Tải bản đầy đủ (.pdf) (77 trang)

Giáo trình Thị trường chứng khoán (Nội bộ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.55 MB, 77 trang )

CHƯƠNG 1

TỔNG QUAN VỀ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN
(REVIEW OF SECURITIES MARKET)

Mục tiêu chương:
- Giúp cho SV hình dung được môn học thị trường chứng khoán nghiên cứu vấn đề gì
- Hiểu khái niệm, đặc điểm, chức năng của thị trường chứng khoán(TTCK)
- Hiểu được khái niệm TTCK theo các cách phân loại với những tên gọi khác nhau
- Biết được chức năng cơ bản của các chủ thể có liên quan trên TTCK.
1.1NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN(TTCK)
1.1.1 Sơ lược về quá trình hình thành và phát triển TTCK:
TTCK ban đầu phát triển một cách tự phát và rất sơ khai, xuất phát từ một sự cần thiết
đơn lẻ của buổi ban đầu. Vào giữa thế kỷ 15 ở tại những thành phố trung tâm buôn bán ở
phương Tây, các thương gia thường tụ tập tại các quán cà phê để trao đổi việc mua bán trao
đổi các vật phẩm hàng hoá. Lúc đầu chỉ một nhóm nhỏ, dần dần sau đó tăng dần và hình
thành một khu chợ riêng.
Cuối thế kỷ 15, để thuận tiện hơn cho việc làm ăn, khu chợ trở thành “thị trường” với
việc họ thống nhất các quy ước và dần dần các quy ước được sửa đổi hoàn chỉnh thành những
Bài giảng TTCK – GV Lữ Thị Lê Thu

Trang 1


quy tắc có giá trị bắt buộc chung cho mọi thành viên tham gia ” thị trường” Phiên chợ riêng
đầu tiên được diễn ra vào năm 1453 tại một lữ điếm của gia đình Vanber ở Bruges Bỉ, tại đó
có một bảng hiệu hình ba túi da với một tiếng Pháp là “Bourse” tức là “mậu dịch thị trường”
hay còn gọi là “Sở giao dịch”. Vào năm 1547, thành phố ở Bruges Bỉ mất đi sự phồn thịnh do
eo biển Even bị cát lấp nên mậu dịch thị trường ở đây bị sụp đổ và được chuyển qua thị trấn
Auvers Bỉ, ở đây thị trường phát triển rất nhanh và giữa thế kỷ 16 một quan chức đại thần của
Anh quốc đã đến quan sát và về thiết lập một mậu dịch thị trường tại London Anh, nơi mà


sau này được gọi là Sở giao dịch chứng khoán London. Các mậu dịch thị trường khác cũng
lần lượt được thành lập tại Pháp, Đức và Bắc Âu.
Sự phát triển của thị trường ngày càng phát triển cả về lượng và chất với số thành viên
tham gia đông đảo và nhiều nội dung khác nhau. Vì vậy theo tính chất tự nhiên nó lại được
phân ra thành nhiều thị trường khác nhau như: Thị trường giao dịch hàng hoá, thị trường hối
đoái, thị trường giao dịch các hợp đồng tương lai và thị trường chứng khoán… với đặc tính
riêng của từng thị trường thuận lợi cho giao dịch của người tham gia trong đó. Quá trình các
giao dịch chứng khoán diễn ra và hình thành như vậy một cách tự phát cũng tương tự ở Pháp,
Hà Lan, các nước Bắc Âu, các nước Tây Âu và Bắc Mỹ. Các phương thức giao dịch ban đầu
được diễn ra sơ khai ngay cả khi ở ngoài trời với những ký hiệu giao dịch bằng tay và có thư
ký nhận lệnh của khách hàng. Ở Mỹ cho đến năm 1921, khu chợ này được chuyển từ ngoài
trời vào trong nhà, Sở giao dịch chứng khoán chính thức được thành lập.Ngày nay, theo sự
phát triển của công nghệ khoa học kỹ thuật, cácphương thức giao dịch ở các Sở giao dịch
chứng khoán cũng được cải tiến dần theo tốc độ và khối lượng yêu cầu nhằm đem lại hiệu
quả và chất lượng cho giao dịch, các Sở giao dịch đã dần dần sử dụng máy vi tính để truyền
các lệnh đặt hàng và chuyền dần từ giao dịch thủ công kết hợp vói máy vi tính sang sử dụng
hoàn toàn hệ thống giao dịch điện tử thay cho thủ công trước kia.
Lịch sử phát triển các thị trường chứng khoán Thế giới trải qua một sự phát triển thăng
trầm lúc lên, lúc xuống, vào những năm 1875-1913, thị trường chứng khoán Thế giới phát
triển huy hoàng cùng với sự tăng trưởng của nền kinh tế Thế giới lúc đó, nhưng rồi đến “ngày
thứ năm đen tối ” tức ngày 29/10/1929 đã làm cho thị trường chứng khoán Tây, Bắc Âu và
Nhật bản khủng hoảng mất lòng tin.
Bài giảng TTCK – GV Lữ Thị Lê Thu

Trang 2


Cho mãi tới chiến tranh thế giới thứ 2 kết thúc, các thị trường chứng khoán cũng hồi
phục dần và phát triển mạnh và rồi cho đến năm 1987 một lần nữa đã làm cho các thị trường
chứng khoán.

Thế giới điên đảo với “ngày thứ hai đen tối” do hệ thống thanh toán kém cỏi không
đảm đương được yêu cầu của giao dịch, sụt giá chứng khoán ghê gớm, mất lòng tin và phản
ứng dây chuyền mà hậu quả của nó còn nặng hơn cuộc khủng hoảng năm 1929. Theo quy
luật tự nhiên, sau gần hai năm mất lòng tin, thị trường chứng khoán Thế giới lại đi vào giai
đoạn ổn định và phát triển đến ngày nay. Cứ mỗi lần khủng hoảng như vậy, giá chứng khoán
của tất cả các thị trường chứng khoán trên Thế giới sụt kinh khủng tuy ở mỗi khu vực và mỗi
nước ở những mức độ khác nhau gây ra sự ngừng trệ cho thị trường chứng khoán toàn cầu và
cũng ảnh hưởng trực tiếp tới nền kinh tế mỗi nước.
Cho đến nay, phần lớn các nước trên Thế giới đã có khoảng trên 160 Sở giao dịch
chứng khoán phân tán khắp các châu lục bao gồm cả các nước trong khu vực xg nam Á phát
triển vào những năm 1960 -1970 vào ở các nước ở xg Âu như Balan, Hunggari, Séc, Nga, và
Châu Á như Trung quốc vào những năm 1980 - đầu năm 1990. Lịch sử hình thành và phát
triển của TTCK trên Thế giới cho thấy thời gian đầu, thị trường hình thành một cách tự phát,
đối tượng tham gia chủ yếu là các nhà đầu cơ, dần dần về sau mới có sự tham gia ngày càng
đông đảo của công chúng.
Khi thị trường bắt đầu xuất hiện sự trục trặc và bất ổn, chính phủ buộc phải can thiệp bằng
cách thành lập các cơ quan quản lý nhằm bảo vệ quyền lợi của công chúng đầu tư và sau đó
dần dần hệ thống pháp lý cũng bắt đầu được ban hành. Kinh nghiệm đối với những thị trường
mới hình thành về sau này cho thấy thị trường sau khi thiết lập chỉ có thể hoạt động có hiệu
quả, ổn định và nhanh chóng nếu có sự chuẩn bị chu đáo về mọi mặt về hàng hoá, luật pháp,
con người, bộ máy quản lý và đặc biệt sự giám sát và quản lý nghiêm ngặt của Nhà nước.
Song cũng có một số TTCK có sự trục trặc ngay từ ban đầu như TTCK Thái Lan,
Inđônêsia, hoạt động trì trệ một thời gian dài do thiếu hàng hoá và do không được quan tâm
đúng mức, thị trường chứng khoán Philippine kém hiệu quả do thiếu sự chỉ đạo và quản lý
thống nhất hoạt động của 2 Sở giao dịch chứng khoán Makita và Manila, TTCK Balan,
Hungari gặp trục trặc do việc chỉ đạo giá cả quá cao hoặc quá thấp, … Có thể nói, TTCK là
Bài giảng TTCK – GV Lữ Thị Lê Thu

Trang 3



một định chế tài chính không thể thiếu được trong đời sống kinh tế của những nước theo cơ
chế thị trường và nhất là những nước đang phát triển đang cần thu hút luồng vốn lớn dài hạn
cho nền kinh tế quốc dân.
1.1.2Khái niệm,đặc trưng TTCK
1.1.2.1 Khái niệm
Xét về mặt hình thức, thị trường chứng khoán chỉ là nơi diễn ra các hoạt động trao đổi,
mua bán, chuyển nhượng các loại chứng khoán, qua đó thay đổi chủ thể nắm giữ chứng
khoán.
Tóm lại, có thể đưa ra một khái niệm cơ bản nhất như sau: Thị trường chứng khoán
(securities market) : là nơi diễn ra việc mua bán, chuyển nhượng, trao đổi các chứng khoán
mới phát hành, giao dịch giữa người mua và người bán nhằm mục đích kiếm lời
1.1.2.1.Đặc trưng
- TTCK xuất hiện khi các chứng khoán được phát hành và trao đổi - TTCK là thị trường vốn
trung và dài hạn. - TTCK là thị trường mà tại đó không có sự can thiệp,độc đoán hay cưỡng
chế về giá cả Hoạt động mua bán trên TTCK hoàn toàn do cung cầu quy định. - TTCK là
hình thức phát triển cao của nền sản xuất hàng hóa.
1.1.3 Chức năng của TTCK
- Huy động vốn đầu tư cho nền kinh tế.Khi các nhà đầu tư mua chứng khoán do các
công ty phát hành, số tiền nhàn rỗi của họ được đưa vào hoạt động sản xuất kinh doanh và
qua đó góp phần mở rộng sản xuất xã hội. Thông qua TTCK, Chính phủ và chính quyền ở
các địa phương cũng huy động được các nguồn vốn cho mục đích sử dụng và đầu tư phát
triển hạ tầng kinh tế, phục vụ các nhu cầu chung của xã hội.
- Cung cấp môi trường đầu tư cho công chúng TTCK cung cấp cho công chúng một
môi trường đầu tư lành mạnh với các cơ hội lựa chọn phong phú. Các loại chứng khoán trên
thị trường rất khác nhau về tính chất, thời hạn và độ rủi ro, cho phép các nhà đầu tư có thể lựa
chọn loại hàng hoá phù hợp với khả năng, mục tiêu và sở thích của mình. - Tạo tính thanh
khoản cho các chứng khoán Nhờ có TTCK các nhà đầu tư có thể chuyển đổi các chứng khoán
họ sở hữu thành tiền mặt hoặc các loại chứng khoán khác khi họ muốn. Khả năng thanh
khoản là một trong những đặc tính hấp dẫn của chứng khoán đối với người đầu tư. Đây là yếu

tố cho thấy tính linh hoạt, an toàn của vốn đầu tư. TTCK hoạt động càng năng động và có
hiệu quả thì tính thanh khoản của các chứng khoán giao dịch trên thị trường càng cao.

Bài giảng TTCK – GV Lữ Thị Lê Thu

Trang 4


- Đánh giá hoạt động của doanh nghiệp Thông qua chứng khoán, hoạt động của các
doanh nghiệp được phản ánh một cách tổng hợp và chính xác, giúp cho việc đánh giá và so
sánh hoạt động của doanh nghiệp được nhanh chóng và thuận tiện, từ đó cũng tạo ra một môi
trường cạnh tranh lành mạnh nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, kích thích áp dụng công
nghệ mới, cải tiến sản phẩm.
- Tạo môi trường giúp Chính phủ thực hiện các chính sách kinh tế vĩ mô Các chỉ báo
của TCK phản ánh động thái của nền kinh tế một cách nhạy bén và chính xác. Giá các chứng
khoán tăng lên cho thấy đầu tư đang mở rộng, nền kinh tế tăng trưởng; ngược lại giá chứng
khoán giảm sẽ cho thấy các dấu hiệu tiêu cực của nền kinh tế. Vì thế, TTCK được gọi là
phong vũ biểu của nền kinh tế và là một công cụ quan trọng giúp Chính phủ thực hiện các
chính sách kinh tế vĩ mô. Thông qua TTCK, Chính phủ có thể mua và bán trái phiếu Chính
phủ để tạo ra nguồn thu bù đắp thâm hụt ngân sách và quản lý lạm phát. Ngoài ra, Chính phủ
cũng có thể sử dụng một số chính sách, biện pháp tác động vào TTCK nhằm định hướng đầu
tư đảm bảo cho sự phát triển cân đối của nền kinh tế.
1.1.4 Cơ cấu của thị trường chứng khoán
Thị trường chứng khoán là nơi diễn ra các giao dịch, mua bán những sản phẩm tài
chính (cổ phiếu, trái phiếu, các khoản vay ngân hàng... có kỳ hạn trên 1 năm). Sau đây là một
số cách phân loại TTCK cơ bản:
1.1.4.1Căn cứ theo phương thức hoạt động
- Thị trường tập trung - Sở giao dịch chứng khoán(SGDCK) (securities trading Exchange) là
thị trường trong đó việc giao dịch mua bán chứng khoán được thực hiện tại một thời điểm tập
trung gọi là Sở giao dịch chứng khoán hoặc không có sàn nhưng giao dịch tập trung, hàng

hóa là các chứng khoán đã được niêm yết. Phương thức giao dịch là đấu giá công khai, các
lệnh mua bán được ghép với nhau trên cơ sở hình thành giá cả cạnh tranh tốt nhất. Giá cả
thống nhất và công khai.
- Thị trường phi tập trung (OTC- over the courter market) Là thị trường trong đó việc giao
dịch mua bán chứng khoán được thực hiện thông qua hệ thống computer nối mạng giữa các
thành viên của thị trường, hàng hóa chủ yếu là các chứng khoán chưa niêm yết trên SGDCK,
phương thức giao dịch là thương lượng và thỏa thuận giữa các thành viên.Giá cả không thống
nhất và không công khai.
1.4.1.2Căn cứ theo phương thức phát hành
Thị trường sơ cấp (primary market): là thị trường phát hành chứng khoán lần đầu ra công
chúng. Trên thị trường này vốn từ nhà đầu tư sẽ được chuyển sang nhà phát hành thông qua
việc nhà đầu tư mua các chứng khoán mới phát sinh.
Bài giảng TTCK – GV Lữ Thị Lê Thu

Trang 5


Thị trường thứ cấp (secondary market): là thị trường mua đi bán lại các chứng khoán,là nơi
giao dịch các chứng khoán đã được phát hành trên thị trường sơ cấp đồng thời thị trường thứ
cấp đảm bảo tính thanh khoản cho các chứng khoán đã phát hành
1.1.4.3Căn cứ theo công cụ lưu thông
- Thị trường cổ phiếu(commom market - stocks market):là thị trường mà người cần vốn
thường là các doanh nghiệp kêu gọi sự liên kết vốn từ các nhà đầu tư cùng tham gia với tư
cách là những người đồng sở hữu sẽ cùng chia sẽ thu nhập ròng và tài sản của DN.
- Thị trường trái phiếu(bonds market) là thị trường nhà phát hành sẽ cam kết trả lãi , kỳ hạn
thanh toán và hoàn trả nợ gốc khi phát hành các công cụ nợ để huy động vốn.
-Thị trường công cụ phái sinh(derivative market): là thị trường phát hành và mua đi bán lại
các chứng khoán phái sinh. Đây là thị trường cao cấp, giao dịch những công cụ tài chính cao
cấp như: Chứng quyền, quyền chọn, hợp đồng tương lai…
1.2 CƠ CHẾ HOẠT ĐỘNG CỦA THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN

1.2.1 Hàng hóa giao dịch
Hàng hóa giao dịch trên thị trường chứng khoán bao gồm: các cổ phiếu, trái
phiếu,chứng chỉ quỹ, chứng khoán phái sinh và một số công cụ tài chính khác có thời hạn
trên 1 năm.
1.2.2.Các chủ thể tham gia thị trường chứng khoán
Các tổ chức và cá nhân tham gia thị trường chứng khoán có thể được chia thành các
nhóm sau: nhà phát hành, nhà đầu tư và các tổ chức có liên quan đến chứng khoán.
1.2.2.1 Nhà phát hành(securities issurers)
Nhà phát hành là các tổ chức thực hiện huy động vốn thông qua thị trường chứng
khoán. Nhà phát hành là người cung cấp các chứng khoán - hàng hoá của thị trường chứng
khoán
+ Chính phủ (Goverment): gồm chính quyền Trung ương và chính quyền địa phương
+ Doanh nghiệp(corporate): bao gồm công ty cổ phần và các doanh nghiệp nhà nước.
+ Các định chế tài chính (financial institutions): các ngân hàng, các công ty bảo hiểm, các
quỹ trợ cấp hưu bổng, các công ty đầu tư, các công ty tài chính … `
1.2.2.2 Nhà đầu tư (investors)
Bài giảng TTCK – GV Lữ Thị Lê Thu

Trang 6


Nhà đầu tư là những người thực sự mua và bán chứng khoán trên thị trường chứng
khoán. Nhà đầu tư có thể được chia thành 2 loại: nhà đầu tư cá nhân và nhà đầu tư có tổ chức.
- Nhà đầu tư cá nhân (individuals investors) : là những người có vốn nhàn rỗi tạm
thời, tham gia mua bán trên TTCK với mục đích kiếm lời.
- Nhà đầu tư có tổ chức(larger investors): là các định chế đầu tư thường xuyên mua
bán chứng khoán với số lượng lớn trên thị trường. Các định chế này có thể tồn tại dưới các
hình thức sau: công ty đầu tư, công ty bảo hiểm, Quỹ lương hưu, công ty tài chính, ngân hàng
thương mại và các công ty chứng khoán.
1.2.2.3 Các tổ chức kinh doanh,làm dịch vụ trên thị trường chứng khoán

- Công ty chứng khoán (securities company):
Công ty chứng khoán là một tổ chức kinh doanh chứng khoán, có tư cách pháp nhân,
có vốn riêng hoạt động theo chế độ hạch toán kinh tế, hoạt động theo giấy phép của Ủy Ban
Chứng Khoán (UBCK) Nhà nước cấp.
Công ty chứng khoán có các chức năng của người môi giới, người chuyên viên và
người bảo lãnh chứng khoán. Để trở thành thành viên của Sở giao dịch, Công ty chứng khoán
cũng phải hội đủ những điều kiện do luật định và phải đăng ký kinh doanh chứng khoán trong
Sở giao dịch chứng khoán.
- Quỹ đầu tư chứng khoán (Funds investors) là một hình thức đầu tư trung gian cho phép
một nhóm các nhà đầu tư tập trung tiền vào một mục đích đầu tư đã xác định. Quỹ tương hỗ
sẽ có người quản lý chịu trách nhiệm đầu tư số tiền tập trung được để đầu tư vào các loại
chứng khoán đã xác định (thường là cổ phiếu hoặc trái phiếu). Khi bạn đầu tư vào một quỹ
tương hỗ là bạn đang mua cổ phần của quỹ và trở thành cổ đông của quỹ.
- Các trung gian tài chính (financial institutions):là một tổ chức hoặc cá nhân đứng giữa hai
hay nhiều bên tham gia vào một bối cảnh tài chính. Thông thường, có một bên là bên cung
cấp sản phẩm/dịch vụ và một bên làkhách hàng
1.2.2.4 Các tổ chức có liên quan đến thị trường chứng khoán
- Cơ quan quản lý Nhà nước:
Uỷ ban chứng khoán Nhà nước(states securities commission): là cơ quan thuộc Chính phủ
thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với TTCK ở Việt nam.
- Sở giao dịch chứng khoán (Exchange): là cơ quan thực hiện vận hành thị trường và ban
hành những quyết định điều chỉnh các hoạt động giao dịch chứng khoán trên Sở phù hợp với
các quy định của luật pháp và UBCKNN.
Bài giảng TTCK – GV Lữ Thị Lê Thu

Trang 7


- Công ty đánh giá hệ số tín nhiệm (corporate credit ratings): là công ty chuyên cung cấp
dịch vụ đánh giá năng lực thanh toán các khoản vốn gốc và lãi đúng thời hạn và theo những

điều khoản đã cam kết của công ty phát hành đối với một đợt phát hành cụ thể.
- Hiệp hội các nhà kinh doanh chứng khoán (association of securities dealers)
- Tổ chức lưu ký và thanh toán bù trừ chứng khoán(securities clearing and payment
corporate )
- Công ty dịch vụ máy tính chứng khoán(computer service company securities): là tổ chức
phụ trợ, phục vụ các giao dịch chứng khoán.
1.2.3Cơ chế điều hành và giám sát thị trường chứng khoán
Nhìn chung các tổ chức tham gia quản lý và giám sát thị trường gồm 2 nhóm: các cơ
quan quản lý của Chính phủ và các tổ chức tự quản.
1.2.3.1 Các cơ quan quản lý của Chính phủ
- Ủy ban chứng khoán là cơ quan trực thuộc Bộ Tài chính, thực hiện chức năng tham
mưu, giúp Bộ trưởng Bộ Tài chính quản lý nhà nước về chứng khoán và thị trường chứng
khoán; trực tiếp quản lý, giám sát hoạt động chứng khoán và thị trường chứng khoán; quản lý
các hoạt động dịch vụ thuộc lĩnh vực chứng khoán, thị trường chứng khoán theo quy định của
pháp luật.
1.2.3.2 Các tổ chức tự quản Sở giao dịch ở
Giao dịch Chứng khoán là một bộ phận hữu hình thái điển hình của Thị trường chứng
khoán tập trung là Sở Giao dịch Chứng khoán (Stock exchange). Tại Sở Giao dịch Chứng
khoán, các giao dịch được tập trung tại một địa điểm; các lệnh được chuyển tới sàn giao dịch
và tham gia vào quá trình ghép lệnh để hình thành nên giá giao dịch. Với chức năng cơ bản:
Cung cấp, đảm bảo cơ sở vật chất kỹ thuật cho việc giao dịch chứng khoán (địa điểm và hệ
thống giao dịch). Đảm bảo việc giao dịch chứng khoán được diễn ra thông suốt, đúng pháp
luật và công khai kể cả giá cả. Tổ chức niêm yết và giám sát các chứng khoán niêm yết, các
tổ chức niêm yết. Tổ chức và giám sát chặt chẽ quá trình giao dịch chứng khoán. Giám sát
chặt chẽ những người tham dự vào quá trình giao dịch. Hiệp hội các nhà kinh doanh chứng
khoán Hiệp hội sẽ là cầu nối giữa các nhà kinh doanh chứng khoán với các cơ quan quản lý
nhà nước và công chúng đầu tư cũng như tham gia vào việc ban hành các cơ chế, chính sách.
CÂU HỎI ÔN TẬP - THẢO LUẬN

Câu 1: Khái niệm thị trường chứng khoán? Cấu trúc của 1 thị trường chứng khoán bao gồm

những bộ phận nào?
Bài giảng TTCK – GV Lữ Thị Lê Thu

Trang 8


Câu 2: Nêu những đặc trưng cơ bản của thị trường chứng khoán? Câu 3: Nêu các chức năng
của thị trường chứng khoán? Cho ví dụ minh họa để hiểu rõ bản chất của thị trường chứng
khoán
Câu 4: Nêu các căn cứ để phân loại thị trường chứng khoán?
Câu 5: Phân biệt giữa thị trường tập trung và thị trường phi tập trung;phân biệt giữa thị
trường sơ cấp và thị trường thứ cấp
Câu 6: Chứng khoán là gì? Liệt kê các loại chứng khoán được giao dịch trên thị trường
chứng khoán Việt Nam hiện nay? Phân biệt giữa cổ phiếu,trái phiếu và các chứng khoán phái
sinh.
Câu 7: Nêu các chủ thể tham gia trên thị trường chứng khoán? Vai trò của từng chủ thể tham
gia trên thị trường.
Câu 8: Nêu các chủ thể phát hành? Cổ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ quỹ do ai phát hành.Phân
biệt giữa nhà phát hành và nhà đầu tư; Nhà đầu tư và nhà kinh doanh chứng khoán.
Câu 9 : Nếu bạn là một nhân viên kế toán thu xếp vốn(kế toán ngân hàng) của Công ty CP
Đầu tư và Xây dựng UNICO chuyên đầu tư, tư vấn, thiết kế, quản lý dự án, thi công các công
trình cơ - điện - lạnh, các công trình xây dựng dân dụng và công nghiệp.Bạn hãy tư vấn cho
ban lãnh công ty về mục đích và lợi ích mà công ty cần phải tham gia trên thị trường chứng
khoán là gì ?
Câu 10: Nếu bạn là một nhân viên kế toán tiền mặt (công ty lớn) hay kế toán trưởng ở những
công ty (vừa và nhỏ), bạn hãy tư vấn cho ban lãnh đạo công ty cần tham gia hoạt động gì trên
thị trường chứng khoán.

Bài giảng TTCK – GV Lữ Thị Lê Thu


Trang 9


CHƯƠNG 2

CHỨNG KHỐN VÀ PHÁT HÀNH CHỨNG KHỐN
(SECURITIES & ISSUES SECURITIES)
Mục tiêu chương:
Hiểu các khái niệm, các đặc tính của các loại chứng khốn, bao gồm: cổ phiếu
thường (common stock), cổ phiếu ưu đãi(preferred stock), trái phiếu cơng ty (bond
corporate) và trái phiếu chính phủ (bond

government), các chứng khốn phái .sinh

(derivative securities)
Nắm được các vấn đề cơ bản cần xem xét khi doanh nghiệp phát hành chứng khốn
và nghiên cứu điều kiện phát hành chứng khốn theo quy định của UBCKNN.

2.1GIỚI THIỆU VỀ CHỨNG KHỐN
2.1.1 Khái niệm, phân loại
Một số khái niệm về chứng khốn:
Chứng khốn là bằng chứng chứng nhận cho người cầm giữ có quyền nhất định liên
quan đến một loại tài sản nào đó.
Chứng khoán là chứng chỉ hoặc bút toán ghi sổ , xác nhận các quyền và lợi ích hợp
pháp của người sở hữu chứng khoán đối với tài sản hoặc vốn của tổ chức phát hành, gồm :
trái phiếu , cổ phiếu , chứng chỉ quỹ đầu tư và chứng khoán phái sinh .
Chứng khốn theo nghĩa hẹp bao gồm:Trái phiếu,cổ phiếu, sản phẩm phái sinh từ trái
phiếu,cổ phiếu.Như vậy hàng hóa trên thị trường chứng khốn có 3 loại cổ phiếu( chứng
khốn vốn) ,cổ phiếu trái phiếu (chứng khốn nợ); Chứng khốn phái sinh: Chứng
quyền(warrans) , hợp đồng tương lai(future), hợp đồng quyền chọn(option),… Đây là các

hàng hóa được giao dịch trên thị trường chứng khốn.
Phân loại chứng khốn
* Căn cứ vào nội dung Chứng khốn vốn: cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đầu tư;Chứng
khốn nợ: trái phiếu
* Căn cứ vào tính chuyển nhượng :Chứng khốn vơ danh và chứng khốn ký danh
Bài giảng TTCK – GV Lữ Thị Lê Thu

Trang 10


Căn cứ vào thu nhập của chứng khốn: Chứng khốn có thu nhập ổn định và chứng
khốn thu nhập khơng ổn định
* Căn cứ vào mức độ rủi ro: Chứng khốn ít rủi ro (A, AA,AAA), Chứng khốn
trung bình (B,BB, BBB),chứng khốn ít có uy tín (C,…),chứng khốn khơng thanh tốn
được (D,…)
2.1.2 Các đặc tính của chứng khốn (characteristic of securities)
-Là loại giấy tờ có giá trị, tồn tại với 3 thuộc tính: Tính sinh lời, tính rủi ro và tính thanh
khoản.( Những đặc tính trên có mối quan hệ hỗ tương với nhau)
- Là các cơng cụ tài chính trung và dài hạn.
- Được pháp luật bảo hộ thơng qua luật chứng khốn.
- Xác nhận các quyền đối với người sở hữu: Quyền sở hữu cơng ty cổ phần nếu giữ cổ
phiếu,quyền chủ nợ đối với tổ chức phát hành nếu giữ trái phiếu ,quyền liên quan đến tài
chính nếu giữ chứng khốn phái sinh.
2.2 CÁC LOẠI CHỨNG KHỐN( Types of securities)
2.2.1 Trái phiếu(bond)
2.2.1.1 Khái niệm
Trái phiếu là một hợp đồng nợ dài hạn được ký kết giữa chủ thể phát hành (chính
phủ hay doanh nghiệp) và người cho vay, đảm bảo một sự chi trả lợi tức đònh kỳ và hoàn
lại vốn gốc cho người cầm trái phiếu ở thời điểm đáo hạn. Trên giấy chứng nhận nợ này
có ghi mệnh giá của trái phiếu và tỷ suất lãi trái phiếu .

Nội dung của tờ trái phiếu có các thơng tin chủ yếu sau: Tên đơn vị phát hành
(issurers) ,mệnh giá trái phiếu (par value),thời hạn đáo hạn của trái phiếu(maturity),lãi suất
(rate),một số nội dung khác…
Các loại trái phiếu, căn cứ theo chủ thể phát hành gồm có:Trái phiếu Chính phủ và
Trái phiếu cơng ty
2.2.1.2 Đặc điểm: là hứng khoán nợ, có kỳ hạn được hoàn vốn khi đáo hạn với lãi
suất cố đònh, không phụ thuộc vào kết quả kinh doanh khi cơng ty bò phá sản, trái chủ
được ưu tiên trả nợ trước cổ đông và Ít rủi ro
2.2.1.3 Các loại giá của trái phiếu
Bài giảng TTCK – GV Lữ Thị Lê Thu

Trang 11


* Mệnh giá (Par value)
Mệnh giá là giá trị danh nghĩa được in trên tờ trái phiếu sẽ được trả lại cho người cầm
giữ vào ngày đáo hạn
MG = VHĐ/SPH
Với MG: là mệnh giá trái phiếu + VHĐ là số vốn cần huy động + SPH là số trái
phiếu phát hành.
* Thị giá của trái phiếu (market value)
Thị giá trái phiếu là giá của trái phiếu được giao dịch trên thị trường.Thị giá trái phiếu
được xác định theo công thức tổng quát như sau:
Thị giá của trái phiếu phụ thuộc vào các nhân tố:F: mệnh giá của trái phiếu;C: khoản
tiền lãi của trái phiếu;r: lãi suất chiết khấu, n: số năm còn lại của trái phiếu đến khi đáo hạn.
Hình 2.1 Mối quan hệ giữa thời hạn và giá trái phiếu
Giá trái phiếu

P2


P=F

P1

5

Bài giảng TTCK – GV Lữ Thị Lê Thu

10

15

20 Thời hạn

Trang 12


2.1.1.4 Các loại trái phiếu (types of bond)
Trái phiếu chính phủ (Government Bonds) do ngân sách chính quyền trung ương hay
đòa phương phát hành nhằm mục đích bù đắp các khoản chi đầu tư của ngân sách Nhà
nước, bù đắp thiếu hụt do bội chi ngân sách , quản lý lạm phát hoặc tài trợ cho các
công trình, các dự án của Nhà nước .với thời hạn: trung và dài hạn,lãi suất thấp, ít rủi
ro.Các loại TPCP: trái phiếu kho bạc,trái phiếu đơ thị ,cơng trái…
Trái phiếu doanh nghiệp (Corporate Bonds): do các doanh nghiệp phát hành (có đủ
điều kiện của UBCK) nhằm mục đích đầu tư dài hạn cho doanh nghiệp , mở rộng qui mô
phát triển sản xuất kinh doanh . Trái phiếu doanh nghiệp bao gồm :
+ TP có đảm bảo : là những TP được đảm bảo bằng những tài sản thế chấp . Người
nắm giữ TP này được bảo vệ ở một mức độ cao bằng chính tài sản thế chấp trong trường
hợp DN phá sản .
+ TP không đảm bảo gọi là TP tín chấp không được đảm bảo bằng tài sản , mà

được đảm bảo bằng uy tín của Cty. Nếu Cty bò phá sản, người cầm TP này được trả nợ sau
các trái chủ có đảm bảo nhưng trước các cổ đông .
Trái phiếu có thể chuyển đổi (Convertible Bonds) : là loại trái phiếu có thể chuyển
đổi thành cổ phiếu thường của công ty với giá của cổ phiếu được ấn đònh trước gọi là giá
chuyển đổi. Đây là loại trái phiếu rất được ưa chuộng bởi vì khi giá cổ phiếu tăng cao
trên thò trường người nắm giữ trái phiếu này sẽ thực hiện việc chuyển đổi và thu được
những món lợi nhuận do chênh lệch giá.
Và những trái phiếu khác như Trái phiếu có thể chuộc lại (Callable Bonds) Trái
phiếu có lãi suất ổn đònh (Straight BondsTrái phiếu có lãi suất thả nổi (Floating Rate
Bonds) Trái phiếu chiết khấu (Zero Coupon Bond)Trái phiếu quốc tế (Foreign Bonds)
2.1.1.5 Lợi tức và rủi ro của đầu tư trái phiếu
* Lợi tức (income bond)
Nhà đầu tư mua trái phiếu được hưởng lợi tức từ các nguồn sau :

Bài giảng TTCK – GV Lữ Thị Lê Thu

Trang 13


+ Tiền lãi đònh kỳ , thường được trả 1 năm/lần hay nửa năm/lần . Số tiền lãi này được tính
trên cơ sở lãi suất cuống phiếu (Coupon interest rate) được qui đònh trước nhân (x) với
mệnh giá TP .
C = c% x F + Chênh lệch giá : là phần chênh lệch giữa giá bán và
giá mua TP. Với loại TP có tính thanh khoản cao, NĐT sẽ bán TP khi giá TP tăng lên và
được hưởng chênh lệch giá
+ Lãi của lãi : trong trường hợp NĐT lãnh tiền lãi đònh kỳ và tái đầu tư ngay , tiền lãi này
sẽ sinh ra lãi gọi là lãi tái đầu tư . Như vậy, sau một số năm nắm giữ TP số tiền lãi
coupon được tái đầu tư sẽ mang lại cho trái chủ một khoản lợi tức tiềm năng bao gồm lãi
coupon và lãi tái đầu tư .
*.Một số loại rủi ro khi đầu tư trái phiếu: Rủi ro lãi suất rủi ro tái đầu tư,rủi ro thanh

toán,rủi ro lạm phát,rủi ro tỷ giá hối đoái rủi ro thanh khoản
2.1.1.5 Lợi tức và rủi ro của đầu tư trái phiếu
*. Lợi tức (income bond)
Nhà đầu tư mua trái phiếu được hưởng lợi tức từ các nguồn sau :
+ Tiền lãi đònh kỳ , thường được trả 1 năm/lần hay nửa năm/lần . Số tiền lãi này
được tính trên cơ sở lãi suất cuống phiếu (Coupon interest rate) được qui đònh trước nhân
(x) với mệnh giá TP .
C = c% x F
+ Chênh lệch giá : là phần chênh lệch giữa giá bán và giá mua TP. Với loại TP có
tính thanh khoản cao, NĐT sẽ bán TP khi giá TP tăng lên và được hưởng chênh lệch giá
+ Lãi của lãi : trong trường hợp NĐT lãnh tiền lãi đònh kỳ và tái đầu tư ngay , tiền
lãi này sẽ sinh ra lãi gọi là lãi tái đầu tư . Như vậy, sau một số năm nắm giữ TP số tiền lãi
coupon được tái đầu tư sẽ mang lại cho trái chủ một khoản lợi tức tiềm năng bao gồm lãi
coupon và lãi tái đầu tư .
*.Một số loại rủi ro khi đầu tư trái phiếu
- Rủi ro lãi suất rủi ro tái đầu tư,rủi ro thanh toán,rủi ro lạm phát,rủi ro tỷ giá hối đoái rủi
ro thanh khoản.

Bài giảng TTCK – GV Lữ Thị Lê Thu

Trang 14


2.1.2 CỔ PHIẾU (common stock)
Theo Luật Chứng Khóan VN, cổ phiếu là lọai CK xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp
của người sở hữu đối với một phần vốn cổ phần của tổ chức phát hành.
Cổ phiếu là giấy chứng nhận cấp cho cổ đông để chứng nhận số cổ phần mà cổ
đông đó đã mua ở một CtyCP, chứng thực về việc đóng góp vào CtyCP, đem lại cho
người chủ của nó quyền chiếm hữu một phần lợi nhuận dưới hình thức lợi tức cổ phần và
được quyền tham gia quản lý công ty. Hay nói cách khác là chứng thư chứng minh quyền sở

hữu của một cổ đơng đối với một cơng ty cổ phần
Đặc điểm của cổ phiếu :Khơng có thời hạn,được phát hành khi thành lập cơng ty huy
động thêm vốn.Có 2 loại cổ phần phổ thơng và cổ phần ưu đãi.
A-2.2.2.1 Khái niệm
Cổ phiếu là giấy chứng nhận cổ phần , nó xác nhận quyền sở hữu của cổ đông đối
với công ty cổ phần. Người mua cổ phiếu được gọi là cổ đông, nhận giấy chứng nhận cổ
phần được gọi là cổ phiếu. Trên giấy này có ấn đònh mệnh giá của cổ phiếu. Cổ đông
nắm giữ cổ phiếu thường là một trong những người chủ doanh nghiệp nên là người trực
tiếp thụ hưởng kết quả sản xuất kinh doanh cũng như lãnh chòu mọi rủi ro trong kinh
doanh . Ngoài đặc trưng chung của chứng khoán là có tính thanh khoản và tính sinh lợi, cổ
phiếu có những đặc trưng riêng như:
- Cổ phiếu là chứng khoán vốn do đó không có kỳ hạn và không hoàn vốn;
- Cổ tức không được xác đònh trước mà phụ thuộc vào kết quả kinh doanh của cơng
ty cổ phần.
- Cổ phiếu có tính rủi ro cao theo rủi ro của CtyCP.
A.2.2.2.2 Đặc điểm
Chứng khoán vốn, không có kỳ hạn , không được hoàn vốn,cổ tức không được xác
đònh trước mà phụ thuộc vào kết quả KD và chính sách chia cổ tức của cơng ty
+Khi cơng ty bò phá sản, cổ đông thường là người cuối cùng được chia giá trò tài
sản thanh lý.Là loại chứng khốn có tính rủi ro cao.Cổ đơng có quyền quản lý, kiểm sốt
cơng ty,Mỗi cổ phần thường có một phiếu biểu quyết tại cuộc họp đại hội cổ đơng,cổ đơng
Bài giảng TTCK – GV Lữ Thị Lê Thu

Trang 15


sáng lập của cơng ty phải nắm giữ ít nhất 20% vốn điều lệ cơng ty trong 3 năm đầu hoạt
động.
A.2.2.2.3 Các loại giá cổ phiếu
*Mệnh giá (Par-value)

Giá trò ghi trên giấy chứng nhận cổ phiếu là mệnh giá của cổ phiếu , còn gọi là giá
trò danh nghiã. Mệnh giá này ít có ý nghĩa kinh tế. Khi cơng ty thành lập mệnh giá được tính
như sau:
Mệnh giá CP = Vốn điều lệ của công ty cổ phần
Tổng số CP đăng ký phát hành
Theo thời gian, giá trị thật trên thị trường thốt ly rất xa với mệnh giá tùy vào kqủa
hđộng của Cty.
*Thư giá (Book value ) : là giá cổ phiếu ghi trên sổ sách kế toán phản ảnh tình trạng vốn
cổ phần của công ty ở một thời điểm nhất đònh .
Thư giá = Vốn cổ phần thường
Số CP đang lưu hành
*Thò giá( Market value ): là giá cả cổ phiếu trên thò trường tại một thời điểm nhất đònh.
Tùy theo quan hệ cung cầu mà thò giá có thể thấp hơn, cao hơn hoặc bằng giá trò thực của
nó tại thời điểm mua bán . Quan hệ cung cầu cổ phiếu , đến lượt nó lại chòu tác động của
nhiều nhân tố kinh tế , chính trò, xã hội .... trong đó yếu tố quan trọng nhất là giá thò
trường của công ty và khả năng sinh lợi của nó
*Hiện giá (Present value) hay Giá trò nội tại (Intrinsic value): Là giá trị thực của CP vào
thời điểm hiện tại.Được tính căn cứ vào cổ tức Cty, triển vọng ptriển và lãi suất thị trường.
Đây là căn cứ quan trọng cho nhà đầu tư khi quyết định đầu tư vào cổ phiếu, đánh giá được
giá trò thực của cổ phiếu , so sánh với giá của thò trường và chọn lựa phương án đầu tư có
hiệu quả nhất . Tại điểm cân đối giữa cung và cầu, hiện giá của cổ phiếu là giá cả hợp lý
của cổ phiếu được nhà đầu tư chấp thuận . Việc định giá cổ phiếu phổ thơng thường được

Bài giảng TTCK – GV Lữ Thị Lê Thu

Trang 16


thực hiện bằng các mơ hình:Chiết khấu dòng cổ tức;Mơ hình sử dụng tỷ lệ P/E,ơ hình sử
dụng tỷ lệ P/B,mơ hình chiết khấu các dòng tiền thuần.

A.2.2.2.4 Các loại cổ phiếu
*Căn cứ vào vị trí lưu hành: Cổ phiếu đăng ký phát hành,cổ phiếu phát hành,cổ phiếu quỹ,cổ
phiếu đang lưu hành
*Căn cứ vào chức năng của cổ phiếu: CP "thượng hạng" ( Blue chip stocks ) : đây là loại
cổ phiếu hạng cao của các công ty lớn có lòch sử phát triển lâu đời, vững mạnh về khả
năng sinh lợi và trả cổ tức . Các cổ phiếu thường của các công ty có một lòch sử tài chính
tốt, ổn đònh và phát triển là loại cổ phiếu có giá trò cao trên thò trường .CP tăng trưởng (
Growth stocks ) : cổ phiếu này được phát hành bởi công ty đang trên đà tăng trưởng nhanh
. Công ty này quan tâm đến việc đầu tư cho mở rộng sản xuất , nghiên cứu chế tạo sản
phẩm mới, nó thường giữ lại hầu hết tiền lời để dành vào việc đầu tư . Do đó trả cổ tức
thường chỉ một phần nhỏ hoặc không có .CP thu nhập ( Income stocks ) : đây là cổ phiếu
mà cổ tức thường được trả cao hơn mức trung bình trên thò trường . Loại cổ phiếu này
được những người hưu trí hoặc lớn tuổi ưa chuộng vì khả năng nhận thu nhập hiện tại cao
hơn trung bình . Hầu hết các công ty công cộng phát hành loại này và những loại cổ phiếu
khác như:.CP chu kỳ(Cyclical stocks ),CP phòng vệ CP theo mùa(Seasonal stocks ).
A.2.2.2.5 Lợi tức và rủi ro
*Lợi tức (income stock)
Lợi tức của CP : NĐT mua CP được hưởng lợi tức từ 2 nguồn :
-Cổ tức : là phần chia lời cho mỗi cổ phần (Dividend per share) được lấy ra từ LN ròng
sau thuế sau khi trả cổ tức ưu đãi và thu nhập giữ lại để trích quỹ. Như vậy cổ tức không
được xác đònh trước mà phụ thuộc vào kết quả kinh doanh và chính sách chia cổ tức của
Cty . Cty có thể trả cổ tức bằng tiền hoặc bằng CP
-Lợi tức do chênh lệch giá (Capital gain yield) : phần lớn các NĐT với chiến lược KD
ngắn hạn sẽ bán CP ngay khi giá CP thăng để kiếm lời chênh lệch giá .
*Rủi ro(risk)
Trong đầu tư, những rủi ro do các yếu tố nằm ngoài công ty, không kiểm soát được và có
ảnh hưởng rộng rãi đến cả thò trường và tất cả mọi loại CK được gọi là rủi ro hệ thống.
Bài giảng TTCK – GV Lữ Thị Lê Thu

Trang 17



+ Rủi ro hệ thống :Rủi ro thò trường, rủi ro lãi suất,rủi ro sức mua. Ngược lại, những rủi ro
do các yếu tố nội tại gây ra, nó có thể kiểm soát được và chỉ tác động đến một ngành hay
tới một công ty , một hoặc một số CK, gọi là rủi ro không hệ thống
+ Rủi ro không hệ thống: Rủi ro không hệ thống là một phần trong tổng rủi ro gắn liền với
một công ty hay một ngành công nghiệp cụ thể nào đó. Những yếu tố này có thể là khả
năng quản lý, thò hiếu tiêu dùng, đình công và nhiều yếu tố khác là nguyên nhân gây ra
sự thay đổi trong thu nhập từ CP công ty .
Sự không chắc chắn đối với khả năng thanh toán của công ty có thể là do môi trường của
hoạt động kinh doanh và tình trạng tài chính của công ty . Những rủi ro này có thể gọi là
rủi ro kinh doanh và rủi ro tài chính .
A.2.2.2.6 Quyền lợi và trách nhiệm của cổ đơng thường
* Quyền lợi
Quyền đặc biệt của cổ đơng thường: Cổ đơng (nhóm cổ đơng) sở hữu trên 10% tổng số cổ
phần thường liên tục ít nhất 6 tháng có quyền:đề cử người vào HĐQT, Ban kiểm sốt ,u
cầu triệu họp ĐHĐCĐ
* Quyền có thu nhập : cổ đông thường được hưởng phần lợi nhuận tương ứng với số
cổ phiếu sở hữu gọi là cổ tức (dividend) từ kết quả có lãi của hoạt động sản xuất kinh
doanh của công ty . Khác với trái chủ , việc công ty không có khả năng trả cổ tức cho cổ
đông , cổ đông không có quyền đưa Ban lãnh đạo của công ty ra trước pháp luật .
* Quyền được chia tài sản thanh lý : trong trường hợp rủi ro , công ty bò giải thể, cổ
đông cũng được chia phần những giá trò tài sản khi thanh lý, nhưng là người cuối cùng
được hưởng giá trò tài sản còn lại khi thanh lý .
Quyền bỏ phiếu : cổ đông phổ thông có quyền bỏ phiếu bầu và ứng cử vào các
chức vụ quản lý trong công ty , có quyền tham gia các đại hội cổ đông và bỏ phiếu quyết
đònh các vấn đề quan trọng của công ty . Nếu không tham dự được , cổ đông thường có
thể ủy quyền cho người khác thay mặt họ biểu quyết, theo chỉ thò của họ hoặc tùy ý người
được ủy quyền .
Bài giảng TTCK – GV Lữ Thị Lê Thu


Trang 18


Tùy theo qui đònh , mỗi cổ đông có thể được bỏ phiếu tối đa cho mỗi ứng cử viên
bằng số cổ phiếu nắm giữ, hoặc được dồn toàn bộ số phiếu có thể chi phối (bằng tổng số
phiếu nhân (x) với số ứng cử viên) để bầu cho một (hoặc hơn) ứng cử viên. Cách thứ hai
có lợi cho các cổ đông nhỏ vì tuy có ít phiếu bầu nhưng họ lại có thể tập trung phiếu để
tăng thêm giá trò quyền bỏ phiếu của mình .
Quyền mua cổ phiếu mới :
Khi công ty phát hành một đợt cổ phiếu mới để tăng vốn, các cổ đông hiện đang
nắm giữ cổ phiếu phổ thông có quyền được mua trước cổ phiếu mới, trước khi đợt phát
hành được chào bán ra công chúng, trong một thời hạn nhất đònh.
*Trách nhiệm
- Thứ nhất, phần vốn góp xem như góp vónh viễn không được rút lại. Lúc cần lấy lại vốn ,
họ có quyền chuyển nhượng quyền sở hữu cổ phần trên thò trường bằng cách bán cổ phiếu
cho một nhà đầu tư khác .
- Thứ hai, trách nhiệm của cổ đông đối với việc làm ăn thua lỗ hay tình trạng phá sản của
công ty chỉ giới hạn trên phần vốn góp trên cổ phiếu Nếu công ty làm ăn không hiệu quả
xem như họ mất phần vốn đã được bỏ ra để mua cổ phiếu .
B. CỔ PHIẾU ƯU ĐÃI
B.2.2.2.1 Khái niệm
Cổ phiếu ưu đãi là một loại chứng khoán lai tạp có những đặc điểm vừa giống cổ
phiếu thường, vừa giống trái phiếu. Đó là một giấy chứng nhận cổ đông được ưu tiên so
với cổ đông thường về mặt tài chính nhưng bò hạn chế về quyền hạn đối với công ty góp
vốn, như: người giữ cổ phiếu ưu đãi không được tham gia ứng cử bầu cử vào Hội đồng
quản trò hoặc Ban kiểm soát công ty, nhưng lại được ưu tiên chia cổ tức trước cổ đông
thường, ưu tiên được trả nợ trước cổ đông thường khi thanh lý tài sản trong trường hợp
công ty bò phá sản.
B.2.2.2.2.Đặc điểm

Bài giảng TTCK – GV Lữ Thị Lê Thu

Trang 19


Cũng là chứng khoán vốn, không có kỳ hạn và không được hoàn vốn . Người mua
cổ phiếu ưu đãi được xem là cổ đông của công ty do đó phần vốn góp qua việc mua cổ
phiếu là góp vónh viễn không được hoàn trả .
- Cổ phiếu ưu đãi giống như trái phiếu được ấn đònh một tỷ lệ lãi cố đònh tính trên
mệnh giá.
B.2.2.2.3 Các loại cổ phần ưu đãi và quyền của một số loại cổ phiếu ưu đãi
Các loại CP ưu đãi trên thế giới: CP ưu đãi tích lũy,CP ưu đãi không tích lũy,CP ưu
đãi có chia phần * CP ưu đãi có thể chuyển đổi thành CP thườn, CP ưu đãi có thể chuộc
lại
Các loại CP ưu đãi theo Luật DN VN: CP ưu đãi biểu quyết,CP ưu đãi cổ tức, CP ưu đãi
hoàn lại
Theo Luật Doanh nghiệp VN 2005, Cơng ty cổ phần được phát hành:
- CP ưu đãi biểu quyết:Có số biểu quyết nhiều hơn cổ phần thường,chỉ có tổ chức được
Chính phủ ủy quyền, cổ đơng sáng lập được quyền nắm giữ.Chỉ có hiệu lực trong 3 năm đầu
* Quyền của cổ đơng ưu đãi biểu quyết: Biểu quyết các vấn đề trong cuộc họp
ĐHĐCĐ,các quyền khác như cổ đơng phổ thơng và khơng được chuyển nhượng
- CP ưu đãi cổ tức: Được trả cổ tức cao hơn cổ phần thường (hoặc mức ổn định hàng năm)
* Quyền của cổ đơng ưu đãi cổ tức: Nhận cổ tức theo qui định ,được chia tài sản
còn lại khi cty phá sản (ưu tiên sau cổ đơng ưu đãi hồn lại), khơng có quyền dự họp
ĐHĐCĐ, đề cử người vào HĐQT, Ban kiểm sốt
- CP ưu đãi hồn lại ,các CP ưu đãi khác do điều lệ cty qui định,cổ phần ưu đãi có thể
chuyển đổi, cổ phần ưu đãi có thể thu lạiMột số loại cổ phiếu ưu đãi khác: CPƯĐ tích
lũyCPƯĐ khơng tích lũyCPƯĐ có chia phần,CPƯĐ có thể chuyển đổi thành CP thường;
CPƯĐ có thể chuộc lại.
C- Chứng chỉ quỹ (Fund certificates)

Chứng chỉ quỹ đầu tư chứng khoán là một loại CK dưới hình thức chứng chỉ hoặc bút toán
ghi sổ do công ty quản lý quỹ thay mặt Quỹ công chúng phát hành, xác nhận quyền sở

Bài giảng TTCK – GV Lữ Thị Lê Thu

Trang 20


hữu hợp pháp của người đầu tư đối với một hoặc một số đơn vò quỹ của một Quỹ công
chúng. Chứng chỉ quỹ có mệnh giá thống nhất là 10.000VNĐ.
Quỹ công chúng là Quỹ có chứng chỉ quỹ được phát hành ra công chúng.
Quỹ thành viên là Quỹ được lập bằng vốn góp tối đa 49 thành viên góp vốn và không
phát hành chứng chỉ quỹ ra công chúng.
2.2.3 Các chứng khốn phái sinh(derivative securities)
2.2.3.1 Chứng quyền (warrant)
Khái niệm: Là loại chứng khốn được phát hành kèm theo TP hay CPƯĐ, cho phép
người nắm giữ nó được quyền mua một khối lượng cổ phiếu thường nhất định theo mức giá
đã xác định trước trong thời kỳ nhất định.
Đặc điểm: Là cơng cụ tài chính dài hạn,được phát hành ra cơng chúng để tăng tính hấp
dẫn của các CK khác: TP, CPƯĐ,…;giá xác định thường cao hơn giá thị trường hiện hành
+Giá trò của chứng quyền:
Giá trò của chứng quyền được quyết đònh bởi 2 yếu tố : yếu tố thứ nhất là giá trò
đầu tư (giá trò nội tại). Ví dụ , nếu một chứng quyền cho phép mua 10 cổ phiếu tại mức
giá 20.000VNĐ/cổ phiếu , và giá trò thò trường của cổ phiếu hiện là 30.000VNĐ , chứng
quyền sẽ có giá trò nội tại là 100.000VNĐ (10 x 10.000VNĐ) và sẽ được bán ở mức giá
thấp nhất là 100.000VNĐ .
+ Yếu tố thứ hai là thời hạn của chứng quyền : thời gian cho đến khi hết hạn càng
dài thì giá trò của chứng quyền càng cao . Nếu như một cổ phiếu được bán dưới mức giá
thực hiện và chỉ còn 1 ngày nữa là hết hạn chứng quyền thì quyền đó sẽ bò coi là vô giá
trò . Tuy nhiên nếu giá trò của một cổ phiếu thấp hơn mức giá thực hiện , nhưng thời hạn

còn lại của chứng quyền là dài, thì giá trò thời gian sẽ góp một phần đáng kể vào giá trò
thò trường của chứng quyền .
Về cơ bản, các mức giá chứng quyền sẽ có xu hướng tăng trong một thò trường giá
lên và giảm trong một thò trường giá xuống.
2.2.3.2Quyền mua cổ phần (Right to buy)
Bài giảng TTCK – GV Lữ Thị Lê Thu

Trang 21


*Khái niệm: Là loại chứng khốn ghi nhận quyền dành cho các cổ đơng hiện tại của
CTCP được mua trước một số lượng cổ phần trong đợt phát hành CP thường mới tương ứng
với tỷ lệ cổ phần hiện có của họ trong cơng ty.
* Đặc điểm: + Là cơng cụ tài chính ngắn hạn ( 30 - 45 ngày ).
+ Được phát hành kèm theo một đợt phát hành cổ phiếu thường dành cho cổ
đơng hiện hữu.
+ Mức giá xác định là mức giá ưu đãi thấp hơn giá thị trường hiện hành.
Công thức xác đònh :
Số lượng quyền để = Số cổ phiếu cũ
mua 1 CP mới

Số cổ phiếu mới

2.2.3.3 Hợp đồng tương lai (future)
Khái niệm: Hợp đồng tương lai là một cam kết bằng văn bản về việc chuyển giao một
tài sản cụ thể hay chứng khốn vào một ngày nào đó trong tương lai với mức giá đã thỏa
thuận ở thời điểm hiện tại.
Đăïc điểm :
- Luôn có 2 vò thế : vò thế mua ( Long position ) và vò thế bán ( Short position ) .
- Ngày thực hiện hợp đồng là một ngày chỉ đònh trước trong tương lai.

- Tại ngày này cả 2 bên đều phải có nghiã vụ thực hiện hợp đồng.
- Để đảm bảo nghiã vụ này cả 2 bên đều phải ký quỹ một khoản tiền cược tại một
ngân hàng trung gian.
Trong thò trường hợp đồng tương lai có 2 loại người khác biệt nhau :
Người bảo hộ (Hedgers):Là người có liên quan đến hàng hoá Người bảo hộ giá có
mối quan tâm chính là bảo vệ chính họ đối với biến chuyển giá cả có thể xói mòn lợi
nhuận của họ.
Nhà đầu cơ (Speculators):Trái lại, nhà đầu cơ mua bán hợp đồng tương lai chỉ
nhằm kiếm tiền. Nếu nhà đầu tư mua bán nhưng không bao giờ dùng chính hàng hoá đó
thì họ được gọi là nhà đầu cơ.
2.2.3.4 Quyền chọn (option)
Bài giảng TTCK – GV Lữ Thị Lê Thu

Trang 22


Khái niệm: Là cơng cụ cho phép người nắm giữ nó được mua (nếu là quyền chọn
mua) hoặc bán (nếu là quyền chọn bán) một khối lượng nhất định hàng hóa với một mức giá
xác định và trong một thời hạn nhất định.
Đặc điểm:
+ Vị thế mua là người mua quyền có quyền thực hiện hay khơng thực hiện quyền còn
vị thế bán phải có nghĩa vụ thực hiện quyền khi bên mua u cầu.
+ Ngày thực hiện quyền do người mua quyền quyết định trong kỳ hạn.
+ Người mua quyền phải trả cho người bán quyền một khoản tiền cược xem như giá
của quyền chọn.
*Các dạng hợp đồng quyền chọn :
+ Quyền chọn mua ( Call options ):
Hợp đồng này cho người mua hợp đồng được quyền mua một số cổ phần chứng
khoán cơ sở ấn đònh theo giá cố đònh trước một thời điểm ấn đònh trong tương lai. Để có
được quyền này, người mua trả cho người bán hợp đồng Call Option một lệ phí gọi là

Premium (phí Option), phí này coi như mất nếu người mua không thực hiện hợp đồng
Option trong thời hạn đã đònh. Vì thế người mua phải suy đoán rằng giá cổ phần cơ sở sẽ
tăng trong một khoảng thời gian đã đònh.
+ Quyền chọn bán ( Put options ):Hợp đồng này ngược với Call option. Put option
cho người mua hợp đồng quyền được bán một số lượng cổ phần nhất đònh với giá ấn đònh
trong một thời hạn nhất đònh. Trong trường hợp này người mua mong là giá chứng khoán
sẽ hạ.
2.3

PHÁT HÀNH – NIÊM YẾT CHỨNG KHỐN

2.3.1 Khái niệm,phương thức phát hành chứng khốn
Việc chào bán lần đầu tiên chứng khốn mới ra cơng chúng được gọi là phát hành
chứng khốn. Nếu đợt phát hành dẫn đến việc đưa một loại chứng khốn của một tổ chức lần
đầu tiên ra cơng chúng thì gọi là phát hành lần đầu ra cơng chúng.Nếu việc phát hành đó là
việc phát hành bổ sung bởi tổ chức đã có chứng khốn cùng loại lưu thơng trên thị trường thì

Bài giảng TTCK – GV Lữ Thị Lê Thu

Trang 23


gọi là đợt phát hành chứng khốn bổ sung. Tuy nhiên, khơng phải mọi đối tượng đều được
phát hành chứng khốn mà chỉ những chủ thể phát hành mới có được quyền này.
* Căn cứ vào đợt phát hành Có 2 phương thức phát hành chứng khốn trên thị trường sơ cấp.
Đó là phát hành riêng lẻ và phát hành ra cơng chúng.
- Phát hành chứng khốn riêng lẻ (Private Placement): Là phương thức phát hành
chứng khốn cho một số lượng nhà đầu tư nhất định.Trường hợp phát hành:khơng đủ ĐK
phát hành CK ra cơng chúng;duy trì các mối quan hệ kinh doanh;vốn huy động nhỏ,…
Việc phân biệt phát hành riêng lẻ và phát hành ra cơng chúng là để xác định những

người phát hành rộng rãi ra cơng chúng phải là những cơng ty có chất lượng cao, hoạt động
sản xuất kinh doanh tốt, nhằm bảo vệ cho cơng chúng đầu tư nói chung, nhất là những nhà
đầu tư nhỏ thiếu hiểu biết. Đồng thời, đây cũng là điều kiện để xây dựng một thị trường
chứng

khốn

an

tồn,

cơng

khai





hiệu

quả.

Việc phát hành chứng khốn riêng lẻ thơng thường chịu sự điều chỉnh của Luật Cơng ty.
Chứng khốn phát hành dưới hình thức này khơng phải là đối tượng được niêm yết và giao
dịch trên thị trường chứng khốn sơ cấp.
- Phát hành chứng khốn ra cơng chúng (public placement):Là phương thức phát
hành chứng khốn rộng rãi cho cơng chúng với điều kiện và thời gian như nhau.Một số thuận
lợi:Tăng uy tín của cơng ty,vốn huy động lớn,…
2.3.2 Niêm yết chứng khốn(Listed stock).

Niêm yết chứng khốn là việc đưa các chứng khốn có đủ tiêu chuẩn vào đăng ký và
giao dịch tại thị trường giao dịch tập trung (Trung tâm Giao dịch Chứng khốn, Sở Giao dịch
Chứng khốn). Hay nói cách khác, để có thể được niêm yết tại một Sở giao dịch chứng khốn
nào đó thì cơng ty xin niêm yết phải đáp ứng đủ các tiêu chuẩn do Sở đó đặt ra. Mỗi Sở giao
dịch chứng khốn có những điều kiện đặt ra khác nhau để đảm bảo cho sự hoạt động an tồn
đồng thời phù hợp với mục đích hoạt động của Sở giao dịch đó.
2.3.3 Điều kiện phát hành chứng khốn(issusse securities)
2.3.2.1Điều kiện phát hành trái phiếu
Đối với chủ thể phát hành là doanh nghiệp phải hội đủ những điều kiện sau đây :
- Là công ty cổ phần , công ty trách nhiệm hữu hạn, doanh nghiệp Nhà nước có mức vốn
điều lệ đã góp tại thời điểm đăng ký phát hành tối thiểu là 10 tỷ đồng Việt Nam .
Bài giảng TTCK – GV Lữ Thị Lê Thu

Trang 24


- Hoạt động kinh doanh của năm liền trước năm đăng ký phát hành phải có lãi , đồng thời
không có lỗ lũy kế đến năm đăng ký chào bán , không có các khoản nợ phải trả quá hạn
trên 1 năm .
- Có phương án phát hành , phương án sử dụng và trả nợ vốn thu được từ đợt phát hành
trái phiếu .
- Có cam kết thực hiện nghiã vụ của tổ chức phát hành đối với nhà đầu tư về điều kiện
phát hành , thanh toán , bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư và các điều
kiện khác .
2.3.3.2 Điều kiện phát hành cổ phiếu
Theo qui đònh hiện hành, các công ty cổ phần muốn phát hành cổ phiếu ra công chúng
phải hội đủ những điều kiện sau :
- Là công ty cổ phần có mức vốn điều lệ đã góp tại thời điểm đăng ký phát hành cổ phiếu
tối thiểu 10 tỷ đồng Việt Nam .
- Hoạt động kinh doanh của năm liền trước năm đăng ký phát hành phải có lãi , đồng thời

không có lỗ lũy kế tính đến năm đăng ký chào bán
- Có phương án phát hành và phương án sử dụng vốn thu được từ đợt chào bán được Đại
hội đồng cổ đông thông qua .
2.3.3.3Điều kiện chào bán chứng chỉ quỹ ra công chúng
- Tổng giá trò chứng chỉ quỹ đăng ký chào bán tối thiểu 50 tỷ đồng Việt Nam .
- Có phương án phát hành và phương án đầu tư số vốn thu được từ đợt chào bán chứng chỉ
quỹ phù hợp với qui đònh của Luật này .
* Người chủ sở hữu chứng chỉ hay cổ phần quỹ đầu tư sẽ kiếm được tiền theo 3 cách
+ Nhận cổ tức của quỹ . Khoản cổ tức này được chi trả từ số thu nhập của các khoản đầu
tư của quỹ, ví dụ cổ tức của cổ phiếu , tiền lãi từ trái phiếu ...
+ Nhận được khoản lợi vốn (hoặc lỗ vốn) khi nhà quản lý quỹ bán ra một phần trong danh
mục đầu tư của quỹ để thu lợi nhuận
Bài giảng TTCK – GV Lữ Thị Lê Thu

Trang 25


×