i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là đề tài nghiên cứu do tôi thực hiện. Các số liệu, kết
quả nêu trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng. Luận văn không có
sự sao chép bất kỳ công trình nào trước đấy.
Tôi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình!
HỌC VIÊN
Dương Thị Thùy Giang
LỜI CẢM ƠN
ii
Sau quá trình tìm tòi và nghiên cứu dưới sự giúp đỡ tận tình của thầy cô, tác
giả đã hoàn thành luận văn “Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần Xây lắp
và Điện nước Quang Minh ”.
Để có được kết quả này, tác giả xin được gửi lời cảm ơn đến tất cả các thầy cô
giảng viên của khoa Sau Đại học - Trường Đại học Thương mại đã nhiệt tình giảng
dạy chúng tôi trong suốt khóa học vừa qua.
Tác giả xin được gửi lời cảm ơn sâu sắc đến PGS.TS Nguyễn Quang Hùngngười đã tận tình hướng dẫn tôi trong suốt quá trình làm luận văn.
Tác giả cũng xin đặc biệt gửi lời cảm ơn lãnh đạo Công ty Cổ phần Xây lắp và
Điện nước Quang Minh cùng các anh chị tại phòng kế toán của doanh nghiệp đã
nhiệt tình giúp đỡ tôi trong việc thu thập và đánh giá các dữ liệu thực tế về kế toán
nguyên vật liệu, để từ đó tôi có thêm kinh nghiệm và có cơ sở để hoàn thành luận
văn này.
Với thời gian nghiên cứu có hạn, kinh nghiệm còn nhiều hạn chế, chắc chắn
bài viết của tác giả còn nhiều thiếu sót. Tác giả rất mong nhận được sự góp ý của
các thầy cô, các anh chị và các bạn để luận văn được hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng ……. năm 2018
iii
MỤC LỤC
iv
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT
1.
2.
3.
4.
5.
6.
7.
8.
9.
10.
11.
12.
13.
14.
15.
16.
17.
18.
19.
20.
21.
22.
Từ viết tắt
BCTC
BHXH
BHYT
BHTN
BTC
CP
CP
GTGT
IAS
MS
NVL
KTTC
KTQT
TGNH
TM
TM
TK
TT
QĐ
QT
VAS
VT
Giải nghĩa
Báo cáo tài chính
Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm y tế
Bảo hiểm thất nghiệp
Bộ tài chính
Cổ phần
Chi phí
Giá trị gia tăng
Chuẩn mực kế toán thế giới
Mẫu số
Nguyên vật liệu
Kế toán tài chính
Kế toán quản trị
Tiền gửi ngân hàng
Thương mại
Tiền mặt
Tài khoản
Thông tư
Quyết định
Quản trị
Chuẩn mực kế toán Việt Nam
Vật tư
v
DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ
STT
1.
2.
3.
Mục
Phụ lục 1
Phụ lục 2
Phụ lục 3
Tên bảng biểu, hình vẽ
Phiếu điều tra trắc nghiệm
Bảng tổng hợp kết quả điều tra trắc nghiệm
Phiếu kết quả điều tra phỏng vấn
Kế toán chi tiết nguyên vật liệu theo phương pháp thẻ song
4.
Sơ đồ 01
song.
Kế toán chi tiết nguyên vật liệu theo phương pháp sổ đối chiếu
5.
6.
7.
8.
9.
Sơ đồ 02
Sơ đồ 03
Sơ đồ 04
Sơ đồ 05
Sơ đồ 06
luân chuyển
Kế toán chi tiết nguyên vật liệu theo phương pháp sổ số dư
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán nhật ký chung
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật Ký - Sổ Cái
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký- Chứng
10.
Sơ đồ 07
từ
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán kế toán trên
11.
12.
Sơ đồ 08
Sơ đồ 1.1
máy vi tính
Tổ chức bộ máy quản lý tại doanh nghiệp
Bộ máy kế toán công ty Cổ phần Xây lắp và Điện nước
13.
14.
15.
16.
17.
18.
19.
20.
21.
22.
23.
24.
25.
26.
27.
Sơ đồ 1.2
Phụ lục 2.1
Phụ lục 2.2
Phụ lục 2.3
Phụ lục 2.4
Phụ lục 2.5
Phụ lục 2.6
Phụ lục 2.7
Phụ lục 2.8
Phụ lục 2.9
Phụ lục 2.10
Phụ lục 2.11
Phụ lục 2.12
Phụ lục 2.13
Phụ lục 2.14
Quang Minh
Hoá đơn GTGT
Biên bản kiểm kê vật tư, sản phẩm, hàng hoá
Phiếu nhập kho
Hoá đơn GTGT
Biên bản kiểm kê vật tư, sản phẩm, hàng hoá
Phiếu nhập kho
Phiếu đề nghị cấp duyệt vật tư
Phiếu xuất kho
Thẻ kho
Sổ chi tiết nguyên vật liệu
Sổ chi tiết TK 152
Sổ cái TK 152
Bảng Tổng hợp Nhập- Xuất- Tồn
Sổ Nhật ký chung
1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Về lý luận: Cùng với xu hướng của nền kinh tế thế giới, trong những năm vừa
qua kinh tế Việt Nam có nhiều chuyển biến khởi sắc. Trong nền kinh tế thị trường
cạnh tranh ngày càng gay gắt buộc các doanh nghiệp phải có đường lối cũng như
các công cụ quản lý đắc lực.
Vật liệu là tư liệu lao động, một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất,
là cơ sở vật chất cấu thành nên sản phẩm. Trong quá trình tham gia vào sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp, vật liệu bị tiêu hao toàn bộ và chuyển giá trị một lần
vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.
Thực hiện tốt công tác kế toán, đặc biệt là công tác kế toán nguyên vật liệu sẽ
hạn chế được những thất thoát và lãng phí là cơ sở để giảm chi phí, tăng lợi nhuận
cho doanh nghiệp, đảm bảo sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp trong hiện đại
và tương lai.
Về mặt thực tiễn, mặc dù chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán đã được ban
hành nhưng về mặt lý thuyết và thực tế vẫn còn có khoảng cách. Kế toán nói chung
và kế toán nguyên vật liệu nói riêng còn gặp nhiều vướng mắc trong việc đưa quy
định vào điều kiện cụ thể của doanh nghiệp. Mặt khác, tuy được cập nhật thường
xuyên nhưng chính sách kế toán nhiều lúc cũng không đáp ứng được đòi hỏi của
các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trên thực tế dẫn đến nghiệp vụ kế toán hạch toán
theo chế độ kế toán hiện hành nhưng không phản ánh đúng thực chất của nghiệp vụ.
Để bắt kịp với nền kinh tế thị trường trong thời kỳ kinh tế khó khăn, Công ty
Cổ phần Xây lắp và Điện nước Quang Minh luôn chú trọng công tác hạch toán sử
dụng nguyên vật liệu cho hợp lý và coi đó như một công cụ quản lý không thể thiếu
được để quản lý vật tư nói riêng và quản lý chi phí sản xuất nói chung. Việc tăng
cường cải tiến công tác quản lý vật tư phải đi liền với việc cải tiến và hoàn thiện
công tác hạch toán đúng và quản lý nguyên vật liệu đóng vai trò hết sức quan trọng.
Công ty CP Xây lắp và Điện nước Quang Minh là đơn vị hoạt động trong lĩnh vực
xây lắp, chuyên thiết kế, thi công, lắp đặt các công trình phòng cháy chữa cháy cho
các tòa chung cư, căn hộ, nhà máy…. Với kinh nghiệm nhiều năm trong nghề cộng
2
với đội ngũ nhân viên có trình độ và tay nghề cao, môi trường làm việc chuyên
nghiệp và đang ngày càng khẳng định vị trí trong lĩnh vực cơ điện. Tuy nhiên, bên
cạnh rất nhiều ưu điểm thì công tác kế toán nguyên vật liệu của Công ty Quang
Minh vẫn còn một số hạn chế.
Từ tính cấp thiết cả lý luận và thực tế nêu trên nên học viên chọn đề tài: “Kế
toán nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần Xây lắp và Điện nước Quang Minh” để
hiểu rõ hơn về công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty.
2. Tổng quan các công trình nghiên cứu
Kế toán nguyên vật liệu là một đề tài được nhiều đối tượng quan tâm, vì vậy
đã có khá nhiều công trình nghiên cứu đề cập đến vấn đề này.
Đề tài: “Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần Bê tông Bảo Quân Vĩnh
Phúc” (Tác giả Ngô Thị Thanh, Đại học Thương Mại, 2017). Trong nội dung đề tài
đề cập, tác giả đã làm rõ cơ sở lý luận về kế toán nguyên vật liệu. Phân tích thực
trạng kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần Bê tông Bảo Quân Vĩnh Phúc.
Thông qua các phương pháp kế toán áp dụng qua đó tìm ra được những hạn chế,
nguyên nhân của hạn chế và đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán
nguyên vật liệu tại Công ty.
Đề tài: “Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần chế tác đá Việt Nam”
(Tác giả Nguyễn Thị Thu Thủy, Đại học Thương Mại, 2016). Tác giả đã đưa ra
được các nhận xét, đánh giá được ưu nhược điểm của chế độ kế toán và việc vận
dụng chế độ kế toán của doanh nghiệp. Nghiên cứu được thực trạng kế toán nguyên
vật liệu, đối chiếu so sánh với chuẩn mực kế toán quốc tế để thấy được những điểm
phù hợp và chưa phù hợp cuả chế độ kế toán Việt Nam hiện hành, trên cơ sở đó đã
đề xuất được những giải pháp hoàn thiện mang tính khoa học và khả thi trên cả 2
góc độ kế toán tài chính và kế toán quản trị.
Đề tài: “Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần Sông
Đà Hà Nội” (Tác giả Lê Thị Ngà, Đại học Ngoại thương, 2015). Về lý thuyết, tác
giả đã tổng hợp và hệ thống lý luận chung Kế toán nguyên vật liệu theo quy định
văn bản pháp quy, hệ thống chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành. Về thực tiễn: đi
sâu phân tích thực trạng kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần Sông Đà Hà
Nội. Dựa trên quy định của văn bản pháp quy, hệ thống chuẩn mực và chế độ kế
3
toán hiện hành để qua đó thấy được ưu điểm và tồn tại, những mặt chưa tốt trong
công tác hạch toán nguyên vật liệu tại Doanh nghiệp theo quan điểm Kế toán tài
chính và Kế toán quản trị.
Bài báo Kế toán Nguyên vật liệu “Phương pháp Kiểm kê định kỳ và Kê khai
thường xuyên” (Tác giả Thạc sỹ Đỗ Minh Thoa, Tạp chí kế toán, 2016). Bài báo tập
trung nghiên cứu sự khác biệt nội dung, bản chất kế toán hạch toán giữa phương
pháp kế toán Kê khai thường xuyên và Kiểm kê định kỳ. Đưa ra tình huống phân
tích báo cáo và cách hạch toán phương pháp Kiểm kê định kỳ. Phân tích để thấy
được doanh nghiệp áp dụng phương pháp kế toán nào trong thực tế để đảm bảo
được yêu cầu Nguyên vật liệu một cách chặt chẽ hơn.
Trong luận văn thạc sỹ: “Kế toán quản trị nguyên vật liệu tại các doanh
nghiệp của Công ty cổ phần văn phòng phẩm Hồng Hà” (Tác giả Nguyễn Thị Hinh,
Đại học Kinh tế quốc dân, 2016). Luận văn đã đưa ra được nhiều lý luận về quản trị
kế toán nguyên vật liệu, đề cập đến các phương pháp được sử dụng để nghiên cứu,
đặc điểm hoạt động kinh doanh và cơ chế quản lý tại các doanh nghiệp của Công ty
CP văn phòng phẩm Hồng Hà. Tập trung phản ảnh những vấn đề về thực trạng tổ
chức bộ máy kế toán, thực trạng về kế toán quản trị nguyên vật liệu trên những nội
dung cơ bản.
Luận văn thạc sỹ: “Hoàn thiện Tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu nhằm
tăng cường quản lý tại Công ty Cổ phần Vật Liệu Xây dựng Vận tải Hải Thịnh”
(Tác giả Lê Thị Mây, Học viên tài chính, 2017). Tác giả đã hệ thống hóa, phân tích
và làm sáng tỏ những lý luận cơ bản về tổ chức kế toán Nguyên vật liệu ở góc độ
thu nhận, hệ thống hóa và cung cấp thông tin kế toán về hoạt động kinh doanh vận
tải Vật liệu Xây dựng. Luận văn tiếp cận phần hành hạch toán nguyên vật liệu ở góc
độ Kế toán tài chính. Tác giả cũng đưa ra giải pháp như lập sổ danh điểm nguyên
vật liệu, sử dụng tài khoản cấp 2; Hoàn thiện trích lập dự phòng; Hoàn thiện công
tác kiểm kê; Hoàn thiện công tác luân chuyển chứng từ.
Qua những nghiên cứu, học viên nhận thấy đã có rất nhiều bài viết về nguyên
vật liệu trong các doanh nghiệp, tuy nhiên chưa có công trình nào nghiên cứu về đề
tài nguyên vật liệu trong doanh nghiệp xây lắp thi công thiết bị phòng cháy và chữa
4
cháy như Công ty Cổ phần Xây lắp và Điện nước Quang Minh. Vì vậy, việc nghiên
cứu về đề tài này mang tính cấp thiết trong giai đoạn hiện nay.
3. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu tổng quát
Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần Xây lắp và Điện nước
Quang Minh.
Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa và làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản về nguyên vật liệu
trong doanh nghiệp.
- Tìm hiểu chung về lịch sử hình thành và tình hình hoạt động kinh doanh
của Công ty CP Xây lắp và Điện nước Quang Minh.
- Nghiên cứu và phân tích thực trạng công tác kế toán nguyên vật liệu tại
Công ty Quang Minh.
- Đề xuất những giải pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao công tác kế toán
nguyên vật liệu tại Công ty Quang Minh.
4. Phương pháp nghiên cứu
* Phương pháp thu thập dữ liệu: Để thực hiện việc thu thập dữ liệu phục vụ
bài luận, học viên đã sử dụng các phương pháp thu thập dữ liệu như sau:
- Phương pháp điều tra trắc nghiệm:
Phiếu điều tra trắc nghiệm được lập trong thời gian nghiên cứu Công ty vào
tháng 2-3 năm 2018. Đối với phương pháp này cần nhận định rõ đề tài nghiên cứu
và nội dung nghiên cứu của đề tài để chuẩn bị các câu hỏi trong phiếu điều tra trắc
nghiệm. Phương pháp điều tra trắc nghiệm nhằm mục đích hiểu rõ hơn về đặc điểm
tổ chức kế toán công tác kế toán NVL tại công ty có phù hợp với quy định của hệ
thống kế toán Việt Nam. Qua đó tìm hiểu được những mặt hạn chế để có giải pháp
hoàn thiện thích hợp. Phiếu điều tra trắc nghiệm bao gồm các câu trắc nghiệm có
nội dung nghiên cứu cơ cấu tổ chức công ty, bộ máy kế toán cũng như công tác kế
toán tại Công ty Quang Minh. Hệ thống câu hỏi trong phiếu điều tra trắc nghiệm
được thiết kế theo kiểu câu hỏi đóng tức là nêu ra câu hỏi và có câu trả lời để người
được hỏi tích vào phiếu. Sau đó phiếu điều tra được gửi cho phòng Kế toán của
Công ty.
Phụ lục 1: Phiếu điều tra, trắc nghiệm
Phụ lục 2: Bảng tổng hợp kết quả điều tra trắc nghiệm
5
Tổng hợp điều tra trắc nghiệm như sau:
Số phiếu phát ra là 10 phiếu. Số phiếu thu về là 10 phiếu
Tất cả các phiếu đều có kết quả như nhau về Công tác Nguyên vật liệu tại
Công ty
Tổng hợp một số thông tin về công tác của Công ty như sau: Công ty thực
hiện chế độ kế toán theo thông tư 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 của Bộ Tài
chính. Niên độ kế toán của Công ty từ ngày 01/01 đến 31/12. Bộ máy kế toán của
Công ty được tổ chức theo mô hình kế toán tập trung. Hình thức ghi sổ là hình thức
Nhật ký chung. Công ty áp dụng phương pháp tính thuế GTGT theo phương pháp
khấu trừ và phương pháp phương pháp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp
kê khai thường xuyên. Đơn vị tiền tệ mà Công ty sử dụng là Đồng Việt Nam
(VNĐ). Công ty khấu hao TSCĐ theo phương pháp đường thẳng.
Những thông tin liên quan đến kế toán NVL như sau: NVL được phân loại
theo công dụng thực tế. Giá thực tế nhập kho của NVL được tính theo nguyên tắc giá
gốc, giá thực tế của NVL xuất kho được tính theo phương pháp bình quân gia quyền.
Kế toán chi tiết nguyên vật liệu được tiến hành theo phương pháp ghi thẻ song song.
Công ty không tiến hành trích lập dự phòng giảm giá NVL. Chính sách kế toán mà
Công ty áp dụng phù hợp với đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty.
Đây là những thông tin cơ bản để phục vụ cho việc nghiên cức chuyên sâu về kế
toán NVL tại Công ty Quang Minh. Qua những thông tin trên chúng ta thấy công tác
kế toán của Công ty là phù hợp với đặc điểm của Công ty trong Sản xuất kinh doanh.
- Phương pháp phỏng vấn
Sử dụng phương pháp này nhằm mục đích thu thập được các thông tin chính
xác nhất từ Ban lãnh đạo. Đối tượng tham gia là Kế toán trưởng của Công ty Quang
Minh. Công tác điều tra được tiến hành theo 2 bước:
+ Bước thứ nhất: Xác định mục tiên phỏng vấn:
• Cần biết một số thông tin về người được phỏng vấn
• Lập đề cương nội dung chi tiết cho buổi phỏng vấn
• Xác định cách thức phỏng vấn
• Gửi trước những vấn đề yêu cầu.
• Đặt lịch hẹn
• Chuẩn bị phương tiện ghi chép cho buổi phỏng vấn
+ Bước thứ 2: Tiến hành phỏng vấn
6
• Bước vào buổi phỏng vấn phải đến đúng giờ, có thái độ nhã nhặn, tác phong
nhanh nhẹn, tạo cho buổi phỏng vấn thoải mái, thân thiện.
• Trong quá trình phỏng vấn phải chú ý lắng nghe, ghi chép, câu hỏi ngắn gọn,
súc tích.
• Cuối buổi phỏng vấn cần nhắc lại những điểm chính để khẳng định kết quả.
Phụ lục 3: Kết quả điều tra phỏng vấn
Sau khi tiến hành điều tra, phỏng vấn kết quả thu nhập được như sau: Trong
những năm gần đây, tình hình hoạt động kinh doanh của công ty tương đối tốt. Các
nghiệp vụ liên quan đến NVL nhiều và có khối lượng lớn nên yêu cầu công tác kế
toán nguyên vật liệu phải phản ánh đúng đắn, đầy đủ, chính xác và kịp thời. Chứng
từ NVL của công ty hiện nay chủ yếu là những chứng từ hướng dẫn và dựa trên mẫu
chứng từ của chế độ kế toán hiện hành ban hành theo Thông tư 200/2014/TT-BTC
ngày 22/12/2014 của Bộ tài chính. Quy trình lập chứng từ đều phải tuân thủ nguyên
tắc kế toán một cách chặt chẽ. Khi phát sinh một nghiệp vụ liên quan đến NVL thì
phải có bằng chứng cụ thể để làm căn cứ. Các chứng từ của Công ty được kết toán
theo dõi và tập hợp hàng ngày. Kết quả phỏng vấn cũng trình bày rõ cách hạch toán
trong trường hợp NVL và chứng từ không về cùng lúc. Giá trị NVL khi tham gia
vào quá trình gia công xây lắp được chuyển hóa vào toàn bộ chi phí sản xuất kinh
doanh dở dang.
Công ty tiến hành kiểm kê tồn kho NVL mỗi quý 1 lần vào cuối quý, tuy nhiêu
chưa trình bày rõ phương pháp xử lý sai lệch ngay tại thời điểm kiểm kê. Bộ phận
kế toán vật tư thiết bị tiến hành theo dõi vật tư thu mua NVL, hạch toán tình hình
Nhập- Xuất Tồn NVL, theo dõi công nợ phải thu, phải trả cho nhà cung cấp. Phế
liệu thu hồi được công ty bán ngay mà không tiến hành nhập kho.
Thông qua những thông tin liên quan trực tiếp đến việc phỏng vấn Kế toán
trưởng Công ty sẽ tạo điều kiện để có thể nghiên cứu sâu hơn về kế toán nguyên vật
liệu tại Công ty Cổ phần Xây lắp và Điện nước Quang Minh.
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu:
Đề tài được thực hiện trên các sở nghiên cứu các chứng từ, sổ sách (Sổ tổng
hợp, sổ chi tiết), các BCTC của Công ty.
7
Phương pháp nghiên cứu tài liệu là phương pháp thu thập thông tin trong đó
người đi thu thập thông tin phải liên hệ những bộ phận liên quan để xin những tài
liệu cần thiết, ở đây chủ yếu là bộ phận kế toán của Công ty.
- Phương pháp quan sát thực tế:
Thông tin được thu thập thông qua quan sát trực tiếp việc phân công công việc
và thực hiện công tác kế toán của cán bộ, nhân viên kế toán của công ty, theo dõi
chứng từ khâu đầu vào của chứng từ, luân chuyển chứng từ, nhập liệu, lên bảng cân
đối, lập BCTC. Những thông tin này giúp phần nào đánh giá quy trình thực hiện
công việc.
- Phương pháp phân tích dữ liệu:
• Phương pháp phân tích dữ liệu sơ cấp
Đối với những thông tin thu thập được thông qua việc phỏng vấn các nhà
lãnh đạo và nhân viên kế toán của DN sẽ được tổng hợp lại thành 1 bảng kết
quả phỏng vấn theo nội dung.
Đối với những thông tin thu thập được thông qua phương pháp điều tra sẽ
được tổng hợp lại thành 1 bảng kết quả điều tra trắc nghiệm theo những chủ điểm.
• Phương pháp phân tích dữ liệu thứ cấp :
Phương pháp được sử dụng để thu thập dữ liệu thứ cấp là phương pháp
nghiên cứu tài liệu. Căn cứ vào các dữ liệu thứ cấp thu thập được, tác giả lựa chọn
các thông tin cho phù hợp với luận điểm trình bày. So sánh để đánh giá mức độ phù
hợp của thông tin kế toán với hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam, chính sách kế
toán hiện hành.
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần Xây lắp
và Điện nước Quang Minh.
Phạm vi nghiên cứu: Tìm hiểu kế toán nguyên vật liệu dưới góc độ kế toán tài
chính và kế toán quản trị.
- Về không gian: Công ty Cổ phần Xây lắp và Điện nước Quang Minh.
- Về thời gian nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu số liệu của công ty
Công ty Cổ phần Xây lắp và Điện nước Quang Minh trong năm 2017.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp
xây lắp.
8
- Phân tích toàn diện và khoa học về thực trạng kế toán nguyên vật liệu tại
Công ty Cổ phần Xây lắp và Điện nước Quang Minh. Đánh giá thực trạng kế toán
nguyên vật liệu từ đó chỉ rõ những đặc điểm cũng như tồn tại và nguyên nhân cần
khắc phục trong kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần Xây lắp và Điện nước
Quang Minh.
- Đề xuất một số biện pháp có tính đồng bộ có cơ sở khoa học và có tính khả
thi nhằm hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần Xây lắp và Điện
nước Quang Minh.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, danh mục từ viết tắt, kết luận chương, các sơ đồ, bảng
biểu, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung chính của luận văn gồm 3
chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần
Xây lắp và Điện nước Quang Minh
Chương 3: Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện kế toán nguyên vật
liệu tại Công ty Cổ phần Xây lắp và Điện nước Quang Minh
9
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TRONG
DOANH NGHIỆP
1.1 Cơ sở lý luận về nguyên vật liệu trong doanh nghiệp
1.1.1 Một số khái niệm cơ bản về nguyên vật liệu
Nguyên vật liệu hình thành từ những nguồn khác nhau như mua ngoài, tự sản
xuất, nhận vốn góp… được sử dụng để phục vụ cho việc sản xuất, chế tạo sản
phẩm hoặc thực hiện dịch vụ hay sử dụng cho bán hàng, cho quản lý doanh nghiệp.
Nguyên vật liệu là đối tượng lao động, một trong ba yếu tố cơ bản của quá
trình kinh doanh là cơ sở vật chất cấu thành nên thực thể của sản phẩm.
Theo chuẩn mực kế toán số 02 ban hành và công bố theo quyết định số
149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001 của Bộ trưởng Bộ tài chính thì: Nguyên vật
liệu là một bộ phận của hàng tồn kho, sử dụng trong quá trình sản xuất, kinh doanh
hoặc cung cấp dịch vụ, nó bao gồm cả vật liệu tồn kho, vật liệu gửi đi gia,công chế,
biến và đã mua đang đi trên đường.
Nguyên vật liệu là đối tượng lao động đã được thay đổi do lao động có ích tác
động vào nó. NVL là đối tượng lao động nhưng không phải bất cứ một đối tượng
nào cũng là NVL mà chỉ trong điều kiện đối tượng lao động mà do lao động làm ra
thì mới hình thành NVL
1.1.2 Đặc điểm của nguyên vật liệu
Trong quá trình tham gia vào hoạt động kinh doanh nguyên vật liệu chỉ tham
gia vào một chu kỳ, bị tiêu hao toàn bộ giá trị và chuyển dịch một lần vào chi phí
kinh doanh trong kỳ.
1.1.3 Phân loại và đánh giá nguyên vật liệu
- Phân loại:
10
Trong đơn vị nguyên vật liệu gồm nhiều loại, nhiều thứ có tính chất lý hóa
khác nhau, công dụng mục đích khác nhau do đó đòi hỏi phải phân loại.
Phân loại nguyên vật liệu là sắp xếp chúng thành từng loại, từng nhóm theo
một tiêu thức nào đó.
Phân loại nguyên vật liệu theo tiêu thức đó là nội dung kinh tế và yêu cầu kế
toán quản trị nên được phân loại như sau:
+ Nguyên vật liệu chính: những nguyên vật liệu khi tham gia vào quá trình
kinh doanh sẽ là thành phần chủ yếu cấu thành nên thực thể vật chất của sản phẩm.
+ Vật liệu phụ: là vật liệu khi tham gia vào kinh doanh không cấu thành nên
thực thể chính của sản phẩm mà nó có tác dụng làm tăng chất lượng sản phẩm, tăng
giá trị, màu sắc của sản phẩm làm ra.
+ Bán thành phẩm mua ngoài: là chi tiết, bộ phận thu mua về để lắp ráp hoặc
gia công sản phẩm.
+ Nhiên liệu: là những vật liệu có tác dụng cung cấp nhiệt năng trong quá trình
kinh doanh.
+ Phụ tùng thay thế: Là chi tiết phụ tùng máy móc doanh nghiệp mua về trong
quá trình thay thế các bộ phận hỏng hóc của máy móc trong quá trình sản xuất.
+ Thiết bị xây dựng cơ bản và vật kết cấu: cả 2 loại thiết bị máy móc này đều
là cơ sở chủ yếu hình thành nên sản phẩm xây lắp nhưng khác vật liệu xây dựng.
+ Vật liệu khác: vật liệu đặc chủng, vật liệu thu nhặt được từ phế liệu…
+ Ngoài ra một số doanh nghiệp phân loại vào mục đích, công dụng của
nguyên vật liệu hoặc nguồn nhập kho nguyên vật liệu.
1.1.4 Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ của kế toán nguyên vật liệu
* Yêu cầu quản lý của kế toán NVL:
NVL trong DN xây lắp được nhập về từ nhiều nguồn khác nhau như nhập
khẩu, liên doanh, liên kết,…nên việc quản lý vật liệu càng trở nên cần thiết và quan
trọng.
Yêu cầu đặt ra là:
11
- Ở tất cả các khâu của quá trình sản xuất ngay từ khâu mua bảo quản, nhập
kho hay xuất kho đều phải sử dụng một cách hợp lý nhất.
- Trong khâu thu mua cần quản lý về mặt số lượng, khối lượng, đơn giá,
chủng loại để làm sao đạt được chi phí vật liệu ở mức thấp nhất với sản lượng, chất
lượng sản phẩm cao nhất.
- Đối với khâu bảo quản cần phải đảm bảo đúng chế độ quy định phù hợp với
từng tính chất lý hóa mỗi loại NVL
- Đối với khâu dự trữ: Đảm bảo vừa đủ để sản xuất không gián đoạn
- Sử dụng: Cần thực hiện đúng định mức tiêu hao theo bảng định mức sao
cho việc sử dụng hợp lý, tiết kiệm và có hiệu quả cao nhất.
* Nhiệm vụ của kế toán nguyên vật liệu
- Tổ chức ghi chép, phản ánh chính xác, kịp thời số lượng, chất lượng, phẩm
chất, quy cách và giá trị thực tế của từng loại, từng thứ nguyên vật liệu. Hướng dẫn
và kiểm tra các bộ phận, phòng ban chấp hành các nguyên tắc, thủ tục nhập xuất
- Mở các loại sổ (thẻ) kế toán chi tiết theo từng thứ nguyên vật liệu theo đúng
chế độ kế toán hiện hành.
- Kiểm tra việc mua hàng, dự trữ và sử dụng NVL theo dự toán, tiêu chuẩn
định mức chi phí và phát hiện các trường hợp vật tư ứ đọng hoặc thâm hụt, từ đó
xác định nguyên nhân và biện pháp xử lý.
1.2 Kế toán nguyên vật liệu theo quan điểm kế toán tài chính
1.2.1 Chuẩn mực kế toán về kế toán nguyên vật liệu
Chuẩn mực kế toán quốc tế IAS 02
Theo chuẩn mực kế toán quốc tế số 02 (IAS 02) “Hàng tồn kho là những tài
sản được giữ để bán trong kỳ sản xuất kinh doanh bình thường, trong quá trình sản
xuất ra các thành phẩm để bán hoặc dưới hình thức hàng tồn kho hoặc vật dụng
trong quá trình sản xuất hoặc cung cấp các dịch vụ”.
Theo IAS 02 hàng tồn kho của doanh nghiệp bao gồm: hàng hóa mua về để
bán, thành phẩm tồn kho, vật dụng chuẩn bị đưa vào quá trình sản xuất, giá trị của
sản phẩm dở dang. Theo IAS 02 hàng tồn kho của doanh nghiệp không bao gồm chi
12
phí xây dựng dở dang phát sinh từ các hợp đồng xây dựng, các công cụ tài chính,
gia súc, gia cầm nông lâm sản và các quặng khoáng sản của các nhà sản xuất; cũng
không bao gồm những hàng hóa thành phẩm vật tư hư hỏng, lỗi thời, không thể
dùng được trong sản xuất kinh doanh.
Khái niệm hàng tồn kho trong hệ thống kế toán doanh nghiệp Việt Nam về cơ
bản là thống nhất với khái niệm hàng tồn kho trong chuẩn mực kế toán quốc tế 02.
Hơn nữa, trong hệ thống kế toán doanh nghiệp ở Việt Nam đã bổ sung thêm điều
kiện để xác định hàng tồn kho đó là quyền sở hữu về tài sản. Theo đó, đã xác định
rõ ràng được vấn đề nêu trên: đó là số hàng mua đang đi đường, hàng hóa đang gửi
bán nếu thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp thì được tính là hàng tồn kho của
doanh nghiệp; còn hàng mà doanh nghiệp nhận ký gửi, nhận bán hộ, thuộc quyền sở
hữu của bên gửi hàng thì thuộc hàng tồn kho của bên gửi hàng.
Chuẩn mực kế toán Việt nam số 01
Chuẩn mực kế toán số 01 “Chuẩn mực chung” ban hành và công bố theo
Quyết định số 165/2002/QĐ-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2002 của Bộ trưởng Bộ
Tài chính
Mục đích của chuẩn mực này là quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và yêu
cầu kế toán cơ bản, các yếu tố và ghi nhận các yếu tố của báo cáo tài chính của
doanh nghiệp, nhằm:
- Làm cơ sở xây dựng và hoàn thiện các chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán
cụ thể theo khuôn mẫu thống nhất;
- Giúp cho doanh nghiệp ghi chép kế toán và lập báo cáo tài chính theo các
chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán đã ban hành một cách thống nhất và xử lý các
vấn đề chưa được quy định cụ thể nhằm đảm bảo cho các thông tin trên báo cáo tài
chính phản ánh trung thực và hợp lý;
- Giúp cho kiểm toán viên và người kiểm tra kế toán đưa ra ý kiến về sự phù
hợp của báo cáo tài chính với chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán;
- Giúp cho người sử dụng báo cáo tài chính hiểu và đánh giá thông tin tài
chính được lập phù hợp với các chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán.
13
- Các nguyên tắc, yêu cầu kế toán cơ bản và các yếu tố của báo cáo tài chính
quy định trong chuẩn mực này được quy định cụ thể trong từng chuẩn mực kế toán,
phải được áp dụng đối với mọi doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế trong
phạm vi cả nước.
Nguyên tắc cơ sở dồn tích: “Theo nguyên tắc này mọi nghiệp vụ kinh tế, tài
chính của doanh nghiệp liên quan đến tài sản, nợ phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu,
doanh thu, chi phí phải được ghi sổ kế toán vào thời điểm phát sinh, không căn cứ
vào thời điểm thực tế thu hoặc thực tế chi tiền hoặc tương đương tiền. Báo cáo tài
chính phải lập trên cơ sở dồn tích phản ánh tình hình tài chính của doanh nghiệp
trong quá khứ, hiện tại và tương lai.” Như vậy, theo nguyên tắc này thì trong công
tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành thì chi phí trong hoạt động sản xuất sẽ
được ghi sổ kế toán tại thời điểm phát sinh. Xét về bản chất chi phí này có thể bằng
tiền hoặc không bằng tiền nhưng tại thời điểm phát sinh giao dịch thực tế chi phí
cần được ghi nhận.
Nguyên tắc hoạt động liên tục: “Báo cáo tài chính phải được lập trên cơ sở giả
định là doanh nghiệp đang hoạt động liên tục và sẽ tiếp tục hoạt động kinh doanh
bình thường trong tương lai gần. Trường hợp thực tế khác với giả định hoạt động
liên tục thì báo cáo tài chính phải lập trên một cơ sở khác và phải giải thích cơ sở đã
sử dụng để lập báo cáo tài chính”. Nguyên tắc này đảm bảo cho việc ghi nhận chi
phí và tính giá thành của doanh nghiệp được bảo đảm liên tục và có thể xác định
được các chi phí này tại bất kỳ thời điểm nào của doanh nghiệp.
Nguyên tắc giá gốc: “Tài sản được ghi nhận theo giá gốc. Giá gốc của tài sản
được tính theo số tiền hoặc khoản tương đương tiền đã trả, phải trả hoặc tính theo giá
trị hợp lý của tài sản đó vào thời điểm ghi nhận. Giá gốc của tài sản không được thay
đổi trừ khi có quy định khác trong chuẩn mực kế toán cụ thể”. Trong chi phí sản xuất
và giá thành sản phẩm giá gốc được thể hiện qua việc xác định giá gốc của hàng tồn
kho vì giá gốc ảnh hưởng đến việc doanh nghiệp xác định giá trị xuất kho từ dó ảnh
hưởng đến xác định giá phí của chi phí trực tiếp và các chi phí chế biến khác.
14
Nguyên tắc phù hợp: “Việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải phù hợp với
nhau. Khi ghi nhận một khoản doanh thu thì phải ghi nhận một khoản chi phí tương
ứng có liên quan đến việc tạo ra doanh thu đó”. Chi phí sản xuất sản phẩm có thể
của kỳ này, kỳ trước nhưng có liên quan đến việc tạo ra sản phẩm của kỳ này hoặc
kỳ trước vì vậy nó có sự tác động trực tiếp tới việc ghi nhận doanh thu của kỳ này
hoặc kỳ trước đó.
Nguyên tắc nhất quán: “Các chính sách và phương pháp kế toán doanh nghiệp
đã chọn phải được áp dụng thống nhất ít nhất trong một kỳ kế toán năm. Trường
hợp có thay đổi chính sách, phương pháp kế toán đã chọn thì phải giải trình lý do và
ảnh hưởng của thay đổi đó trong thuyết minh báo cáo tài chính”. Cụ thể trong chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nguyên tắc này được biểu hiện qua việc
doanh nghiệp xác định phương pháp tính trị giá xuất của hàng tồn kho và giá thành
sản phẩm theo từng phương pháp.
Nguyên tắc thận trọng: “Là việc xem xét, cân nhắc, phán đoán cần thiết để lập
các ước tính kế toán trong các điều kiện không chắc chắn”. Để đảm bảo cho việc
sản xuất và tính giá thành sản phẩm doanh nghiệp sẽ áp dụng nguyên tắc này khi
xây dựng các định mức chi phí cho phù hợp. Nó sẽ làm ổn định chi phí và giá thành
của sản phẩm khi có sự biến động về giá cả thị trường.
Nguyên tắc trọng yếu: “Thông tin được coi là trọng yếu trong trường hợp nếu
thiếu thông tin hoặc thiếu chính xác của thông tin đó có thể làm sai lệch đáng kể
báo cáo tài chính, làm ảnh hưởng đến quyết định kinh tế của người sử dụng báo cáo
tài chính”. Tính trọng yếu phụ thuộc vào độ lớn và tính chất của thông tin hoặc có
sai sót được đánh giá trong hoàn cảnh cụ thể. Tính trọng yếu của thông tin phải
được xem xét trên cả phương diện định lượng và định tính. Trong chi phí sản xuất
và giá thành sản phẩm thì việc thông tin thiếu chính xác làm ảnh hưởng đến giá
thành sản phẩm rất lớn. Do việc xác định chi phí phải được dựa trên cả định lượng
và định tính, nếu một trong hai phương diện này mà sai sẽ làm sai lệch toàn bộ giá
thành của sản phẩm.
Chuẩn mực kế toán Việt nam số 02
15
Chuẩn mực kế toán số 02 “Hàng tồn kho” ban hành và công bố theo Quyết
định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2001 của Bộ trưởng Bộ Tài chính
Mục đích của chuẩn mực này là quy định và hướng dẫn các nguyên tắc
và phương pháp kế toán hàng tồn kho, gồm: Xác định giá trị và kế toán hàng tồn
kho vào chi phí; Ghi giảm giá trị hàng tồn kho cho phù hợp với giá trị thuần có thể
thực hiện được và phương pháp tính giá trị hàng tồn kho làm cơ sở ghi sổ kế toán và
lập báo cáo tài chính.
Giá gốc hàng tồn kho bao gồm: Chi phí mua, chi phí chế biến và các chi phí
liên quan trực tiếp khác phát sinh để có được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái
hiện tại. Trong đó:
Chi phí mua của hàng tồn kho bao gồm giá mua, các loại thuế không được
hoàn lại, chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản trong quá trình mua hàng và các chi
phí khác có liên quan trực tiếp đến việc mua hàng tồn kho. Các khoản chiết khấu
thương mại và giảm giá hàng mua do hàng mua không đúng quy cách, phẩm chất
được trừ (-) khỏi chi phí mua.
Chi phí chế biến hàng tồn kho bao gồm những chi phí có liên quan trực tiếp
đến sản phẩm sản xuất, như chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung cố
định và chi phí sản xuất chung biến đổi phát sinh trong quá trình chuyển hóa
nguyên liệu, vật liệu thành thành phẩm.
Chi phí sản xuất chung cố định là những chi phí sản xuất gián tiếp, thường
không thay đổi theo số lượng sản phẩm sản xuất, như chi phí khấu hao, chi phí bảo
dưỡng máy móc thiết bị, nhà xưởng,... và chi phí quản lý hành chính ở các phân
xưởng sản xuất.
Chi phí sản xuất chung biến đổi là những chi phí sản xuất gián tiếp, thường
thay đổi trực tiếp hoặc gần như trực tiếp theo số lượng sản phẩm sản xuất, như chi
phí nguyên liệu, vật liệu gián tiếp, chi phí nhân công gián tiếp.
Chi phí sản xuất chung cố định phân bổ vào chi phí chế biến cho mỗi đơn vị
sản phẩm được dựa trên công suất bình thường của máy móc sản xuất. Công suất
16
bình thường là số lượng sản phẩm đạt được ở mức trung bình trong các điều kiện
sản xuất bình thường.
* Phương pháp tính giá trị NVL: Việc tính giá trị NVL được áp dụng theo một
trong các phương pháp sau:
(a) Phương pháp tính theo giá đích danh;
(b) Phương pháp bình quân gia quyền;
(c) Phương pháp nhập trước, xuất trước;
(d) Phương pháp nhập sau, xuất trước.
- Phương pháp tính theo giá đích danh được áp dụng đối với doanh nghiệp có
ít loại mặt hàng hoặc mặt hàng ổn định và nhận diện được.
- Theo phương pháp bình quân gia quyền, giá trị của từng loại nguyên vật
liệu được tính theo giá trị trung bình của từng loại NVL tương tự đầu kỳ và giá trị
từng loại NVL được mua hoặc sản xuất trong kỳ. Giá trị trung bình có thể được tính
theo thời kỳ hoặc vào mỗi khi nhập một lô hàng về, phụ thuộc vào tình hình của
doanh nghiệp.
- Phương pháp nhập trước, xuất trước áp dụng dựa trên giả định là nguyên
vật liệu được mua trước hoặc sản xuất trước thì được xuất trước, và NVL còn lại
cuối kỳ là NVL được mua hoặc sản xuất gần thời điểm cuối kỳ. Theo phương pháp
này thì giá trị hàng xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập kho ở thời điểm
đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ, giá trị của NVL được tính theo giá của hàng nhập kho ở
thời điểm cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ còn tồn kho.
- Phương pháp nhập sau, xuất trước áp dụng dựa trên giả định là nguyên vật
liệu được mua sau hoặc sản xuất sau thì được xuất trước, và nguyên vật liệu còn lại
cuối kỳ là NVL được mua hoặc sản xuất trước đó. Theo phương pháp này thì giá trị
hàng xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập sau hoặc gần sau cùng, giá trị
của nguyên vật liệu được tính theo giá của hàng nhập kho đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ
còn tồn kho.
1.2.2 Kế toán nguyên vật liệu theo quy định của chế độ kế toán doanh
nghiệp hiện hành.
17
Thông tư 200/2014/BTC ngày 22/12/2014 thay thế cho QĐ 15/2006/QĐBTC và có hiệu lực thi hành từ ngày 1/1/2015
- Thông tư số 200/2014/TT-BTC thay đổi về bản chất một số điểm chính sau
đây:
Bỏ 3 hình thức ghi sổ kế toán (nhật ký chứng từ, chứng từ ghi sổ, nhật ký
chung)
Nhiều giao dịch/nghiệp vụ thay đổi quan điểm ghi nhận. Theo đó: (i) có một số TK
bỏ đi, một số TK thêm vào, (ii) trình bày một số chỉ tiêu trên BCTC có thay đổi,
(iii) việc hạch toán vào một số TK sẽ khác với việc trình bày trên BCTC, ….
- Hệ thống mẫu sổ kế toán và chứng từ kế toán không bắt buộc phải tuân thủ,
doanh nghiệp có thể tự thiết kế mẫu sổ kế toán, chứng từ kế toán cho phù hợp với
từng doanh nghiệp. Tuy nhiên, Bộ Tài chính vẫn ban hành mẫu sổ và chứng từ kế
toán để mang tính chất hướng dẫn doanh nghiệp nếu doanh nghiệp không tự thiết kế
mẫu sổ và chứng từ cho riêng mình.
Khi lập báo cáo tài chính thì sự giảm giá tài sản được xem xét đến cho một số
nghiệp vụ: Ví dụ: Một số khoản đầu tư tài chính và bất động sản đầu tư .
- Việc ghi nhận giao dịch/nghiệp vụ theo hướng sẽ được tuân thủ cao nhất
chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế (IFRS).
- Việc hạch toán cho mục đích kế toán sẽ có sự phân biệt rõ với mục đích
thuế.
- Thuyết minh BCTC bao gồm cả nội dung và đối tượng.
- Các chỉ tiêu không phát sinh trên BCTC doanh nghiệp được phép bỏ đi.
- Rất nhiều nghiệp vụ hạch toán thay đổi: Thay đổi số hiệu TK hạch toán,
thay đổi quan điểm ghi nhận giao dịch. Ví dụ bổ một số TK 129, 139, 142, 144,
223, 311, 315, 342, 415, 512, 531, 532, … đổi tên TK 344, thêm TK 1534, 1557,
…, một số tên gọi tài khoản thay đổi, khi hạch toán không quan niệm TK ngắn hạn
hay dài hạn, chỉ khi lập BCTC mới quan tâm đến tài sản ngắn hạn và dài hạn.
- Trong chế độ mới có nội dung hướng dẫn về chuyển số dư và điều chỉnh
hồi tố.
18
- BCTC hợp nhất là một phần của chế độ kế toán doanh nghiệp.
- Chia cổ tức dựa trên BCTC hợp nhất, không dựa trên BCTC công ty mẹ.
Một số tình huống hợp nhất BCTC được hướng dẫn cụ thể, đặc biệt là hợp
nhất BC lưu chuyển tiền tệ.
Thông tư 133/2016/TT-BTC ngày 26/8/2016 thay thế quyết định
45/2006/QĐ-BTC và có hiệu lực thi hành từ ngày 1/1/2017
Đối tượng áp dụng của những doanh nghiệp nhỏ và vừa (bao gồm cả doanh
nghiệp siêu nhỏ) thuộc mọi lĩnh vực, mọi thành phần kinh tế theo quy định của pháp
luật. Chế độ kế toán theo thông tư 133 mang tính cởi mở, linh hoạt cao, đưa ra
nhiều lựa chọn cho doanh nghiệp:
- Chế độ kế toán chủ yếu quy định đến TK cấp 1, chỉ một số ít TK chi tiết
đến cấp 2, mỗi tài khoản chỉ phản ánh một nội dung chứ không có riêng TK ngắn
hạn, dài hạn. Doanh nghiệp được tự chi tiết và theo dõi ngắn hạn, dài hạn hoặc mở
các tài khoản chi tiết theo yêu cầu quản lý của mình; Dỡ bỏ toàn bộ sự bắt buộc đối
với chứng từ và sổ kế toán. SME sẽ được tự xây dựng hệ thống chứng từ và sổ kế
toán để đáp ứng yêu cầu quản trị, điều hành phù hợp với đặc thù hoạt động của
mình miễn là đáp ứng được các yêu cầu của Luật kế toán;
- Chế độ kế toán trong thông tư 133/2016/TT-BTC chỉ quy định về nguyên
tắc kế toán mà không quy định chi tiết các bút toán. Bằng cách vận dụng nguyên tắc
kế toán, các doanh nghiệp sẽ được tự quyết định các bút toán ghi sổ sao cho phù
hợp nhất với quy trình luân chuyển chứng từ và thói quen của mình miễn là trình
bày BCTC đúng quy định. Đối với các doanh nghiệp không thể tự vận dụng nguyên
tắc kế toán để ghi sổ (lập bút toán định khoản) thì có thể tham khảo các sách hướng
dẫn nghiệp vụ;
- Các doanh nghiệp được tự lựa chọn đồng tiền ghi sổ kế toán khi đáp ứng
được các tiêu chí Chế độ quy định;
- Được tự quyết định ghi hoặc không ghi doanh thu từ các giao dịch nội bộ
mà không phụ thuộc chứng từ xuất ra là hóa đơn GTGT hay phiếu xuất kho kiêm
vận chuyển nội bộ;
19
- Được tự quy định cho đơn vị hạch toán phụ thuộc ghi nhận khoản vốn nhận
từ doanh nghiệp là nợ phải trả hoặc vốn chủ sở hữu;
- Được lựa chọn biểu mẫu BCTC theo tính thanh khoản giảm dần hoặc phân
biệt ngắn hạn, dài hạn theo truyền thống…
1.2.3 Kế toán nguyên vật liệu
Chứng từ kế toán sử dụng
- Mọi nghiệp vụ liên quan đến tình hình nhập xuất nguyên vật liệu đều phải
được phản ánh ghi chép vào các chứng từ kế toán theo đúng quy định của Nhà nước
nhằm đảm bảo cơ sở pháp lý để ghi chép vào thẻ kho và các sổ liên quan chứng từ
kế toán là cơ sở, là căn cứ để kiểm tra giám sát tình hình biến động về số lượng của
từng loại nguyên vật liệu, thực hiện quản lý có hiệu quả, phục vụ đầy đủ nhu cầu
nguyên vật liệu cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Theo chế độ chứng từ kế toán quy định ban hành theo Thông tư
200/2014/TT của Bộ trưởng tài chính, các chứng từ kế toán về NVL bao gồm.
+ Phiếu nhập kho ( MSO1- VT).
+ Phiếu xuất kho ( MSO2- VT).
+ Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ ( MSO3-VT).
+ Biên bản kiểm kê vật tư, sản phẩm, hàng hoá ( MS 08-VT).
+ Hoá đơn GTGT ( MS O1- GTGT).
+ Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho ( MS O3- BH).
+ Hoá đơn cước phí vận chuyển
+ Bảng kê chứng từ hàng hoá, dịch vụ mua vào ( MS 03- GTGT).
Bên cạnh đó là những chứng từ có tính chất hướng dẫn.
+ Phiếu xuất tư theo hạn mức ( MS O4- VT).
+ Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ ( MS O7- VT).
Ngoài ra, các doanh nghiệp còn sử dụng các chứng từ liên quan khác căn cứ
vào tình hình thực tế tại doanh nghiệp.
20
- Thông thường trong nghiệp vụ thu mua và nhập kho nguyên vật liệu thì
phải dựa vào hoá đơn giá trị gia tăng (hoặc hoá đơn bán hàng, hoá đơn kiêm phiếu
xuất kho) của bên bán và phiếu nhập kho của đơn vị.
- Hoá đơn giá trị gia tăng do bên bán lập ghi rõ số lượng hàng, từng loại hàng
hoá, đơn giá và số tiền mà doanh nghiệp phải trả. Trường hợp không có hoá đơn thì
bộ phận mua hàng phải lập phiếu mua hàng có đầy đủ chữ ký của những người liên
quan làm căn cứ cho nghiệp vụ mua hàng và thanh toán tiền hàng.
- Phiếu nhập kho do bộ phận mua hàng lập trên cơ sở hoá đơn của người bán
hay phiếu mua hàng. Thủ kho thực hiện nhập kho và ghi số thực nhập vào phiếu
nhập kho.
- Trường hợp mua hàng với số lượng lớn hoặc mua các loại nguyên vật liệu
có tính chất lý hoá phức tạp hay quý hiếm thì phải lập biên bản kiểm nghiệm ghi rõ
ý kiến về số lượng chất lượng, nguyên nhân đối với những nguyên vật liệu không
đúng số lượng, quy cách, phẩm chất và cách xử lý trước khi nhập kho.
- Trong nghiệp vụ xuất kho nguyên vật liệu thì kế toán phải căn cứ vào phiếu
xuất kho hay phiếu xuất vật tư theo hạn mức để ghi sổ kế toán. Phiếu xuất kho do
các bộ phận sử dụng hoặc do phòng kinh doanh lập, thủ kho ghi số lượng thực tế
xuất và cùng người nhận ký vào phiếu xuất kho.
Hàng ngày hoặc định kỳ, khi nhận được các chứng từ nhập, xuất, tồn kho NVL
kế toán phải kiểm tra và phản ánh tình hình nhập xuất tồn kho của từng thứ NVL ở
từng kho vào các sổ (thẻ) kế toán chi tiết cần thiết cả về mặt số lượng và giá trị. Sau
đó tổng hợp và tính toán giá trị NVL xuất kho theo từng đối tượng sử dụng, mục
đích sử dụng để lập định khoản và phản ánh vào các tài khoản có liên quan.
Sổ kế toán chi tiết nguyên vật liệu
Sổ kế toán dùng để phản ánh các nghiệp vụ kinh tế. Trên cơ sở chứng từ kế
toán hợp lý, hợp pháp, sổ kế toán NVL phục vụ cho việc thanh toán chi tiết các
nghiệp vụ kinh tế liên quan đến NVL, tuỳ thuộc vào phương pháp kế toán áp dụng
trong doanh nghiệp mà sử dụng các sổ ( thẻ) kế toán chi tiết sau.
- Sổ ( thẻ) kho.