Tải bản đầy đủ (.doc) (213 trang)

luận văn thạc sĩ kế toán TSCĐ tại công ty CP đầu tư TM XNK việt phát

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.03 MB, 213 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
----------------------------

ĐỖ THỊ HỒNG PHƯỢNG

KẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
ĐẦU TƯ THƯƠNG MẠI XUẤT NHẬP KHẨU VIỆT PHÁT

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

HÀ NỘI, NĂM 2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
----------------------------

ĐỖ THỊ HỒNG PHƯỢNG

KẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
ĐẦU TƯ THƯƠNG MẠI XUẤT NHẬP KHẨU VIỆT PHÁT

CHUYÊN NGÀNH
MÃ SỐ

: KẾ TOÁN
: 60 34 03 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS LÊ THỊ THANH HẢI

HÀ NỘI, NĂM 2019


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan công trình nghiên cứu trên là của riêng tôi. Các kết quả
trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng và chưa từng được ai công
bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác. Nếu sai tôi xin hoàn toàn
chịu trách nhiệm.
Hà Nội, ngày ... tháng ... năm 2019
Tác giả luận văn

Đỗ Thị Hồng Phượng


ii

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của
tập thể cán bộ khoa sau đại học, giảng viên trường Đại học Thương mại đã
truyền đạt cho tôi những kiến thức quý báu trong suốt quá trình học tập tại
trường.
Tôi xin chân thành cảm ơn tới Ban Giám đốc, các phòng ban và cán bộ
công nhân viên, đặc biệt là phòng kế toán Công ty Cổ phần đầu tư TMXNK
Việt Phát đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi khảo sát nghiên cứu thực tế để
hoàn thành luận văn.

Đặc biệt, Tôi cũng bày tỏ lòng cảm ơn chân thành và sâu sắc đến
PGS.TS. Lê Thị Thanh Hải, người đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ tôi hoàn
thành luận văn “Kế toán TSCĐ tại công ty Cổ phần Đầu tư Thương mại
Xuất nhập khẩu Việt Phát”.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày tháng năm 2019
Học viên

Đỗ Thị Hồng Phượng


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN...................................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN........................................................................................................................ii
MỤC LỤC............................................................................................................................iii
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU.....................................................................................vi
DANH MỤC PHỤ LỤC.......................................................................................................vi
LỜI MỞ ĐẦU........................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài.....................................................................................................1
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu của đề tài........................................................................2
3. Mục tiêu nghiên cứu đề tài.................................................................................................5
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề tài............................................................................6
5. Phương pháp nghiên cứu đề tài..........................................................................................6
6. Đóng góp mới của đề tài....................................................................................................8
7. Kết cấu của luận văn..........................................................................................................9
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TRONG CÁC
DOANH NGHIỆP................................................................................................................10
1.1. Khái niệm, đặc điểm, phân loại tài sản cố định trong doanh nghiệp............................10

1.1.1. Khái niệm tài sản cố định trong doanh nghiệp...........................................................10
1.1.2. Đặc điểm tài sản cố định trong doanh nghiệp............................................................11
1.1.3. Phân loại tài sản cố định trong doanh nghiệp.............................................................12
1.1.4. Nhiệm vụ kế toán tài sản cố định trong doanh nghiệp...............................................19
1.2. Kế toán tài sản cố định theo quy định của chuẩn mực kế toán hiện hành.....................20
1.2.1. Kế toán tài sản cố định theo quy định của chuẩn mực kế toán số 01.........................20
1.2.2. Kế toán tài sản cố định theo quy định của chuẩn mực kế toán số 03.........................22
1.2.3. Kế toán tài sản cố định theo quy định của chuẩn mực kế toán số 04.........................29
1.3. Kế toán tài sản cố định theo quy định của chế độ kế toán ban hành.............................34
1.3.1. Chứng từ kế toán tài sản cố định................................................................................34
1.3.2. Tài khoản kế toán tài sản cố định...............................................................................34
1.3.3. Hệ thống sổ kế toán tài sản cố định............................................................................42
1.3.4. Trình bày thông tin về tài sản cố định trên Báo cáo Tài chính...................................45
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1.....................................................................................................46


iv

CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
ĐẦU TƯ THƯƠNG MẠI XUẤT NHẬP KHẨU VIỆT PHÁT..........................................47
2.1. Tổng quan về công ty CP đầu tư TM XNK Việt Phát...................................................47
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty CP đầu tư TM XNK Việt Phát.........47
2.1.2. Lĩnh vực kinh doanh của công ty CP đầu tư TM XNK Việt Phát..............................48
2.1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty CP đầu tư TM XNK Việt Phát.........49
2.1.4. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại công ty CP đầu tư TM XNK Việt Phát..........51
2.1.4.1. Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty CP đầu tư TM XNK Việt Phát.......................51
2.1.4.2. Chính sách kế toán áp dụng tại công ty CP đầu tư TM XNK Việt Phát..................53
2.2. Đặc điểm TSCĐ tại công ty CP đầu tư TMXNK Việt Phát..........................................53
2.2.1. Đặc điểm TSCĐ.........................................................................................................53
2.2.2. Phân loại TSCĐ..........................................................................................................54

2.2.3. Chính sách quản lý TSCĐ của Công ty......................................................................56
2.3. Thực trạng kế toán TSCĐ tại công ty CP đầu tư TMXNK Việt Phát............................57
2.3.1. Thực trạng vận dụng các chuẩn mực kế toán trong kế toán TSCĐ tại công ty..........57
2.3.2. Thực trạng kế toán TSCĐ tại công ty CP đầu tư TM XNK Việt Phát........................61
2.4. Đánh giá thực trạng kế toán tài sản cố định tại công ty CP đầu tư TM XNK Việt Phát
..............................................................................................................................................83
2.4.1. Những ưu điểm đạt được............................................................................................83
2.4.2. Nhược điểm còn tồn tại và nguyên nhân....................................................................86
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2.....................................................................................................90
CHƯƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN KẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ
ĐỊNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ THƯƠNG MẠI XUẤT NHẬP KHẨU VIỆT
PHÁT...................................................................................................................................91
3.1. Nguyên tắc của việc hoàn thiện kế toán tài sản cố định tại công ty CP đầu tư TM XNK
Việt Phát...............................................................................................................................91
3.2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán Tài sản cố định tại công ty CP đầu tư TM
XNK Việt Phát.....................................................................................................................93
3.2.1. Hoàn thiện hệ thống chứng từ kế toán tài sản cố định...............................................93
3.2.2. Xác định thời điểm ghi nhận tài sản cố định và hồ sơ ghi nhận tài sản cố định........96
3.2.3. Xác định nguyên giá tài sản cố định được mua sắm tập trung...................................98
3.2.4. Hoàn thiện trình tự hạch toán và sổ kế toán...............................................................99


v

3.2.5. Hoàn thiện phương pháp tính khấu hao TSCĐ..........................................................99
3.2.6. Hoàn thiện công tác sửa chữa lớn TSCĐ.................................................................101
3.2.7. Hoàn thiện hạch toán sửa chữa nâng cấp TSCĐ......................................................101
3.2.8. Về việc trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ.......................................................103
3.2.9. Giải pháp quản lý, theo dõi tài sản cố định lạc hậu, hư hỏng..................................105
3.2.10. Hoàn thiện kế toán chi phí đầu tư xây dựng cơ bản...............................................107

3.2.11. Hạch toán riêng chi phí khác (Chi phí lắp đặt, chạy thử) khi mua TSCĐ qua lắp đặt
trước khi đưa vào sử dụng..................................................................................................108
3.2.12. Hoàn thiện hệ thống báo cáo kế toán.....................................................................109
3.2.13. Các đề xuất khác....................................................................................................109
3.3. Kiến nghị.....................................................................................................................111
3.3.1. Về phía Nhà nước.....................................................................................................111
3.3.2. Về phía công ty.........................................................................................................112
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3...................................................................................................113
KẾT LUẬN........................................................................................................................114
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................116
PHỤ LỤC...........................................................................................................................118


vi

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU

DANH MỤC PHỤ LỤC


1

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong nền kinh tế thị trường, xu thế cạnh tranh là tất yếu. Muốn có thể
cạnh tranh giành thắng lợi đòi hỏi các doanh nghiệp phải điều tra nắm bắt nhu
cầu thị trường, từ đó lựa chọn quy trình công nghệ sản xuất, máy móc thiết bị
phù hợp tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại, đáp ứng nhu cầu ngày càng
cao của người tiêu dung. Tài sản cố định là tư liệu lao động chủ yếu, nó có vai
trò rất quan trọng tới hoạt động sản xuất kinh doanh, quyết định hoạt động sản

xuất kinh doanh, khối lượng và chất lượng sản phẩm, từ đó ảnh hưởng tới sự
hoạt động và phát triển của doanh nghiệp. Tài sản cố định thể hiện một cách
chính xác nhất năng lực, trình độ thiết bị cơ sở vật chất kỹ thuật của doanh
nghiệp và sự phát triển của nền kinh tế quốc dân. Tài sản cố định được đổi
mới, cải tiến và hoàn thiện tùy thuộc vào hoàn cảnh thực tế của mỗi thời kỳ,
nhưng phải đảm bảo yêu cầu phục vụ sản xuất kinh doanh một cách có hiệu
quả nhất, thúc đẩy sự tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp trong nền
kinh tế thị trường. Chính vì vai trò quan trọng của TSCĐ như vậy nên công
tác kế toán TSCĐ ngày càng trở nên hết sức quan trọng, trở thành một công
cụ quản lý hết sức đắc lực cho các nhà quản lý của các doanh nghiệp. Các
doanh nghiệp đã luôn chú trọng đến Kế toán TSCĐ để thực hiện công việc
theo dõi, quản lý và cung cấp thông tin chính xác về TSCĐ cho các nhà quản
trị. Đây là cơ sở để các nhà quản trị có thể đưa ra các quyết định đầu tư, sử
dụng TSCĐ một cách hiệu quả nhất.
Thành lập từ năm 2007, khởi đầu từ một công ty dịch vụ vận tải chuyên
vận tải nội địa, công ty CP đầu tư TM XNK Việt Phát đã nhanh chóng vươn
lên trở thành một trong những công ty dẫn đầu về sản xuất, kinh doanh các
nguyên liệu khoáng sản và dịch vụ vận tải nội địa Việt Nam. Sau gần 10 năm
xây dựng và phát triển, công ty CP đầu tư TM XNK Việt Phát đã không


2

ngừng đẩy mạnh phát huy lĩnh vực kinh doanh truyền thống, đồng thời mở
rộng thêm nhiều mảng kinh doanh, sản xuất khác, tạo những bước đột phá để
dần khẳng định vị thế của một doanh nghiệp hàng đầu Việt Nam về kinh
doanh, sản xuất khoáng sản, vận tải, xây dựng và dịch vụ xuất nhập khẩu. Vì
thế TSCĐ chiếm tỷ trọng lớn trong tổng giá trị tài sản của Doanh nghiệp.
Trong những năm qua, Công ty đã mạnh dạn đầu tư vốn vào các loại TSCĐ,
đồng thời từng bước hoàn thiện quá trình hạch toán kế toán TSCĐ. Tuy vậy,

Công ty vẫn còn tồn tại một số hạn chế trong công tác kế toán TSCĐ như
chưa có sự quản lý một cách khoa học về TSCĐ, chưa có những kế hoạch,
biện pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ một cách đầy đủ và đồng bộ,
gây lãng phí một phần vốn đầu tư cũng như trực tiếp ảnh hưởng đến kết quả
kinh doanh của Công ty.
Từ góc độ tiếp cận trên, tác giả đã lựa chọn đề tài: “Kế toán Tài sản cố
định tại Công ty Cổ phần Đầu tư Thương mại XNK Việt Phát” làm đề tài
luận văn thạc sĩ của mình. Trên cơ sở nghiên cứu hệ thống lý luận về kế toán
TSCĐ, phân tích, đánh giá thực trạng kế toán TSCĐ tại công ty CP đầu tư TM
XNK Việt Phát, từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện
công tác kế toán nói chung, kế toán Tài sản cố định nói riêng tại Công ty CP
đầu tư TM XNK Việt Phát.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu của đề tài
Trước đây đã có nhiều đề tài nghiên cứu về TSCĐ nhưng các nghiên
cứu ở các giác độ khác nhau, lĩnh vực ứng dụng cũng hoàn toàn khác nhau.
Tại các trường Đại học, nghiên cứu sinh, học viên học cao học, sinh viên cũng
có nhiều đề tài nghiên cứu kế toán TSCĐ. Có thể kể đến một số đề tài thạc sĩ
kế toán sau:
Lưu Thu Thanh (2016) với luận văn thạc sĩ: “Kế toán Tài sản cố định
tại VNPT Hà Nội”. Trên cơ sở nghiên cứu lý luận về kế toán TSCĐ tại các


3

doanh nghiệp nói chung và kế toán TSCĐ tại VNPT Hà Nội nói riêng, đề tài
đã phân tích, đánh giá thực trạng công tác kế toán TSCĐ tại VNPT Hà Nội.
Từ đó đánh giá, đưa ra các nhận xét đánh giá, đề xuất các giải pháp hoàn thiện
kế TSCĐ tại VNPT Hà Nội. Đề tài đưa ra những vấn đề lý luận cơ bản, thực
trạng và một số giải pháp hoàn thiện như về hệ thống chứng từ, tài khoản kế
toán, trình tự hạch toán, lập kế hoạch nâng cấp sửa chữa lớn TSCĐ hàng

năm… Có thể thấy các giải pháp luận văn đưa ra đều rất chung chung, không
thể đưa ra các giải pháp hoàn thiện cụ thể phù hợp với thực trạng công tác kế
toán TSCĐ tại công ty.
Đỗ Thị Thu Hà (2016) với luận văn thạc sĩ: “Kế toán tài sản cố định tại
công ty CP bánh kẹo Hải Hà”. Đề tài đi sâu vào thực trạng và đề xuất các giải
pháp hoàn thiện về chế độ kế toán như: theo dõi hao mòn và phương pháp
tính khấu hao TSCĐ, kiểm kê tài sản, đánh giá lại tài sản, sửa chữa TSCĐ…
Tác giả cơ bản đã đề xuất được những giải pháp hoàn thiện dựa trên thực tế
tại đơn vị mặc dù những giải pháp đó còn chưa đầy đủ, thiếu sức thuyết phục,
chưa mang tính khả thi để có thể áp dụng tại đơn vị.
Nguyễn Thị Phương Nhung (2017) với luận văn thạc sĩ: “Kế toán tài
sản cố định tại công ty Cổ phần cao su Điện Biên”. Luận văn đã hệ thống hóa,
khái quát và làm rõ bản chất của TSCĐ trong công ty CP cao su Điện Biên,
đồng thời làm rõ các nội dung phục vụ cho công tác quản lý và kế toán TSCĐ
ở công ty CP cao su Điện Biên. Từ đó đưa ra phương hướng và giải pháp
hoàn thiện nhằm tăng cường quản lý và hiệu quả sử dụng TSCĐ trong công ty
CP Cao su Điện Biên.
Luận văn thạc sỹ “Kế toán tài sản cố định tại Công ty Trách nhiệm Hữu
hạn U-MAC Việt Nam” của tác giả Nguyễn Hoài Anh (2018) ĐH Thương
Mại. Đề tài đưa ra thực trạng kế toán TSCĐ tại công ty TNHH U-MAC Việt
Nam, đánh giá ưu điểm và những tồn tại trong kế toán TSCĐ tại DN này. Từ


4

đó tác giả đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện về việc ghi nhận TSCĐ,
phương pháp tính khấu hao TSCĐ, hoàn thiện về kế toán sửa chữa lớn TSCĐ,
thẻ TSCĐ và sổ chi tiết TSCĐ, cũng như hoàn thiện về quản lý TSCĐ. Các đề
xuất này của tác giả đã giúp cải thiện được rất nhiều công tác kế toán TSCĐ
tại công ty UMAC – Việt Nam.

Luận văn thạc sỹ “Kế toán tài sản cố định tại Ngân hàng Thương mại
Cổ phần Sài Gòn” của tác giả Trần Thị Diệu Linh (2018) ĐH Thương Mại.
Đề tài nghiên cứu sâu vào thực trạng và đề ra phương hướng hoàn thiện kế
toán TSCĐ HH và TSCĐ VH tại Ngân hàng TM CP Sài Gòn. Luận văn đưa
ra 2 nhóm giải pháp đó là hoàn thiện kế toán TSCĐ tại Ngân hàng TM CP Sài
Gòn và kiến nghị với cơ quan quản lý Nhà nước về kế toán TSCĐ. Nhóm giải
pháp này đã góp phần giải quyết được những nhược điểm tồn tại trong kế toán
TSCĐ tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn. Tuy nhiên, tác giả chỉ đưa ra nhóm giải
pháp chung mà vẫn chưa đề cập đến các giải pháp cụ thể nhằm khắc phục
những hạn chế đối với Ngân hàng TMCP Sài Gòn.
Luận văn thạc sỹ “Kế toán TSCĐ tại Bệnh viện E” của tác giả Hoàng
Thị Thanh Tâm (2018) ĐH Thương Mại. Đề tài đi sâu nghiên cứu thực trạng
công tác kế toán TSCĐ tại Bệnh viện E. Qua đó đánh giá được ưu, nhược
điểm trong công tác kế toán TSCĐ tại Bệnh viện này. Từ những tồn tại đó để
đề xuất các giải pháp hoàn thiện về kế toán chi tiết và hệ thống chứng từ kế
toán TSCĐ, hoàn thiện tính khấu hao TSCĐ, hoàn thiện kế toán chi phí đầu tư
xây dựng cơ bản, hạch toán sửa chữa nâng cấp TSCĐ và một số biện pháp
nâng cao chất lượng kế toán TSCĐ. Tuy nhiên những đề xuất của tác giả còn
chưa thật cụ thể chi tiết. Dù vậy, các giải pháp này đã góp phần giải quyết
những nhược điểm còn tồn tại trong công tác kế toán TSCĐ, giúp nâng cao
hiệu quả sử dụng TSCĐ tại Bệnh Viện E.


5

Nguyễn Thị Tuyết Nhung (2018) với luận văn thạc sĩ: “Kế toán tài sản
cố định tại Công ty Cổ phần Supe Phốt phát và Hóa chất Lâm Thao”. Luận
văn đã phân tích và hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán
TSCĐ hữu hình và vô hình dưới góc độ kế toán tài chính và kế toán quản trị
trong doanh nghiệp. Trên cơ sở nghiên cứu vận dụng chuẩn mực kế toán và

chế độ kế toán Việt Nam, luận văn tập trung tổng hợp, phân tích những kết
quả thu được từ quá trình khảo sát thực tế kế toán TSCĐ tại công ty cổ phần
Supe Phốt phát và Hóa chất Lâm Thao. Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng
và đề ra các giải pháp hoàn thiện về hạch toán khấu hao TSCĐ, hạch toán
nâng cấp, sửa chữa TSCĐ, đề xuất áp dụng kế toán quản trị vào công tác kế
toán TSCĐ … Có thể thấy tác giả đã rất cố gắng đưa ra các giải pháp hoàn
thiện công tác kế toán TSCĐ tuy nhiên các giải pháp đó còn mang tính lý
thuyết, chưa giải quyết triệt để, khó áp dụng trong điều kiện thực tế tại đơn vị.
Hầu hết các luận văn đều cơ bản giải quyết những vấn đề liên quan đến
kế toán TSCĐ tại đơn vị nghiên cứu, nhưng chưa thật sự cụ thể, sát với thực
tế kế toán tại đơn vị đó, nhiều giải pháp còn chưa đầy đủ, chưa hệ thống. Mặt
khác tại công ty CP đầu tư TM XNK Việt Phát vẫn chưa có đề tài nghiên cứu
về kế toán TSCĐ tại công ty này. Đây chính là một cơ hội và cũng là một
thách thức cho tác giả để có thể mở ra hướng nghiên cứu vấn đề này cho công
ty. Chính vì những yêu cầu cấp thiết trên, nên tác giả mạnh dạn chọn đề tài “
Kế toán TSCĐ tại công ty CP đầu tư TM XNK Việt Phát” làm đề tài luận văn
thạc sĩ kế toán của mình với mong muốn tìm hiểu thực trạng công tác kế toán
TSCĐ tại công ty này và từ đó đưa ra môt số giải pháp nhằm hoàn thiện công
tác kế toán TSCĐ tại công ty CP đầu tư TM XNK Việt Phát.
3. Mục tiêu nghiên cứu đề tài
Đề tài đi sâu nghiên cứu công tác kế toán TSCĐ tại công ty CP đầu tư
TM XNK Việt Phát nhằm một số mục tiêu sau:


6

- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán TSCĐ trong các
doanh nghiệp.
- Tìm hiểu thực trạng kế toán TSCĐ tại công ty CP đầu tư TM XNK
Việt Phát. Từ đó rút ra những ưu điểm và hạn chế, phân tích nguyên nhân của

hạn chế còn tồn tại trong kế toán TSCĐ tại công ty CP đầu tư TM XNK Việt
Phát.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán TSCĐ tại công ty
CP đầu tư TM XNK Việt Phát trong thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề tài
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu kế toán TSCĐ tại công ty CP đầu tư TM
XNK Việt Phát.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nội dung nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu kế toán TSCĐ hữu
hình và vô hình trong các doanh nghiệp trên phương diện kế toán tài chính.
Phạm vi không gian nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu kế toán TSCĐ
tại công ty CP đầu tư TM XNK Việt Phát.
Phạm vi thời gian nghiên cứu: Kế toán TSCĐ tại công ty CP đầu tư TM
XNK Việt Phát trong năm 2018.
5. Phương pháp nghiên cứu đề tài
5.1. Phương pháp luận của luận văn
Tác giả áp dụng phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng,
dựa trên quan điểm duy vật lịch sử để nghiên cứu hệ thống lý luận cơ bản về
kế toán tài sản cố định cũng như nghiên cứu thực trạng kế toán TSCĐ tại công
ty CP đầu tư TM XNK Việt Phát.
5.2. Phương pháp thu thập dữ liệu
Dữ liệu sử dụng trong luận văn bao gồm dữ liệu sơ cấp và dữ liệu thứ cấp:


7

Dữ liệu sơ cấp:
Luận văn thu thập các dữ liệu sơ cấp từ phòng kế toán tài chính và các
phòng ban khác của công ty. Từ đó có các thông tin về tình hình kinh doanh,

chi phí sản xuất, tình hình lao động tại công ty, cơ sở vật chất kỹ thuật, nguồn
vốn…để từ đó tổng hợp và phân tích. Đồng thời thông qua các bài phỏng vấn
điều tra được thực hiện qua các cuộc điều tra phỏng vấn lãnh đạo công ty,
phòng kế toán tài chính và một số phòng ban khác.
Dữ liệu thứ cấp:
- Dữ liệu nội bộ: Là những dữ liệu bên trong Công ty như các báo cáo
tài chính, bảng cân đối kế toán, phiếu thu, phiếu chi,.... Những nguồn dữ liệu
sẵn có này được thu thập, chọn lọc các dữ liệu liên quan đến đề tài để đưa vào
phân tích, đánh giá tình hình kế toán TSCĐ trên phương diện kế toán tài chính
tại Công ty.
- Dữ liệu bên ngoài: Là những dữ liệu bên ngoài Công ty được tác giả
thu thập thông qua các giáo trình chuyên ngành, chuẩn mực kế toán Việt Nam
và Quốc tế, chế độ kế toán Doanh nghiệp hiện hành, các Thông tư của Bộ Tài
chính, tham khảo các công trình nghiên cứu khoa học, các bài viết, các luận
văn, luận án liên quan đến đề tài nghiên cứu.
Dữ liệu để phục vụ cho đề tài nghiên cứu là các vấn đề về kế toán
TSCĐ tại Công ty CP đầu tư TM XNK Việt Phát được thu thập thông qua các
phương pháp cụ thể sau:
- Phương pháp điều tra (phụ lục 2.1, 2.2.): Thực hiện thông qua việc
tiến hành phát các phiếu khảo sát để thu thập các thông tin khái quát về doanh
nghiệp và tình hình kế toán TSCĐ của công ty, các phiếu điều tra này được
phát đến những người trực tiếp thực hiện công tác kế toán TSCĐ tại Công ty
CP đầu tư TM XNK Việt Phát.


8

- Phương pháp phỏng vấn (phụ lục 2.3): Tác giả trực tiếp phỏng vấn
những nhà quản lý, trưởng phòng tài chính kế toán, nhân viên kế toán TSCĐ
của Công ty CP đầu tư TM XNK Việt Phát về những vấn đề liên quan đến

phần hành kế toán TSCĐ tại Doanh nghiệp này.
- Phương pháp quan sát thực tế: Tiến hành quan sát quá trình luân
chuyển và tập hợp chứng từ, các loại chứng từ, các loại báo cáo, các sổ kế
toán,…sử dụng trong công ty CP đầu tư TM XNK Việt Phát, từ đó khảo sát
được thực trạng kế toán TSCĐ tại công ty, qua đó đối chiếu với các kết quả
thu được từ phương pháp điều tra, phỏng vấn. Phương pháp quan sát được
tiến hành trực tiếp tại phòng tài chính kế toán của Công ty.
5.3. Phương pháp xử lý, phân tích, tổng hợp dữ liệu:
Tác giả sử dụng các phương pháp xử lý, phân tích dữ liệu như phương
pháp so sánh, phân tích, thống kê, tổng hợp. Từ những tài liệu, số liệu, thông
tin thu thập được từ hai phương pháp điều tra và phỏng vấn cùng với những
kiến thức đã có từ nghiên cứu tài liệu, tác giả đã tiến hành phân tích, so sánh,
tổng hợp, kết luận về kế toán TSCĐ tại Công ty CP đầu tư TM XNK Việt
Phát. Từ thực trạng đó tác giả nghiên cứu các đề xuất hoàn thiện kế toán
TSCĐ tại Công ty CP đầu tư TM XNK Việt Phát sao cho phù hợp với quy
định chung và điều kiện thực tế tại Doanh nghiệp.
6. Đóng góp mới của đề tài
Ý nghĩa khoa học: Hệ thống hóa và góp phần làm rõ cơ sở lý luận về kế
toán TSCĐ tại các doanh nghiệp.
Ý nghĩa thực tiễn: Đề tài nghiên cứu về kế toán TSCĐ tại công ty CP
đầu tư TM XNK Việt Phát. Phân tích, đánh giá ưu điểm, hạn chế trong kế
toán TSCĐ tại công ty CP đầu tư TM XNK Việt Phát, chỉ ra được những
nguyên nhân tồn tài, từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán
TSCĐ tại công ty CP đầu tư TM XNK Việt Phát. Qua đó, bộ phận kế toán sẽ


9

cung cấp những thông tin chính xác hơn, đáp ứng tốt yêu cầu của nhà quản lý,
ban lãnh đạo Công ty CP đầu tư TM XNK Việt Phát.

7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần kết luận, phụ lục, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn có
kết cấu 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán TSCĐ trong các doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng kế toán TSCĐ tại công ty CP ĐT TM XNK Việt Phát.
Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện kế toán TSCĐ tại công ty CP đầu tư
TM XNK Việt Phát.


10

CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
TRONG CÁC DOANH NGHIỆP
1.1. Khái niệm, đặc điểm, phân loại tài sản cố định trong doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm tài sản cố định trong doanh nghiệp
Để tiến hành hoạt động SXKD, các DN cần thiết phải có đầy đủ các
yếu tố đầu vào của QTSX bao gồm: Tư liệu LĐ, đối tượng LĐ và sức LĐ.
TSCĐ là một bộ phận chủ yếu của tư liệu LĐ đóng vai trò quan trọng trong
hoạt động KD của DN.
Theo Chuẩn mực kế toán quốc tế (IAS) thì “TSCĐ là một nguồn lực
được kiểm soát bởi DN, là kết quả của một sự kiện diễn ra trong quá khứ,
việc sử dụng tài sản nhằm mang lại lợi ích trong tương lai cho doanh
nghiệp.” “Theo chuẩn mực kế toán quốc tế IAS 16 – Nhà xưởng, máy móc,
thiết bị, định nghĩa TSCĐ hữu hình là những tài sản có hình thái vật chất
được sử dụng phục vụ hoạt động sản xuất hàng hóa hoặc cung cấp dịch vụ,
cho thuê hoặc mục đích hành chính được dự định sử dụng nhiều hơn một chu
kỳ sản xuất kinh doanh; Theo chuẩn mực kế toán quốc tế IAS 38-TSCĐ vô
hình-là tài sản phi tiền tệ có thể xác định được và không có hình thái vật
chất.”
Theo giáo trình kế toán tài chính của Học viện Tài chính (2012) thì

“TSCĐ trong các doanh nghiệp là những tư liệu lao động chủ yếu và các tài
sản khác có giá trị lớn, tham gia vào nhiều chu kỳ SXKD và giá trị của nó
được chuyển dịch dần dần, từng phần vào giá trị sản phẩm, dịch vụ được SX
ra trong các chu kỳ SX.”
Theo TS Phan Đức Dũng (2010) thì “TSCĐ là những tư liệu lao động
thỏa mãn các tiêu chuẩn của TSCĐ, tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh và


11

giá trị của TS sẽ được phân bổ dần vào chi phí SXKD trong kỳ dưới hình thức
khấu hao.”
Theo cách tiếp cận của CMKT Việt Nam thì có thể hiểu “TSCĐ là
những tư liệu lao động được DN nắm giữ để sử dụng cho hoạt động SXKD và
phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ.”
Theo CMKT của Việt Nam thì TSCĐ gồm có TCSCĐ hữu hình và
TSCĐ vô hình. Với CMKT Việt Nam VAS 03 - “Tài sản cố định hữu hình”
quy định: “TSCĐ hữu hình là những tài sản có hình thái vật chất do DN nắm
giữ để sử dụng cho hoạt động SXKD phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ
hữu hình. Với CMKT VAS 04 - “Tài sản cố định vô hình”: “TSCĐ vô hình là
tài sản không có hình thái vật chất nhưng xác định được giá trị và do DN
nắm giữ, sử dụng trong SXKD, cung cấp dịch vụ hoặc cho các đối tượng khác
thuê phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ vô hình.”
Như vậy có rất nhiều tài liệu đưa ra các khái niệm về TSCĐ và nhận
thấy các khái niệm đó đều thống nhất như sau: “TSCĐ là những tài sản có giá
trị đủ lớn, có thời gian sử dụng lâu dài và được đầu tư, sử dụng để mang lại
lợi ích kinh tế trong tương lai cho doanh nghiệp.”
Một TS được ghi nhận là TSCĐ khi thỏa mãn đồng thời 4 tiêu chuẩn
sau:
- Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài

sản đó;
- Nguyên giá của TSCĐ phải được xác định một cách đáng tin cậy;
- Thời gian sử dụng ước tính trên 1 năm;
- Có đủ tiêu chuẩn giá trị theo quy định hiện hành.
1.1.2. Đặc điểm tài sản cố định trong doanh nghiệp
Dựa vào các khái niệm về TSCĐ vừa nêu trên, có thể nhận thấy TSCĐ
có những đặc điểm sau:


12

- TSCĐ là các tài sản của doanh nghiệp có giá trị lớn: Theo thông tư
45/2013/TT-BCT thì nguyên giá trước thuế của TSCĐ phải lớn hơn hoặc bằng
30 triệu đồng trở lên.
- TSCĐ tham gia vào nhiều chu kỳ SXKD của DN: Tiêu chuẩn về thời
gian sử dụng trên một năm được áp dụng ở Việt Nam cũng như trên thế giới là
bằng chứng về đặc điểm tham gia nhiều chu kỳ hoạt động sản xuất của TSCĐ.
- Khi tham gia SXKD giá trị của TCSĐ bị hao mòn dần và chuyển
từng phần vào CP hoạt động SXKD, mặt khác đối với TSCĐ hữu hình, hình
thái vật chất không bị thay đổi cho đến khi hư hỏng phải loại bỏ: Thông qua
hình thức khấu hao tài sản mà giá trị của TSCĐ được chuyển dịch từng phần
vào giá trị sản phầm hoặc dịch vụ mà DN sản xuất được hoặc cung ứng được
trong thời gian sử dụng tài sản để tạo ra sản phẩm, cung ứng dịch vụ đó. Do
đó, khi giá trị của một TSCĐ được thu hồi toàn bộ nghĩa là tài sản đó đã thực
hiện được vòng luân chuyển tài sản.
1.1.3. Phân loại tài sản cố định trong doanh nghiệp
TSCĐ có nhiều loại, mỗi loại có những đặc điểm kỹ thuật khác nhau,
công dụng và thời gian sử dụng khác nhau, mục đích sử dụng khác nhau, vì
thế để thuận lợi cho việc quản lý và kế toán TSCĐ cần phải tiến hành phân
loại TSCĐ theo từng nhóm khác nhau theo những tiêu thức xác định. Mỗi

cách phân loại sẽ có tác dụng riêng đối với công tác quản lý và kế toán.
1.1.3.1. Phân loại TSCĐ theo hình thái biểu hiện và đặc trưng kỹ thuật
Căn cứ vào hình thái biểu hiện của TSCĐ, thì TSCĐ được phân chia
thành TSCĐ hữu hình và TSCĐ vô hình.
“- TSCĐ có hình thái vật chất (TSCĐ hữu hình): Là những tư liệu lao
động chủ yếu có hình thái vật chất thỏa mãn các tiêu chuẩn của TSCĐ hữu


13

hình, tham gia nhiều vào chu kỳ kinh doanh nhưng vẫn giữ nguyên hình thái
vật chất ban đầu.”
“Theo quy định của Thông tư số 45/2013/TT-BTC ngày 25/04/2013,
giá trị tối thiểu của TSCĐ phải từ 30.000.000 đồng trở lên. Đồng thời TSCĐ
HH là những tài sản có kết cấu độc lập hoặc là một hệ thống gồm nhiều tài
sản riêng lẻ liên kết với nhau để cùng thực hiện một hoặc một số chức năng
nhất định mà nếu thiếu một Tài sản nào đó thì hệ thống không hoạt động
được.”
Trong trường hợp một hệ thống gồm nhiều tài sản riêng lẻ liên kết với
nhau nhưng mỗi bộ phận có thời gian sử dụng khác nhau và nếu thiếu một tài
sản nào đó mà hệ thống vẫn thực hiện được chức năng chính thì mỗi bộ phận
riêng lẻ nếu thoải mãn các tiêu chuẩn ghi nhận thì cũng được coi là một
TSCĐ hữu hình độc lập.
Theo Thông tư Số 28/2017/TT-BTC ngày 12 tháng 4 năm 2017 “Sửa
đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 45/2013/TT-BTC ngày 25 tháng 4
năm 2013 và Thông tư số 147/2016/TT-BTC ngày 13 tháng 10 năm 2016 của
Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao TSCĐ”
của Bộ Tài chính ban hành thì TSCĐ Hữu hình được chia thành:
Loại 1: Nhà cửa, vật kiến trúc:
Là TSCĐ của DN được hình thành sau quá trình thi công xây dựng như

trụ sở làm việc, nhà kho, hàng rào, tháp nước, sân bãi, các công trình trang trí
cho nhà cửa, đường xá, cầu cống, đường sắt, đường băng sân bay, cầu tầu, cầu
cảng, ụ triền đà.
Loại 2: Máy móc, thiết bị:


14

Là toàn bộ các loại máy móc, thiết bị dùng trong hoạt động kinh doanh
của DN như máy móc chuyên dùng, thiết bị công tác, giàn khoan trong lĩnh
vực dầu khí, cần cẩu, dây chuyền công nghệ, những máy móc đơn lẻ.
Loại 3: Phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn:
Là các loại phương tiện vận tải gồm phương tiện vận tải đường sắt,
đường thủy, đường bộ, đường không, đường ống và các thiết bị truyền dẫn
như hệ thống thông tin, hệ thống điện, đường ống nước, băng tải, ống dẫn khí.
Loại 4: Thiết bị, dụng cụ quản lý:
Là những thiết bị, dụng cụ dùng trong công tác quản lý hoạt động kinh
doanh của DN như máy vi tính phục vụ quản lý, thiết bị điện tử, thiết bị, dụng
cụ đo lường, kiểm tra chất lượng, máy hút ẩm, hút bụi, chống mối mọt.
Loại 5: Vườn cây lâu năm, súc vật làm việc và/hoặc cho sản phẩm:
Là các vườn cây lâu năm như vườn cà phê, vườn chè, vườn cao su,
vườn cây ăn quả, thảm cỏ, thảm cây xanh...; súc vật làm việc và/hoặc cho sản
phẩm như đàn voi, đàn ngựa, đàn trâu, đàn bò...
Loại 6: Các TSCĐ là kết cấu hạ tầng, có giá trị lớn do Nhà nước đầu
tư xây dựng từ nguồn ngân sách nhà nước giao cho các tổ chức kinh tế quản
lý, khai thác, sử dụng:
- TSCĐ là máy móc thiết bị, dây chuyền sản xuất, tài sản được xây đúc
bằng bê tông và bằng đất của các công trình trực tiếp phục vụ tưới nước, tiêu
nước (như hồ, đập, kênh, mương); Máy bơm nước từ 8.000 m3/giờ trở lên
cùng với vật kiến trúc để sử dụng vận hành công trình giao cho các công ty

TNHH MTV do Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ làm nhiệm vụ quản lý,
khai thác công trình thủy lợi để tổ chức SXKD cung ứng dịch vụ công ích;


15

- TSCĐ là công trình kết cấu, hạ tầng KCN do Nhà nước đầu tư để sử
dụng chung của KCN như: Đường nội bộ, thảm cỏ, cây xanh, hệ thống chiếu
sáng, hệ thống thoát nước và xử lý nước thải...;
- TSCĐ là hạ tầng đường sắt, đường sắt đô thị (đường hầm, kết cấu trên
cao, đường ray...).
Loại 7: Các loại tài sản cố định khác: là toàn bộ các tài sản cố định
khác chưa liệt kê vào sáu loại trên.
- TSCĐ không có hình thái vật chất (TSCĐ vô hình):
Theo CMKT VAS 04 - “Tài sản cố định vô hình” định nghĩa TSCĐ vô
hình như sau: “TSCĐ vô hình là tài sản không có hình thái vật chất nhưng
xác định được giá trị và do DN nắm giữ, sử dụng trong SXKD, cung cấp dịch
vụ hoặc cho các đối tượng khác thuê phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ
vô hình.”
Theo Thông tư 45/2013/TT-BTC thì: Tài sản cố định vô hình là
“những tài sản không có hình thái vật chất, thể hiện một lượng giá trị đã
được đầu tư thoả mãn các tiêu chuẩn của tài sản cố định vô hình, tham gia
vào nhiều chu kỳ kinh doanh, như một số chi phí liên quan trực tiếp tới đất sử
dụng; chi phí về quyền phát hành, bằng phát minh, bằng sáng chế, bản quyền
tác giả...”
Như vậy, TSCĐ vô hình không có hình thái vật chất nhưng phải xác
định được giá trị và được sử dụng cho hoạt động SXKD của DN. TSCĐ vô
hình gồm có:
Loại 1: Quyền sử dụng đất:
“Là toàn bộ các chi phí thực tế đã chi ra có liên quan trực tiếp tới đất sử

dụng, bao gồm: tiền chi ra để có quyền sử dụng đất, chi phí cho đền bù, giải


16

phóng mặt bằng, san lấp mặt bằng (trường hợp quyền sử dụng đất riêng biệt
đối với giai đoạn đầu tư nhà cửa, vật kiến trúc trên đất), lệ phí trước bạ (nếu
có), không bao gồm các chi phí chi ra để xây dựng các công trình trên đất.”
Loại 2: Quyền phát hành:
Là toàn bộ các chi phí thực tế DN đã chi ra để có quyền phát hành.
Loại 3: Bản quyền, bằng sáng chế:
Là chi phí thực tế DN phải trả công tác công trình nghiên cứu, sản xuất
thử để có bản quyền tác giả, bằng sáng chế
Loại 4: Nhãn hiệu hàng hoá:
Là các chi phí thực tế liên quan trực tiếp tới việc mua nhãn hiệu hàng
hoá.
Loại 5: Phần mềm máy vi tính:
Là toàn bộ các chi phí thực tế DN phải chi ra để có phần mềm máy vi
tính.
Loại 6: Giấy phép và giấy phép nhượng quyền:
Là các khoản chi ra để cho DN có được giấy phép hoặc giấy phép
nhượng quyền thực hiện công việc đó, như: Giấy phép khai thác, giấy phép
sản xuất loại sản phẩm mới…
Loại 7: TSCĐ vô hình khác:
“Quyền sử dụng hợp đồng, quyền thuê nhà là các chi phí sang nhượng
quyền mà DN phải trả cho người thuê nhà trước đó để thừa kế các quyền lợi
về thuê nhà theo hợp đồng ký kết với Nhà nước và tổ chức, đơn vị cá nhân
khác.”



17

Với cách phân loại này giúp cho nhà quản lý có được cái nhìn tổng quát
về cơ cấu đầu tư vào TSCĐ của doanh nghiệp. Đây là căn cứ quan trọng để
xây dựng hoặc tự điều chỉnh phương hướng đầu tư cho phù hợp với thực tế.
Đồng thời các nhà quản lý có thể căn cứ vào tiêu thức phân loại này để đưa ra
biện pháp quản lý tài sản, quản lý vốn và tính khấu hao chính xác và hợp lý.
1.1.3.2. Phân loại tài sản cố định theo quyền sở hữu
Tiếp cận theo quyền sở hữu thì TSCĐ được chi làm hai loại là TSCĐ
thuộc quyền sở hữu TSCĐ thuê ngoài. Trong đó:
- TSCĐ thuộc quyền sở hữu: là các TSCĐ được xây dựng, mua sắm và
hình thành bởi các nguồn lực của DN như: Nguồn vốn ngân sách cấp, nguồn
vốn vay, nguồn vốn chủ sở hữu… và các TSCĐ được biếu tặng.
- TSCĐ thuê ngoài là những TSCĐ được doanh nghiệp sử dụng cho
mục đích SXKD nhưng được DN thuê từ bên ngoài. TSCĐ thuê ngoài nếu
căn cứ theo loại hợp đồng thuê thì chia thành TSCĐ thuê tài chính và TSCĐ
thuê hoạt động.
+TSCĐ thuê tài chính là TSCĐ thuê mà bên cho thuê có sự chuyển
giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu tài sản cho bên đi
thuê. Quyền sở hữu tài sản có thể được chuyển giao vào cuối thời hạn thuê.
+TSCĐ thuê hoạt động là TSCĐ mà bên đi thuê chỉ được quản lý và sử
dụng tài sản trong thời hạn quy định trong hợp đồng và phải hoàn trả khi hết
hạn thuê. Phần lớn rủi ro và lợi ích liên quan đến TSCĐ cho thuê hoạt động
vẫn thuộc về bên cho thuê tài sản.
Phân loại TSCĐ theo quyền sở hữu giúp quá trình quản lý và hạch toán
TSCĐ chặt chẽ, chính xác và thúc đẩy việc sử dụng TSCĐ đạt hiệu quả sử
dụng tối ưu hơn.
1.1.3.3. Phân loại tài sản cố định theo tình hình sử dụng



×