Tải bản đầy đủ (.doc) (135 trang)

luận văn thạc sĩ tổ chức kế toán quản trị tại công ty cổ phần bánh kẹo hải hà

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (679.06 KB, 135 trang )

i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn này là công trình nghiên cứu thực sự của cá nhân
tôi, chưa được công bố trong bất cứ một công trình nghiên cứu nào. Các số liệu, nội
dung được trình bày trong luận văn này là hoàn toàn hợp lệ và đảm bảo tuân thủ các
quy định về bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ. Tôi xin chịu trách nhiệm về đề tài nghiên
cứu của mình.
Tác giả

PHẠM THỊ THU HIỀN


ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và làm luận văn thạc sĩ tại Trường Đại học Thương
Mại, bên cạnh sự nỗ lực của bản thân, tác giả đã được sự giảng dạy và hướng dẫn
nhiệt tình của các thầy cô giáo. Tác giả xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới PGS. TS Trần
Thị Hồng Mai, người đã hướng dẫn tác giả chu đáo, tận tình trong suốt quá trình tác
giả học tập, nghiên cứu để tác giả hoàn thành đề tài. Cùng với đó, tác giả cũng xin
bày tỏ lòng biết ơn tới tất cả các thày cô giáo đã giảng dạy và giúp đỡ tác giả trong
suốt khóa học. Tác giả cũng xin cảm ơn Công ty Cổ phần bánh kẹo Hải Hà đã giúp
đỡ và hỗ trợ tác giả rất nhiều trong quá trình thực hiện luận văn.
Mặc dù đã nỗ lực hết mình trong học tập và nghiên cứu nhưng luận văn không
thể tránh khỏi những thiếu sót và khiếm khuyết. Tác giả rất mong nhận được những
góp ý từ các nhà khoa học để tiếp tục bổ sung và hoàn thiện đề tài hơn nữa.
Xin chân thành cảm ơn!
Tác giả

PHẠM THỊ THU HIỀN



iii
MỤC LỤC
2.1 Tổng quan về Công ty Cổ phần Bánh kẹo Hải Hà......................................................................36
2.1.2 Lĩnh vực kinh doanh...........................................................................................................37
2.1.4 Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.....................................................38
2.1.5 Tổ chức bộ máy quản lý......................................................................................................40
2.1.6 Tổ chức bộ máy kế toán và chính sách kế toán của Công ty..............................................43
2.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến tổ chức kế toán quản trị tại Công ty Cổ phần Bánh kẹo Hải Hà.48
2.2.2 Các nhân tố chủ quan.........................................................................................................50
3.1 Định hướng phát triển công ty và quan điểm hoàn thiện tổ chức kế toán quản trị tại Công ty
cổ phần bánh kẹo Hải Hà.................................................................................................................76
3.3 Điều kiện để thực hiện các giải pháp........................................................................................89
3.3.1 Đối với Nhà nước và các cơ quan chức năng.....................................................................89
3.3.2. Công ty cổ phần Bánh kẹo Hải Hà.....................................................................................90
KẾT LUẬN..............................................................................................................................................94
Công ty CP bánh kẹo..................................................................................................................110
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM..............................................................................110
……………, ngày …… tháng …… năm 20...............................................................................................110
CÔNG TY CP BÁNH KẸO HẢI HÀ.................................................................................................110


iv
DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
BCTC
BHXH
CP
CPBH
CPQLDN
DN

DNTM
DNSX
DT
GTGT
HĐQT
KQSXKD
KTQT
KTTC
NCTT
NVL
NVLTT
SP
SXC
SXKD
TK
TSCĐ
XDCB

Chữ đầy đủ
Báo cáo tài chính
Bảo hiểm xã hội
Chi phí
Chi phí bán hàng
Chi phí quản lý doanh nghiệp
Doanh nghiệp
Doanh nghiệp thương mại
Doanh nghiệp sản xuất
Doanh thu
Giá trị gia tăng
Hội đồng quản trị

Kết quả sản xuất kinh doanh
Kế toán quản trị
Kế toán tài chính
Nhân công trực tiếp
Nguyên vật liệu
Nguyên vật liệu trực tiếp
Sản phẩm
Sản xuất chung
Sản xuất kinh doanh
Tài khoản
Tài sản cố định
Xây dựng cơ bản


v
DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU

2.1 Tổng quan về Công ty Cổ phần Bánh kẹo Hải Hà......................................................................36
2.1.2 Lĩnh vực kinh doanh...........................................................................................................37
2.1.4 Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.....................................................38
2.1.5 Tổ chức bộ máy quản lý......................................................................................................40
2.1.6 Tổ chức bộ máy kế toán và chính sách kế toán của Công ty..............................................43
2.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến tổ chức kế toán quản trị tại Công ty Cổ phần Bánh kẹo Hải Hà.48
2.2.2 Các nhân tố chủ quan.........................................................................................................50
3.1 Định hướng phát triển công ty và quan điểm hoàn thiện tổ chức kế toán quản trị tại Công ty
cổ phần bánh kẹo Hải Hà.................................................................................................................76
3.3 Điều kiện để thực hiện các giải pháp........................................................................................89
3.3.1 Đối với Nhà nước và các cơ quan chức năng.....................................................................89
3.3.2. Công ty cổ phần Bánh kẹo Hải Hà.....................................................................................90
KẾT LUẬN..............................................................................................................................................94

Công ty CP bánh kẹo..................................................................................................................110
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM..............................................................................110
……………, ngày …… tháng …… năm 20...............................................................................................110
CÔNG TY CP BÁNH KẸO HẢI HÀ.................................................................................................110


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Nền kinh tế Việt Nam trong những năm gần đây đang hội nhập sâu rộng với
nền kinh tế thế giới, phát triển theo hướng mở cửa làm xuất hiện nhiều thành phần
kinh tế khiến cho tính cạnh tranh giữa các doanh nghiệp tăng lên rõ rệt. Các doanh
nghiệp muốn tồn tại và phát triển cần có chiến lược kinh doanh rõ ràng, năng động
trong tổ chức quản lý, điều hành hoạt động sản xuất, thích nghi tốt những thay đổi
từ môi trường tác động trực tiếp tới doanh nghiệp. Để đáp ứng được các yêu cầu
này, đòi hỏi kế toán cung cấp thông tin một các thường xuyên, liên túc và hữu ích
phục vụ kịp thời cho việc ra quyết định của các nhà quản trị ở nhiều cấp độ khác
nhau.
Tuy nhiên, để có thể phát huy một cách tốt nhất chức năng thông tin và kiểm
tra của mình thì cần phải xây dựng một hệ thống kế toán hoàn chỉnh. Đó là hệ thống
kế toán không chỉ tìm kiếm được các thông tin quá khứ mà còn phải hướng đến
những diễn biến trong tương lai nhằm giúp các nhà quản lý doanh nghiệp hoạch định,
tổ chức điều hành, kiểm soát và đưa ra được những quyết định đúng đắn, phù hợp,
kịp thời. Hệ thống kế toán như thế bao gồm: Kế toán tài chính và kế toán quản trị.
Kế toán quản trị được coi là công cụ hỗ trợ đắc lực cho các nhà quản trị với
chức năng cung cấp thông tin quá khứ, hiện tại và đặc biệt là thông tin tương lai cho
các nhà quản lý. Nhà quản trị sau khi lập kế hoạch đây đủ và hợp lý, tổ chức thực
hiện kế hoạch, đòi hỏi phải kiểm tra và đánh giá thực hiện kế hoạch. Trong nền kinh
tế phát triển và hội nhập, để cạnh tranh và tạo được lợi thế trong kinh doanh, chiếm

lĩnh thị trường thì việc tổ chức tốt công tác thu thập thông tin, hệ thống và xử lý,
phân tích và cung cấp thông tin để phục vụ yêu cầu quản lý doanh nghiệp để từ đó
tổ chức tốt công tác quản lý hoạt động kinh doanh có ý nghĩa to lớn trong việc nâng
cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp.
Theo báo cáo của các cơ quan Chính phủ, tăng trưởng ngành bánh kẹo trong
giai đoạn 2010-2014 là 10%, dự báo năm 2015 – 2019 chỉ đạt 8% - 9%. Mặt khác,


2
đây không phải sản phẩm tiêu dùng thiết yếu, bắt buộc tiêu dùng hằng ngày như
gạo, muối,…nên khi đời sống khó khăn thì đây là một trong những mặt hàng đầu
tiên người tiêu dùng sẽ cắt giảm chi tiêu. Bên cạnh đó các doanh nghiệp trong nước
cũng chịu nhiều sức ép từ những hàng sản xuất bánh kẹo 100% vốn nước ngoài với
máy móc công nghệ hiện đại, nhu cầu tiêu thụ hàng ngoại của người tiêu dùng tăng
cao nên đã chiếm lĩnh phần lớn phân khúc cao cấp của bánh kẹo Việt Nam tại trị
trường Việt Nam. Tuy nhiên, so với mức bình quân của thế giới là 1,5% và của khu
vực Đông Nam Á là 3% thì tăng trưởng ngành bánh kẹo tại Việt Nam vẫn cao hơn
nhiều, và tiềm năng.
Đối với bản thân công ty Cổ phần bánh kẹo Hải Hà, tuy là một trong những
công ty bánh kẹo đầu tiên của ngành công nghiệp bánh kẹo nên trong xu hướng phát
triển xã hội ngày nay đang phải cạnh tranh gay gắt trên thị trường cả về chất lượng,
mẫu mã lẫn giá bán. Chính vì vậy, đòi hỏi các nhà quản trị của công ty phải tổ chức
chặt chẽ hơn nữa hoạt động sản xuất kinh doanh, đặc biệt là chi phí, giá thành, định
giá bán, nâng cao chất lượng sản phẩm để duy trì và mở rộng thị trường. Hiện nay,
công ty Cổ phần bánh kẹo Hải Hà đã dần hoàn thiện hệ thống kế toán tài chính. Xét
dưới góc độ kế toán quản trị chưa được nghiên cứu một cách toàn diện, đầy đủ để
có thể hỗ trợ tổ chức tốt công tác quản lý hoạt động kinh doanh trong doanh nghiệp
sản xuất. Mặc khác, chưa có nghiên cứu nào về tổ chức kế toán quản trị tại Công ty
Cổ phần bánh kẹo Hải Hà.
Từ những lý do đó, tôi đã chọn nghiên cứu đề tài: “Tổ chức kế toán quản trị

tại Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà” cho luận văn tốt nghiệp của mình
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu tổ chức kế toán quản trị
Với chức năng cung cấp thông tin và kiểm tra các hoạt động kế toán tài chính
trong doanh nghiệp, công tác kế toán có ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng và hiệu
quả công tác quản lý. Tính đến nay có khá nhiều công trình nghiên cứu về đề tài tổ
chức công tác kế toán tại doanh nghiệp tập trung vào hai nội dung: tổ chức công tác
kế toán tài chính và tổ chức công tác kế toán quản trị trong doanh nghiệp. Các
doanh nghiệp Việt Nam đang từng bước nâng cao vai trò của KTQT trong việc xây


3
dựng hệ thống thông tin kế toán nhằm nâng cao chất lượng quản lý, phục vụ hiệu
quả cho quá trình ra quyết định của nhà quản trị. Thông qua các công trình nghiên
cứu này tác giả sẽ kế thừa một số lý luận cơ bản về tổ chức công tác kế toán trong
doanh nghiệp vào bài nghiên cứu của mình.
Nguyễn Hoản (2012) đã hệ thống hóa và nâng cao lý luận về tổ chức Kế toán
quản trị chi phí trong doanh nghiệp sản xuất trong đề tài tiến sĩ: “Tổ chức kế toán
quản trị chi phí trong các doanh nghiệp sản xuất bánh kẹo của Việt Nam”. Đồng thời,
tác giả khảo sát và chỉ rõ thực trạng tổ chức kế toán chi phí trong các doanh nghiệp
sản xuất bánh kẹo Việt Nam. Từ đó, đưa ra được những quan điểm nhằm hoàn thiện
tổ chức kế toán chi phí trong các doanh nghiệp sản xuất bánh kẹo Việt Nam.
Luận án thạc sĩ “Tổ chức kế toán quản trị tại công ty cổ phần thực phẩm Hữu
Nghị” (Tô Thị Vân Anh, 2013), tác giả đưa ra những lý luận cơ bản về tổ chức kế
toán quản trị, phản ánh thực trạng tổ chức kế toán quản trị liên quan đến việc nhận
diện các nhân tố ảnh hưởng, cách lập dự toán, tổ chức báo cáo kế toán quản trị phục
vụ cho các quyết định ngắn hạn và dài hạn của nhà quản trị doanh nghiệp. Tuy
nhiên, luận văn chưa làm rõ sự khác nhau giữa tổ chức kế toán quản trị và kế toán
quản trị.
Đề tài thạc sĩ “Hoàn thiện Tổ chức công tác kế toán quản trị trong các doanh
nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn tp.Hồ Chí Minh” (Nguyễn Thị Ngọc Lan, 2014) về

lý luận đã hệ thống hóa được các vấn đề liên quan đến tổ chức kế toán quản trị. Qua
khảo sát thực tế tại các doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn thành phố Hồ Chí
Minh đề tài đã đưa ra những đánh giá và nhận xét về tình hình tổ chức công tác kế
toán quản trị trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại thành phố Hồ Chí Minh. Qua
đó, nêu ra những điểm chưa thực hiện được và đưa ra các giải pháp hoàn thiện tổ
chức công tác kế toán quản trị trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn tp.Hồ
Chí Minh.
Đề tài “Tổ chức kế toán quản trị tại công ty cổ phần Sông Đà 2” (Trần
Phương Nhung, 2015) tác giả đã trình bày, làm rõ những vấn đề lý luận chung và
thực trạng về tổ chức công tác kế toán trong doanh nghiệp cổ phần nói chung và


4
công ty cổ phần Sông Đà 2 nói riêng. Tác giả phân tích khá tỉ mỉ về thực trạng,
những kết quả đạt được của tổ chức kế toán theo 5 nội dung. Đồng thời, từ những
hạn chế mà tác giả rút ra từ khảo sát thực tế, tác giả đã đưa ra được các giải pháp
hoàn thiện một cách có hệ thống theo các nội dung đã trình bày.
Bài viết của Nguyễn Văn Hải trong tạp chí Kế toán và Kiểm toán, số
T3/2017, tác giả đưa ra “Những yếu tố ảnh hưởng đến tổ chức và hiệu quả của
thông tin kế toán quản trị chi phí trong doanh nghiệp”, tổng quan các nghiên cứu về
tổ chức hệ thống thông tin kế toán (AIS) nói chung và các nghiên cứu về tổ chức hệ
thống thông tin kế toán quản trị chi phí nói riêng. Từ đó, đưa ra các nhân tố ảnh
hưởng đến việc tổ chức và hiệu quả của thông tin kế toán quản trị chi phí trong DN,
nhằm giúp cho các DN có thể tìm hiểu và ứng dụng trong quá trình tổ chức hệ
thống thông tin kế toán quản trị chi phí trong DN.
Qua quá trình đánh giá tổng quan các nghiên cứu và tài liệu liên quan đến tổ
chức công tác kế toán, hệ thống các nghiên cứu đã góp phần hình thành một cơ sở lý
thuyết khá đầy đủ và rõ ràng về khái niệm tổ chức công tác kế toán, các nội dung cơ
bản của công tác kế toán tại doanh nghiệp và các giải pháp về hoàn thiện tổ chức
công tác kế toán. Tuy nhiên, một số nội dung về tổ chức công tác kế toán phản ánh

trong các nghiên cứu còn thiếu sót, chưa chặt chẽ, các giải pháp còn mang tính chung
chung, chưa cụ thể và chưa gắn với thực tế của đơn vị nghiên cứu. Bên cạnh đó, các
công trình chưa nghiên cứu sâu về mối quan hệ giữa nội dung của tổ chức KTQT với
đặc thù kinh doanh của doanh nghiệp, phù hợp với điều kiện của doanh nghiệp. Mặt
khác, các công trình nghiên cứu về KTQT đã công bố chưa đi sâu về tổ chức kế toán
quản trị áp dụng cho các doanh nghiệp bánh kẹo nói chung, Công ty Cổ phần bánh
kẹo Hải Hà nói riêng. Trong khi đó ngành này là ngành đang rất cần những thông tin
kế toán quản trị và việc vận dụng từ những lý thuyết cơ bản vào thực tiễn của từng
ngành trong hoàn cảnh kinh tế - pháp lý cụ thể không phải là đơn giản.
3. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hóa và làm sáng tỏ hơn những vấn đề lý luận cơ bản liên quan đến
tổ chức kế toán quản trị trong doanh nghiệp sản xuất.


5
- Nghiên cứu, phân tích, đánh giá thực trạng tổ chức kế toán quản trị tại Công
ty Cổ phần Bánh kẹo Hải Hà.
- Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện tổ chức kế toán quản trị tại Công ty
Cổ phần Bánh kẹo Hải Hà.
4. Câu hỏi nghiên cứu
Để định hướng cho việc nghiên cứu, giải quyết được các mục tiêu cơ bản và
cụ thể đã đặt ra, đề tạo tập trung trả lời các câu hỏi:
- Lý luận chung và tổ chức kế toán quản trị trong doanh nghiệp sản xuất như
thế nào?
- Tổ chức công tác kế toán quản trị tại Công ty cổ phần Bánh kẹo Hải Hà
được thực hiện thế nào, đã đạt được những thành tựu như thế nào trong việc đáp
ứng nhu cầu quản lý? Và có những tồn tại nào cần phải hoàn thiện?
- Các giải pháp nào cần phải được áp dụng vào thực tế để hoàn thiện tổ chức
kế toán quản trị tại Công ty cổ phần Bánh kẹo Hải Hà?
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

5.1 Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu về những vấn đề lý luận, thực trạng tổ chức kế toán quản trị tại
Công ty Cổ phần bánh kẹo Hải Hà.
5.2 Phạm vi nghiên cứu
- Không gian nghiên cứu: Công ty cổ phần Bánh kẹo Hải Hà
- Nội dung: Nghiên cứu về tổ chức kế toán quản trị tại Công ty cổ phần Bánh
kẹo Hải Hà
- Thời gian nghiên cứu: Số liệu 2 năm từ 2017 đến năm 2018 làm ví dụ minh họa.
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1 Phương pháp thu thập dữ liệu
Thu thập dữ liệu có vai trò rất quan trọng trong việc hình thành nên những
luận cứ để chứng minh những luận điểm khoa học. Độ tin cậy, giá trị khoa học của
toàn bộ công trình nghiên cứu phụ thuộc vào dữ liệu mà người nghiên cứu thu thập
được. Để thu thập dữ liệu, luận văn đã sử dụng các phương pháp chủ yếu sau:
- Phương pháp phỏng vấn trực tiếp:


6
Phương pháp phỏng vấn trực tiếp là phương pháp thu thập thông tin dựa trên
cơ sở giao tiếp bằng lời nói có tính đến mục đích đặt ra. Khi vấn đề nghiên cứu
được hình thành, mục đích rõ ràng thì sẽ xác định được các câu hỏi phỏng vấn.
Người phỏng vấn đưa ra các câu hỏi và ghi lại câu trả lời của người được phỏng
vấn.
Nội dung phỏng vấn bao gồm những nội dung cơ bản như: Tổng quan về tổ
chức kế toán, tổ chức KTQT tại đơn vị, tổ chức thu thập thông tin trong tương lai,
xây dựng định mức, lập dự toán, hệ thống và xử lý thông tin....
Phương thức thực hiện: Phỏng vấn trực tiếp nhà quản lý, kế toán hoặc những
người trực tiếp phụ trách thực hiện công tác kế toán tại Công ty cổ phần bánh kẹo
Hải Hà.
Để được thực hiện phỏng vấn, tác giả cần thông qua thư giới thiệu nêu rõ lý

do, nội dung, mục đích của cuộc phỏng vấn. Sau khi được sự chấp thuận, tác giả gửi
danh mục câu hỏi cho các đối tượng thông qua gmail hoặc đến trực tiếp công ty để
phỏng vấn (Phụ lục 01).
Cuộc phỏng vấn được thực hiện trên cơ sở các câu hỏi mở nhằm tạo thuận
lợi cho người tham gia phỏng vấn bảy tỏ ý kiến, quan điểm của bản thân. Từ đó
giúp tác giả tổng hợp ý kiến cũng như có thể phát hiện ra các vấn đề mới trong quá
trình điều tra (Phụ lục 02).
Kết quả phỏng vấn là sự đồng thuận, nhất trí và cho phép sử dụng để công bố
dưới hình thức của một công trình nghiên cứu khoa học (Phụ lục 03).
- Phương pháp quan sát
Quan sát là phương pháp thu thập thông tin thông qua việc sử dụng các giác
quan và các thiết bị hỗ trợ để ghi nhận các hiện tượng hoặc hành vi con người phục
vụ cho việc nghiên cứu vấn đề. Trong quá trình tìm hiểu thực tế tại công ty Công ty
Cổ phần Bánh kẹo Hải Hà, tác giả đã trực tiếp quan sát đồng thời học hỏi quy trình
làm việc, tổ chức công tác kế toán, công tác luân chuyển, xử lý chứng từ tại phòng
kế toán tại trụ sở chính ở Hà Nội của công ty.


7
Do hạn chế về điều kiện tiếp xúc nên các chi nhánh của Công ty tác giả
không quan sát trực tiếp mà chỉ thu thập thông tin được một số chứng từ, tài khoản,
sổ kế toán qua email.
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu
Phương pháp nghiên cứu tài liệu là việc thu thập dữ liệu thông qua các kênh
thông tin khác nhau nhằm thu thập các dữ liệu có liên quan đến vấn đề đang nghiên cứu.
Tài liệu lý luận: Bao gồm Thông tư 200/2014 của Bộ Tài Chính, chứng từ, sổ
sách, báo cáo tài chính, hệ thống tài khoản kế toán; chuẩn mực kế toán Việt Nam và
quốc tế, luật kế toán, các thông tư hướng dẫn thực hiện chuẩn mực kế toán hiện
hành, giáo trình của một số trường đại học, các bài viết về kế toán đã được công bố.
Tài liệu thực tế: Các chứng từ liên quan đến kế toán, kế toán quản trị gồm hệ

thống chứng từ, sổ sách kế toán, báo cáo kế toán.....của công ty. Phương pháp này
cho các kết quả chính xác và đầy đủ về thông tin số liệu của công ty.
6.2 Phương pháp phân tích, xử lý số liệu
Từ những dữ liệu được thu thập qua việc phỏng vấn, quan sát và nghiên cứu
tài liệu, tác giả sắp xếp lại các dữ liệu đã thu thập được theo trật tự logic, danh mục
chủ đề.
- Phương pháp tổng hợp phân tích số liệu: Sử dụng các công cụ tính toán
trên phần mềm Excel để tổng hợp, chạy dữ liệu.
Qua việc thu thập các tài liệu, số liệu và thông tin có sẵn qua các tạp chí, các
kết quả nghiên cứu khoa học và báo cáo cáo tổng kết tại công ty hoặc điều tra
phỏng vấn trực tiếp, tác giả có thể đánh giá được việc tổ chức kế toán quản trị tại
doanh nghiệp có hợp lý hay không? Phù hợp với nguyên tắc quản lý kinh tế tài
chính hay không? Mang lại hiệu quả cho doanh nghiệp chưa? Từ đó tìm ra được các
tồn tại, hạn chế trong tổ chức kế toán quản trị và tìm ra các giải pháp để hoàn thiện
công tác tổ chức kế toán quản trị tại đơn vị đang nghiên cứu.
- Phương pháp so sánh: Phương pháp này sử dụng để so sánh các chỉ tiêu với
nhau, đánh giá chênh lệch và rút ra kết luận về kết quả của các chỉ tiêu thực hiện so
với kế hoạch.


8
7. Bố cục của đề tài nghiên cứu
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục bảng biểu, danh mục sơ đồ hình vẽ,
danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, đề tài nghiên cứu gồm 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về tổ chức kế toán quản trị trong doanh
nghiệp sản xuất
Chương 2: Thực trạng tổ chức kế toán quản trị tại Công ty Cổ phần
Bánh kẹo Hải Hà
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện tổ chức kế toán quản trị tại Công ty Cổ
phần Bánh kẹo Hải Hà



9

CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN QUẢN TRỊ
TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
1.1 Khái quát chung về kế toán quản trị trong doanh nghiệp
1.1.1 Khái niệm kế toán quản trị
Kế toán quản trị là một bộ phận của kế toán trong doanh nghiệp, ra đời trong
điều kiện kinh tế thị trường. Kế toán quản trị nhằm nắm bắt các vấn đề về thực
trạng tài chính của doanh nghiệp, tổng hợp thông tin kế toán quá khứ, hiện tại và
tương lai, phục vụ cho các nhà quản trị trong việc ra quyết định.
Cũng giống như khái niệm kế toán, kế toán quản trị hiện có nhiều khái niệm
khác nhau với những góc độ khác nhau.
Xét trên góc độ tiếp cận thông tin của kế toán cho hoạt động quản trị để đưa
ra các quyết định thì “Kế toán quản trị là khoa học thu nhận, xử lý và cung cấp
thông tin về hoạt động sản xuất kinh doanh một cách cụ thể phục vụ cho các nhà
quản trị trong việc lập kế hoạch, điều hạnh, tổ chức thực hiện kế hoạch và quản lý
kinh tế tài chính trong nội bộ doanh nghiệp”. (Giáo trình Kế toán quản trị, trường
Đại học Thương Mại, 2006)
Theo khoản 3, điều 10, Luật kế toán Việt Nam (2015): “Kế toán quản trị là
việc thu thập, xử lý, phân tích và cung cấp thông tin kinh tế tài chính theo yêu cầu
quản trị và ra quyết định kinh tế, tài chính trong nội bộ đơn vị kế toán”.
Liên đoàn kế toán quốc tế (IFAC) năm 1989 đưa ra định nghĩa về kế toán
quản trị trong Bản báo cáo về các khái niệm kế toán như sau: Kế toán quản trị là
quy trình định dạng, đo lường, tổng hợp, phân tích và truyền đạt thông tin (cả tài
chính và hoạt động) được sử dụng bởi nhà quản lý để lập kế hoạch, đánh giá và
kiểm soát trong một tổ chức, đảm bảo nhà quản lý sử dụng và có trách nhiệm giải
thích đối với nguồn lực của tổ chức”
Như vậy, có nhiều quan điểm và khái niệm khác nhau về kế toán quản trị, từ

những quan điểm đó có thể rút ra bản chất của kế toán quản trị là: Kế toán quản trị
là một khoa học thu nhận, phân tích, xử lý và cung cấp thông tin kinh thế có thể


10
định lượng về hoạt động sản xuất kinh danh phục vụ cho các nhà quản trị trong việc
lập kế hoạch, tổ chức thực hiện kế hoạch và quản lý hoạt động kinh kế, tài chính
trong nội bộ doanh nghiệp.
Kế toán quản trị nhằm cung cấp các thông tin về hoạt động nội bộ của DN:
Chi phí của từng bộ phận, từng công trình, sản phẩm; Phân tích, đánh giá tình hình
thực hiện kế hoạch về doanh thu chi phí lợi nhuận; Quản lý tài sản, vật tư tiền vốn,
công nợ; Phân tích mối quan hệ giữa chi phí với khối lượng và lợi nhuận; Lựa chọn
thông tin thích hợp cho các quyết định đầu tư ngắn và dài hạn; Lập dự toán ngân
sách sản xuất kinh doanh…nhằm phục vụ việc điều hành, kiểm tra và ra quyết định
kinh tế. KTQT là công việc của từng DN, nhà nước chỉ hướng dẫn các nguyên tắc,
cách thức tổ chức, nội dung, phương pháp kế toán quản trị chủ yếu tạo điều kiện
thuận lợi cho DN thực hiện.
1.1.2 Đối tượng của kế toán quản trị
Kế toán quản trị là một phân hệ kế toán trong các tổ chức hoạt động, được
thể hiện rõ nét nhất trong các doanh nghiệp kinh doanh, các đơn vị sự nghiệp tự chủ
tài chính. Do vậy, kế toán quản trị cũng có đối tượng nghiên cứu chung của kế toán
là tài sản, nguồn vốn gắn với các quan hệ tài chính của tổ chức hoạt động.
Bên cạnh đó kế toán quản trị còn nghiên cứu những đối tượng đặc thù và cụ
thể hóa nhằm cung cấp các thông tin nhanh, chính xác cho các cấp quản trị đạt được
mục tiêu là tối đa hóa lợi nhuận:
- Nghiên cứu sâu về chi phí của doanh nghiệp theo các góc độ khác nhau như
phân loại chi phí, dự toán chi phí, xây dựng định mức chi phí, xác định chi phí phát
sinh…nhằm mục đích kiểm soát và quản lý chi phí chặt chẽ và dự toán chi phí
chính xác để tối thiểu hóa chi phí.
- Kế toán quản trị các yếu tố sản xuất như lao động, hàng tồn kho và tài sản

cố định nhằm khai thác tối đa các yếu tố sẵn có, đảm bảo chi phí thấp nhất và lợi
nhuận cao nhất, đồng thời thỏa mãn nhu cầu của thị trường.
- Phân tích mối quan hệ giữa chi phí, doanh thu, lợi nhuận thông qua các hệ
thống báo cáo kết quả kinh doanh trong việc hình thành các quyết định điều hành
hoạt động của doanh nghiệp.


11
- Xây dựng các trung tâm trách nhiệm, phân tích chi phí, doanh thu và lợi
nhuận theo yêu cầu quản trị doanh nghiệp để đưa ra các quyết định cần đầu tư thêm
hay thu hẹp hoặc chấm dứt hoạt động của từng bộ phận nhằm phát triển và bảo đảm
an toàn của vốn kinh doanh. Đồng thời xác định trách nhiệm của cá nhân, bộ phận
trong tổng thể doanh nghiệp.
- Kiểm soát việc thực hiện từng khâu công việc, làm rõ các nguyên nhân gây
ra sự biến động giữa chi phí theo dự toán và thực tế. Từ đó phát huy những thế
mạnh trong hoạt động kinh doanh và có các biện pháp ngăn chặn những điểm yếu
nhằm nâng cao hiệu quả của từng hoạt động kinh doanh.
- Cung cấp các thông tin cần thiết để làm sang tỏ việc đưa ra quyết định kinh
doanh hiện tại và tương lai. Xây dựng các dự toán chi phí, doanh thu và kết quả tài
chính nhằm dự báo các kết quả kinh doanh diễn ra theo kế hoạch.
- Phân tích và lựa chọn các phương án đầu tư ngắn hạn và dài hạn để đảm
bảo an toàn và phát triển vốn trong hoạt động kinh doanh có hiệu quả nhất.
1.1.3 Vai trò của kế toán quản trị
Kế toán quản trị là kế toán theo chức năng quản lý, vì thế nó có vai trò quan
trọng trong việc cung cấp thông tin, tổ chức và điều hành, kiểm tra và ra quyết định
của nhà quản trị. Cụ thể:
- Cung cấp thông tin để lập dự toán
Việc lập dự toán trong một tổ chức đều thực hiện 5 theo kế hoạch dài hạn, kế
hoạch hằng năm và kế hoạch tác nghiệp. Dự toán ngân sách trong kế toán quản trị
sẽ là một công cụ để kế toán viên góp ban quản trị trong quá trình lập kế hoạch và

kiểm soát việc thực hiện kế hoạch. Vì vậy, kế toán quản trị phải trên cơ sở đã ghi
chép, tính toán, phân tích chi phí, doanh thu, kết quả trừng loại hoạch định, sản
phẩm, ngành hàng...lập các bản dự toán chi phí, doanh thu, lợi nhuận, dự toán vốn
để cung cấp các thông tin trong việc phác họa, dự kiến tương lai nhằm phát triển
doanh nghiệp.
Các dự toán mà nhà quản trị đưa ra thường có dạng dự toán, đó là sự liên kết
các mực tiêu lại với nhau, chỉ rõ cách hoạt động, sử dụng nguồn lực để đạt được các


12
mục tiêu đã đề ra. Dự toán ngân sách trong kế toán quản trị sẽ là một công cụ để kế
toán viên cung cấp cho nhà quản trị doanh nghiệp trong quán trình lập kế hoạch và
kiểm soát việc thực hiện kế hoạch. Trên cơ sở các dữ liệu đã được ghi chép, phân
tích, kế toán quản trị lập các bảng dự toán chi phí, doanh thu, lợi nhuận,…để cung
cấp các thông tin trong việc phác thảo, dự kiến tương lai nhằm phát triển doanh
nghiệp
- Cung cấp thông tin cho quá trình tổ chức điều hành hoạt động
Để giúp nhà quản trị ra quyết định đúng đắn nhất trong quá trình tổ chức
điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh phù hợp với các mục tiêu đã vạch ra,
KTQT sẽ cung cấp thông tin cho các tình huống khác nhau với các phương án khác
nhau. Thông tin KTQT cung cấp cho nhà quản trị đề ra các quyết định kinh doanh
đúng đắn trong quá trình lãnh đạo hoạt động hàng ngày hoặc các kế hoạch đầu tư
dài hạn. KTQT cung cấp thông tin cho các tình huống khác nhau với các phương án
khác nhau để nhà quản trị có thể xem xét, để ra quyết định đúng đắn nhất trong quá
trình tổ chức điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh phù hợp với các mục tiêu
vạch ra. Như vậy, KTQT phải tổ chức ghi chép, xử lý thông tin đầu vào và hệ thống
hóa các số liệu chi tiết theo hướng đã định.
- Cung cấp thông tin cho quá trình kiểm tra và đánh giá
KTQT sẽ cung cấp các báo cáo thực hiện: so sánh những số liệu thực hiện
với số liệu kế hoạch hoặc dự toán, liệt kê tất cả các sự khác biệt và đánh giá việc

thực hiện. Các báo cáo này có tác dụng như một hệ thống thông tin phản hồi để nhà
quản trị biết được kế hoạch đang thực hiện như thế nào, đồng thời nhận diện các
vấn đề hạc chế cần có sự điều chỉnh, thay đổi nhằm hướng hoạt động của tổ chức
về mục tiêu đã xác định. Sau khi đã lập kế hoạch, tổ chức thực hiện kế hoạch, nhà
quản trị phải kiểm tra và đánh giá lại việc thực hiện kế hoạch đó thông qua các báo
cáo KTQT cung cấp.
- Cung cấp thông tin cho quá trình ra quyết định
Ra quyết định là một chức năng quan trọng, xuyên suốt các khâu quản trị
doanh nghiệp, từ khâu lập kế hoạch, tổ chức, kiểm tra đến đánh giá. Chức năng ra


13
quyết định đòi hỏi nhà quản trị phải có sự lựa chọn hợp lý trong nhiều phương án
khác nhau được đưa ra. Các quyết định ảnh hưởng trực tiếp đến công ty trong thời
gian ngắn hạn hoặc dài. Tất cả các quyết định đều có nền tảng từ thông tin, và phần
lớn thông tin do KTQT cung cấp nhằm để phục vụ chức năng ra quyết định của nhà
quản trị. Kế toán quản trị phải cung cấp thông tin linh hoạt kịp thời và mang tính hệ
thống, trên cơ sở đó phân tích các phương án được thiết kế để lựa chọn phương án
tối ưu nhất cho việc ra quyết định. KTQT cần phải có trách nhiệm với số liệu cung
cấp cho nhà quản trị là hợp lý, đầy đủ, đúng thời điểm. Thông tin chi tiết từ các sổ
sách kế toán cần ngắn gọi, súc tích để nhà quản trị có thể thấy được nơi nào có vấn
đề, thời gian bỏ ra để giải quyết vấn đề đó, phương hướng cải tiến nhằm hiệu quả
công việc hơn. Các thông tin này có thể diễn đạt dưới dạng đồ thị, mô hình toán
học, biểu mẫu…giúp nhà quản trị có thể nhanh chóng xử lý.
1.2 Khái quát về tổ chức kế toán quản trị trong doanh nghiệp
1.2.1 Khái niệm tổ chức kế toán quản trị trong doanh nghiệp
Khái niệm “tổ chức ” có thể được xem xét dưới nhiều góc độ khác nhau. “Tổ
chức là sự sắp xếp, bố trí thành các bộ phận để cùng thực hiện một nhiệm vụ hoặc
cùng một chức năng chung hay tổ chức là việc tiến hành một công việc theo cách
thức, trình tự nào đó”. Còn đối với các nhà quản trị, tổ chức là việc tập trung vào

khai thác, phân phối các nguồn lực, nhân lực, vật lực và xây dựng bộ máy, thực hiện
sự phân nhiệm trong hệ thống để cùng thực hiện một mục đích chung.
Xét ở góc độ chung:
“Tổ chức công tác kế toán ở doanh nghiệp là tổ chức việc thu nhận, hệ thống
hóa và cung cấp thông tin về hoạt động của doanh nghiệp. Tổ chức công tác kế toán
trong doanh nghiệp phải giải quyết hai phương diện: Tổ chức thực hiện các phương
pháp kế toán, các nguyên tắc kế toán và các phương tiện tính toán nhằm đạt được
mục đích nghiên cứu của khoa học kế toán và tổ chức bộ máy kế toán nhằm liên kết
các cán bộ, nhân viên kế toán ở đơn vị để thực hiện tốt công tác kế toán”(Giáo trình
Tổ chức công tác kế toán, Học viện Tài chính, Năm 2011, Trang 11)


14
“Tổ chức công tác kế toán là tổ chức việc sử dụng các phương pháp kế toán
để thực hiện việc phân loại, ghi chép, tổng hợp các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát
sinh phù hợp với Luật Kế toán, Luật Ngân sách Nhà nước và các chính sách, chế độ
hiện hành; phù hợp với đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị”(Giáo
trình Tổ chức công tác kế toán, Viện đại học Mở Hà Nội, Năm 2012, Trang 11)
Từ các khái niệm trên cho thấy, tổ chức kế toán là một trong những nội dung
thuộc về tổ chức quản lý trong doanh nghiệp đòi hỏi phải thích ứng với điều kiện về
quy mô, đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh và gắn với những yêu cầu quản lý cụ
thể tại doanh nghiệp. Tổ chức kế toán không đơn thuần là tổ chức một bộ phận quản
lý trong doanh nghiệp, nó còn bao hàm cả tính nghệ thuật trong việc xác lập các yếu
tố, điều kiện cũng như các mối liên hệ qua lại, các tác động trực tiếp hoặc gián tiếp
đến hoạt động kế toán, bảo đảm cho kế toán phát huy tối đa các chức năng vốn có
của mình.
“Tổ chức kế toán là việc tạo ra mối quan hệ giữa các yếu tố của hệ thống kế
toán nằm thực hiện chức năng, nhiệm vụ của bộ máy kế toán. Trong đó các yếu tố
của hệ thống kế toán bao gồm: Các nhân viên kế toán trong bộ máy kế toán, hệ
thống chứng từ, tài khoản, sổ sách và báo cáo kế toán, các phương pháp kế toán và

các trang thiết bị sử dụng cho kế toán”(Phạm Thị Tuyết Minh, 2015). Tổ chức kế
toán quản trị là một bộ phận của tổ chức kế toán. Việc thực hiện tổ chức kế toán
quản trị khoa học, hợp lý, phù hợp với từng doanh nghiệp có ý nghĩa quan trọng đối
với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đó.
Qua những sự phân tích khái quát trên đây kết hợp với khái niệm KTQT,
theo quan điểm của tác giả: Tổ chức kế toán quản trị là một bộ phận của tổ chức kế
toán, bao gồm việc tổ chức bộ máy kế toán quản trị; tổ chức lập dự toán sản xuất
kinh doanh; Tổ chức thu thập thông tin kế toán quản trị; tổ chức xử lý, phân tích và
cung cấp thông tin kế toán quản trị phù hợp với đặc điểm của doanh nghiệp nhằm
giúp các nhà quản trị doanh nghiệp đưa ra các quyết định kinh doanh đáp ứng yêu
cầu thông tin phục vụ công tác quản lý.


15
1.2.2 Nội dung tổ chức kế toán quản trị trong doanh nghiệp
1.2.2.1 Theo chức năng
Tổ chức kế toán quản trị theo chức năng gồm:
- Tổ chức thu nhận thông tin được thực hiện theo hai bộ phận: Thu nhận
thông tin quá khứ và thu nhận thông tin tương lai. Thông tin quá khứ được thu nhận
thông qua kế toán chi tiết, chi tiết hóa các chỉ tiêu kế toán tài chính theo yêu cầu
quản trị. Thu nhận thông tin tương lai được thu nhận thông qua các bộ phận chức
năng của DN nhằm có được những dự đoán tương lai liên quan đến hoạt động của
DN, từ đó giúp nhà quản trị điều hành hoạt động có hiểu quả.
- Tổ chức phân tích thông tin:
+) Tổ chức phân tích thông tin quá khứ: Căn cứ trên các thông tin quá khứ đã
thu thập, kế toán quản trị tiến hành so sánh, phân tích tình hình thực hiện kế hoạch,
dự toán, xác định các nhân tố ảnh hưởng, những tồn tại và nguyên nhân của nó để
đưa ra những giải pháp khắc phục, khai thác khả năng tiềm tang để sử dụng các
nguồn lực của doanh nghiệp đạt hiệu quả.
+) Tổ chức phân tích thông tin tương lai: KTQT đặc biệt quan tâm tới việc

phân tích mối quan hệ chi phí – khối lượng – lợi nhuận, phân tích điểm hòa vốn
trong kinh doanh để phục vụ cho việc ra quyết định ngắn hạn. Đồng thời, KTQT rất
chú trọng việc phân tích thông tin bằng những phương pháp nhất định như phương
pháp hiện giá thuần, phương pháp tỷ lệ sinh lợi nội bộ….
1.2.2.2 Theo khâu công việc
Tổ chức KTQT theo các khâu công việc của quá trình kế toán được thực hiện
như sau:
- Tổ chức hạch toán ban đầu:
+) Sử dụng hệ thống chứng từ kế toán bắt buộc để thu nhận thông tin quá
khứ theo quy định.
+) Cụ thể hóa hệ thống chứng từ hướng dẫn, chọn lọc, bổ sung, sửa đổi các
chỉ tiêu trên chứng từ cho phù hợp với nội dung KTQT.
+) Thiết kế một số chứng từ kế toán cần thiết để phản ánh các nội dung thông
tin thích hợp theo yêu cầu quản trị doanh nghiệp.


16
+) Tổ chức luân chuyển chứng từ thích hợp.
- Tổ chức tài khoản kế toán: Trên cơ sở hệ thống tài khoản kế toán do Nhà
nước ban hành, căn cứ vào yêu cầu quản lý chi tiết đối với từng đối tượng để mở
các tài khoản cấp 2, cấp 3, cấp 4…nhằm chi tiết hóa các thông tin KTTC, tổng hợp,
xử lý và phân tích thông tin một cách khoa học và có hệ thống.
- Tổ chức hệ thống sổ kế toán: Thiết kế hệ thống sổ kế toán chi tiết với số
lượng sổ, mẫu sổ và các chỉ tiêu cần phản ánh phù hợp với các yêu cầu quản trị
khấc nhu đồng thời phù hợp với trình độ trang bị công nghệ xử lý thông tin tại DN.
- Tính giá và lập báo cáo quản trị
+) Sử dụng các pháp tính giá mang tính chất đặc thù của KTQT để xác định
giá trị tài sản phục vụ cho việc xây dựng định mức chi phí, lập dự toán chi phí, phân
tích điểm hòa vốn trong kinh doanh, xác định giá ngắn hạn….
+) Trên cơ sở các thông tin đã thu nhận, lập hệ thống báo cáo kế toán nội bộ

gồm báo cáo nhanh, báo cáo định kỳ, báo cáo đợt xuất, báo cáo chi tiết….Từ đó kết
hợp sử dụng các phương pháp kỹ thuật khác nhau để phân tích các chỉ tiêu thực
hiện, giúp nhà quản trị ra quyết định đúng đắn và hiệu quả hơn.
1.2.3 Các nhân tốc ảnh hưởng đến tổ chức kế toán quản trị
Tổ chức kế toán quản trị một cách khoa học và hợp lý sẽ đảm bảo cung cấp
thông tin chất lượng, kịp thời, tiết kiệm chi phí. Tuy nhiên, không phải doanh
nghiệp nào khi thực hiện tổ chức kế toán quản trị thì mang lại kết quả giống nhau
mà nó còn chịu tác động bởi các nhân tố khách quan và chủ quan. Do đó người làm
KTQT cần chú ý để định hướng cho việc triển khai KTQT.
 Đặc điểm quy trình công nghệ, tính chất loại hình sản xuất
Quy mô và đặc điểm hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp có tác động
không nhỏ đến quá trình tổ chức công tác KTQT. Một doanh nghiệp có quy mô hoạt
động lớn, nhiều doanh nghiệp thành viên thì việc tổ chức công tác KTQT cần phân
theo địa bàn, khu vực để quản lý còn nếu quy mô doanh nghiệp nhỏ, địa bàn hẹp
cần chú trọng đến việc quản lý theo bộ phận trong doanh nghiệp hoặc theo nhóm
sản phẩm.


17
Tổ chức sản xuất trong doanh nghiệp là sự kết hợp chặt chẽ giữa sức lao
động và tư liệu sản xuất cho phù hợp với nhiệm vụ, quy mô và công nghệ sản xuất.
Tổ chức sản xuất cho thấy rõ hình thức tổ chức của quá trình sản xuất, tính chất
phân công lao động giữa các bộ phận sản xuất và phục vụ sản xuất, đặc điểm của sự
kết hợp lao động với tư liệu lao động và đối tượng lao động trong quá trình sản
xuất. Mặt khác tổ chức sản xuất còn là việc bố trí các bộ phận sản xuất trong doanh
nghiệp. Việc tổ chức công tác KTQT cần xem xét quy trình công nghệ sản xuất là
giản đơn hay phức tạp, sản xuất đơn chiếc hay sản xuất hàng loạt, công nghệ sản
xuất sử dụng phương tiện kỹ thuật cao hay thủ công...để từ đó nhấn mạnh vào các
nội dung cần quản trị.
Doanh nghiệp có quy trình công nghệ sản xuất đơn giản, không chia nhỏ

nhiều công đoạn sẽ đòi hỏi về việc thu nhận, xử lý và cung cấp thông tin về chi phí
sản xuất – giá thành nửa thành phẩm, thành phẩm cho từng gian đoạn công nghệ
hay thành phẩm cuối cùng ít hơn so với doanh nghiệp có quy trình công nghệ sản
xuất phức tạp, nhiều quy trình công nghệ.
Với những doanh nghiệp sản xuất lớn, trải qua nhiều công đoạn thì việc tính
giá cũng rất phức tạp, do vậy khi tổ chức KTQT cần chú trọng xây dựng các báo
cáo theo từng hạng mục công trình, từng bộ phận trách nhiệm,…để tìm ra nguyên
nhân của các biến động, qua đó giúp nhà quản trị đưa ra các quyết định điều chỉnh
kịp thời.
 Tính chất, loại hình kinh doanh, quy mô, phạm vi hoạt động
KTQT theo dõi chi tiết, cụ thể các mặt hoạt động sản xuất kinh doanh của
DN nên loại hình DNTM hay DNSX có ảnh hưởng lớn đến tổ chức KTQT. Đối với
DNTM trọng tâm của kế toán quản trị là cung cấp thông tin cụ thể về quá trình bán
hàng, mua hàng, doanh thu và kết quả, thì đối với DNSX trọng tâm của KTQT là
cung cấp thông tin cụ thể về các yếu tố sản xuất, chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm.


18
DN có quy mô lớn, phạm vi hoạt động rộng đòi hỏi tổ chức KTQT phức tạp,
công phu hơn để theo dõi chi phí, kết quả và đánh giá trách nhiệm, trình độ quản lý
của toàn bộ phận DN và ngược lại.
 Trình độ nhân viên thực hiện công việc kế toán
Trình độ kiến thức và kỹ năng làm việc của nhân viên KTQT cũng tác động
không nhỏ đến việc tổ chức thu nhận và xử lý thông tin KTQT. Yêu cầu đối với đội
ngũ nhân viên KTQT phải am hiểu về quá trình tổ chức hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp, linh hoạt trong việc xử lý thông tin và phối hợp tốt với các
bộ phận chức năng khác trong doanh nghiệp.
 Trình độ trang bị máy móc thiết bị
Cơ sở vật chất là nhân tố ảnh hưởng đến tổ chức công tác KTQT trong

doanh nghiệp. Khối lượng thông tin KTQT cần xử lý là rất nhiều nên cần có sự kết
hợp với nhiều phương pháp kỹ thuật phức tạp trong đó cần có sự hỗ trợ từ hệ thống
máy vi tính và các phần mềm xử lý thông tin khác. Các doanh nghiệp ứng dụng
công nghệ tiên tiến và có nhiều kế toán viên với trình độ cao sẽ sử dụng càng nhiều
công cụ KTQT.
 Nhu cầu thông tin của nhà quản trị
Công tác KTQT được tổ chức thực hiện hay không phụ thuộc vào nhu cầu
thông tin KTQT từ nhà quản trị. Trình độ nhận thức của nhà quản trị doanh nghiệp
là nhân tố quyết định việc tổ chức công tác KTQT như thế nào. Với những nhà quản
trị được đào tạo tốt, có trình độ quản lý thì nhu cầu đòi hỏi cung cấp thông tin sẽ đa
dạng và phong phú nhằm quản lý tốt doanh nghiệp. Do đó họ thường có nhu cầu tổ
chức công tác KTQT nhằm cung cấp thông tin một cách khoa học và kịp thời trong
khi nhưng nhà quản trị có trình độ thấp thường không có nhu cầu nhiều về thông tin
KTQT nên việc tổ chức công tác KTQT nhiều khi không được đề cập trong doanh
nghiệp.
 Hệ thống văn bản pháp luật
Việt Nam, KTQT cũng đã xuất hiện, phát triển gắn liền với chính sách, chế
độ kế toán áp dụng ở các doanh nghiệp; tuy nhiên, KTQT chỉ mới được đề cập một


19
cách hệ thống hơn một thập kỷ trở về đây. Về mặt luật pháp, thuật ngữ KTQT cũng
chỉ vừa được ghi nhận chính thức trong Luật kế toán số 03/2003/QH11 ngày
17/6/2003 của Quốc hội. Cho đến nay, hướng dẫn thực hiện về KTQT trong doanh
nghiệp mới chỉ có duy nhất một văn bản là Thông tư số 53/2006/TT-BTC ngày
12/6/2006 của Bộ Tài chính. Đây là văn bản hướng dẫn thực hiện KTQT trong các
doanh nghiệp thuộc các lĩnh vực SXKD, thương mại, dịch vụ. Riêng các doanh
nghiệp trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng vận dụng các nội dung phù hợp hướng
dẫn tại Thông tư này.
Sự ảnh hưởng của các nhóm nhân tố thường khác nhau đối với mỗi DN cụ

thể. Do vậy, cần phải xem xét, phân tích đầy đủ các nhó nhân tốc trên để xác định
thông tin cần cung cấp để tổ chức KTQT cho phù hợp, có thể đáp ứng kịp thời yêu
cầu thông tin đồng thời kiết kiệm chi phí. Tùy thuộc ảnh hưởng của các nhân tố nói
trên mà từng DN lựa chọn mô hình tổ chức KTQT cho phù hợp.
1.4 Tổ chức kế toán quản trị trong doanh nghiệp sản xuất
1.4.1 Tổ chức bộ máy kế toán quản trị trong doanh nghiệp
Bộ máy kế toán là tập hợp toàn bộ cán bộ, nhân viên kế toán thực hiện công
tác kế toán của doanh nghiệp. Tổ chức bộ máy kế toán được hiển là việc cơ cấu
nhân sự, phân công lao động cho các thành viên trong bộ máy kế toán. Ngoài ra, tổ
chức kế toán còn bao gốm cả việc tổ chức phương tiện, thiết bị cho lao động kế
toán.
Khi tổ chức bộ máy kế toán cần bố trí cán bộ đúng chức danh, tiêu chuẩn quy
định, cán bộ kế toán phải đảm bảo được quyền độc lập về chuyên môn, phù hợp khả
năng nghiệp vụ và khối lượng công việc. Người làm kế toán phải đảm bảo các tiêu
chuẩn quy định trong Luật kế toán, có trách nhiệm tuân thủ các quy định pháp luật,
thực hiện công việc được giao theo phân công và chịu trách nhiệm về chuyên môn
của mình. Khi thanh đổi người làm kế toán cần phải thực hiện việc bàn giao công
việc kế toán giữa kế toán cũ và kế toán mới, giữa hai kế toán cần có sự phối hợp
công việc, có trách nhiệm công việc mình phụ trách. Tất cả các bộ phận liên quan
đến công tác kế toán đều phải nghiêm chỉnh chấp hành các nguyên tắc, chế độ kế


20
toán, có trách nhiệm cung cấp đầy đủ kịp thời chứng từ và tài liệu cần thiết cho
công tác kế toán và chịu trách nhiệm về tính trung thực, chính xác về các tài liệu do
mình cung cấp. Công việc cần được đảm bảo một cách đồng thời, giảm thời gian
chờ đợi công việc để tăng năng suất lao đông.
Việc lựa chọn áp dụng mô hình tổ chức công tác kế toán và xây dựng mô
hình tổ chức bộ máy kế toán dựa vào các căn cứ sau:
- Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh, quy mô, địa bàn hoạt động của

doanh nghiệp, lĩnh vực, ngành nghề hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Trong
trường hợp các doanh nghiệp có quy mô lớn, địa bàn hoạt động phân tán thường áp
dụng mô hình tổ chức công tác kế toán phân tán hoặc kết hợp giữa tập trung và
phân tán. Trường hợp doanh nghiệp có quy mô nhỏ, địa bàn hoạt động tập trung
thường áp dụng mô hình tổ chức công tác kế toán phân tán.
- Đặc điểm, tình hình phân cấp quản lý kinh tế, tài chính trong doanh nghiệp.
Các doanh nghiệp có phân cấp quản lý, phân cấp hạch toán đến từng đơn bị trực
thuộc thường áp dụng mô hình tổ chức công tác kế toán tập trung. DN không có
phân cấp quản lý và hạch toán đến đơn vị nội bộ áp dụng mô hình tổ chức công tác
kế toán phân tán.
- Biên chế bộ máy kế toán, trình độ chuyên môn nghiệp vụ của cán bố, nhân
viên kế toán. Biên chế bộ máy kế toán lớn có thể phù hợp với mô hình tổ chức công
tác kế toán phân tác, trong khi đó mô hình tổ chức công tác kế toán tập trung lại chỉ
càn bộ máy kế toán với bên chế gọn nhẹ.
- Tình hình trang bị các phương tiện kỹ thuật tính toán, thông tin trong công
tác kế toán của doanh nghiệp. Các doanh nghiệp đã trang bị các phương tiện kỹ
thuật và thông tin trong công tác kế toán trình độ cao có thể áp dụng mô hình tổ
chức công tác kế toán tập trung. Ngược lại, có thể áp dụng mô hình tổ chức công tác
kế toán phân tán.
Hiện nay có 3 mô hình tổ chức: Tổ chức kế toán tập trung, tổ chức kế toán
phân tán, tổ chức kế toán hỗn hợp.


×