Tải bản đầy đủ (.docx) (110 trang)

luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng doanh nghiệp tại ngân hàng thương mại cổ phần công thương việt nam chi nhánh khu công nghiệp hải dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (782.93 KB, 110 trang )

1

1

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của riêng tôi.
Các số liệu sử dụng phân tích trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng, đã công bố theo
đúng quy định. Các kết quả nghiên cứu trong luận văn do tôi tự tìm hiểu, phân tích
một cách khách quan, trung thực. Các kết quả này chưa từng được công bố trong bất
kỳ nghiên cứu nào khác.
Học viên

Nguyễn Thị Hồng Anh

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành chương trình cao học và bản luận văn này, bên cạnh những nỗ
lực của bản thân, tác giả đã nhận được sự quan tâm, động viên, sự góp ý tận tình
của các thầy cô, gia đình và bạn bè trong suốt quá trình học tập, công tác.
Tác giả xin gửi lời cảm ơn chân thành tới:
- Các thầy cô giáo Khoa Sau đại học và các thầy cô giáo khoa Tài chính Ngân
hàng Trường Đại Học Thương Mại.
- Lãnh đạo Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh Khu công


2

2

nghiệp Hải Dương đã tạo điều kiện cho tác giả tiến hành khảo sát và các đồng
nghiệp, bạn bè đã giúp đỡ và cung cấp tài liệu cho tác giả trong quá trình học tập,
công tác và thực hiện luận văn thạc sĩ.


- Người hướng dẫn: TS. Vũ Xuân Dũng
Mặc dù đã có nhiều cố gắng để hoàn thành luận văn bằng tất cả sự nhiệt tình
và năng lực của bản thân, tuy nhiện luận văn không tránh khỏi những thiếu sót. Tác
giả rất mong nhận được ý kiến đóng góp chân thành để bản luận văn được hoàn
thiện hơn.
Trân trọng cảm ơn!
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Hồng Anh

MỤC LỤC


3

3

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
KHDN
KHCN
KHDN VVN

: Khách hàng Doanh nghiệp
: Khách hàng Cá nhân
: Khách hàng Doanh nghiệp vừa và nhỏ

NHNN

: Ngân hàng nhà nước


NHTM

: Ngân hàng thương mại

TCTD

: Tổ chức tín dụng

TCKT

: Tổ chức kinh tế

TNHH

: Trách nhiệm hữu hạn

TSCĐ

: Tài sản cố định

RRTD

: Rủi ro tín dụng

VietinBank

: Ngân hàng Thương mại cổ phần Công thương Việt Nam

VietinBank KCN


: Ngân hàng Thương mại cổ phần Công thương Việt Nam –

Hải Dương
NHCT

Chi nhánh Khu công nghiệp Hải Dương
: Ngân hàng Thương mại cổ phần Công thương Việt Nam


4

4

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1: Trích lập dự phòng và sử dụng dự phòng rủi ro tín dụng tại BIDV
Bảng 2.1: Trình độ cán bộ nhân viên đến ngày 31/12/2017
Bảng 2.2: Kết quả huy động vốn của VietinBank KCN Hải Dương giai đoạn 2015 –
2017
Bảng 2.3: Tình hình dư nợ tín dụng của VietinBank KCN Hải Dương giai đoạn
2015– 2017
Bảng 2.4: Tình hình thu dịch vụ của VietinBank KCN Hải Dương giai đoạn 2015–
2017
Bảng 2.5: Sàn lãi suất cho vay (% năm)
Bảng 2.6: Dư nợ cho vay Khách hàng Doanh nghiệp của Ngân hàng TMCP Công thương
Việt Nam – Chi nhánh Khu Công nghiệp Hải Dương giai đoạn 2015-2017
Bảng 2.7: Tình hình phân loại nợ Khách hàng Doanh nghiệp tại VietinBank KCN
Hải Dương
Bảng 2.8: Các chỉ tiêu về nợ quá hạn và nợ xấu trong cho vay KHDN tại
VietinBank KCN Hải Dương
Biểu đồ 2.1: Cơ cấu dư nợ cho vay Khách hàng Doanh nghiệp căn cứ theo ngành

nghề kinh tế
DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
Sơ đồ 1.1: Quy trình quản trị rủi ro
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức của Vietinbank KCN Hải Dương
Sơ đồ 2.2: Quy trình cho vay tại Chi nhánh
Sơ đồ 2.3: Các vòng kiểm soát tín dụng tại Vietinbank KCN Hải Dương


5

5

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Những năm qua chứng kiến sự phát triển vượt bâc của hệ thống ngân hàng ở
Việt Nam, sự phát triển này góp phần hỗ trợ không nhỏ vào sự tăng trưởng kinh tế
của cả nước. Trong đó không thể không kể đến sự đóng góp của các NHTM. Hoạt
động tín dụng là nghiệp vụ chủ yếu của hệ thống NHTM, mang lại 80 – 90% thu
nhập của mỗi ngân hàng. Cho vay KHDN luôn là lĩnh vực mang lại thu nhập chính
cho NHTM. Tuy nhiên, do đặc điểm kinh doanh, nghiệp vụ tín dụng cũng mang lại
những rủi ro không nhỏ và đặc biệt là nghiệp vụ cho vay KHDN. Rủi ro tín dụng
quá cao sẽ ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Hiện nay, công tác
quản trị rủi ro tín dụng có vai trò cực kỳ quan trọng đối với các ngân hàng nói riêng
và cả hệ thống tài chính nói chung. Do đó, việc quản trị rủi ro tín dụng là một đòi
hỏi cấp thiết để đảm bảo hạn chế rủi ro và xử lý rủi ro sao cho thiệt hại mà ngân
hàng gặp phải là thấp nhất, đồng thời phải hướng đến chuẩn mực quốc tế và phù
hợp với môi trương hội nhập như hiện nay. Việc đánh giá, thầm định và quản trị tốt
các khoản cho vay, các khoản dự định giải ngân sẽ hạn chế những rủi ro tín dụng
mà ngân hàng sẽ gặp phải, và tất yếu sẽ giảm bớt nợ xấu cho ngân hàng.”
Thực tế hiện nay, các đại án ngân hàng xảy ra ngày càng nhiều như vự án bầu

Kiên và các cựu lãnh đạo ACB phải hầu tòa năm 2014 vì hành vi cố ý làm trái, lừa
đảo chiếm đoạt tài sản, kinh doanh trái phép và trốn thuế; hay vụ án Hà Văn Thắm
và 50 đồng bọn bị truy tố với hành vi tham ô, cố ý làm trái, làm sai quy định gây
hậu quả nghiêm trọng, với số tiền lên đến hơn 2.000 tỷ đồng, hoặc gần đây nhất là
vụ án Vũ Nhôm và ông Trần Phương Bình (nguyên Tổng giám đốc của Đông Á
bank) bị khởi tố lạm dụng chức quyền chiếm đoạt tài sản, cố ý làm trái các quy định
của nhà nước về quản lý kinh tế gây hậu quả nghiêm trọng đối với Đông Á bank nói
riêng và nhà nước nói chung. Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt
Nam nói chung và ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam chi nhánh
Khu công nghiệp Hải Dương nói riêng đã, đang và sẽ là cầu nối giữa các doanh
nghiệp với nguồn vốn, thúc đẩy sự phát triển của các doanh nghiệp. Tuy nhiên, hoạt


6

6

động kinh doanh của ngân hàng càng phát triển, rủi ro sẽ càng nhiều. Từ năm 2015
đến năm 2017, nợ quá hạn của NHCT KCN Hải Dương đã tăng từ 38 tỷ đồng vào
năm 2015 lên con số 63 tỷ đồng vào năm 2017 do công tác quản trị rủi ro tín dụng
của NHCT KCN Hải Dương còn nhiều hạn chế, các phương pháp nhận diện và đo
lường rủi ro còn thiên về định tính . Đứng trước tình hình đó, các NHTM và đặc
biệt là NHTM cổ phần Công thương Việt Nam chi nhánh KCN Hải Dương cần phải
nâng cao công tác quản trị rủi ro tín dụng, hạn chế đến mức thấp nhất có thể những
nguy cơ tiềm ẩn gây nên thiệt hại cho ngân hàng, cho khách hàng và cho toàn xã
hội.”
Nhận thấy sự cấp thiết của đề tài, sau thời gian học tập và nghiên cứu tại
trường, cũng như qua thời gian công tác tại ngân hàng TMCP Công thương Việt
Nam chi nhánh KCN Hải Dương, em đã chọn đề tài: “Quản trị rủi ro tín dụng
trong cho vay khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng thương mại cổ phần

Công thương Việt Nam chi nhánh Khu Công nghiệp Hải Dương” làm đề tài luận
văn Thạc sĩ.”
2. Tổng quan công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Trong những năm gần đây, đã có nhiều công trình nghiên cứu và tài liệu xuất
bản liên quan đến công tác quản trị rủi ro tín dụng tại các Ngân hàng thương mại,
điển hình như một số công trình sau:”
Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh, Nguyễn Anh Dũng (2012), Quản trị rủi
ro tín dụng tại chi nhánh Ngân Hàng Đầu tư và Phát triển Bình Định. Trong luận
văn này, tác giả đã trình bày được những luận diểm cơ bản và khá chi tiết về rủi ro,
rủi ro tín dụng, cách phân loại, nguyên nhân của rủi ro tín dụng cũng như mức độ
ảnh hưởng của rủi ro tín dụng đến hoạt động kinh doanh và nền kinh tế. Ngoài ra,
tác giả cũng đề cập chi tiết đến quá trình quản trị rủi ro tín dụng, sau cùng tác giả đi
sâu vào thống kê, phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến quá trình quản trị rủi ro tín
dụng của ngân hàng thương mại. Qua đó làm tiền đề cho việc phân tích thực trạng
quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng đâu tư và Phát triển chi nhánh Bình Định. Cụ
thể trong luận văn cho thấy, tác giả đã phân tích cụ thể tình hình kinh doanh từ 2009
– 2011 của BIDV Bình Định, tác giả đánh giá các thành tựu đạt được cũng như đưa
ra những mặt hạn chế. Tác giả cũng nghiên cứu quá trình quản trị rủi ro tín dụng tại


7

7

BIDV Bình Định, giới thiệu mô hình đang vận hành tại BIDV. Đồng thời, tác giả đã
xem xét phản ánh thực trạng công tác quản trị rủi ro tín dụng tại BIDV Bình Định,
từ đó chỉ ra những mặt hạn chế còn tồn tại trong công tác quản trị rủi ro tín dụng
của ngân hàng. Bên cạnh đó, tác giả cũng đã đưa ra những nguyên nhân chủ quan
dẫn tới những thực trạng nêu trên, đó là: NH chưa có định hướng, chiến lược cụ thể
cho quản lý rủi ro, chưa trú trọng phát triển các thước đo lượng hóa rủi ro và quy

trình theo dõi tín dụng, nhân sự của bộ phận quản lý rủi ro còn nhiều hạn chế, hoạt
động kiểm tra giám sát chưa được chú trọng đúng mức, cơ sở dữ liệu và thông tin
tín dụng không đầy đủ. Và một số những nguyên nhân khách quan như: môi trường
kinh doanh chưa ổn định, nguyên nhân từ chính phía khách hàng vay vốn, do chính
sách của NHNN.”
Luận án tiến sĩ: NCS Nguyễn Đức Tú (2012), Quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân
hàng Thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam. Luận án đã đưa ra hệ thống giải
pháp phù hợp với điều kiện của Vietinbank khi đó, nhằm thực hiện tốt hơn công tác
quản lý rủi ro tín dụng nủa ngân hàng này. Các giải pháp chính mà luận án hướng
tới như: Hoàn thiện về nội dung và công tác quản lý rủi ro tín dụng của Vietinbank,
chỉ ra mô hình thích hợp để Vietinbank có thể áp dụng vào quản lý rủi ro tín dụng,
biện pháp thích hợp mà ngân hàng cần áp dụng để kiểm tra, giám sát các khoản vay
nhằm đảm bảo an toàn vốn của mình; Hoàn thiện bộ máy quản lý rủi ro tín dụng của
ngân hàng, nâng cao chất lượng hoạt động cho vay Khách hàng Doanh nghiệp….”
Luận văn thạc sĩ : tác giả Nguyễn Hồng Diệu Hương (2012), Quản trị rủi ro tín
dụng tại Techcombank chi nhánh Đà Nẵng. Tác giả đã đi sâu tìm hiểu rõ về các
nguyên nhân của rủi ro tín dụng, từ đó chỉ ra các giải pháp giảm thiểu rủi ro tín
dụng tại ngân hàng Techcombank chi nhánh Đà Nẵng. Trên cơ sở đó, luận án đề
xuất những giải pháp đối với các Ngân hàng thương mại Việt Nam: Tập trung hoàn
thiện hệ thống chỉ tiêu phân tích, các tiêu đo lường rủi ro, phương pháp tổ chức thực
hiện quản trị rủi ro, là cơ sở giúp các nhà quản trị ngân hàng đưa ra các quyết định
thích hợp nhằm nâng cao chất lượng cho vay và hạn chế rủi ro tín dụng”
Ngoài ra, vấn đề nhận dạng và đo lường rủi ro tín dụng còn được đề cập ở một
số công trình nghiên cứu khoa học khác như:”


8

8


Lê Thị Hải Yến (2015), Quản lý rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ
phần đầu tư phát triển Việt Nam – chi nhánh Hà Tây. Luận văn đã đi sâu nghiên cứu
nguyên nhân, các yếu tố ảnh hưởng tới rủi ro tín dụng cũng như đánh giá thực trạng
rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư phát triển Việt Nam – chi
nhánh Hà Tây. Từ đó đưa ra các giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng.”
Mai Tuấn Anh (2015),Quản lý rủi ro tín dụng các ngân hàng thương mại thông
qua các hợp đồng phái sinh tín dụng. Tạp chí công thương, số 16, trang 26-28
Nguyễn Thị Hoa (2013), Rủi ro tín dụng tại ngân hàng TMCP Bắc Á – chi
nhánh Thanh Hóa. Luận văn Thạc sĩ. Đại học kinh tế.
Các công trình đã góp phần hệ thống hoá về lý luận và đưa ra một cái nhìn
tổng quát về rủi ro tín dụng của NHTM. Tuy nhiên, chưa có nghiên cứu nào đề cập
đến vấn đề quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng doanh nghiệp tại Ngân
hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam – chi nhánh Khu công nghiệp Hải
Dương. Do vậy, đề tài này không trùng lặp với các công trình đã công bố.”
3. Mục tiêu của đề tài
− “Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về RRTD và QT RRTD trong cho vay KHDN
NHTM”
− “Phân tích đánh giá thực trạng quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay KHDN tại
Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam – chi nhánh Khu công
nghiệp Hải Dương”
− “Đưa ra những giải pháp, kiến nghị nhằm tăng cường hiệu quả công tác quản trị rủi
ro tín dụng trong cho vay KHDN tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương
Việt Nam – chi nhánh Khu công nghiệp Hải Dương”
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
− Đối tượng nghiên cứu: Rủi ro tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay
KHDN tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam – chi nhánh Khu
công nghiệp Hải Dương


9


9

− Phạm vi nghiên cứu:
 Không gian: Nghiên cứu quản trịị́ rủi ro tín dụng trong cho vay KHDN tại Ngân
hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam – chi nhánh Khu công nghiệp Hải
Dương
 Thời gian: Nghiên cứu quản lý rủi ro tín dụng trong cho vay KHDN tại Ngân hàng
thương mại cổ phần Công thương Việt Nam – chi nhánh Khu công nghiệp Hải
Dương giai đoạn từ năm 2015 đến năm 2017.
5. Phương pháp nghiên cứu
− “Phương pháp thu thập dữ liệu: Các dữ liệu sơ cấp được tạo ra bằng việc phỏng
vấn ghi nhận ý kiến, nhận định của các cán bộ tín dụng về nguyên nhân dẫn đến rủi
ro tín dụng và các biện pháp phòng ngừa rủi ro tín dụng. Các dữ liệu thứ cấp được
thu thập, tổng hợp từ các báo cáo thực tế về hoạt động tín dụng tại Ngân hàng
thương mại cổ phần Công thương Việt Nam – chi nhánh Khu công nghiệp Hải
Dương, từ các ấn phẩm, đề tài, công trình nghiên cứu đã được in ấn, công bố trên


các phương tiện thông tin đại chúng.”
Phương pháp phân tích dữ liệu: sử dụng các phương pháp thống kê, đối chiếu, so
sánh để phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động tín dụng của Ngân hàng thương
mại cổ phần Công thương Việt Nam – chi nhánh Khu công nghiệp Hải Dương, tìm

hiểu các nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng.
6. Kết cấu của đề tài
Ngoài lời nói đầu, mục lục, danh mục các bảng biểu, sơ đồ, hình vẽ, từ viết tắt, kết
luận, các tài liệu tham khảo và phụ lục, Đề tài được kết cấu thành 3 chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý thuyết về quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay KHDN
của ngân hàng thương mại.

Chương 2: Thực trạng hoạt động quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay
KHDN tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam – chi nhánh Khu
công nghiệp Hải Dương.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tín dụng trong cho
vay KHDN tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam – chi nhánh
Khu công nghiệp Hải Dương.
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG
TRONG CHO VAY KHDN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI


10

10

1.1. Cho vay KHDN của NHTM
1.1.1.
Khái niệm
Ngân hàng thương mại là tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yếu và
thường xuyên là nhận tiền kí gửi từ khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng
số tiền đó để cho vay, đầu tư, thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và làm trung gian
thanh toán.”
NHTM là một chủ thể trong nền kinh tế, gắn với chức năng của nó thì NHTM
vừa đóng vai trò là người đi vay (huy động vốn dưới dạng tiền gửi của khách hàng)
vừa đóng vai trò người cho vay (cấp tín dụng).”
Đứng trên phương diện người đi vay NHTM huy động và tập trung các nguồn
tiền nhỏ lẻ tạm thời nhàn rỗi của các chủ thể trong nền kinh tế để hình thành nguồn
vốn cho vay đối với nền kinh tế.”
Đứng trên phương diện người cho vay NHTM chuyển nhượng cho khách hàng
quyền sử dụng một lượng giá trị từ nguồn vốn huy động và vốn chủ sở hữu (có thể
dưới hình thức hàng hoá hoặc tiền tệ) với những điều kiện và trong một khoảng thời

gian nhất định đã được hai bên thoả thuận, dựa trên nguyên tắc có hoàn trả.”
Do vậy, tín dụng NHTM là quan hệ vay mượn phát sinh từ việc NHTM sử
dụng nguồn vốn tự có, nguồn vốn huy động để thực hiện cho vay đối với các tổ
chức kinh tế, cá nhân với những điều kiện và trong một khoảng thời gian nhất định
mà hai bên đã thoả thuận dựa trên nguyên tắc có hoàn trả.”
Hoạt động tín dụng của NHTM là việc các NHTM sử dụng nguồn vốn tự
có, nguồn vốn huy động để cấp tín dụng.
Theo Luật Doanh nghiệp Việt Nam 2005: “Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có
tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy
định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh”
Cho vay đối với KHDN tại NHTM là một hình thức cấp tín dụng theo đó
NHTM giao cho DN một khoản tiền đế sử dụng vào một mục đích nhất định theo
thoả thuận với nguyên tắc hoàn trả cả gốc và lãi.”


11

11

Hoạt động cho vay với khách hàng doanh nghiệp nói riêng có đặc điểm cơ bản sau:
-

Số lượng khách hàng doanh nghiệp vay vốn tại NH thường chiếm tỷ trọng thấp,
nhưng dư nợ cho vay doanh nghiệp luôn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng dư nợ cho
vay của NH.

-

Thông tin khách hàng doanh nghiệp dễ dàng thu thập hơn và chính xác hơn so với
khách hàng cá nhân, hộ gia đình.


-

Đối tượng cho vay doanh nghiệp của NH rất đa dạng vì DN hoạt động trong nhiều
lĩnh vực khác nhau.

-

Nhu cầu vay của doanh nghiệp thường rất lớn trong khi khả năng đáp ứng về tài sản
bảo đảm nợ vay của DN có giới hạn.

-

Chi phí tổ chức cho vay doanh nghiệp thường cao hơn cho vay cá nhân, hộ gia
đình.

-

“Cho vay KHDN nhằm mục đích đáp ứng cho các nhu cầu khác nhau của Doanh
nghiệp như mở rộng sản xuất kinh doanh, tài trợ cho các dự án, thanh toán tiền mua
nguyên vật liệu, chi trả lương… Khách hàng doanh nghiệp của các NHTM có các
đặc điểm riêng cơ bản, do vậy cũng ảnh hưởng đến hoạt động cho vay của các
NHTM như sau :”
+ Khách hàng vay: Là tổ chức kinh tế có nhu cầu vay vốn tại Ngân hàng để
thực hiện các dự án đầu tư, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và đầu tư phát
triển trong nước, bao gồm: (i) Doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác thành lập và
hoạt động theo pháp luật Việt Nam; (ii) Doanh nghiệp thành lập và hoạt động theo
pháp luật nước ngoài
+ “Mục đích vay: Doanh nghiệp vay nhằm đáp ứng các nhu cầu về vốn cho
mở rộng sản xuất kinh doanh, nhu cầu thanh toán ngắn hạn …”

+ “Quy mô khoản vay:“Các doanh nghiệp thường vay những khoản vốn lớn
và mang tính kế hoạch. Do những đặc điểm như vậy mà đối với khách hàng doanh
nghiệp các NHTM thường có những bộ phận riêng để đáp ứng nhu cầu khách hàng.


12

12

Điều này không những tăng cường tính chuyên nghiệp của sản phẩm dịch vụ ngân
hàng mà còn hạn chế rủi ro cho các khoản vay, do quy trình thực hiện các khoản
vay này rất chặt chẽ.”
+ “Số lượng:“Là ít so với những đối tượng khách hàng khác. Nhu cầu vốn của
các doanh nghiệp lớn và thường xuyên vì thế các ngân hàng rất thận trọng trong xét
duyệt và cho vay đối tượng khách hàng này. Thay vào đó, các NHTM thường thiết
lập mối quan hệ lâu dài và tin cậy với từng Doanh nghiệp”
+ Thời hạn vay : “Đối với khách hàng doanh nghiệp thời hạn vay được căn cứ
vào chu kỳ sản xuất kinh doanh, thời hạn thu hồi vốn và khả năng trả nợ của khách
hàng”. Hiện nay các NHTM có thể cho doanh nghiệp vay ngắn hạn (không quá 12
tháng), trung hạn (từ trên 12 đến 60 tháng) hoặc dài hạn (trên 60 tháng).
+ Nguồn trả nợ: “Nguồn trả nợ cho các khoản vay đáp ứng nhu cầu kinh
doanh của doanh nghiệp là lợi nhuận thu về từ phương án kinh doanh. Khác với cá
nhân vay tiêu dùng, đối với cá nhân vay tiêu dùng thì nguồn trả nợ là thu nhập của
người vay. Vì thế khi quyết định cho vay Doanh nghiệp, bên cạnh việc thẩm định
các yếu tố khác, NHTM còn phải thẩm định rất kỹ phương án sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp đó, khi phương án khả thi thì mới quyết định cho vay”
+ Lãi suất: “NHTM có các chính sách lãi suất linh động cho từng khách hàng
tại từng thời điểm cụ thể và phù hợp với các quy định của NHNN. Các loại lãi suất
đó có thể là lãi suất cố định, lãi suất thả nổi, lãi suất ưu đãi... Đối với các Doanh
nghiệp, lãi suất ngân hàng là một loại chi phí và nó ảnh hưởng trực tiếp đến lợi

nhuận của”Doanh nghiệp. Vì thế, khi có nhu cầu về vốn, các Doanh nghiệp quan
tâm rất kỹ đến lãi suất của Ngân hàng, một lãi suất có lợi sẽ hấp dẫn các Doanh
nghiệp hơn.
+ Tính chu kỳ: Đối với các Doanh nghiệp, nhu cầu về vốn thường phát sinh
theo chu kỳ kinh doanh vì thế vốn vay mang tính chu kỳ.
1.1.2.
Các hình thức cho vay KHDN
1.1.2.1. Căn cứ vào thời hạn cho vay:
- Cho vay ngắn hạn: là khoản vay có thời hạn cho vay không quá 12 tháng. Cho vay
ngắn hạn thường được sử dụng để cho vay bổ sung vốn lưu động và các nhu cầu
-

vốn thiếu hụt tạm thời của khách hàng”
Cho vay trung hạn: là khoản vay có thời hạn từ trên 1 năm đến 5 năm (trên 12 tháng
đến 60 tháng). “Cho vay trung hạn thường được sử dụng để cho vay sửa chữa, cải tạo


13

13

tài sản cố định, các nhu cầu mua sắm tài sản cố định… có thời gian thu hồi vốn nhanh
-

hoặc các nhu cầu thiếu hụt vốn nhưng có thời hạn hoàn vốn trên một năm.”
Cho vay dài hạn: Là khoản vay có thời hạn từ trên 5 năm (trên 60 tháng). Cho vay dài
hạn thường được sử dụng để cho vay các nhu cầu mua sắm tài sản cố định, xây dựng

cơ bản… có thời gian thu hồi vốn lâu (thời gian hoàn vốn vay trên 5 năm)
1.1.2.2. Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn vay

- Cho vay sản xuất kinh doanh: được cung cấp cho các nhà sản xuất và kinh doanh
hàng hoá. Nhằm đáp ứng nhu cầu về vốn trong quá trình sản xuất kinh doanh để dự
trữ nguyên vật liệu, chi phí sản xuất hoặc đáp ứng nhu cầu thiếu vốn trong quan hệ
-

thanh toán giữa các chủ thể kinh tế.”
“Cho vay tiêu dùng: là loại tín dụng được sử dụng để đáp ứng nhu cầu vốn phục vụ đời

sống và thường được thu hồi dần từ nguồn thu nhập của cá nhân vay vốn.”
1.1.2.3. Căn cứ vào mức độ tín nhiệm
- Cho vay có bảo đảm bằng tài sản: là việc cho vay, theo đó nghĩa vụ trả nợ của
khách hàng vay được bảo đảm nghĩa vụ trả nợ bằng tài sản của khách hàng vay, bên
-

thứ ba, bảo lãnh của bên thứ ba”
“Cho vay không có bảo đảm bằng tài sản : là việc cho vay, theo đó nghĩa vụ trả nợ
của khách hàng vay không được bảo đảm đầy đủ bằng tài sản của khách hàng vay,

bên thứ ba, bảo lãnh của bên thứ ba”
1.1.2.4. Căn cứ vào hình thức cho vay
- Cho vay trực tiếp: Đây là hình thức cho vay phổ biến nhất của ngân hàng. Ngân
hàng cho vay trực tiếp đối với khách hàng và thu nợ cũng từ khách hàng vay. Khách
-

hàng là người chịu hoàn toàn trách nhiệm về khoản vay của mình.”
Cho vay gián tiếp: Hình thức cho vay này không phổ biến như cho vay trực tiếp, tuy
nhiên trong một số trường hợp ngân hàng vẫn cho vay gián tiếp bởi khi đó sẽ đem
lại lợi ích cho cả ngân hàng và người vay. Một số nhóm, hội, tổ chức thành lập theo
mục đích riêng nhưng đều dựa trên việc bảo vệ quyền lợi chung của các thành viên.
Ngân hàng cho các thành viên trong nhóm hội vay thông qua các tổ chức trung gian

này. Tổ chức trung gian có thể đứng ra bảo lãnh, thu nợ, phát tiền vay… cho các
thành viên. Đối với các thành viên không có hay không đủ tài sản thế chấp thì việc

cho vay này rất có lợi cho họ.”
1.1.2.5. Căn cứ vào phương thức cho vay:


14

14

Đây là cách phân chia thông dụng nhất mà các NHTM hay sử dụng. Với cách
phân chia này, ngân hàng dễ dàng kiểm soát món vay và có biện pháp xử lý kịp
thời. Bao gồm :”
-

Cho vay từng lần: Hình thức này tương đối phổ biến trong hoạt động cho vay của
ngân hàng. Ngân hàng cho vay đối với một số khách hàng không có nhu cầu vay
thường xuyên hoặc không đủ điều kiện để được cấp hạn mức thấu chi. Những khách
hàng này chỉ sử dụng vốn của ngân hàng trong một số giai đoạn nhất định của nhu
cầu kinh doanh. Nghiệp vụ cho vay từng lần đơn giản, dễ kiểm soát từng món vay

-

riêng lẻ. Số tiền cho vay thường dựa trên tài sản đảm bảo.”
Cho vay hạn mức (Cho vay luân chuyển):“Việc cho vay dựa trên chu kỳ luân
chuyển của hàng hoá. Để đề phòng sự thiếu vốn khi mua hàng, từ đầu kỳ ngân hàng
và khách hàng đã có sự thoả thuận về phương thức vay, hạn mức tín dụng, nguồn
cung cấp hàng hoá và khả năng tiêu thụ. Ngân hàng và khách hàng đều phải nghiên
cứu kế hoạch lưu chuyển hàng hoá để dự đoán dòng ngân quỹ trong thời gian tới.

Người cho vay cam kết khoản vay được trả cho người bán và mọi khoản thu bán
hàng đều dùng để trả vào tài khoản tiền vay trước khi được trích trả lại tài khoản
tiền gửi thanh toán của khách hàng. Cho vay hạn mức thường áp dụng đối với
doanh nghiệp thương mại hoặc sản xuất kinh doanh có chu kỳ tiêu thụ ngắn ngày,

-

có quan hệ vay mượn thường xuyên với ngân hàng”
Cho vay theo dự án đầu tư: “Khách hàng có nhu cầu vay thêm vốn phục vụ dự án
đầu tư và ngân hàng xét thấy dự án khả thi, hiệu quả cao sẽ đưa ra quyết định cho

-

vay”
“Cho vay trả góp: “Khi áp dụng phương thức này phải đảm bảo doanh số cho vay
không vượt quá số tiền cho vay đã thỏa thuận trên HĐTD, số tiền cho vay được trả
nợ thành nhiều kỳ hạn đều nhau với tổng số tiền trả nợ gốc và lãi của mỗi kỳ hạn
bằng nhau, trong đó số tiền trả lãi được tính trên dư nợ và số ngày thực tế của kỳ

-

hạn trả nợ đó.”
“Cho vay thông qua việc phát hành và sử dụng thẻ tín dụng: Là việc NHTM chấp
nhận cho khách hàng được sử dụng số vốn vay trong phạm vi hạn mức cho vay để
thanh toán tiền mua hàng hóa, dịch vụ và rút tiền mặt tại máy rút tiền tự động hoặc


15

15


điểm ứng trước tiền mặt của NHTM. Khách hàng và Ngân hàng đều phải tuân theo
-

các quy định hiện hành về phát hành và sử dụng thẻ tín dụng.”
“Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng: Là việc NHTM cam kết bảo đảm sẵn
sang cho khách hàng vay vốn trong phạm vi hạn mức cho vay đã thỏa thuận trong
HĐTD. Khách hàng có thể không sử dụng đến hạn mức này nếu không có nhu cầu.
Trường hợp này chỉ áp dụng đối với một số tình huống khách hàng không dự đoán
được chi phí phát sinh trong một khoảng thời gian nào đó. Khi muốn rút vốn, Khách
hàng phải thông báo trước cho Ngân hàng tối thiểu một khoảng thời gian nhất định

-

(vài ngày).”
“Cho vay theo hạn mức thấu chi: Là việc NHTM thỏa thuận cho Khách hàng chi
vượt số tiền có trên tài khoản thanh toán của khách hàng đến một giới hạn nhất định
và trong khoảng thời gian xác định. Giới hạn này gọi là hạn mức thấu chi. Khi
khách hàng có tiền nhập về tài khoản tiền gửi, ngân hàng sẽ thu nợ gốc và lãi. Thấu
chi là hình thức tín dụng ngắn hạn, linh hoạt, thủ tục đơn giản, phần lớn không có
tài sản đảm bảo. Hình thức này chỉ áp dụng đối với khách hàng có độ tin cậy cao,

thu nhập đều đặn và kỳ thu nhập ngắn.”
1.1.3.
Vai trò của cho vay KHDN
1.1.3.1. Đối với nền kinh tế
- “Vai trò kinh tế cơ bản của cho vay là luân chuyển vốn từ những chủ thể
trong xã hội (cá nhân, hộ gia đình, công ty và chính phủ) có nguồn vốn thặng dư
đến những chủ thể thiếu hụt nguồn vốn để đáp ứng nhu cầu sản xuất và tiêu dùng.
Giúp phân bổ hiệu quả các nguồn lực tài chính trong nền kinh tế, thúc đẩy tăng

trưởng kinh tế một cách hiệu quả.”
- “Thúc đẩy sự phát triển của các ngành nghề, hình thành nên cơ cấu hiện đại
và hiệu quả. Thông qua việc đầu tư vốn tín dụng vào các ngành nghề, khu vực kinh
tế trọng điểm sẽ thúc đẩy sự phát triển của các ngành nghề đó, hình thành nên cơ
cấu hiện đại và hiệu quả. Mặt khác, việc áp dụng các lãi suất cho vay khác nhau đối
với những lĩnh vực, ngành nghề khác nhau sẽ giúp cho nhà nước điều tiết sản xuất,
chuyển dịch cơ cấu kinh tế phát triển cân đối, hợp lý.”
- “Tạo điều kiện phát triển các quan hệ kinh tế với các doanh nghiệp nước
ngoài. Trong điều kiện nền kinh tế của quốc gia gắn liền với kinh tế thế giới, tín
dụng ngân hàng trở thành một trong những phương tiện nối liền kinh tế các nước


16

16

với nhau, góp phần lưu thông tiền tệ, hàng hoá, điều tiết thị trường, kiểm soát giá trị
đồng tiền và thúc đẩy mở rộng giao lưu kinh tế giữa các nước. Ngoài ra, từ việc cho
vay tài trợ hoạt động xuất nhập khẩu các doanh nghiệp có đủ nguồn lực để cải tiến
máy móc, thiết bị, khoa học công nghệ, từ đó nâng cao được năng lực sản xuất, chất
lượng sản phẩm, tạo uy tín trên thị trường.”
- “Trong nền kinh tế, hoạt động tín dụng của ngân hàng đóng vai trò vô cùng
quan trọng đối với chính sách điều tiết vĩ mô của nền kinh tế. Mang lại nguồn thu
lớn cho ngân sách nhà nước thông qua thuế thu nhập và lãi từ uỷ thác đầu tư vốn
của chính phủ. Là kênh truyền tải vốn tài trợ của nhà nước đến nông nghiệp nông
thôn, góp phần xoá đói giảm nghèo, ổn định chính trị xã hội. Đây được coi là một
công cụ mà chính phủ các nước vẫn sử dụng để điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Thông
qua kiểm soát các hoạt động tín dụng của NHTM bằng các công cụ như lãi suất,
chiết khấu, hoạt động của thị trường mở, tỷ lệ dự trữ bắt buộc, ... chính phủ kiểm
soát được lượng tiền lưu thông, kiềm chế lạm phát, ổn định sức mua của đồng tiền.”

1.1.3.2. Đối với khách hàng
- Đáp ứng kịp thời nhu cầu về số lượng và chất lượng vốn cho khách hàng.
Với các ưu điểm như an toàn, thuận tiện, nhanh chóng, dễ tiếp cận và có khả
năng đáp ứng được nhu cầu vốn lớn, tín dụng ngân hàng thoả mãn được nhu cầu đa
dạng của khách hàng. Với công nghệ ngân hàng hiện đại và kinh nghiệm trong lĩnh
vực huy động vốn, các NHTM đã giúp cho quá trình tập trung vốn diễn ra nhanh
chóng, kịp thời với chi phí thấp.”
- “Giúp nhà đầu tư nắm bắt được những cơ hội kinh doanh. Hoạt động tín
dụng ngân hàng càng phát triển, doanh nghiệp có vốn để chủ động mở rộng sản
xuất, các cá nhân có đủ khả năng tài chính để trang trải cho các khoản chi tiêu nhằm
nâng cao chất lượng cuộc sống. Tín dụng ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong
quá trình nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp trong nền kinh tế.”
Trên thực tế, nguồn vốn chủ yếu phục vụ cho quá trình mở rộng sản xuất kinh
doanh của các doanh nghiệp là vốn vay của các ngân hàng. Mặt khác, điều kiện để
các doanh nghiệp có thể vay vốn được của Ngân hàng là doanh nghiệp phải không
ngừng đổi mới, năng động tìm kiếm thị trường, áp dụng công nghệ sản xuất nâng
cao năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm, nâng cao chất lượng sản phẩm, nỗ


17

17

lực tận dụng hết khả năng của mình để sử dụng vốn vay hiệu quả, đẩy nhanh quá
trình tái sản xuất, đem lại lợi nhuận cho doanh nghiệp và đảm bảo nghĩa vụ trả nợ
cho ngân hàng.”
1.1.3.3. Đối với ngân hàng
- Cho vay là hoạt động truyền thống, chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng tài sản có và
mang lại nguồn thu nhập chủ yếu cho ngân hàng (từ 55 đến 75%). Mặc dù tỷ trọng
hoạt động tín dụng đang có xu hướng giảm trên thị trường tài chính, nhưng tín dụng

ngân hàng vẫn luôn là nghiệp vụ mang lại lợi nhuận quan trọng nhất cho mỗi ngân
-

hàng.”
Thông qua hoạt động cho vay mà ngân hàng đa dạng hoá danh mục tài sản có, giảm

-

thiểu rủi ro.
Thông qua hoạt động tín dụng, ngân hàng mở rộng được các loại hình dịch vụ
khách như thanh toán, thu hút tiền gửi, kinh doanh ngoại tệ… Từ đó đa dạng hóa
hoạt động kinh doanh, tăng lợi nhuận và giảm thiểu rủi ro khi ngân hàng trung ương

thắt chặt tiền tệ hoặc khi gặp rủi ro tín dụng
1.2. Rủi ro tín dụng của NHTM trong cho vay KHDN
1.2.1.
Khái niệm
Rủi ro là một khái niệm phổ biến, hầu như ai cũng có thể biết đến phạm trù
này. Tuy nhiên lại không có một quan điểm thống nhất nào về rủi ro. Những trường
phái khác nhau, các tác giả khác nhau đưa ra những định nghĩa rủi ro khác nhau tuy
nhiên nó cùng đề cập đến hai đặc điểm cơ bản của rủi ro, đó là: Rủi ro là sự không
chắc chắn và là khả năng xảy ra kết quả không mong muốn. Trong các khả năng xảy
ra, có ít nhất một khả năng đưa đến kết quả không mong muốn. Và kết quả này có
thể đem lại tổn thất hay thiệt hại cho đối tượng gặp rủi ro.”
Theo khoản 1, điều 3 thông tư số 02/2013/TT-NHNN ngày 21/01/2013 của
Thống đốc NHNNVN, đề cập khái niệm “Rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng
(sau đây gọi tắt là rủi ro) là tổn thất có khả năng xảy ra đối với nợ của tổ chức tín dụng,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài do khách hàng không thực hiện hoặc không có khả
năng thực hiện một phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ của mình theo cam kết”.”
Như vậy RRTD là kết quả của việc NH cấp tín dụng cho khách hàng và ngân

hàng nhận được sự cam kết của con nợ sẽ thanh toán cả gốc lẫn lãi đầy đủ khi đến
hạn. Tuy nhiên vì một lý do nào đó mà con nợ lại không muốn trả nợ hoặc không có


18

18

khả năng trả nợ theo đúng cam kết, khi ấy tổn thất tiềm tàng mà ngân hàng phải
gánh chịu chính là RRTD. RRTD không chỉ giới hạn ở hoạt động cho vay mà còn ở
nhiều hoạt động mang tính chất tín dụng khác như: bảo lãnh, cam kết, chấp thuận
tài trợ thương mại, cho vay trên thị trường liên ngân hàng, những chứng khoán có
giá (trái phiếu, cổ phiếu…), trái quyền, Swaps, tín dụng thuê mua, đồng tài trợ…
Như vậy, RRTD là bạn đường đồng hành trong kinh doanh, có thể đề phòng, hạn
chế chứ không thể loại trừ.”
1.2.2.

Nguyên nhân rủi ro tín dụng
Kinh doanh ngân hàng là kinh doanh rủi ro hay nói cách khác hoạt động kinh

doanh ngân hàng luôn phải đối diện với rủi ro. Do đó việc nhận diện những nguyên
nhân gây ra rủi ro là rất cần thiết nhằm đưa giải pháp phòng ngừa hiệu quả và giảm
thiệt hại. Có 3 nhóm nguyên nhân cơ bản sau đây:”
 Nguyên nhân khách quan từ môi trường bên ngoài
-

“Do môi trường kinh tế không ổn định như suy thoái hay khủng hoảng, lạm phát, mất
cân bằng cán cân thanh toán quốc tế, tỷ giá hối đoái biến động thất thường.Khi nền
kinh tế có những bất ổn hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng sẽ gặp nhiều
khó khăn, từ đó ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của khách hàng. Khi đó rủi ro tín dụng


-

sảy ra do ngân hàng không thu được nợ đầy đủ và đúng thời hạn.”
Xuất phát từ sự thay đổi của môi trườn tự nhiên như: thiên tai, dịch bệnh, bão lụt

-

gây tổn thất cho khách hàng vay vốn kinh doanh.
“Sự tấn công của hàng nhập lậu: Với hàng trăm km biên giới trên bộ và trên biển
cung địa lý phức tạp và tình hình nghèo khó của dân cư vùng biên giới đã tác
động một phần khiến hàng nhập lậu tràn vào nước ta. Điều này làm điêu đứng
các doanh nghiệp trong nước và các ngân hàng đầu tư vốn cho các doanh nghiệp

-

này.”
Rủi ro do môi trường pháp lý chưa thuận lợi và sự kém hiệu quả của cơ quan pháp

-

luật cấp địa phương trong việc triển khai.
“Sự thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động của các ngân hang thương mại chưa
hiệu quả. Bên cạnh những cố gắng và kết quả đạt được, hoạt động thanh tra ngân
hàng và đảm bảo an toàn hệ thống chưa có sự cải thiện căn bản về chất lượng; năng
lực cán bộ thanh tra, giám sát chưa đáp ứng được yêu cầu; nội dung và phương
pháp thanh tra, giám sát còn lạc hậu và chậm đổi mới; vai trò kiểm toán chưa được


19


19

phát huy và hệ thống thông tin chưa được tổ chức một cách hữu hiệu; thanh tra tại
chỗ vẫn là phương pháp chủ yếu, khả năng kiểm soát toàn bộ thị trường tiền tệ và
-

giám sát rủi ro còn yếu.”
“Hệ thống thông tin quản lý còn bất cập. Đến nay trung tâm thông tin tín dụng ngân
hàng (CIC) của Ngân hàng nhà nước đã hoạt động hơn một thập niên và đạt được
những kết quả bước đầu rất đáng khích lệ trong việc cung cấp thông tin tín dụng.
Tuy nhiên, thông tin cung cấp còn chưa đa dạng, thiếu tính cập nhật, chưa đáp ứng
được đầy đủ yêu cầu tra cứu thông tin.”

 Nguyên nhân từ phía ngân hàng
-

“Chính sách tín dụng không hợp lý, quá nhấn mạnh vào mục tiêu lợi nhuận dẫn đến
cho vay đầu tư quá liều lĩnh, tập trung nguồn vốn cho vay quá nhiều vào một doanh

-

nghiệp hay một ngành kinh tế nào đó.”
“Do thiếu am hiểu thị trường, thiếu thông tin hoặc phân tích thông tin không chính
xác… dẫn đến việc xác định sai hiệu quả của phương án xin vay, hoặc xác định thời

-

hạn cho vay và trả nợ không phù hợp với phương án kinh doanh của khách hàng.”
“Cạnh tranh của các ngân hàng mong muốn có tỷ trọng, thị phần cao hơn các ngân

hàng khác từ đó có thể cho vay với những đối tượng không thật sự đáng tin cậy

-

cũng là nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng.”
“Cán bộ tín dụng yếu kém về trình độ nghiệp vụ hoặc không tuân thủ chính sách tín
dụng, không chấp hành đúng quy trình cho vay. Cán bộ tín dụng vi phạm đạo đức

-

kinh doanh.”
Quá tin tưởng vào tài sản thế chấp, bảo lãnh, bảo hiểm, coi đó là vật đảm bảo chắc

-

chắn có sự thu hồi cả gốc và lãi tiền vay.
“Ngân hàng thiếu một bộ phận chuyên trách theo dõi, quản lý rủi ro, quản lý hạn
mức tín dụng tối đa cho từng khách hàng thuộc từng ngành nghề, sản phẩm địa

-

phương khác nhau để phân tán rủi ro, các dự báo cần thiết trong từng thời kỳ.”
“Ngân hàng không giải quyết hợp lý quan hệ giữa nguồn vốn huy động và nguồn
vốn sử dụng, cụ thể là; dự trữ vốn quá ít so với nhu cầu bảo đảm thanh toán, từ đó
dẫn đến mất khả năng thanh toán nếu khách hàng có nhu cầu rút nhiều vốn; hoặc

lấy vốn ngắn hạn cho vay trung và dài hạn quá mức quy định.”
 Nguyên nhân từ phía khách hàng



Đối với khách hàng là cá nhân


20

20

-

Do tình trạng sức khỏe, bệnh tật hoặc mâu thuẫn trong gia đình
Người vay bị thất nghiệp tạm thời, hoặc lâu dài ảnh hưởng đến thu nhập
“Do người đi vay hoạch định ngân sách không chính xác, hoặc có thể do người đi
vay dùng tiền vay sai mục đích, hoặc chưa có kinh nghiệm trong việc tổ chức sản
xuất, quản lý kinh doanh dẫn đến trả nợ không đúng hạn cho ngân hàng.”
“Trong tương lai nhu cầu vay trong dân cư có khả năng tăng mạnh, do mức
sống của các tầng lớp dân cư ngày càng tăng cao cả về vật chất lẫn tinh thần. Vì
vậy, bản thân các ngân hàng cần phải có chính sách tín dụng thích hợp để hạn chế
rủi ro trong cho vay, đồng thời góp phần nâng cao hiệu quả tín dụng.”



Đối với khách hàng là doanh nghiệp

-

Doanh nghiệp sử dụng vốn vay sai mục đích, hoặc sử dụng vốn vay vào việc sản

-

xuất kinh doanh các loại mặt hàng bị pháp luật cấm.

Không đảm bảo tính hiệu quả trong sử dụng vốn, lãng phí, tham ô, tham nhũng.
“Doanh nghiệp gặp phải các rủi ro trong hoạt động kinh doanh của mình, đây là
nguyên nhân trực tiếp dẫn tới rủi ro cho ngân hàng. Rủi ro trong hoạt động kinh
doanh xảy ra do tính khả thi của dự án còn thấp, không khoa học, không tiếp cận
được thị trường. Do chưa đánh giá được chính xác nhu cầu thị trường, hay đánh giá
sai lầm về khả năng tiêu thụ của thị trường. Dẫn đến tình trạng sản phẩm tồn kho
quá nhiều so với nhu cầu. Cần quan tâm đến công tác nghiên cứu thị trường nhất là

-

công tác Marketing doanh nghiệp.”
“Doanh nghiệp bị thiệt hại trên thị trường đầu vào. Đây là thị trường cung cấp các
nguồn lực cho quá trình sản xuất như nguyên vật liệu, dịch vụ, thiết bị công nghệ.
Do không có kế hoạch trước những biến động của thị trường như tình trạng tăng
giá nguyên vật liệu không thể kiểm soát, trực tiếp sẽ làm tăng giá thành sản phẩm.
Nếu doanh nghiệp tăng giá sản phẩm lên thì sẽ làm cho việc tiêu thụ sản phẩm
chậm lại, tình hình luân chuyển vốn chậm, ảnh hưởng tới khả năng thanh toán nợ
ngân hàng của doanh nghiệp. Ngược lại, nếu doanh nghiệp giữ nguyên giá hoặc
không tăng giá thì sẽ làm giảm lợi nhuận và khả năng tái sản xuất của doanh nghiệp
trong tương lai, thậm chí có thể bị thua lỗ.”
“Ngoài ra, còn do chất lượng của nguyên vật liệu không đảm bảo ảnh hưởng tới
chất lượng sản phẩm, có thể làm giảm uy tín thương hiệu sản phẩm trên thị trường, làm


21

21

giảm khả năng cạnh tranh. Do đó bản thân mỗi doanh nghiệp cần phải có chính sách dự
trữ nguyên vật liệu để đề phòng trường hợp tăng giá gây thiệt hại tới quá trình sản xuất,

-

nhất là đối với các doanh nghiệp sản xuất mang tính thời vụ cao.”
“Do doanh nghiệp gặp khó khăn trong quá trình sản xuất như tình hình năng suất
lao động giảm sút, công nghệ lạc hậu, trình độ tay nghề của công nhân còn thấp
kém. Do cơ cấu chi phí cố định chiếm tỷ trọng lớn gây ra hiện tượng lãng phí ứ
đọng vốn. Cũng có thể do trình độ quản lý doanh nghiệp của ban giám đốc còn yếu,
không hiệu quả, không động viên được đội ngũ nhân viên hoạt động hăng say,
không có chế độ lương bổng khuyến khích, chính sách quản lý thiếu chiều sâu.”
“Bên cạnh đó doanh nghiệp cũng có thể gặp rủi ro trên thị trường đầu ra. Do
khả năng cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường còn thấp, chất lượng kém, mẫu
mã không bắt mắt. Và áp lực của cạnh tranh bắt buộc doanh nghiệp phải hạ thấp giá
thành một cách đồng loạt, điều này ảnh hưởng đến thu nhập của doanh nghiệp. Hơn
nữa, chính sự thiếu quan tâm, đầu tư vào công tác phân tích, phán đoán, dự báo thị
trường làm giảm khả năng tham gia thị trường, hoặc sản xuất quá lớn so với nhu
cầu, dẫn tới tình trạng ứ đọng hàng hóa, hạn chế khả năng quay vòng của hàng tồn
kho. Hệ thống mạng lưới đại lý, cửa hàng tiêu thụ không được đặt đúng vùng thị
trường, sản phẩm không tới được tay người tiêu dùng. Nhất là sắp tới sẽ có sự tham
gia mạnh mẽ của các ngân hàng nước ngoài do xu thế hội nhập hóa nền kinh tế, đòi
hỏi mỗi ngân hàng cần phải có chính sách nghiên cứu thị trường hợp lý hơn, hiệu

quả hơn.”
1.2.3. Tác động của rủi ro tín dụng
 Ảnh hưởng của rủi ro tín dụng đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng
• Đối với ngân hàng:
“Khi RRTD xảy ra, ngân hàng không thu được nợ trong khi đó vẫn phải trả
gốc và lãi cho nguồn tiền huy động khi đến hạn. Điều này sẽ làm cho ngân hàng
mất cân đối trong việc thu chi, vòng quay vốn tín dụng giảm khiến cho hiệu quả
kinh doanh của ngân hàng giảm, chi phí của ngân hàng tăng cao so với dự kiến.”
“Nếu một khoản vay nào đó bị mất khả năng thu hồi thì ngân hàng phải sử

dụng vốn của mình để trả cho người gửi tiền, đến một chừng mực nào đó ngân hàng
không có đủ nguồn vốn để trả cho người gửi tiền thì ngân hàng sẽ rơi vào tình trạng
mất khả năng thanh toán. Điều này rất dễ đẩy ngân hàng đến thua lỗ hoặc bên bờ


22

22

vực phá sản nếu không có biện pháp xử lý, khắc phục kịp thời.”
• Đối với hệ thống tín dụng:
“Các ngân hàng và các tổ chức tín dụng trong một quốc gia có mối liên hệ rất
chặt chẽ với nhau và với các tổ chức kinh tế, xã hội và các cá nhân trong nền kinh
tế. Do vậy, nếu một ngân hàng có kết quả hoạt động xấu, đặc biệt trong trường hợp
mất khả năng thanh toán và phá sản sẽ có những tác động dây chuyền ảnh hưởng
xấu đến toàn bộ hệ thống ngân hàng và các bộ phân kinh tế khác.”
 Ảnh hưởng của rủi ro tín dụng đến nền kinh tế - xã hội
Khi một ngân hàng gặp phải RRTD hay bị phá sản sẽ khiến cho toàn bộ hệ
thống ngân hàng gặp phải khó khăn và ảnh hưởng đến tình hình SXKD của các
doanh nghiệp khi không đáp ứng được nhu cầu vay vốn. Hơn nữa sự khủng hoảng
trong hệ thống ngân hàng sẽ ảnh hưởng rất lớn đến toàn bộ nền kinh tế. Nó làm cho
nền kinh tế bị suy thoái, giá cả tăng, sức mua giảm, thất nghiệp gia tăng, xã hội mất
ổn định.”
1.2.4.

Các chỉ tiêu đo lường rủi ro tín dụng
Khái niệm đo lường RRTD: Đo lường RRTD là việc ngân hàng xây dựng mô

hình thích hợp để lượng hoá mức độ RRTD từ đó xác định phần bù RR và giới hạn
tín dụng an toàn tối đa với 1 KH cũng như trích lập dự phòng để tài trợ cho RRTD.”

Các chỉ tiêu phản ánh, đo lường rủi ro tín dụng:
a. Nợ quá hạn và tỉ lệ nợ quá hạn.
Nợ quá hạn là khoản nợ mà một phần hoặc toàn bộ nợ gốc và lãi đã quá hạn.
Ngân hàng nào có tỉ lệ nợ quá hạn cao thì rủi ro lớn hơn vì với những khoản nợ quá
hạn không thu hồi được sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình khai thác và sử dụng
vốn của ngân hàng, phá vỡ kế hoạch kinh doanh và đặc biệt nó ảnh hưởng đến khả
năng thanh toán của tổ chức tín dụng. Tỉ lệ nợ quá hạn càng cao thì rủi ro càng cao”
Tổng nợ quá hạn
Tỷ lệ nợ quá hạn = ------------------------- x 100
(%)
b. Nợ xấu và tỷ lệ nợ xấu

Tổng dư nợ


23

23

TheoIMF: một khoản vay được coi là nợ xấu khi quá hạn thanh toán gốc hoặc
lãi 90 ngày hoặc hơn; khi các khoản lãi suất đã quá hạn 90 ngày hoặc hơn đã được
vốn hóa, cơ cấu lại, hoặc trì hoãn theo thỏa thuận; khi các khoản thanh toán đến hạn
dưới 90 ngày nhưng có thể nhận thấy những dấu hiệu rõ ràng cho thấy người vay sẽ
không thể hoàn trả nợ đầy đủ (người vay phá sản). Sau khi khoản vay được xếp vào
danh mục nợ xấu, nó hoặc bất cứ khoản vay thay thế nào cũng nên được xếp vào
danh mục nợ xấu cho tới thời điểm phải xóa nợ hoặc thu hồi được lãi và gốc của
khoản vay đó hoặc thu hồi được khoản vay thay thế.”
Tỷ lệ nợ xấu cũng là một chỉ tiêu để đánh giá chất lượng tín dụng của tổ chức
tín dụng. Nếu tỉ lệ này càng cao thì RRTD càng cao vì đây là những khách hàng có
dấu hiệu khó khăn về tài chính nên gặp khó khăn trong việc trả nợ cho ngân hàng:”

Nợ xấu
Tỉ lệ nợ xấu = ---------------- x 100
(%)

Tổng dư nợ

c. Tỉ lệ nợ có khả năng mất vốn
Dư nợ có khả năng mất vốn
Tỉ lệ nợ có khả năng mất vốn = ------------------------------------ x 100
(%)

Tổng dư nợ

Chỉ tiêu này phản ánh chất lượng cho vay của ngân hàng. Một ngân hàng khi
có chỉ tiêu nợ có khả năng mất vốn cao thì chất lượng cho vay của ngân hàng kém,
làm ăn không hiệu quả và tiềm ẩn nhiều rủi ro.”
d. Tỷ lệ trích lập dự phòng RRTD
Chỉ số này cho biết bao nhiêu % dư nợ được trích lập dự phòng. Chỉ số này
càng cao cho thấy chất lượng các khoản tín dụng của ngân hàng đang tiêu cực và
khả năng thu hồi nợ thấp. Nếu chỉ số này thấp thì có thể phản ánh chất lượng cải
thiện của các khoản nợ, hoặc có thể do các khoản dự phòng chưa được trích lập đủ
theo quy định.”
Dự phòng RRTD
Tỉ lệ trích lập dự phòng RRTD = ------------------------------------------- x 100


24

24


(%)

Tổng dư nợ kì báo cáo dự phòng RRTD

e. Mức độ tập trung tín dụng
• Mức độ tập trung tín dụng theo ngành nghề kinh doanh
Mức độ tập trung tín dụng theo ngành nghề kinh doanh là mức độ dồn vốn tín
dụng theo danh mục ngành nghề kinh tế. Mức độ này còn tuỳ thuộc vào nhiều nhân
tố như chính sách tín dụng , mục tiêu của NH trong từng thời kỳ và trạng thái nền
kinh tế và định hướng chung của Nhà nước.”
Dư nợ ngành nghề
cần nghiên cứu
Tỷ trọng dư nợ theo ngành nghề = ---------------------------------- x 100
(%)


Tổng dư nợ

Mức độ tập trung tín dụng theo đối tượng khách hàng
Mức độ tập trung tín dụng theo đối tượng khách hàng là mức độ dồn vốn tín
dụng vào đối tượng khách hàng nào, như khách hàng cá nhân hay khách hàng doanh
nghiệp. Mức độ này tập trung vào định hướng kinh doanh của từng ngân hàng và
gắn cụ thể với từng chi nhánh.”
Dư nợ KHCN
Tỷ trọng dư nợ KHCN = --------------------------- x 100
(%)

Tổng dư nợ
Dư nợ KHDN


Tỷ trọng dư nợ KHDN = ---------------------------- x 100
(%)


Tổng dư nợ

Mức độ tập trung tín dụng theo thời hạn
Mức độ tập trung tín dụng theo thời hạn là tỷ trọng dồn vốn tín dụng vào các hình
thức tín dụng ngắn hạn, trung hạn, dài hạn trong danh mục đầu tư của ngân hàng.
Dư nợ TD ngắn hạn
Tỷ trọng dư nợ ngắn hạn = -------------------------- x 100
(%)

Tổng dư nợ


25

25

Dư nợ TD trung&dài hạn
Tỷ trọng dư nợ trung&dài hạn = --------------------------------- x 100
(%)

Tổng dư nợ

• Mức độ tập trung tín dụng theo loại tiền :
“Mức độ tập trung tín dụng theo loại tiền là tỷ trọng dồn vốn tín dụng vào VNĐ
hay ngoại tệ, phụ thuộc vào chính sách tín dụng của từng ngân hàng trong từng thời kỳ.
Tỷ trọng dư nợ tín dụng bằng đồng tiền nào càng cao thì rủi ro gặp phải càng lớn.”

Dư nợ bằng VND
Tỷ trọng dư nợ bằng VND = ------------------------- x 100
(%)

Tổng dư nợ
Dư nợ bằng ngoại tệ

Tỷ trọng dư nợ bằng ngoại tệ = --------------------------- x 100
(%)

Tổng dư nợ

1.3. Quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay KHDN của NHTM
1.3.1.
Khái niệm và mục tiêu
Theo Uỷ ban Basel thì quản trị rủi ro tín dụng là việc thiết lập cơ chế nhận
biết, đo lường, quản lý và kiểm soát được các rủi ro hiện tại và rủi ro tiềm ẩn trong
hoạt động tín dụng một cách đầy đủ, nhằm tối đa hoá lợi nhuận được điều chỉnh
theo yếu tố rủi ro bằng cách duy trì mức độ rủi ro tín dụng trong phạm vi chấp nhận
được.”
Quản trị rủi ro tín dụng là một trong những hoạt động chủ đạo của ngân hàng
thương mại. Quản trị rủi ro tín dụng phải hướng vào việc đảm bảo hiệu quả của hoạt
động tín dụng và không ngừng nâng cao chất lượng tín dụng của NHTM ngay cả
trong những điều kiện thị trường đầy biến động, nguy cơ rủi ro không ngừng gia
tăng. Quản trị rủi ro tín dụng phải nhằm vào việc hạ thấp rủi ro tín dụng, nâng cao
mức độ an toàn cho kinh doanh của mỗi NHTM bằng các chính sách, các biện pháp
quản lý, giám sát các hoạt động tín dụng khoa học và hiệu quả. Bên cạnh đó, quản



×