chung
sống.
Sau gần 300 năm tồn tại dới chế độ thuộc địa và phân biệt chủng tộc,
chúng tôi muốn phục hồi bản sắc văn hoá và di sản của mình bằng cách lấy
lại những gì đ bị mang đi. Tuy nhiên chúng tôi vẫn tôn trọng những quyã
định của Hiến chơng tự do là Nam Phi thuộc về tất cả những ngời sống ở đó,
bất kể là da trắng hay da màu
(Theo: Báo Quốc tế, tháng 4-2005)
6. Mĩ La-tinh - Lục địa bùng cháy
Mĩ La-tinh bao gồm hơn 20 nớc ở Bắc, Trung và Nam châu Mỹ, từ Mê-hi-
cô đến ác-hen-ti-na, chịu ảnh hởng sâu sắc của văn hoá La-tinh, có diện tích
trên 20 triệu km
2
. Mĩ La-tinh có nhiều tài nguyên, phong phú về nông sản,
lâm sản, khoáng sản.
Năm 1492, Cô-lông-bô tìm ra châu Mỹ và cho đến năm 1500, thực dân
Tây ban nha đ xâm chiếm hầu hết vùng đất này. Trải qua nhiều năm đấuã
tranh anh dũng, đến đầu thế kỷ XIX, các thuộc địa Tây Ban Nha đều giành
đợc độc lập. Nhng sau đó, thực dân Anh, Pháp, Đức, Hà Lan, Mĩ đ xâm lã ợc
và thống trị các nớc này.
Năm 1933, Tổng thống Mỹ F.Ru-dơ-ren đa ra chính sách láng giềng
thân thiện, mở đầu thời kỳ thực dân mới ở Mĩ La-tinh.
Sau chiến tranh thế giới thứ II, với u thế về kinh tế và quân sự, Mĩ đ tìmã
cách biến Mĩ La-tinh thành Sân sau của mình. Mỹ gây sức ép buộc các nớc
Mĩ La-tinh chấp nhận kế hoạch Cô-lay-tơn Còn gọi là Hiến chơng kinh
tế của châu Mỹ với nội dung tự do buôn bán, tự do đầu t, tự do mở xí nghiệp,
tạo điều kiện cho t bản Mỹ xâm nhập rộng r i vào các nã ớc Mĩ La-tinh.
Mỹ còn ép các nớc Mĩ La-tinh tham gia hàng loạt hiệp ớc quân sự với sự
khống chế chặt chẽ của Mĩ nh hiệp ớc phòng thủ chung tây bán cầu (1947),
Hiệp ớc quân sự tay đôi (1952), Hiệp ớc chống cộng (1954)
Do chính sách của Mỹ, các nớc Mĩ La-tinh tuy hình thức là những nớc
cộng hoà độc lập, nhng thực tế là thuộc địa kiểu mới của Mỹ.
Trong những năm sau chiến tranh, ở các nớc Mĩ La-tinh bắt đầu giấy lên
một cao trào dân chủ chống đế quốc, chống thế lực độc tài trong nớc và chống
sự phụ thuộc và các độc quyền Mĩ. Dới áp lực của quần chúng, ở một số nớc
đ phục hồi các quyền tự do dân chủ, các Đảng cộng sản đã ợc hoạt động hợp
pháp. Tuy nhiên, ở các nớc nh Pê-ru, Vê-nê-xu-ê-na, Cô-lôm-bi-a,Goa-tê-
ma-ma, Mỹ đ tổ chức can thiệp vũ trang hoặc tiếp tay cho các thế lực phảnã
động trong nớc làm đảo chính, phục hồi chế độ phản động.
Vào nửa sau những năm 50 của thế kỷ 20, cuộc đấu tranh của nhân dân
Mĩ La-tinh bớc vào giai đoạn mới. Dới sức ép của nhân dân, các chế độ quân
sự ở Pê-ru (1956), Cô-lôm-bi-a (1957), Vê-nê-xu-ê-na (1958) bị lật đổ. Toàn
bộ lục địa Mĩ La-tinh trở thành mặt trận chống đế quố và độc tài, đợc ví nh
lục địa bùng cháy.
Cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa thực dân Mỹ ở Mĩ La-tinh mang một số
đặc điểm sau:
- Sự thức tỉnh của giai cấp công nhân và nông dân dẫn đến sự bùng nổ
mạnh mẽ của các cuộ đấu tranh. So với châu Phi, giai cấp công nhân Mĩ La-
tinh phát triển hơn về số lợng và chất lơng. Tỉ lệ giai cấp công nhân chiếm
12,2% dân c. Nhìn chung, các Đảng cộng sản đ đi đầu và l nh đạo cuộc đấuã ã
tranh giải phóng dân tộc.
- Nông dân chiếm hơn 70% dân số, nhng trên 2/3 nông hộ không có ruộng
đất. Chính vì vậy, yêu cầu xoá bỏ chế độ chiếm hữu ruộng đất lớn từ lâu đã
trở thành yêu cầu cấp bách của nông dân.
- Chế độ thống trị tàn khốc đ buộc nhân dân ở các nã ớc này phải sử dụng
đấu tranh vũ trang để giành độc lập.
- Trong cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa thực dân mới, mặt trận dân tộc
thống nhất đợc hình thành và phát triển ở hầu hết các nớc. ở một số nớc, mặt
trận đ giành đã ợc thắng lợi trong các cuộc tổng tuyển cử, dẫn đến việc thành
lập các chính phủ mặt trận nhân dân nh Goa-tê-ma-ma, ác-hen-ti-na
- Từ sau thắng lợi của cách mạng Cu-ba, nhiều nớc Mĩ La-tinh đ ủng hộã
mạnh mẽ, kiên quyết những thành quả của cách mạng Cu-ba. Đây là một
trong những nhân tố quan trọng giúp Cu-ba đứng vững trong cuộc bao vây,
tấn công của Mĩ.
(Theo:Nguyễn Anh Thái (chủ biên),
Lịch sử Quan hệ quốc tế và phong trào giải phóng dân tộc
á - Phi Mĩ la tinh, Nxb GD, H.199, tr.93-95)
Bài 4 các nớc châu á
1.Hình. Chủ tịch Mao Trạch Đông tuyên bố thành lập nớc cộng
hoà nhân dân Trung Hoa.
Nội dung
Mao Trạch Đông (1893- 1976), quê ở Hồ Nam, xuất thân trong một gia
đình nông dân nghèo, sau dần chuyển thành phú nông kiêm buôn bán thóc
gạo. Sau này ông tốt nghiệp trung học s phạm.
Mao Trạch Đông là một trong những nhân vật chính trị nổi tiếng trong
lịch sử hiện đại Trung Quốc. Ông là một những ngời sáng lập ra Đảng cộng
sản Trung Quốc (7-1921) và là ngời có công lao to lớn trong việc thống nhất
lục địa Trung Quốc nh một quốc gia.
Trong cuộc vạn lí trờng trinh phá vòng vây của quân đội Tởng Giới Thạch
để tiến lên khu căn cứ phía Bắc, tại hội nghị quân nghĩa ( tỉnh Lí Châu),
tháng 11-1945 Mao Trạch Đông đợc cử nắm quyền l nh đạo Đảng Cộng Sảnã
Trung Quốc. Cũng kể từ đó,ông l nh đạo nhân dân tiến hành cuộc khángã
chiến chống Nhật (1937-1945), và cuộc đấu tranh chống Tởng Giới Thạch
(1945-1949), hoàn thành thắng lợi cuộc cách mạng dân tộc dân chủ ở Trung
Quốc.
Ngày mùng 1- 10- 1949, trong không khí mít tinh ăn mừng chiến thắng
của hơn 30 vạn nhân dân thủ đô Bắc Kinh trên quảng trờng Thiên An Môn,
chủ tich Mao Trạch Đông trịnh trọng tuyên bố trớc toàn thế giới sự ra đời
của nhà nớc cộng hoà nhân dân Trung Hoa. Cũng từ đó ông trở thàng chủ
tịch nớc đầu tiên của nớc CHND Trung Hoa.
Năm 1958, Mao Trạch Đông phát động phong trào Đại nhảy vọt và
công x nhân dân. Năm 1966, phát động đại cách mạng văn hoá vô sản.ã
Năm 1974 đề xớng thuyết ba thế giới.
Trong quá trình hoạt động cách mạng Mao Trạch Đông viết nhiều tác
phẩm về triết học, quân sự, chính trị nh: vấn đề chiến lợc của chiến tranh
cách mạng Trung Quốc, bàn về đánh lâu dài, bàn về công nghiệp dân chủ
mới nhằm phục vụ cách mạng va xây dựng nớc Trung Hoa mới. Sau này,
Đảng Cộng Sản Trung Quốc coi t tởng Mao Trạch Đông là cơ sở t tởng đầu
tiên của cách mạng Trung Quốc. Năm 1976, Mao Trạch Đông mất, thọ 84
tuổi.
Phơng pháp sử dụng
Đây là bức ảnh chụp chủ tịch Mao Trạch Đông đọc tuyên bố thành lập n-
ớc CHND Trung Hoângy 1-10-1949. Vì vậy, GV sử dụng bức ảnh này để dạy
mục II, ý 1- s ra đời của nớc cộng hoà nhân dân Trung Hoa, GV cũng có thể
sử dụng bức ảnh này để dạy cả ý 2- mời năm đầu xây dựng chế độ mới (1949-
1959).
Khi dạy đến nội dung này, GV cho HS quan sát bức ảnh, đặt một số câu
hỏi cho các em suy nghĩ và tập trung trả lời:
- Bức ảnh trong SGK chụp Mao Trạch Đông dang làm gì
- Sự kiện này diễn ra vào thời điểm nào ?
- Mao Trạch Đông có vai trò và ảnh hởng nh thế nào đối với lịch sử phát
triển của đất nớc Trung Hoa?
Cuối cùng GV tiến hàng khai thác nội dung bức ảnh nh đ giới thiệu ởã
trên và đặt câu hỏi để HS nhận xét về vai trò của Mao Trạch Đông đối với
cách mạng Trung Hoa.
2. Lợc đồ nớc CHND Trung Hoa sau ngày thành lập.
Nội dung
Sau những thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Nhật, lực lợng cách
mạng của Trung Quốc do Đảng Cộng Sản - đứng đầu la Mao Trạch Đông
l nh đạo ngày càng lớn mạnh, các khu giải phóng không ngừng đã ợc mở rộng.
Ngày 21-4-1949, quân giải phóng Trung Quốc mở cuộc tiến công vợt sông
Trờng Giang, ngay sau đó giải phóng Nam Kinh- trung tâm thống trị của tập
đoàn Tởng Giới Thạch. Nền thống trị của quốc dân đảng do Tởng Giới Thạch
cầm đầu đến đây chính thức diệt vong. Đến cuối năm 1949, toàng bộ lục địa
Trung Quốc đợc giải phóng, trừ Tây Tạng. Tập đoàn Tởng Giới Thạch phải
tháo chạy ra đảo Đài Loan.
Ngày 1-10-1949, Nớc cộng hoà nhân dân Trung Hoa tuyên bố chính thức
thành lập, do Mao Trạch Đông làm chủ tịch.
Nh vậy cách mạng dân tộc dân chủ Trung Quốc hoàn thành thắng lợi
năm 1949 là một trong những sự kiện thắng lợi to lớn, có ý nghĩa quan trọng
đối với lịch sử Trung Quốc nói riêng va lịch sử thế giới thời kì sau chiến
tranh thế giới thứ 2 nói chung. Thắng lợi này đ kết thúc hơn 100 năm áchã
nô dich và thống trị của đế quốc, phong kiến, t sản mại bản, đa nhân dân
Trung Quốc vào kỉ nguyên độc lập, tự do và tiến lên chủ nghĩa x hội .ã
Với diện tích hơn 9,5 triệu km
2
, bằng 1/4 Châu á và chiếm gần 1/4 dân số
thế giới, thắng kợi của cách mạng Trung Quốc năm 1949 đ tăng cã ờng lực l-
ợng của chủ nghĩa x hội trên phạm vi thế giới, hình thành một hệ thống xã ã
hội chủ nghĩa kéo dài từ Âu sang á. Đồng thời, thằng lợi này cũng ảnh hởng
sâu sắc đến sự phát triển của phong trao giải phóng dân tộc ở Châu A, đặc
biệt là Đông Nam A.
Sau khi hoàn thành cách mạng dân tộc dân chủ, Trung Quốc bớc vào thời
kì cách mạng x hội chủ nghĩa, thực hiện nhiệm vụ đã a Trung Quốc từ một n-
ớc nông nghiệp nghèo nàn , lạc hậu tiến lên chủ nghĩa x hội không qua giaiã
đoạn T bản chủ nghĩa.
Phơng pháp sử dụng
Đây là lợc đồ nớc cộng hoà nhân dân Trung Hoa sau ngày thành lập
(1949). GV sử dụng kênh hình này để giảng dạy mục II, ý 1- sự ra đời của n-
ớc cộng hoà nhân dân Trung Hoa. GV cũng có thể khai thác nội dung lợc đồ
này kết hợp với hình 5- Chủ tịch Mao Trạch Đông tuyên bố thành lập nớc
CHND Trung Hoa để giảng dạy cho HS.
Trớc khi khai thác kênh hình, GV cho HS quan sát toàn bộ lợc đồ, hớng
dẫn các em nhận biết một số kí hiệu, vùng đất trên lợc đồ, để phân biệt với
các kí hiệu và l nh thổ của nã ớc khác. Cuối cùng, GV tiền hành khai thác nội
dung lợc đồ và kết luận.