Tải bản đầy đủ (.pdf) (70 trang)

Ebook Triển vọng thị trường chứng khoán Việt Nam - Nhìn từ góc độ pháp lý: Phần 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.15 MB, 70 trang )

Luật sư TRỊNH VĂN Q l ^ T
NCS. ĐÀO MẠNH KHÁNG

T R É VỌNG
1HỊ1BUỦIIG CHỒNG KHOÁN
VIỆT NAM


NHÌN TỪ GÓC ĐỘ
PHÁP LÝ

NHÀ XUẤT BẢN Tư PHÁP
HÀ NỘI - 2007



LỜI GIỚI THIÊU
Tại các nước phát triển, thị trường chứng khoán được coi
là ''hàn thử biểu”phản ánh những diễn biến của nền kinh tế.
Là bộ phận của thị trường tài chính, thị trường chứng khoán
là kênh huy động vốn p h ổ biến và có hiệu quả đối với các
doanh nghiệp, đồng thời đây củng là nơi có th ể đầu tư hiệu
quả đối với các nhà đầu tư chuyên nghiệp cũng n h ư cả nhân.
ờ Việt Nam, tuy còn rất non trẻ, thị trường chứng
khoán đã và đang p h á t triển với tốc độ rất nhanh. Thực tế
hoạt động của thị trường chứng khoán trong thời gian qua
cho thấy, các nhà đầu tư Việt N am , bên cạnh những thành
công đã đạt được còn thiếu nhiều kiến thức cơ bản về lĩnh
vực này. Đặc biệt, nhiều nhà đầu tư cá n h â n còn chưa thực
sự nhận thức đưỢc đầy đủ nhữ ng quy đ ịn h của pháp luật
kh i th a m gia vào thị trường chứng khoán. Điều này chứa


đựng những rủi ro khó lường và ảnh hưởng không nhỏ đến
hiệu quả của quá trinh đầu tư.


Cuôh sách ‘^Triển vo n g th ị trư ờ n g ch ứ ng k h to á n
Việt N a m - N h ìn từ góc độ p h á p lý” của hai tác giả
L u ậ t sư T rịn h V ă n Quyết, Trưởng V ă n phòng lu ậ t sư S ĩM IC

và NCS. Đào M ạnh Kháng, Giám đốc tài chính Công ty cổ
p hần xuất nhập khẩu tổng hỢp H à Nội sẽ giúp các nhà (đầu
tư hiểu rõ hơn những khía cạnh pháp lý liên quan đến ìhoạt
động đ ầu tư chứng khoán. Cuốn sách không chỉ trin h bày
những vấn đề cơ bản về chứng khoán và th ị trường chứ ng
khoán, m à còn đ i sâu p h â n tích đầy đủ các vấn đề phm p lý
liên q uan đến việc vận h àn h và hoạt động của thị truỂỜng
chứng khoán tạ i V iệt N a m . Q u a nghiên cứu sự p h á t tìriển

của thị trường chứng khoán ở các nước p h á t triển và các
điều kiện thực tế ở Việt Nam , các tác giả đã đưa ra nhữ ng
d ự đoán về tiềm năng p h á t triển của thị trường chứng
khoán Việt N am trong tương lai. Đặc hiệt, cuốn sách còn
giải quyết một cách thấu đáo những câu hỏi và vướng ìmắc
về pháp lý thường gặp của các nhà đầu tư.
T ừ góc độ chuyên môn củng như thực tiễn đ ầ u tư chúng
khoán, cuốn sách-thực sự là một quyển sổ tay hữu ích cho
các n h à quản lý doanh nghiệp, các công ty đ ã và đong
chuẩn bị th am g ia th ị trường chứng khoán cũng n h ư ’ eác
n h à đ ầu tư chuyên nghiệp và không chuyên nghiệp.
H à N ộ i, ngày 24 tháng


7 năm 2007

PGS. TS N gu yễn Văn T h an h


LỜI NHÀ XUẤT BẢN

Ih ị trường chứng khoán V iệt N a m ra đời và đ i vào hoạt
độnị từ năm 2000, đ ã tạo ra m ôi trường k in h doanh mới
n h ằ n huy động nguồn vốn trong nước và nước ngoài. Thực
hiện chiến lược p h á t triển th ị trường chứng khoán g ia i
đoạr 2 0 0 6

- 2010, trong những n ăm qua N h à nước ta đã

từng bước xây dựng, củng cố hệ thống p h á p lu ậ t đ ảm hảo
cho ỉự vận h à n h của th ị trường chứng khoán.
(Ị V iệt N a m hiện nay, việc tổ chức và vận h à n h a n
toàn hiệu q u ả th ị trường chứng kh o án là m ột trong
n h ữ ig quan điểm c h ỉ đạo p h á t triể n k ỉn h t ế q u a n trọng
của Đ ảng và N h à nước ta. Việc h ìn h th à n h th ị trường
chửrg khoán ở V iệ t N a m đ ã đ áp ứng được những đòi hỏi
nội n i của nền k in h t ế và nhu cầu của các n h à đ ầ u tư.
T u y nhiên, trong g ia i đoạn còn non trẻ, th ị trường chứng
k h o m V iệt N a m đ an g p h ả i đối m ặ t với những thách thức


cần được g iả i quyết n h ằ m đưa th ị trường này d ầ n đ i w ào
ổn đ ịn h và p h á t triển.
N h ằ m cung cấp những thông tin đ ầy đủ về th ị trưiỉờng

chứng khoán V iệt N a m g ia i đoạn hiện nay cho công chuímg,
N h à xu ấ t bản T ư p h á p x u ấ t bản cuốn sách “T r i ể n Viọmg
c ủ a t h ị trư ờ n g c h ứ n g k h o á n V iệ t N a m - N h ì n từ iS ỏ c
đ ộ p h á p lý ”.
N h à xu ấ t bản T ư p h á p tră n trọng cảm ơn P G & . T S
Nguyễn V ăn T h a n h đ ã tận tìn h góp ý và có lời giớ i tỉhĩiệu
cho ciiốn sách này.
X in trâ n trọng giới thiệu cùng bạn đọc.

H à N ộ i, th á n g 8 /2 0 0 7

NHÀ XUẤT BÀN Tư PHÁP


Phần 1
TỔNG QUAN VỂ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN
VÀ PHÁP LUẬT
VỀ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN
i

I. CHỨNG KHOÁN
K hi nói đến bất kỳ loại thị trưòng nào, bên cạnh việc
xác định chủ thể, người ta phải xác định đốỉ tượng giao
dịch trên thị trường đó là gì, tức là xác định hàng hoá giao
dịch trên thị trưòng đó. T hị trư ờ n g chứng khoán cũng vậy,
đối tượng giao dịch của nó chính là chứng khoán. Chứng
khoán là công cụ xác nhận tư cách chủ sở hữu đốỉ với một
công ty hay với tổ chức hoặc xác n h ận các quyền đốỉ vói



quyền sỏ hữu (các công cụ chứng khoán phái sinh).
Đ iều 6 L uật Chứng khoán năm 2006 quy định chúứng
khoán là bằng chứng xác nh ận quyền và lợi ích hợp phiáp
của người sở hữu đối với tài sản hoặc phần vốn của tổ cHaức
phát hành. Chứng khoán được th ể h iện dưới hình thiức
chứng chỉ, bút toán ghi sổ hoặc dữ liệu điện tử, bao gồm (các

loại sau đây:
■Cổ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ quỹ;
-

Q uyền m ua cổ phần, chứng quyền, quyền chọn m\ua,

quyền chọn bán, hỢp đồng tương lai, nhóm chứng k h o á n
hoặc chỉ sô" chứng khoán.
Việc định danh chứng khoán có ý n ghĩa h ết sức quian
trọng, tạo cơ sở pháp lý cho việc xác định m ột loại giâV tò
nào đó có phải là chứng khoán h ay không, thông qua đó
đảm bảo chất lượng các loại chứng khoán, uy tín cho n h à
phát hành và quyền lợi nhà đầu tư.
Chứng khoán có những đặc thù riêng của m ình n h ằm
phân b iệt với các loại h àn g hoá khác.
T h ứ nhất,

chứng khoán có khả năng sinh lòi cao, đây là

đặc trưng rất quan trọng của chứng khoán. Chính đặc

điểm này là cơ sở để thu h ú t các nhà đầu tư. Bất kỳ nhà
đ ầ u t ư n à o k h i th a m g ia k in h d o a n h , m ụ c t iê u c ủ a h ọ đ ề u


là tối đa hoá lợi n h u ận kin h doanh, n ghĩa là ph ải tậ n dụng


hết khả năng sinh lòi của đối tượng kinh doanh. Chứng
khoán là hàng hoá đặc biệt, phản ánh tìn h hình tà i chính,
hiệu quả hoạt động và uy tín của các doanh nghiệp. Bên
cạnh đó, sự đa dạng về các h ìn h thức chứng khoán là ưu
điểm tạo điều k iện dễ dàng cho việc giao dịch đáp ứng tính
linh động của hoạt động kinh doanh. Thông qua đó, các
nhà đầu tư không chỉ nắm được tìn h hình hiện tại mà còn
có th ể tín h toán phân tích và có dự đoán đầu tư nhằm
hưởng lợi n h uận trong tương lai. N gu yên do là vì giá trị
chứng khoán tạ i thòi điểm ph át sin h chỉ là giá trị danh
ngh ĩa còn giá trị thực t ế có th ể tă n g lên hoặc thấp xuốhg
phụ thuộc vào n h iều yếu tô" như tìn h hìn h tài chính, uy tín
doanh nghiệp và chính sách kinh t ế của N hà nưóc. Do vậy,
n ếu nhà đầu tư nắm bắt được thông tin tốt và có trình độ
chuyên môn vững chắc có th ể phân tích đầu tư để hưởng lợi
của một loại chứng khoán trong tương lai.

Thứ hai, tín h th an h khoản. Khác với các hoạt động
khác, ngưòi sở hữu chứng khoán có th ể thanh khoản chứng
k h oán cho ngưòi khác hoặc chuyển đổi thành tiền m ặt bất
kỳ thòi điểm nào m iễn là tu â n th ủ đầy đủ quy định pháp
lu ậ t. Đặc tín h này nhằm đảm bảo tín h ổn định của các loại
chử ng khoán bảo vệ quyền lợi người đầu tư tránh nguy cơ
b iến động lớn trên th ị trưòng. B ên cạnh đó, chính đặc tính
n à y cũng phản ánh ưu điểm của loại chứng khoán so với
các hình thức khác.



T h ứ ba, tính

rủi ro. Trên thị trưòng chứng khoán, (các

loại chứng khoán được phát hành và giao dịch chịu tác d o n g
của quy lu ật cung cầu, quy lu ật giá trị, quy lu ậ t cạnh trsainh.
Hơn nữa, chứng khoán lại là giấy tò có giá tru n g dài b iạn ,
do đó trong thòi gian này có rất nhiều b iến động xảy ra, íản h
hưởng đến giá trị chứng khoán. Chính đặc trưng n ày đòii ỉiỏ i
nhà đầu tư cần cân nhắc, phân tích kỹ lưỡng và nắm b ắ it cơ
hội để đầu tư. Giá trị chứng khoán chịu tác động của n b iiều
yếu tố như lạm phát, tỷ giá, lãi suất, tìn h hìiứ i tà i chínỉh và
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và ch ín h sự tlh ay
đổi của pháp luật cũng là nguyên n h ân quan trọng íả.nh
hưởng đến sự biến đổi giá trị các loại chứng khoán...
Ba đặc tín h trên có mốĩ quan hệ b iện chứng với nhiau.
Chính tính rủi ro của chứng khoán làm h ạ n c h ế sự thiam
gia của các nhà đầu tư, song tín h th an h khoản v à khả nỉăng
m ang lại lợi nhụận cao là sức hút hấp dẫn vói họ. Độ rủii ro
càng cao, tín h than h khoản thấp sẽ tạo ra cơ hội có) lợi
nhuận lớn cho n hà đầu tư.

ở Việt N am

hiện nay có các loại chứng khoán cơ ữ ản

sau đây:


Đ ây là công cụ xu ất h iện sớm n h ấ t trong lịch sử thị


trưòng chứ ng khoán, ra đòi cùng với sự xuất h iện của công
ty cổ phần, c ổ phiếu là công cụ rất quan trọng nhằm huy
động vốh, do công ty cổ phần ban hành, nhằm xác định
quyền sỏ hữ u và lợi ích hỢp pháp của cổ đông đổì vói tà i sản
và thu n h ập của một công ty cổ phần, c ổ phiếu có một s ố

đặc trưng sau:
- Là công cụ chia sẻ rủi ro.
- Là phương tiện xác n hận sự góp vốh vào công ty
cổ phần.
- Có k h ả năng chuyển nhượng.
- Được quyền tham gia quản lý, biểu quyết các vấn đề
của công ty.
- Được quyền chia phần tài sản còn lại của công ty nếu
như chấm dứt hoạt động.

Trái p h iếu là một trong những loại chứng khoán quan
trọng n h ấ t trên thị trưòng chứng khoán, v ề bản chất, trái
p h iếu là loại chứng khoán nỢ, chứng nh ận ngưòi cầm nó có
quyền đòi nỢ đối vói chủ th ể p h át hành. Trái phiếu quy
định n g h ĩa vụ của người ph át hành phải trả cho người nắm
giữ chứng khoán một khoản tiền n h ấ t định trong thòi gian


cụ th ể và hoàn trả khoản vay và lã i khi

đến h ạn . T ĩrá i


phiếu thường có một s ố đặc trưng sau:


Thưòng chứa đựng các thông tin v ề m ệnh giá, lã i sm ất,

th ò i hạn.
«

- Thể hiện môi quan hệ giữa người ph át hàn h và ng^ưòi

đầu tư.
- Lãi suất trái phiếu thường ổn định và chịu sự chi plhối
của quan hệ cung cầu vốn trên th ị trường, mức độ rủii ro
của nhà p hát hành, thời gian có giá trị.

Chứng chỉ quỹ đầu tư là loại chứng khoán xác n h ậ n
quyền sỏ hữu của nhà đầu tư đôi vối m ột ph ần vốn góp củ a
quỹ đại chúng. N hư vậy, chứng chỉ quỹ đầu tư có n h ừ n g
điểm chung với cổ phiếu và trái phiếu. G iông như cổ phiếu,
ch ứ n g ch ỉ q u ỹ k h ô n g p h ả i là p h ư đ n g tiệ n g h i n h ậ n nỢ c ủ a

chủ th ể phát h àn h ra nó, ngưòi nắm giữ chứng chỉ quỹ
hưỏng lợi ích từ hoạt động đầu tư của quỹ đầu tư đại
ch ú n g . G iố n g n h ư t r á i p h iế u , ch ứ n g c h ỉ q u ỹ c h ỉ c u n g cấp

khả năng hưởng lợi cho nhà đầu tư, ngưòi nắm giữ chứng
chỉ quỹ không được quyền quyết định đối vối hoạt động của
công ty ph át hành ra nó (công ty quản lý quỹ đầu tư chứng



khoán); nhà đầu tư không có quyền kiểm soát h àn g ngày
đối với quỹ đầu tư.

II. THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN
N ăm 1453, tại th ị trấn B ru sels (Bỉ) các thương gia
thường gặp nhau tại các quán rượu, quán cà phê để đàm
luận v ề kinh doanh. Các thương gia đã xây dựng ở quán
này m ột cái chợ gọi là mậu dịch trưòng biểu tượng là 3
chiếc tú i da th ể hiện 3 mốỉ quan hệ. M ậu dịch trường hàng
hoá; m ậu dịch trường ngoại tệ và m ậu dịch trưòng khoán
bất động sản. Đ ây chính là hình thức sơ khai của thị
trưòng chứng khoán.
N ăm 1547, tạ i th ị trấn A nvers (Bỉ) hình th àn h nhiều
m ậu dịch trưòng. Lúc này m ậu dịch trường tách ra thành
3 th ị trường: th ị trưồng hàng hoá, th ị trường ngoại hối và
m ậu dịch thị trường giá khoán động sản. Tiếp sau đó thị
trường chứng khoán đưỢc hình th àn h ỏ nhiều quốc gia: Hà
Lan (1608), Pháp (1724), Anh (1773), M ỹ (1729)...
H iện nay, có khoảng 160 th ị trường chứng khoán ở 55
quốc gia, trong đó có 3 thị trưòng trung tâm: Lodon, N ew
York và Tokyo tạo th àn h vòng khép k ín giao dịch trong
24h. Lịch sử hình thành và phát triển của thị trưòng chứng
khoán có nhiều bưốc th ăn g trầm , thòi kỳ phát triển huy
hoàng n h ất của th ị trưòng chứng khoán là năm 1875 đến


Triển vọng th| trưdng chửng khoán Việt Nam
Nhỉĩi từ góc độ pháp lý
năm 1913.

Tuy vậỳ, thị trường chứng khoán đã trải qua h a i cuộc
khủng hoảng lón: cuộc khủng hoảng thứ n h ất năm 1929
gắn liền vối khủng hoảng kinh t ế năm 1929 đến n ăm 1933
bắt đầu từ sự khủng hoảng của th ị trường chứng klhoán
N ew York.
Cuộc khủng hoảng thứ hai vào năm 1987 làim thị
trường chứng khoán trên khắp th ế giới k iệt quệ, hậui quả
để lại rất nặng nề. Tuy vậy, chỉ 2 năm sau, hoạt đ ộ n g của
thị trưòng chứng khoán lại hồi phục.
ở V iệt Nam , thực h iện đường lốĩ đổi m ối của Đ ảm f và
N hà nước, trong những năm qua chúng ta đã th u dược
những thành quả bước đầu: chính trị ổn định, kinh t ế tăng
trưỏng, lạm phát bị đẩy lùi. Tuy vậy, để đ ạt được m ụ c 'iêu
đến nám 2020 v ề cơ bản đưa nưóc ta trở th àn h m ột nước
công n g h iệ p th ì c h ú n g ta còn n h iề u v ấ n đề cầ n g iả i Cfliiyết

cả trước m ắt và lâu dài.
Thực tê trong thòi gian qua, Đ ản g và N h à nước ổỉí có
nhiều chủ trương, chính sách ph át h u y nội lực và tranlhthủ
thu h ú t các nguồn vốn đầu tư nưốc ngoài vào V iệt ỉNam.
Tuy nhiên, nguồn vốn cả trong và ngoài nưốc h u y đưỢc còn khiêm tốh. M ột trong những n gu yên nhâm iẫ n
đến tình trạng trên là chúng ta chưa tạo được mộtt môi
trường đủ tin cậy, kích th ích sự th am gia của nhà đầiutư,


vừa đảm bảo cạnh tranh lành m ạnh vừa m ang lại lợi ích
cho nhà đầu tư. Thị trường chứng khoán ở V iệt N am ra đòi
và bắt đầu đi vào hoạt động (từ 20/7/2000) đã tạo ra môi
trường kinh doanh mới nhằm h uy động nguồn vốh trong và

ngoài nước. Có th ể thấy việc h ìn h th àn h th ị trường chứng
k hoán ở V iệt N am h iện nay rất cần th iết, đáp ứng được cơ
bản những đòi hỏi của nền kinh t ế và nhu cầu đầu tư.

‘TAí trường chứng khoán” theo tiến g L atinh nghĩa là

“B ursa” - c á i ví đựng tiền, còn “sở giao dịch chứng khoán”
là m ột thị trường có tổ chức và h oạt động có điều khiển hay
nói cách khác th ị trường chứng khoán là m ột th ị trường có
tổ chức, là nơi chứng khoán được m ua bán tuân theo những
quy tắc n h ất định.
N gày nay, ở các nước có n ền k in h t ế thị trường phát
tr iể n , th ị trư ò n g ch ứ n g k h o á n đưỢc q u a n n iệ m là n đ i d iễ n

ra các hoạt động m ua bán các loại chứng khoán trung và

dài hạn. Việc mua bán này được điều hành ỏ thị trưòng sơ
cấp khi ngưòi m ua trực tiếp từ cơ quan phát h àn h và ở thị
trướng thứ cấp khi có sự m ua đi b án lại các chứng khoán

đã được phát hành.


N hư vậy, có th ể xem th ị trưòng chứng khoán là loạii th ị
trường ở đó các chứng khoán được phát h àn h và giao òỉỊch
giữa người m ua và người bán, là th ị trường vốh vối đặc ttính
huy động vốn trung và dài hạn. Thị trưòng chứng khoáin là
cầu nốì giữa cung và cầu v ề vốh, giữa ngưòi m ua và n gư ời
bán chứng khoán. Cùng với hệ th ôn g n gân hàng, th ị trưròng
chứng khoán tạo n ên m ột hệ thông tà i chính đủ m ạ n h .

B ằng cách đầu tư vào chứng khoán thông qua thị trưíòng
chứng khoán, ngưòi đầu tư được trực tiếp kiểm soát wốh,
quản lý công ty...
Bởi vậy, để thu h ú t được nguồn vốh n h à n rỗi trong Ciông
chúng th ì điều đặc b iệt quan trọng là p h ải bồi dưõng p h ổ
cập tri thức v ề chứng khoán cho công chúng. C hẳng h ạ n ở
Trung Quốc, chỉ sau 10 năm h oạt động th ị trường ch ứ n g
khoán Trung Quốc đã th u h ú t 46 triệu ngưòi tham gia,
cung cấp 1/4 tổng vốh cho n ền kinh t ế đất nưốc.
Sự khác b iệt căn bản giữa th ị trưồng chứng khoán và
các loại thị trưòng khác là th ị trưòng chứng khoán v ậ n
hành th eo n guyên tắc n h ấ t định, có tổ chức là trung tâm
giao dịch chứng khoán và sỗ giao dịch chứ ng khoán.

ở Việt Nam, theo Quyết định số 127/1998/QĐ-TTg
ngày 11/7/1998 của Thủ tưóng C hính phủ quy định th àn h
lập ở V iệt N am h ai tru n g tâm giao dịch chứng khoán là:
Trung tâm giao dịch chứng khoán th à n h phô' Hồ Chí M inh


và Tmng tâm giao dịch chứng khoán H à Nội.

Căn cứ vào sự lu ân ch uyển các nguồn vốh, th ị trường
chứrg khoán đưỢc chia thành thị trường sơ cấp và thị
trườìg th ứ cấp. Sự p hân chia n ày chỉ m ang tín h tương đốì
v ể n ổ t lý thuyết. N gưòi ta căn cứ vào các tiêu chí khác
nhav đê xem xét thị trưòng chứng khoán v ề các góc độ
khoa học và thực tiễn nhằm phục vụ cho yêu cầu v ề quản
lý của con ngưòi.


2.1. Thị trường sơ cấp hãy còn goi là
th ị trường ph át hành
Thị trường sơ cấp là th ị trường diễn ra sự h oạt động
p h át h àn h và m ua bán các loại chứng khoán m ối phát
hằnl:. Trên thị trưòng này, vốn từ n hà đầu tư sẽ được
chu>ển san g nhà p h át h àn h thông qua việc n h à đầu tư
m uacác chứng khoán m ói p h át hành. Người m ua trở thành
c h ủ íở h ữ u ( k h i m u a cổ p h iế u , ch ứ n g c h ỉ q u ỹ đ ầ u tư ), ch ủ

nỢ (tíii m ua trái phiếu) đốì với tài sản hoặc vốh của chủ th ể
p h áth àn h . Thị trường sơ cấp có vai trò rất quan trọng, nó
là cc sở, tiền đề cho hoạt động của th ị trưòng thứ cấp. ở


đây thị trưồng sơ cấp cung cấp nguồn tà i chính cho chủi th ể
phát h ành chứng khoán. C hính phủ tạo nguồn th u cho
ngân sách khi cần bằng cách p h át h àn h trái phiếu; doianh
nghiệp phát hành trái p h iếu hoặc cổ p h iếu để h u y động vốh
cho sản xu ất kinh doanh, còn m ọi tổ chức cá n h ân có t h ể sử
dụng nguồn tiền nhàn rỗi của m ình để m ua các loại chU ng
khoán nhằm sin h lòi. Vậy, việc phát hành và m ù a ìbán
chứng khoán đã giải quyết đưỢc quan hệ cung cầu v ề vốn
một cách trực tiếp giữa ngưòi cần vôn (người p h át hành,) và
ngưòi có vốn (nhà đầu tư).

Thị trường sơ cấp có m ột s ố đặc điểm sau :


Thị trường sơ cấp là nơi duy n h ấ t m à các chứng k h oán
đem lại vốh cho người p h át hành.

- N hững ngưòi bán trên th ị trưồng sơ cấp thưòng là kho
bạc, ngân h àn g N h à nưốc, Công ty p h át hành, Tập đoàn
bảo lãnh.
- Giá chứng khoán trên th ị trường sơ cấp do tổ chức
ph át h àn h quyết định và thường được in n gay ở trên
chứng khoán.
Trên th ị trưòng sơ cấp, việc p h á t h àn h lầ n đầu các
ch ứ n g k h o á n đư a vào lư u th ô n g th ự c c h ấ t là g ia i đ o ạ n h u y

động vốh tà i chính. Đ ây là g ia i đoạn phức tạp n h ấ t đòi hỏi
phải có những c h ế định pháp lý chặt chẽ để đảm bảo chất
lượng các chứng khoán p h át hành, v ì n ếu không xác định


đượccác điểu k iện phát hành làm chứng khoán không tiêu
th ụ cược và gây m ất uy tín cho ngưòi ph át hành. Tại thị
trưòrg sơ cấp h ìn h thành quan hệ giữa người phát hành và
ngườ. đầu tư bằng cách trực tiếp bán luôn hoặc thông qua
các đại lý phát hàn h m ột lượng chứng khoán n h ất định
đưỢc luật chứng khoán quy định. Thị trường chứng khoán
do đc' tạo được nguồn vốh tru n g và dài hạn. Là m ột thị
trưòi^ phát h àn h nên tổ chức của nó phải bao gồm các yếu
tô" tạ3 lập chứng khoán như hìn h thức chứng khoán,
phưdig thức phát hành, cách đánh giá chứng khoán, thủ
tục lăng vốn, các nghiệp vụ giao dịch m ua bán chứng
k h oái, các quy định pháp lý về đăng ký lưu thông, bảo
quản k ý gửi chứng khoán...
Trên thị trường sơ cấp, hoạt động ph át hàn h chứng
k h o á i là hoạt động đặc th ù cđ bản, hoạt động n ày liên
quan đến nhiều chủ th ể trước h ết là uy tín , hiệu quả kinh

doanà của tổ chức phát h àn h sau đó là đến lợi ích các nhà
đầu tư. Bỏi vậy, lu ật pháp các nưóc quy định h ết sức chặt
chẽ vf ch ế độ p h át hành chứng khoán vối các phương thức
n h ấ t định và từ n g loại chứng khoán.
Qay mô th ị trưòng chứng khoán sơ cấp phụ thuộc vào
sự tla m gia của chủ th ể ph át h à n h và số lượng chứng
k h o á i được phát hành. Theo quy định của pháp lu ậ t V iệt
N am th ì các chủ th ể có th ẩm quyền p hát hành bao gồm:
C h ín l phủ, cảc ngân hàng thương m ại, ngân h àn g đầu tư


phát triển, công ty cô phần, doanh nghiệp n h à nước vẳL quỹ
đầu tư chứng khoán.
Mỗi chủ th ể có ch ế độ p h át h àn h khác n h au , theo
những phương thức n h ất định. Đối với C hính phủ,, loại
chứng khoán phát hành là trái phiếu.

2.2. Thị trường thú cấp
Thị trường thứ cấp là nơi giao dịch các chứng khoÉán đã
được p h át hành trên th ị trường sơ cấp. Thị trường thxứ cấp
đảm bảo tính th an h khoản cho chứng khoán đã p h át Miành.
N hư vậy, có th ể th ấy rằng trên thị trường thứ cấíp các
khoản tiền thu đưỢc từ việc bán chứng khoán thuộc v/ề các
nhà đầu tư và các nhà k in h doanh chứng khoán chứ k h ô n g
thuộc v ề nhà phát hành. N ói cách khác, luồng vốin lưu
chuyển trên thị trưòng th ứ cấp là giữa các nhà đầiu tư.
Khác vối giá chứng khoán trên th ị trường sơ cấp thưòmg do
nhà phát hành quyết định và th ể h iện trên chứng klhoán,
giao dịch trên th ị trưòng thứ cấp phản ánh nguyêm tắc
cạnh tranh tự do rõ n ét, giá chứng khoán trên th ị tru òn g

thứ cấp do cung và cầu chứng khoán quy định. Thị tiruòng
thứ cấp là thị trưòng h oạt động liên tục, các nhà đầu tư có
th ể m ua và bán các chứng khoán n h iều lần.


So vói các hìn h thức tín dụng th ôn g thường, h ìn h thức
m ua bán chứng khoán ở th ị trường thứ cấp lin h hoạt,
m ềm dẻo và n h an h chóng hơn n h iều . Đ ối tượng th am gia
trên th ị trưòng thứ cấp không chỉ là n h à p h át h àn h và
những n h à đầu tư chứng khoán m à lực lượng đông đảo
tham gia ở đây là nhữ ng nhà m ôi giói và kinh doanh
chứng khoán. Q uyền sở hữu với chứng khoán đã p h át
hành không ngừng đưỢc lu â n ch u yển từ ngưòi n à y san g
ngưòi khác vói cơ ch ế m ềm dẻo, lin h h oạt của th ị trưòng
thứ cấp. Do vậy, thị trường thứ cấp đem đến khả n ăn g
th an h toán chuyển đổi chứng khoán, m an g lạ i lợi n h uận
cho ngưòi kinh doanh chứng khoán. Vì vậy, việc m ua bán
các chứng khoán đã biến k h oản đầu tư dài h ạn th àn h
k hoản đầu tư n gắn h ạn và là quá trìn h ch uyển rủi ro từ
chủ th ể n ày san g chủ th ể khác.
Thị trường thứ cấp gồm có th ị trường tập trung, thị
trường phi tập trung và th ị trường bán tập trung. 0 các
nước trên th ế giới, th ị trường chứng khoán luôn h iện diện
hai loại giao dịch đó là; giao dịch tạ i sở giao dịch và giao
dịch ngoài sở giao dịch. Theo quy định củ a pháp lu ậ t V iệt
N am th ì thị trưòng chứng khoán được tổ chức theo hình
th ứ c t h ị trư ò n g tậ p tr u n g th ô n g q u a tr u n g tâ m (Sở giao

dịch chứng khoán). Thị trường tập trung là thị trường
quan trọng nh ất chịu sự tổ chức quản lý chặt chẽ từ phía

N hà nưóc.


III. VAI TRÒ CỦA THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN


Thị trưòng ch ứ n g khoán ra đòi là m ột đòi h ỏi khiách
quan của n ền k in h tế. Tuy nhiên, không phải lúc nào thị
trưòng chứ ng khoán cũng ra đòi m ột cách tự phát. Đ ôi vói
nưốc ta, việc h ìn h th à n h một th ị trường chứng k h o á n là
phù hỢp vối n h u cầu của n ền kinh tế, son g cần sự hỗ trỢ rất
lớn từ phía N h à nưóc để “khai sinh” nó. B ên cạnh đó, đ ể th ị
trưòng chứng khoán hoạt động tốt, việc n h ận thức v a i trò
của nó là m ột v ấn đ ề quan trọng cho cả các nhà q u ản lý,
những n h à đầu tư cũng như các chủ th ể tham gia thị
trường chứ ng khoán. Thị trường chứng khoán có n h iều vai
trò khác n h a u tương tự như vai trò của th ị trường tà i
chính, n h ư n g vai trò của nó với tư cách là m ột bộ p h ận củ a
thị trường tà i ch ín h th ì dưồng như chưa được đề cập nhiều.
V ai trò th ứ n h ấ t của thị trường chứng khoán vói tư cách
là m ột bộ p h ận của th ị trưòng tài chính đó chính là khả
năng cho các chủ th ể th am gia th ị trường tà i chính và thông
qua đó, vượt trội lê n so vối thị trưòng tiền tệ v ề tiềm lực huy
động vốh. N ếu nh ư th ị trưòng tiền tệ chỉ dành cho các ngân
hàng và m ột số’ ít các doanh nghiệp khác có khả năng tài
c h ín h m ạ n h , t h ì t h ị trư ồ n g ch ứ n g k h o á n d à n h cho t ấ t cả

mọi chủ th ể, từ n hữ n g nhà đầu tư chuyên nghiệp cho đến
người nghiệp dư, từ những doanh nghiệp cho đến các cá
nhân. Thị trường chứng khoán có sự tham gia đông đảo của



Phần 1 . T ổn g quan v ề th ị trư ờ a if tliử n ig khoáoỉ
và p h áp lu ật v ề th ị trư ờng ^ ứ n g k h oán

các trung gian tà i chính và chính họ tạo n ên sự sôi động của
th ị trường chứng khoán. Các trung gian tà i chính là ngưòi
dẫn dắt các chủ th ể cần vốn đến với các n h à đầu tư. Đối với
các nhà đầu tư không chuyên, chỉ cần sở hữu m ột sô' chứng
khoán đã có thể h y vọng vào các khoản lợ i n h u ậ n phát sinh
từ hành vi đầu tư của m ình vào thị trường chứng khoán và
trong trường hỢp cần thiết sẵn sàn g b án đi để chuyển sang
lĩn h vực đầu tư khác. Đ ầu tư vào chứ ng k hoán thường đem
lạ i lợ i nhuận cao hơn nhiều so với gửi n g â n hàng, m ặc dù có
n h iều rủi ro hơn nhưng không vì th ế m à kém hấp dẫn. Năm
1990, tổng số dư của chứng khoán dài h ạn M ỹ là 7857 tỷ
U SD , chiếm 62,25% tổng vốh huy động củ a th ị trường vốh,
bao gồm cả thị trường vay vốh ỏ các n g â n h à n g và những
dạng vay khác'*\ N hư vậy, có th ể k h ẳn g định, th ị trưòng
chứng khoán giữ vai trò quan trọng n h ấ t trong th ị trường
vốh nói riêng và th ị trường tài chính nói chung.
Thị trường chứng khoán được đánh giá cao còn do một
n gu yên nhân khác, đó là khả n ăn g h u y động vốh đơn giản,
th u ận tiện. Các chủ th ể phát hàn h đều dễ d àn g có được
nguồn vốh cần th iết khi phát h à n h chứ ng khoán trên
th ị trường thay vì h uy động vốh từ n gu ồn tín dụng của
n g ân hàng, nơi m à nhữ ng điều k iện cho v a y tương đốì ngặt
Nguồn: Pederal Reserve Flow of Funds, Pederal Reserve Bullentin, and
Banking and Monetary, Statistics 1941 - 1970.



n g h èđ cù n g những ràng buộc khác đối với nguồn vốh được
vay như mục đích vay vốh, tà i sản bảo đảm tiền vay... B ên
cạnh đó, doanh nghiệp có th ể h u y động bằng cổ p h iếu , một
hìn h thức kết nạp th àn h v iên góp vôn th ậ t dễ dàng. T ất
nhiên, bên cạnh nhữ ng th u ậ n lợi, việc p h át h à n h chứ ng
khoán ra thị trường cũng có những ràn g buộc n h ấ t định,
đặc b iệt là khả năng tà i chính của doanh nghiệp.
Thị trường chứng khoán còn giữ vai trò tích cực liên
quan đến hoạt động của th ị trường tiền tệ và các th ị trường
khác. N ếu xem x ét riên g b iệt thì ít th ấ y có m ốĩ liê n h ệ trực
tiếp nào giữa th ị trường tiền tệ và th ị trường chứng khoán.
K hi xem x ét mối liên hệ n ày phải thông qua m ột ch ủ th ể
rất quan trọng, đó là các n gân hàng. N gân h à n g có vai trò
quan trọng trong việc h ình th à n h và p h át triển th ị trưòng
tà i chính nói chung và th ị trưòng chứng khoán nói riêng.
NgưỢc lại, th ị trường chứng khoán là m ôi trường lý tưởng
cho ngân h àn g hoạt động. Thị trường chứng khoán giúp
cho các ngân h àn g có được m ột lĩn h vực kin h doanh mới, đó
là kinh doanh chứng khoán. Các công ty chứng khoán do
ngân h àn g lập ra là nhữ ng chủ th ể k in h doanh có sức cạnh
tranh lốn do tín h ch ất chuyên nghiệp trong k in h doanh

tiền tệ. Thị trưòng chứng khoán là nơi ngân hàng có thể
dùng đồng vốn của m ình h u y động được để đầu tư thu lợi
nh u ận và thông qua đó, tă n g cường th êm khả n ă n g h u y
động vốn của m ình.


ỉ% ần 1 . T ổng qnan v ề th ị trường ch ứ n s k hoán

và ptiáp iu ật v ề th ị trường ch im g khoán

Thị trường chứng khoán cũng là nơi ngân h àn g có thể
chuyển những nguồn đầu tư ngắn hạn th àn h dài hạn và
ngược lại. N gân h àng là chủ th ể của thị trường tiền tệ và
do đó, thông qua ngân hàng, th ị trường chứng khoán và thị
trường tiền tệ có môi liên hệ chặt chẽ với nhau. Lãi su ất
trái phiếu trên th ị trường chứng khoán là m ột tham số
quan trọng cho các ngân h àn g quyết định lã i su ất cho vay,
lã i su ấ t ch iết khấu, lãi su ấ t kỳ phiếu ngân hàng... Từ
những lý do trên có th ể thấy rằng, mặc dù ở V iệt N am , thị
trường tài chính hình th àn h từ lâu, song không th ể góp
m ột vai trò đáng kể cho n ền k in h t ế khi th iếu vắng m ột thị

trưòng chứng khoán hoàn chỉnh. Đó chính là do khả năng
sử dụng đồng vốn của các n gân h àn g không cao n ên họ
không m ặn m à khi th am gia vào th ị trường tiền tệ. V í dụ:
tạ i ph iên ngày 10 - 3 - 2003 đấu th ầu tín phiếu kho bạc kỳ
h ạn 364 ngày, chỉ có 3 th àn h viên tham gia như ng không
ai trúng thầu bởi lãi su ấ t dự th ầu quá thấp so với yêu cầu.
N gay cả trái phiếu chính phủ là loại chứng khoán có mức
rủi ro thấp n h ất cũng không được các ngân h àn g ưa
chuộng, bởi tín h th an h khoản không th ể dễ dàng nếu
không có thị trưòng chứng khoán.
V ố i ch ủ trư đ n g k h u y ế n k h íc h đ ầ u tư nước n g o à i, t h ị

trường chứng khoán có vai trò quan trọng. Thị trường
chứng khoán góp phần th u h ú t vốn đầu tư nưóc ngoài và
giúp th ị trưòng tài chính nưốc ta hoà nhập với th ị trưòng



×