Tải bản đầy đủ (.docx) (115 trang)

luận văn thạc sĩ hiệu quả cho vay đối với các dự án bệnh viện tại ngân hàng phát triển việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.15 MB, 115 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
-------------------------

NGÔ HỒNG NHUNG

HIỆU QUẢ CHO VAY ĐỐI VỚI CÁC DỰ ÁN BỆNH
VIỆN TẠI NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Hà Nội, Năm 2017.


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
-------------------------

NGÔ HỒNG NHUNG

HIỆU QUẢ CHO VAY ĐỐI VỚI CÁC DỰ ÁN BỆNH
VIỆN TẠI NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN VIỆT NAM

Chuyên ngành: Tài chính-Ngân hàng
Mã số: 60.34.02.01
Luận văn thạc sĩ kinh tế

Người hướng dẫn khoa học:
PGS.TS. Nguyễn Thị Phương Liên

Hà Nội, Năm 2017.




1

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi,
dưới sự hướng dẫn của PGS.TS Nguyễn Thị Phương Liên. Tất cả các số liệu,
dữ liệu nghiên cứu được sử dụng trong Luận văn có nguồn gốc rõ ràng và
được thu thập bằng phương pháp khách quan tin cậy.
Hà Nội, ngày 29 tháng 12 năm 2017
Tác giả luận văn

Ngô Hồng Nhung


2

LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ sự biết ơn sâu sắc tới PGS.TS Nguyễn Thị Phương Liênngười hướng dẫn khoa học, đã nhiệt tình hướng dẫn để tôi có thể hoàn thành
luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn những thầy cô giáo Trường Đại học Thương
Mại đã truyền đạt những kiến thức quý báu trong quá trình học tập tại
trường.Và xin chân thành cảm ơn các đồng nghiệp đã hỗ trợ và giúp đỡ tôi
trong thời gian hoàn thành luận văn.
Hà Nội, ngày 29 tháng 12 năm 2017
Tác giả luận văn

Ngô Hồng Nhung



3

MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT....................................................................vi
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BẢNG, ĐỒ THỊ, HỘP............................................vii
MỞ ĐẦU..................................................................................................................1
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI.......................................................................................1
2. TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN.........3
3. MỤC ĐÍCH VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU...................................................4
4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU....................................................5
5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.......................................................................5
6. KẾT CẤU LUẬN VĂN.......................................................................................5
CHƯƠNG I:CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHO VAY VÀ HIỆU QUẢ CHO VAY ĐỐI
VỚI CÁC DỰ ÁN BỆNH VIỆN TẠI NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN..................6
1.1. Cho vay đầu tư phát triển của Nhà nước qua Ngân hàng Phát triển...........6
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò cho vay đầu tư phát triển của Nhà nước qua
Ngân hàng phát triển...............................................................................................6
1.1.2. Phân loại cho vay đầu tư phát triển qua Ngân hàng phát triển..................11
1.1.3. Nguyên tắc và tổ chức cho vay ĐTPT qua Ngân hàng phát triển...............17
1.2. Cho vay và hiệu quả cho vay đối với các dự án bệnh viện tại NHPT.........21
1.2.1. Đặc điểm của các dự án đầu tư phát triển bệnh viện ảnh hưởng đến hoạt
động cho vay của NHPT.........................................................................................21
1.2.2. Khái niệm hiệu quả và hiệu quả cho vay các dự án bệnh viện tại Ngân
hàng phát triển.......................................................................................................22
1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả cho vay dự án bệnh viện tại Ngân hàng
phát triển................................................................................................................. 24
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng tới hiệu quả cho vay các dự án bệnh viện qua Ngân
hàng Phát triển......................................................................................................28
1.3.1. Các yếu tố thuộc về Ngân hàng phát triển...................................................28
1.3.2. Các yếu tố thuộc về khách hàng vay-các bệnh viện.....................................31

1.3.3. Các yếu tố thuộc về môi trường hoạt động tín dụng đầu tư phát triển của
Nhà nước................................................................................................................33
1.4.1. Hoạt động tín dụng ĐTPT của Trung Quốc................................................35
1.4.2. Hoạt động tín dụng ĐTPT của Hàn Quốc...................................................36


4

1.4.3. Hoạt động tín dụng ĐTPT của Nhật Bản....................................................36
1.4.4. Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam.............................................................37
CHƯƠNG II:THỰC TRẠNG CHO VAY VÀ HIỆU QUẢ CHO VAY ĐỐI VỚI
CÁC DỰ ÁN BỆNH VIỆN TẠI NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN VIỆT NAM....39
2.1. Tổng quan về Ngân hàng Phát triển Việt Nam (VDB).................................39
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển VDB.....................................................39
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức VDB.............................................42
2.1.3. Kết quả hoạt động của VDB giai đoạn 2013-10 tháng năm 2017...............45
2.2. Thực trạng cho vay và hiệu quả cho vay các dự án bệnh viện tại VDB......50
2.2.1. Chính sách và quy trình cho vay đối với các dự án bệnh viện....................50
2.2.2. Thực trạng cho vay đối với các dự án bệnh viện tại VDB giai đoạn 2013-10
tháng năm 2017......................................................................................................56
2.2.3. Thực trạng hiệu quả cho vay đối với các dự án bệnh viện tại VDB giai
đoạn 2013-10 tháng năm 2017...............................................................................60
2.3. Đánh giá thực trạng cho vay và hiệu quả cho vay đối với các dự án bệnh
viện tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam..............................................................66
2.3.1. Những kết quả và nguyên nhân đạt được....................................................66
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân..................................................................71
CHƯƠNG III:GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHO VAY ĐỐI VỚI
CÁC DỰ ÁN BỆNH VIỆN TẠI NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN VIỆTNAM.....80
3.1. Định hướng về hoạt động cho vay đối với các dự án bệnh viện tại Ngân
hàng Phát triển Việt Nam giai đoạn từ năm 2018-2020......................................80

3.1.1. Định hướng hoạt động của VDB giai đoạn tới ...........................................80
3.1.2. Định hướng cho vay các dự án bệnh viện giai đoạn 2018-2020.................82
3.1.3. Quan điểm về nâng cao hiệu quả cho vay các dự án bệnh viện..................84
3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay các dự án bệnh viện tại VDB...........84
3.2.1. Hoàn thiện mô hình tổ chức hoạt động của VDB.......................................85
3.2.2. Đào tạo lại trình độ cán bộ của VDB...........................................................87
3.2.3. Nâng cao năng lực quản trị rủi ro của VDB...............................................88
3.2.4. Xây dựng hệ thống chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng nội bộ
của VDB.................................................................................................................. 91
3.2.5. Nâng cao nhận thức của khách hàng vay vốn ĐTPT tại VDB...................92
3.2.6. Hiện đại hóa ứng dụng công nghệ ngân hàng của VDB............................93
3.3. Một số kiến nghị:............................................................................................95


5

3.3.1. Kiến nghị với Chính phủ..............................................................................95
3.3.2. Kiến nghị với Bộ, Ban ngành và khách hàng vay.......................................97
KẾT LUẬN............................................................................................................99
DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


6

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BĐS
BLDS
BV
CDB

CNH-HĐH
CNY
DA
DN
ĐTPT
HĐTD
HTSĐT
KCB
KDB
KT-XH
NHNN
NHPT
NHTM
NSNN
ODA
QHTPT
SXKD
TCTD
TDĐT
TDXK
TPCP
TSCĐ
UBND
USD
VDB
VND
XDCB

Bất động sản
Bộ luật dân sự

Bệnh viện
Ngân hàng Phát triển Trung Quốc
Công nghiệp hóa-Hiện đại hóa
Nhân dân tệ
Dự án
Doanh nghiệp
Đầu tư phát triển
Hợp đồng tín dụng
Hỗ trợ sau đầu tư
Khám chữa bệnh
Ngân hàng Phát triển Hàn Quốc
Kinh tế-xã hội
Ngân hàng Nhà nước
Ngân hàng phát triển
Ngân hàng thương mại
Ngân sách Nhà nước
Hỗ trợ phát triển chính thức
Quỹ hỗ trợ phát triển
Sản xuất kinh doanh
Tổ chức tín dụng
Tín dụng đầu tư
Tín dụng xuất khẩu
Trái phiếu Chính phủ
Tài sản cố định
Ủy ban nhân dân
Đô la Mỹ
Ngân hàng Phát triển Việt Nam
Đồng tiền Việt Nam
Xây dựng cơ bản



7

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BẢNG, ĐỒ THỊ, HỘP
1. Sơ đồ:
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức của VDB......................................................................44
Sơ đồ 2.2: Quy trình cho vay của VDB................................................................53
2. Bản
Bảng 2.1: Tình hình huy động vốn của VDB.......................................................45
Bảng 2.2: Tình hình cho vay và thu nợ TDĐT của VDB....................................47
Bảng 2.3: Tình hình cho vay và thu nợ các dự án bệnh viện của VDB giai đoạn
2013-10 tháng năm 2017........................................................................................57
Bảng 2.4: Các dự án bệnh viện ký hợp đồng tín dụng với VDB........................58
Bảng 2.5: Tình hình giám sát giải ngân các dự án bệnh viện của VDB giai đoạn
2013-10 tháng năm 2017........................................................................................59
Bảng 2.6: Tình hình thu nợ gốc và lãi các dự ánbệnh viện của VDB giai đoạn
2013-10 tháng năm 2017........................................................................................60
Bảng 2.7: Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả các dự án bệnh viện của VDB giai đoạn
2013-10 tháng năm 2017........................................................................................61
Bảng 2.8: Kết quả thẩm định dự án bệnh viện của VDB....................................66
3. Đồ thị:Y
Đồ thị 2.1: Tình hình huy động vốn của VDB.....................................................46
Đồ thị 2.2: Tình hình cho vay và thu nợ TDĐT của VDB...................................48
Đồ thị 2.3: Tình hình cho vay và thu nợ các dự án bệnh viện............................57
của VDB giai đoạn 2013-10 tháng năm 2017.......................................................57
Đồ thị 2.4: Tình hình thu nợ gốc và lãi các dự án bệnh viện của VDB..............61
giai đoạn 2013-10 tháng năm 2017.......................................................................61
4. Hộp:
Hộp 1:Phỏng vấn Giám đốc Bệnh viện Nội tiết Trung ương PGS.TS Trần Ngọc
Lương trên báo Vietnamnet.vn đăng ngày 13/09/2017

Hộp 2:Trong bài “Vươn tới tầm cao” đăng trên Trang chủ giới thiệu về Bệnh
viện Tai-Mũi-Họng Trung Ương


1

MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Trong quá trình phát triển của nền kinh tế, các tổ chức tài chính trung gian đặc biệt là hệ thống ngân hàng, ngày càng đóng vai trò quan trọng. Các tổ chức này
hoạt động như một kênh dẫn vốn hiệu quả, thu hút nguồn tiền nhàn rỗi trong dân cư
và tài trợ cho các dự án đầu tư phát triển, hoạt động sản xuất kinh doanh của các
doanh nghiệp, góp phần thúc đẩy nền kinh tế tăng trưởng nhanh và bền vững. Phần
lớn các ngân hàng hoạt động vì mục tiêu tối đa hoá lợi ích cho chủ sở hữu, song vì
mục tiêu cuối cùng của phát triển kinh tế là vừa đảm bảo tăng trưởng kinh tế với cơ
cấu hợp lý vừa phải đảm bảo các vấn đề xã hội, do đó sự ra đời của các tổ chức hoạt
động hướng tới các lợi ích an sinh xã hội là một điều tất yếu. Để nâng cao hiệu quả
hoạt động của tổ chức tài trợ phát triển, phù hợp với điều kiện hội nhập kinh tế quốc
tế, ngày 19/5/2006 Thủ tướng Chính phủ đã ký Quyết định số 108/2006/QĐ-TTg
thành lập Ngân hàng Phát triển Việt Nam trên cơ sở tổ chức lại hệ thống Quỹ Hỗ trợ
phát triển (QHTPT) để thực hiện chính sách tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu
của Nhà nước.
Trong hơn 10 năm hoạt động, Ngân hàng Phát triển Việt Nam đã đóng góp
tích cực vào việc triển khai các dự án đầu tư phát triển kinh tế thuộc các lĩnh vực,
các ngành, các vùng mà Nhà nước ưu tiên. Thực tiễn hoạt động của Ngân hàng Phát
triển Việt Nam đã khẳng định tín dụng đầu tư phát triển (ĐTPT) của Nhà nước là
một hình thức tín dụng đặc biệt không vì mục đích lợi nhuận mà hướng tới hiệu quả
và công bằng của nền kinh tế quốc gia; tín dụng ĐTPT của Nhà nước là công cụ
quan trọng của Chính phủ không chỉ trong chỉ đạo, điều hành và triển khai các dự
án đầu tư phát triển lớn, các chương trình trọng điểm quốc gia, mà còn góp phần
chuyển dịch cơ cấu kinh tế, xóa đói giảm nghèo, công bằng xã hội và thực hiện mục

tiêu tăng trưởng kinh tế đưa đất nước tiến lên công nghiệp hóa-hiện đại hóa.
Bên cạnh việc đầu tư phát triển kinh tế xã hội, các dự án đầu tư trong lĩnh
vực y tế: mở rộng, nâng cấp, đầu tư thiết bị, xây dựng mới bệnh viện cũng ngày
được quan tâm với việc Chính phủ đặt ra mục tiêu quan trọng trong “Chiến lược
quốc gia bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân giai đoạn 2011-2020, tầm
nhìn đến năm 2030” là thúc đẩy đầu tư phát triển cơ sở khám chữa bệnh (KCB),
giảm quá tải bệnh viện, đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu khám và điều trị của


2

người dân. Tuy nhiên, rất khó bố trí vốn từ ngân sách nhà nước (NSNN), trái phiếu
Chính phủ để đầu tư các bệnh viện, trung tâm KCB hiện đại, ngang tầm khu vực do
trong điều kiện nguồn vốn từ NSNN hạn chế (30% giá trị công trình). Thực tế cho
thấy thời gian qua, nhiều bệnh viện đã mạnh dạn lập dự án đi vay vốn từ các tổ chức
tín dụng (khoảng 70% giá trị công trình) để xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm trang
thiết bị. Nhờ đó, các bệnh viện có cơ sở khang trang, thiết bị hiện đạiphục vụ công
tác khám, chữa bệnh và khi đưa vào sử dụng, các công trình đã bước đầu mang lại
hiệu quả tích cực.
Triển khai “Chiến lược quốc gia bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe
nhân dân giai đoạn 2011-2020, tầm nhìn đến năm 2030” của Thủ tướng Chính phủ,
Ngân hàng Phát triển Việt Nam đã và đang cho vay vốn ĐTPT các dự án bệnh viện
trên khắp cả nước. Với đặc thù cho vay của các dự án bệnh viện như: xây dựng cơ
sở hai của các bệnh viện đa khoa, chuyên khoa tuyến trung ương, nhất là các
chuyên khoa có khả năng thu và xã hội hóa cao như: nhi, phụ sản, mắt, tai mũi
họng, da liễu...; các trung tâm KCB theo yêu cầu, kỹ thuật cao của một số bệnh viện
đa khoa tại các tỉnh, thành phố lớn nhằm đáp ứng nhu cầu khám, chữa bệnh đa dạng
của người dân.
Tuy nhiên, nhiều bệnh viện đang vay vốn cho rằng các ngân hàng cần điều
chỉnh những ưu đãi cho phù hợp thực tế hơn. Nhiều đơn vị chưa mạnh dạn đi vay

do độ rủi ro cao. Các đơn vị đã vay đều có thời gian ân hạn ngắn (24 tháng), trong
khi nhiều bệnh viện phải xây ba đến bốn năm mới xong; thời gian trả nợ ngắn (12
năm), lãi suất cao. Trong khi quy định khấu hao từ 30 đến 40 năm, như vậy phải
khấu hao nhanh thì mới có nguồn trả, tính đầy đủ chi phí thì giá dịch vụ sẽ cao,
trong khi giá bảo hiểm y tế thanh toán chưa có khấu hao. Các bệnh viện đang vay
vốn đề nghị các ngân hàng cho vay cần kéo dài thời gian ân hạn (chưa phải trả gốc
vay đến khi bệnh viện đưa vào sử dụng); xem xét lãi suất một cách phù hợp (hiện
nay vẫn khá cao); giãn tiến độ trả gốc vay những năm đầu, không nên chia đều gốc
phải trả cho thời gian vay vì nếu không được hỗ trợ lãi suất, lãi suất các năm đầu
lớn, đơn vị trả cả gốc và lãi vay rất khó khăn. Bên cạnh đó, các cơ quan chức năng
xem xét, cần có sự ưu đãi (miễn, giảm) về thuế thu nhập đối với khu vực mới được
xây dựng… Xuất phát từ lý luận và thực tiễn, việc đánh giá hiệu quả cho vay đối
với các dự án bệnh viện đang là yêu cầu cấp thiết cần được quan tâm.
Vì vậy, đề tài “Hiệu quả cho vay đối với các dự án bệnh viện tại Ngân
hàng Phát triển Việt Nam” được lựa chọn để nghiên cứu.


3

2. TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN
Ngân hàng Phát triển Việt Nam là một loại hình ngân hàng đặc thù, hoạt
động không vì mục đích lợi nhuận, tỷ lệ dự trữ bắt buộc 0% (không phần trăm),
được Chính phủ bảo đảm khả năng thanh toán. Triển khai chính sách tín dụng đầu
tư phát triển thông qua Ngân hàng Phát triển Việt Nam đã có nhiều đóng góp tích
cực cho phát triển tăng trưởng kinh tế, tạo công ăn việc làm, tăng năng lực sản xuất
xã hội góp phần chuyển dịch cơ cấu ngành nghề và từng bước tạo nền tảng cơ sở
vật chất kỹ thuật cho nền kinh tế quốc gia. Liên quan tới những vấn đề lý luận về
hoạt động của Ngân hàng Phát triển Việt Nam, về cho vay các dự án đầu tư sử dụng
vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước, có thể kể đến một số công trình nghiên
cứu có liên quan như:

Luận án tiến sĩ kinh tế “Nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng đầu tư phát
triển của Nhà nước”, tác giả Trần Công Hòa (2007) đã xây dựng cơ sở lý luận và
chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng đầu tư của Nhà nước, đi sâu vào phân
tích tình hình hoạt động của Quỹ Hỗ trợ phát triển, tập trung phân tích thực trạng
hiệu quả hoạt động tín dụng đầu tư của Nhà nước giai đoạn 2000-2006 trên phương
diện định tính và định lượng. Trong quá trình phân tích, tác giả làm rõ các nguyên
nhân hạn chế hiệu quả hoạt động tín dụng đầu tư của Nhà nước trên các khía cạnh:
chính sách và môi trường triển khai; mô hình tổ chức triển khai; sử dụng vốn tín
dụng đầu tư của Nhà nước trong hoạt động cho vay vốn tín dụng đầu tư tại các
doanh nghiệp. Tuy nhiên, luận án chưa phân tích chất lượng của các khoản vay sử
dụng vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước, chưa đánh giá tình hình thực hiện đối với
các dự án nói riêng, chưa hệ thống hóa các chỉ tiêu đánh giá chất lượng hoạt động
cho vay đầu tư phát triển.
Luận án tiến sĩ kinh tế “Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của Ngân
hàng Phát triển Việt Nam”, tác giả Trương Thị Hoài Linh (2012) đã xây dựng và
phân tích các yếu tố để tính toán các chỉ tiêu hiệu quả kinh tế-xã hội cho các dự án
đầu tư, qua đó cụ thể hóa được những đóng góp của dự án đối với mục tiêu thúc đẩy
sự phát triển của đất nước. Trong quá trình phân tích, tác giả đã thực hiện việc đánh
giá hiệu quả hoạt động của Ngân hàng Phát triển Việt Nam trên diện rộng của tất cả
các mặt hoạt động, các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả được đánh giá thông qua các số
liệu về sự nghiệp phát triển kinh tế-xã hội của quốc gia, về sự an toàn của Ngân
hàng Phát triển Việt Nam trong việc bảo đảm huy động mọi nguồn lực có chất
lượng tốt với khẩu hiệu “hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận”.


4

Luận văn thạc sĩ kinh tế “Hoàn thiện công tác cho vay vốn đầu tư tại Chi
nhánh Ngân hàng Phát triển Tuyên Quang”, tác giả Đào Ngọc Thái (2014) cũng đã
đánh giá công tác cho vay vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước trên tất cả các mặt

hoạt động cho vay tại Chi nhánh Ngân hàng Phát triển Tuyên Quang, từ đó đề ra các
giải pháp để hoàn thiện công tác cho vay vốn tín dụng đầu tư. Tuy nhiên, nghiên
cứu này cũng chỉ dừng lại ở việc đánh giá các mặt của công tác cho vay vốn tín
dụng đầu tư nói chung, chưa đi sâu vào phân tích đánh giá chất lượng cho vay dự án
riêng biệt, đặc biệt là cho vay các dự án xây dựng, cải tạo mở rộng bệnh viện.
Luận văn thạc sĩ kinh tế “Nâng cao hiệu quả tín dụng đầu tư đối với doanh
nghiệp tại Chi nhánh Ngân hàng Phát triển Đồng Nai”, tác giả Trần Hoàng Quân
(2015) đã khái quát các vấn đề lý luận về dự án đầu tư, cho vay dự án đầu tư, doanh
nghiệp sử dụng vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước tại Chi nhánh Ngân hàng Phát
triển Đồng Nai. Tác giả tập trung vào việc đánh giá công tác cho vay dự án đầu tư
đối với doanh nghiệp trên địa bàn qua số liệu về doanh nghiệp đi vay, thủ tục cho
vay, thủ tục giải ngân, công tác kiểm tra và thu nợ vay đối với doanh nghiệp. Việc
đánh giá sẽ xem xét mức độ đóng góp của doanh nghiệp vào phát triển kinh tế-xã
hội của tỉnh, tạo công ăn việc làm cho nhiều người trong xã hội.
Luận văn thạc sĩ kinh tế “Nâng cao chất lượng cho vay đối với các dự án
trồng rừng tại Chi nhánh Ngân hàng Phát triển Quảng Ngãi”, tác giả Nguyễn Minh
Tùng (2016) cũng đã đánh giá công tác cho vay vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước
trên tất cả các mặt hoạt động cho vay tại Chi nhánh Ngân hàng Phát triển Quảng
Ngãi, từ đó đề ra các giải pháp để hoàn thiện công tác cho vay vốn tín dụng đầu tư.
Mặc khác, nghiên cứu này đi sâu vào phân tích đánh giá chất lượng cho vay dự án
riêng biệt, đó là cho vay các dự án trồng rừng đặc thù tại tỉnh Quảng Ngãi.
Trên cơ sở tóm lược các công trình nghiên cứu từ trước đến nay cho thấy
mảng đề tài “Hiệu quả cho vay đối với các dự án bệnh viện tại Ngân hàng Phát
triển Việt Nam” chưa được đánh giá. Do vậy, luận văn này sẽ nghiên cứu tập trung
vào hiệu quả hoạt động tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước tại Ngân hàng Phát
triển Việt Nam nói chung và hiệu quả cho vay đối với các dự án bệnh viện tại Ngân
hàng Phát triển Việt Nam nói riêng.
3. MỤC ĐÍCH VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
* Mục đích nghiên cứu:Đề xuất được các giải pháp và kiến nghị có cơ sở
khoa học và thực tiễn nhằm nâng cao hiệu quả cho vay đối với các dự án bệnh viện

tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam.


5

* Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Nghiên cứu những vấn đề cơ bản về cho vay ĐTPT của Nhà nước qua
Ngân hàng phát triển và hiệu quả cho vay đối với các dự án bệnh viện tại NHPT.
- Phân tích, đánh giá thực trạng hiệu quả cho vay đối với các dự án bệnh viện
tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam.
- Đề xuất các giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả cho vay đối với
các dự án bệnh viện tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam.
4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
- Đối tượng nghiên cứu: hiệu quả cho vay đối với các dự án bệnh viện sử
dụng vốn tín dụng ĐTPT của Nhà nước tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về nội dung: nghiên cứu các vấn đề liên quan đến hiệu quả hoạt động tín
dụng đầu tư phát triển của Nhà nước nói chung và hiệu quả cho vay đối với các dự
án bệnh viện tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam nói riêng.
+ Về thời gian và không gian: nghiên cứu dữ liệu thực tiễn của các dự án
bệnh viện tập trung vào giai đoạn từ năm 2013-2017 tại Ngân hàng Phát triển Việt
Nam. Thời gian ứng dụng các giải pháp đề xuất từ năm 2018 đến năm 2020.
5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Để thực hiện mục tiêu nghiên cứu, trên cơ sở phương pháp luận của chủ
nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử, các phương pháp nghiên cứu
sử dụng trong quá trình thực hiện luận văn bao gồm: phương pháp thống kê,
phương pháp so sánh, phân tích, đối chiếu. Quá trình nghiên cứu, phân tích được
kết hợp giữa lý luận và thực tiễn nhằm luận giải, đánh giá những vấn đề quan trọng
phục vụ mục đích nghiên cứu.
6. KẾT CẤU LUẬN VĂN

Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Mục lục, Danh mục các chữ viết tắt, Danh
mục các bảng biểu và hình vẽ, Danh mục tài liệu tham khảo và các Phụ lục, kết cấu
của luận văn được chia thành 3 chương:
- Chương 1: Cơ sở lý luận về cho vay và hiệu quả cho vay đối với các dự án
bệnh viện tại Ngân hàng phát triển.
- Chương 2: Thực trạng cho vay và hiệu quả cho vay đối với các dự án bệnh
viện tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam.
- Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay đối với các dự án bệnh
viện tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam.


6

CHƯƠNG I:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHO VAY VÀ HIỆU QUẢ CHO VAY ĐỐI VỚI
CÁC DỰ ÁN BỆNH VIỆN TẠI NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN
1.1. Cho vay đầu tư phát triển của Nhà nước qua Ngân hàng Phát triển
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò cho vay đầu tư phát triển của Nhà nước qua
Ngân hàng phát triển
1.1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của Ngân hàng phát triển (NHPT):
* Khái niệm:
Khái quát lịch sử phát triển của nền kinh tế trên thế giới có thể nhận thấy
trong bất cứ nền kinh tế nào, dù là nền kinh tế phát triển, đang phát triển hay kém
phát triển, luôn tồn tại các đối tượng khó có khả năng tiếp cận với các nguồn vốn tín
dụng thương mại do nhiều nguyên nhân như: nhu cầu vốn tài trợ lớn, thời gian hoàn
vốn dài, rủi ro lớn do đầu tư vào lĩnh vực/sản phẩm mới hay các địa bàn khó khăn…
Tuy nhiên, đây là đối tượng có ý nghĩa quan trọng trong việc thúc đẩy sự phát triển
của nền kinh tế-xã hội (KT-XH) nên không thể không được đầu tư. Đa số các nước
trên thế giới đều thành lập một tổ chức độc lập hoạt động như một trung gian tài
chính để thực hiện nhiệm vụ này với tên gọi phổ biến là “Ngân hàng phát triển”.

Theo Giáo trình Ngân hàng phát triển của TS.Phan Thị Thu Hà (2005), thì
“Ngân hàng phát triển là một tổ chức tín dụng mà hoạt động chủ yếu là tài trợ
trung và dài hạn cho các dự án phát triển”, điều này có thể thấy sự ra đời, mục tiêu
hoạt động của Ngân hàng phát triển đều gắn liền và xoay quanh với các dự án phát
triển. Quan trọng là, chính sách hoạt động của NHPT nhằm tài trợ cho các dự án
phát triển trên cơ sở: (i) thẩm định/phân tích dự án về cả lợi ích kinh tế và xã hội;
(ii) thực hiện vai trò cho vay/tài trợ cuối cùng khi các dự án này không hoặc rất khó
tìm kiếm được các nguồn tài trợ khác một cách phù hợp hoặc chưa tìm đủ nguồn
vốn cần thiết. Điều đó có nghĩa là khi các tổ chức khác không muốn hoặc không thể
hoặc không đủ vốn thì NHPT sẽ sử dụng vốn trung và dài hạn của mình để hỗ trợ
phần còn thiếu để đầu tư dự án. Một cách cụ thể hơn, chức năng cho vay cuối cùng
này cũng mang ý nghĩa hỗ trợ cho các dự án có mức rủi ro cao hơn bình thường.
* Đặc điểm của NHPT:
Ngân hàng phát triển khác với các Ngân hàng thương mại (commercial
banks) và Ngân hàng đầu tư (investment banks) ở một số điểm cơ bản là:


7

- Các Ngân hàng thương mại (NHTM) và Ngân hàng đầu tư đều có thể dưới
hình thức sở hữu tư bản tư nhân hoặc vốn cổ phần. NHPT dù ở giai đoạn kinh tế
nào cũng có sự liên hệ chặt chẽ với Chính phủ, đều do Chính phủ thành lập và thuộc
sở hữu Chính phủ hoặc Chính phủ nắm giữ lượng vốn chi phối rất mạnh nhằm đảm
bảo hoạt động của NHPT theo đúng mục tiêu đề ra đáp ứng yêu cầu đầu tư phát
triển đất nước. Cũng vì vậy nên NHPT thường được thành lập hoàn toàn khác so
với các NHTM hoạt động theo điều lệ như một doanh nghiệp.
- Do được Chính phủ thành lập đồng thời là một công cụ của Chính phủ nên
NHPT và các hoạt động của nó phải đặt dưới sự kiểm soát của Chính phủ; Do có sự
hậu thuẫn về vốn và nhận được sự bảo lãnh của Chính phủ trong việc huy động vốn
trong và ngoài nước nên hoạt động NHPT có gắn bó mật thiết với hoạt động của

Chính phủ và các Bộ, ngành, cơ quan của Chính phủ như: Bộ Kế hoạch và Đầu tư,
Bộ Tài chính, Bộ Công thương, Ngân hàng Nhà nước…
- Các NHTM chủ yếu cung cấp tín dụng ngắn hạn, hầu hết các khoản vay có
thời hạn dưới 1 năm trong khi NHPT tập trung vào tín dụng trung và dài hạn. Đối
tượng tài trợ của NHPT là các dự án đầu tư phát triển: là loại đầu tư các tài sản vật
chất và sức lao động để tiến hành các hoạt động nhằm tạo ra tài sản mới cho nền
kinh tế, làm tăng tiềm lực sản xuất kinh doanh và mọi hoạt động xã hội khác, là
điều kiện chủ yếu để tạo việc làm, nâng cao đời sống của mọi người dân trong xã
hội. Đó chính là việc bỏ tiền ra để xây dựng, sửa chữa nhà cửa và các kết cấu hạ
tầng, mua sắm trang thiết bị, lắp đặt và bồi dưỡng đào tạo nguồn nhân lực, thực hiện
các chi phí thường xuyên gắn liền với hoạt động của các tài sản này nhằm duy trì
tiềm lực hoạt động và tạo tiềm lực mới cho nền kinh tế xã hội.
Qua đặc điểm trên, có thể thấy sự khác biệt cơ bản của NHPT so với NHTM.
1.1.1.2. Khái niệm và đặc điểm của cho vay đầu tư phát triển qua NHPT:
* Khái niệm:
Cho vay ĐTPT qua NHPT hay còn gọi là “tín dụng ĐTPT của Nhà nước” là
sự hỗ trợ của Nhà nước thông qua các hình thức cho vay để tài trợ đầu tư các dự án
thuộc lĩnh vực được Nhà nước khuyến khích. Xét một cách thực chất, thông qua các
quan hệ vay-trả, “tín dụng ĐTPT của Nhà nước” chính là một hoạt động cung ứng
vốn cho đầu tư phát triển của đất nước. Và là một công cụ đắc lực mà Chính phủ
các nước thường sử dụng ngoài nguồn vốn NSNN, để đáp ứng các mục tiêu phát
triển kinh tế xã hội trong từng thời điểm. Tuy nhiên, tại các nước đang phát triển,
khi thị trường vốn còn chưa hoàn thiện, việc huy động được đủ vốn dài hạn là điều


8

không hề dễ dàng. Nên trong hoạt động “tín dụng ĐTPT của Nhà nước”, vấn đề vốn
lại càng trở thành một nội dung đặc biệt quan trọng là việc có huy động được đủ
vốn hay không trở thành một nội dung có quan hệ chặt chẽ mang tính sống còn.

Nguồn vốn đòi hỏi phải được huy động từ nhiều nguồn khác nhau thông qua nhiều
hình thức khác nhau như: vay vốn, phát hành trái phiếu, huy động từ NSNN, Chính
phủ bảo lãnh vay vốn...; như vậy, tổ chức thực thi “tín dụng ĐTPT của Nhà nước”
(là NHPT) trong trường hợp này trở thành khách vay, khi thực hiện cho vay thì
NHPT lại trở thành chủ nợ và các chủ đầu tư dự án trở thành khách vay. Để đáp ứng
yêu cầu hỗ trợ các dự án phát triển, việc huy động vốn chủ yếu tập trung vào các
nguồn vốn lớn và dài hạn trên nguyên tắc tận dụng tối đa nguồn vốn rẻ (lãi suất
thấp) để giảm lãi suất cho vay nhằm hỗ trợ đắc lực cho dự án phát triển đất nước.
Bên cạnh đó, do hoạt động “tín dụng ĐTPT của Nhà nước” là một hoạt động
khá khác biệt so với tín dụng thương mại, được thực hiện bởi những chính sách
riêng về huy động nguồn vốn và phương thức hỗ trợ (bao gồm: đối tượng, mức độ
và cách thức hỗ trợ, tổ chức triển khai...); nên khi xem xét và đánh giá cần nhìn
nhận và đánh giá một cách toàn diện các nội dung bao gồm: Huy động nguồn vốn,
quản lý và sử dụng nguồn vốn như thế nào; Việc thực hiện tài trợ có thể là trực tiếp
hoặc gián tiếp; trong trường hợp tài trợ trực tiếp, NHPT sẽ trực tiếp thẩm định và
cấp tín dụng cho các dự án; trường hợp tài trợ gián tiếp, NHPT sẽ uỷ thác cho một
tổ chức thứ ba (thường là các NHTM) và tổ chức này trực tiếp thực hiện việc thẩm
định và cấp tín dụng cho các dự án với các điều kiện theo yêu cầu của NHPT.
* Đặc điểm của cho vay ĐTPT của Nhà nước:
Hoạt động cho vay ĐTPT của Nhà nước thể hiện ở những điểm sau:
- Hoạt động cho vay ĐTPT của Nhà nước chỉ tập trung vào các dự án phát
triển được Nhà nước khuyến khích trong danh mục quy định trong khi đó các hoạt
động cho vay của các tổ chức tín dụng (TCTD) khác có thể đáp ứng cho mọi loại
đối tượng khách hàng mọi dự án thuộc mọi ngành nghề lĩnh vực.
- Hoạt động cho vay ĐTPT của Nhà nước chỉ tài trợ cho các dự án có khả
năng thu hồi vốn, có hiệu quả về kinh tế-xã hội, đảm bảo phù hợp với quy hoạch và
các mục tiêu ưu tiên trong chiến lược phát triển kinh tế-xã hội của đất nước trong
từng thời kỳ.
- Hoạt động cho vay ĐTPT của Nhà nước được thực hiện theo nguyên tắc
không cạnh tranh với hoạt động của các NHTM, đảm bảo sự đối xử bình đẳng giữa

các thành phần kinh tế, phù hợp với nguyên tắc thị trường và các thông lệ quốc tế.


9

- Hoạt động cho vay ĐTPT của Nhà nước không vì mục đích lợi nhuận, nên
yêu cầu về lợi nhuận thấp hơn so với các NHTM vì thế lãi suất cho vay thường thấp
hơn lãi suất thị trường.
- Khác với các loại tín dụng khác, một chủ thể trong quan hệ cho vay ĐTPT
luôn là Nhà nước, còn trong quan hệ vay mượn của các hình thức tín dụng khác thì
không nhất thiết phải có chủ thể là Nhà nước.
- Hoạt động cho vay ĐTPT của Nhà nước có quy mô vốn lớn, thời hạn dài,
thậm chí có thể dài tới vài chục năm. Tập trung vào cơ sở vật chất kết cấu hạ tầng
KT-XH, cụ thể là nhằm tăng cường đầu tư các tài sản cố định (TSCĐ) để phục vụ
các hoạt động sản xuất kinh doanh (SXKD) của nền kinh tế của quốc gia.
- Chính phủ sử dụng cho vay ĐTPT của Nhà nước như một công cụ để điều
tiết vĩ mô nền kinh tế, đặc biệt trong lĩnh vực ĐTPT vùng/miền, ngành, sản phẩm
mới… Theo kế hoạch hàng năm do Chính phủ giao về việc tăng trưởng tín dụng,
các dự án được thẩm định và ký kết HĐTD phù hợp.
- “Tín dụng ĐTPT của Nhà nước” là một phạm trù kinh tế có tính lịch sử. Nó
ra đời, tồn tại và phát triển gắn với sự ra đời, tồn tại và phát triển của Nhà nước.
Tùy theo mục tiêu phát triển KT-XH do Chính phủ đề ra, hoạt động “tín dụng ĐTPT
của Nhà nước” có thể có những hình thức thể hiện khác nhau với những mục tiêu cụ
thể trong những giai đoạn nhất định.
Những đặc trưng trên đây cũng chính là sự khác biệt so với cho vay thương
mại hay cho vay chính sách khác (ví dụ: ngân hàng chính sách cho vay đối với
người nghèo, sinh viên...).
Tóm lại, mỗi đặc trưng phản ánh một bản chất của cho vay ĐTPT của Nhà
nước qua NHPT; nhận thức đúng những đặc trưng này là cơ sở để phân tích và đánh
giá đúng hiệu quả cho vay ĐTPT của Nhà nước trên phương diện quốc gia (toàn bộ

nền kinh tế hay ngành kinh tế) cũng như đối với từng doanh nghiệp.
1.1.1.3. Vai trò của cho vay ĐTPT qua NHPT:
Cho vay ĐTPT qua NHPT có vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy phát
triển kinh tế đặc biệt với các nước đang phát triển, điều này thể hiện ở các điểm:
- Thứ nhất, cho vay ĐTPT qua NHPT là một trong phương thức giải ngân
vốn Nhà nước hiệu quả.
Trong nền kinh tế thị trường, đầu tư phát triển của tư nhân không phải bao
giờ cũng lấp đầy nhu cầu của các ngành, các lĩnh vực nên Nhà nước phải bổ sung
bằng đầu tư phát triển của mình. Tuy nhiên, nguồn vốn của NSNN có hạn nên


10

không thể cấp không cho tất cả các dự án Nhà nước muốn đầu tư. Nhiều dự án có
khả năng thu hồi vốn nên cho vay ĐTPT qua NHPT sẽ hiệu quả hơn, nói cách khác
sự ra đời của “tín dụng ĐTPT của Nhà nước” đã thu hẹp phạm vi các dự án được
cấp phát không hoàn trả từ NSNN. Như vậy, cho vay ĐTPT qua NHPT đã góp phần
tích cực giải quyết khó khăn nguồn tài chính của Nhà nước thông qua việc giải ngân
vốn Nhà nước hiệu quả hỗ trợ thực hiện nhiệm vụ chi đầu tư phát triển của NSNN.
- Thứ hai, cho vay ĐTPT qua NHPT là công cụ thực hiện chức năng của Nhà
nước trong việc khắc phục các khiếm khuyết của nền kinh tế thị trường.
Kinh tế thị trường đem lại nhiều thuận lợi thì mặt trái của nó cũng có nhiều
bất lợi mà quốc gia nào trong quá trình phát triển cũng đều phải đối mặt như: môi
trường ô nhiễm, tình trạng phân hóa giàu nghèo ngày càng rộng, phát triển không
cân đối giữa các vùng miền/ngành kinh tế… Để khắc phục những khiếm khuyết
này, Nhà nước sử dụng nhiều công cụ (thuế, chi NSNN, tín dụng ĐTPT của Nhà
nước…) trong việc điều tiết, phân bổ các nguồn lực, đảm bảo cho các vùng, các
ngành hoặc các thành phần kinh tế phát triển một cách đồng đều. Do đó, có thể coi
cho vay ĐTPT qua NHPT như “bàn tay hữu hình” mà Nhà nước sử dụng trong quá
trình thực hiện chức năng điều tiết vĩ mô của mình đối với nền kinh tế.

- Thứ ba, cho vay ĐTPT qua NHPT góp phần thực hiện các mục tiêu KT-XH
trong từng thời kỳ.
Có rất nhiều mục tiêu phát triển mà bất kỳ quốc gia nào cũng phải hướng tới
như: tăng trưởng kinh tế, tạo việc làm, kiểm soát lạm phát, lãi suất, cân đối giữa tiết
kiệm-tiêu dùng-đầu tư, cân đối xuất khẩu-nhập khẩu. Để đạt được những mục tiêu
và quan hệ cân đối này, Nhà nước phải sử dụng kết hợp nhiều chính sách như chính
sách tài khóa, chính sách tiền tệ và cho vay ĐTPT qua NHPT cũng là một bộ phận
cấu thành trong hệ thống các chính sách kinh tế vĩ mô của Nhà nước đóng góp rất
lớn trong việc hoàn thành mục tiêu KT-XH.
- Thứ tư, cho vay ĐTPT qua NHPT hỗ trợ tích cực cho việc chuyển dịch cơ
cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa-hiện đại hóa, đảm bảo sự phát triển nhanh
và bền vững của nền kinh tế.
Công nghiệp hóa-hiện đại hóa là một quá trình tất yếu mà các nước chậm
phát triển phải trải qua để trở thành một nước phát triển. Nội dung trọng tâm của
quá trình này là thông qua nguồn vốn “tín dụng ĐTPT của Nhà nước” đầu tư cho
những dự án trong lĩnh vực phát triển cơ sở kết cấu hạ tầng kinh tế-xã hội (giao
thông, thủy điện…), lĩnh vực kinh tế trọng điểm quốc gia (ngành ô tô, ngành đóng


11

tàu, ngành cơ khí…), lĩnh vực đòi hỏi công nghệ cao, kỹ thuật hiện đại, sản phẩm
công nghệ cao,... định hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành, vùng lãnh thổ và
quốc gia theo hướng CNH-HĐH.
Mặt khác, tập trung nguồn cho vay ĐTPT của Nhà nước trong việc xây dựng
cơ sở hạ tầng hoàn chỉnh và phát triển các ngành công nghiệp chủ lực, tạo lợi thế
trong việc tiếp nhận các nguồn vốn đầu tư nước ngoài cũng là nhằm nâng cao năng
lực cạnh tranh, từ đó góp phần đảm bảo sự phát triển nhanh và tăng trưởng tính bền
vững của nền kinh tế.
- Thứ năm, cho vay ĐTPT qua NHPT với mục đích là hỗ trợ các dự án phát

triển của các thành phần kinh tế thuộc một số ngành, lĩnh vực quan trọng, chương
trình kinh tế trọng điểm trong từng kỳ… Cho vay ĐTPT qua NHPT cung cấp một
lượng vốn lớn cho việc đầu tư phát triển các dự án ở tại các địa bàn có điều kiện
KT-XH khó khăn và đặc biệt như các tỉnh miền núi, biên giới hải đảo, vùng sâu,
vùng xa…; ngoài ý nghĩa về mặt kinh tế là thúc đẩy sản xuất phát triển, thúc đẩy
chuyển dịch cơ cấu kinh tế vùng/miền… còn góp phần tạo thêm nhiều việc làm cho
người lao động tại địa phương, giữ vững an ninh chính trị, ổn định trật tự xã hội.
- Thứ sáu, thông qua hệ thống “tín dụng ĐTPT của Nhà nước” tạo thêm một
kênh huy động vốn cho đầu tư phát triển, phục vụ cho quá trình phát triển kinh tế
đất nước. Tuy còn những định chế ràng buộc nhưng là một định chế tài chính Nhà
nước nên dễ tạo nên niềm tin cho các nhà đầu tư trong lĩnh vực tài chính tiền tệ này.
1.1.2. Phân loại cho vay đầu tư phát triển qua Ngân hàng phát triển
Phân loại cho vay ĐTPT qua NHPT hay là phân loại cho vay của TCTD cần
phải căn cứ vào nhiều tiêu chí cơ bản khác nhau, và mỗi cách phân loại đó đem đến
những ý nghĩ pháp lý khác nhau.
1.1.2.1. Phân loại cho vay dựa vào tiêu chí thời hạn vay:
Căn cứ vào tiêu chí này, hoạt động cho vay ĐTPT qua NHPT có thể được
chia thành: cho vay trung hạn và cho vay dài hạn. Điều này cho thấy phạm vi về
thời hạn cho vay ĐTPT qua NHPT thường diễn ra dài hơn so với các loại hình cho
vay ở các TCTD khác.
Ở Việt Nam, theo khoản 1 điều 8 Thời hạn cho vay được quy định tại Nghị
định số 32/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 03 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ về
tín dụng đầu tư của Nhà nước thì “NHPT quyết định thời hạn cho vay đối với từng
dự án trên cơ sở kết quả thẩm định dự án và phù hợp với thời hạn cho vay được xác
định theo khả năng thu hồi vốn của dự án và khả năng trả nợ của khách hàng phù


12

hợp với đặc điểm sản xuất, kinh doanh của dự án nhưng không quá 12 năm. Riêng

các dự án đầu tư thuộc nhóm A thời hạn cho vay vốn tối đa là 15 năm”.
Khác với các quy định về loại cho vay tại Quyết định 1627/2001/QĐ-NHNN
ngày 31/12/2001, Thông tư 39/2016/TT-NHNN ngày 30/12/2016 quy định TCTD
xem xét cho khách hàng vay theo 3 loại cho vay sau: (i) Cho vay ngắn hạn là các
khoản vay có thời hạn cho vay tối đa 01 năm; (ii) Cho vay trung hạn là các khoản
vay có thời hạn cho vay trên 01 năm và tối đa 05 năm; (iii) Cho vay dài hạn là các
khoản vay có thời hạn cho vay trên 05 năm.(xem phụ lục 01)
* Ý nghĩa pháp lý:
- Đối với người làm luật việc phân loại các hình thức cho vay của các TCTD
theo thời hạn vay vốn là một trong các tiêu chí để quy định các biện pháp bảo đảm
rủi ro về khả năng chi trả của các TCTD và xây dựng khung lãi suất cơ bản cho
từng hình thức một cách phù hợp.
- Đối với người đi vay việc phân loại các hình thức cho vay như trên với các
hình thức lãi suất khác nhau sẽ giúp cho những người có nhu cầu vay vốn lựa chọn
được hình thức vay phù hợp nhất với mình cả về thời gian và chi phí.
- Đối với bên cho vay phân loại dựa trên thời gian vay giúp cho TCTD có thể
chủ động hơn trong việc sử dụng nguồn vốn của mình, chọn lựa đối tượng được vay
vốn, điều chỉnh hoạt động cho vay một cách hợp lý và đem lại hiệu quả nhất.
1.1.2.2. Phân loại cho vay dựa vào tiêu chí bảo đảm tín dụng:
Căn cứ vào tiêu chí này hoạt động cho vay ĐTPT qua NHPT được chia thành
cho vay có bảo đảm bằng tài sản và cho vay không có bảo đảm bằng tài sản:
a. Cho vay có bảo đảm bằng tài sản:
Cho vay có bảo đảm bằng tài sản là loại cho vay mà nghĩa vụ trả nợ vay
được bên vay bảo đảm thực hiện bằng những biện pháp bảo đảm như cầm cố, thế
chấp hoặc bảo lãnh. Trong trường hợp bên vay không thực hiện đúng nghĩa vụ trả
nợ, TCTD có quyền xử lí tài sản bảo đảm để thu hồi nợ theo thỏa thuận và phù hợp
với quy định của pháp luật. Đây thực chất là hình thức bảo đảm tín dụng, khi cho
vay áp dụng các biện pháp nhằm phòng ngừa rủi ro, tạo ra cơ sở kinh tế, pháp lí để
thu hồi được các khoản nợ đã cho vay.
Dưới đây là một số hình thức cho vay có bảo đảm bằng tài sản cụ thể:

- Cho vay có bảo đảm bằng tài sản thế chấp: là việc bên vay vốn thế chấp tài
sản của mình cho bên cho vay để bảo đảm khả năng chi trả, hoàn trả vốn vay. Thế


13

chấp tài sản là việc bên đi vay sử dụng bất động sản thuộc sở hữu của mình hoặc giá
trị quyền sử dụng đất hợp pháp để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ đối với bên cho vay.
+ Đối với thế chấp Bất động sản (BĐS): tất cả các BĐS thuộc sở hữu hợp
pháp của cá nhân hay tổ chức đều có thể sử dụng để thế chấp vay vốn của NHPT.
Khi thế chấp thì hai bên, Ngân hàng và khách hàng phải có thỏa thuận với nhau về
việc định giá tài sản thế chấp và kí kết hợp đồng thế chấp có sự chứng nhận hợp
pháp của Phòng công chứng.
+ Đối với việc thế chấp bằng giá trị quyền sử dụng đất: do đất đai ở nước ta
thuộc quyền sở hữu toàn dân, do Nhà nước thống nhất quản lí và thực tế việc giao
đất hoặc cho thuê đất đối với cá nhân, hộ gia đình, tổ chức kinh tế, đơn vị vũ trang,
cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị-xã hội ổn định lâu dài. Trong các chủ thể được
giao đất và cho thuê đất thì chỉ có cá nhân, hộ gia đình và các tổ chức kinh tế mới
có thể đem quyền sử dụng đất để làm tài sản thế chấp để vay vốn ngân hàng.
- Cho vay có bảo đảm bằng tài sản cầm cố: là việc bên đi vay giao tài sản là
các động sản thuộc sở hữu của mình cho bên cho vay để bảo đảm thực hiện nghĩa
vụ trả nợ. Động sản cầm cố có thể là loại không cần đăng kí quyền sở hữu hoặc loại
cần đăng kí quyền sở hữu.Khi cầm cố, tài sản phải được giao nộp cho bên cho
vay.Đối với tài sản có đăng kí quyền sở hữu, khi cầm cố hai bên có thể thỏa thuận
để bên cầm cố giữ tài sản hoặc giao tài sản cầm cố cho bên thứ ba trông giữ.
- Cho vay có bảo đảm bằng tài sản hình thành từ vốn vay: Tài sản hình thành
từ vốn vay là tài sản của khách hàng vay mà giá trị tài sản được tạo ra bởi một phần
hoặc toàn bộ khoản cho vay của TCTD. Đây là hình thức mà khách hàng vay dùng
tài sản hình thành từ vốn vay để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ trả nợ cho chính khoản
vay đó đối với TCTD.

Biện pháp cho vay bảo đảm bằng tài sản hình thành từ vốn vay chỉ được áp
dụng trong các trường hợp: (i) NHPT cho vay trung và dài hạn các dự án ĐTPT sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ, đời sống nếu khách hàng vay và tài sản hình thành từ vốn
vay đáp ứng được các điều kiện: khách hàng vay có tín nhiệm cao, có khả năng tài
chính để trả nợ, có dự án đầu tư khả thi, có mức vốn tự có tham gia vào dự án và giá
trị tài sản bảo đảm tiền vay tối thiểu bằng 50% vốn đầu tư; (ii) Chính phủ, Thủ
tướng Chính phủ quyết định giao NHPT cho vay đối với khách hàng và đối tượng
vay đặc biệt.
- Cho vay bằng hình thức bảo lãnh: bảo lãnh là việc bên thứ ba cam kết với
bên cho vay (Người nhận bảo lãnh), sẽ thực hiện nghĩa vụ thay cho bên đi vay


14

(Người được bảo lãnh) nếu khi đến hạn mà người được bảo lãnh không thực hiện
hoặc không thể thực hiện đúng nghĩa vụ trả nợ. Bảo lãnh có thể chia ra hai loại là:
+ Bảo lãnh bằng tài sản của bên thứ ba: là việc bên thứ ba (bên bảo lãnh)
cam kết với bên cho vay về việc sử dụng tài sản thuộc sở hữu của mình để thực hiện
nghĩa vụ trả nợ thay cho bên đi vay, nếu đến hạn trả nợ mà bên đi vay không thực
hiện hoặc không thể thực hiện đúng nghĩa vụ trả nợ.
+ Bảo lãnh bằng tín chấp của tổ chức đoàn thể chính trị-xã hội: là biện pháp
đảm bảo tiền vay trong trường hợp cho vay không có bảo đảm bằng tài sản, theo đó
tổ chức đoàn thể chính trị-xã hội tại cơ sở bằng uy tín của mình bảo lãnh cho bên đi
vay. (Ví dụ ở Việt Nam, Hội Nông dân Việt Nam đã có văn bản gửi NHPT bảo lãnh
bằng uy tín của Hội đề nghị NHPT cho các nông dân thành viên trong Hội nông dân
tỉnh Vĩnh Phúc vay vốn để chăn nuôi bò sữa).
b. Cho vay không có bảo đảm bằng tài sản:
Đây là hình thức cho vay mà trong đó nghĩa vụ hoàn trả tiền vay không được
bảo đảm bằng các tài sản thuộc quyền sở hữu của khách hàng vay hoặc của người
thứ ba. Để thực hiện cho vay theo hình thức này thì thông thường các bên chỉ cần

giao kết một hợp đồng duy nhất là hợp đồng tín dụng. Tuy nhiên, trong trường hợp
TCTD cho vay có bảo lãnh bằng tín chấp thì mặc dù khoản vay này không thể xem
là khoản vay có bảo đảm bằng tài sản nhưng người bảo lãnh bằng tín chấp vẫn phải
xác lập văn bản cam kết bảo lãnh bằng uy tín của mình và gửi cho TCTD để khách
hàng vay có thể được tổ chức tín dụng chấp nhận cho vay.
Cho vay không có bảo đảm bằng tài sản nhìn chung là hình thức cho vay
tương đối mạo hiểm của TCTD nên cần tuân thủ các điều kiện về vay vốn như sau:
+ Thứ nhất, luật pháp các nước đều quy định rằng TCTD chỉ được cho vay
đối với những khách hàng có đủ năng lực chủ thể, nghĩa là có đủ năng lực pháp luật
và năng lực hành vi.
+ Thứ hai, uy tín của người vay cũng là một điều kiện để vay vốn và là điều
kiện quan trọng nhất đối với một chủ thể là bên vay trong quan hệ tín dụng không
có bảo đảm.
+ Thứ ba, để có thể vay vốn của TCTD theo chế độ cho vay không có bảo
đảm người vay phải có tình hình tài chính lành mạnh. Trong thực tiễn, để kiểm tra
mức độ thỏa mãn tất cả các điều kiện pháp lý trên đây đối với một khách hàng,
TCTD phải tiến hành thẩm định thông qua hoạt động phân tích và điều tra tín dụng
đối với khách hàng của mình.


15

* Ý nghĩa pháp lý:
- Phân loại cho vay thành cho vay có bảo đảm và cho vay không có bảo đảm
giúp cho nhà làm luật có cơ sở để điều chỉnh giảm tính rủi ro trong hoạt động cho
vay của TCTD theo hướng hạn chế các trường hợp được vay vốn không có bảo đảm
bằng tài sản. Giảm các trường hợp tranh chấp trong hoạt động cấp tín dụng nói
chung và trong hoạt động cho vay của các ngân hàng nói riêng.
- Người cho vay có thể kiểm soát được các khoản cho vay một cách chặt chẽ
hơn thông qua các tài sản bảo đảm, và giảm sự rủi ro xuống mức tối thiểu, bảo đảm

sự thu hồi lại đối với khoản vay đã cho bên cho vay vay.
1.1.2.3. Phân loại theo tiêu chí mục tiêu cho vay của NHPT:
Dựa vào mục tiêu cho vay của NHPT, có thể chia ra ba loại đó là cho vay
thông thường, cho vay chính sách và cho vay đặc biệt.
- Cho vay thông thường: Đây là loại cho vay của NHPT đơn thuần vì mục
tiêu kinh doanh. NHPT đánh giá và quyết định cho vay dựa trên các quy định của
pháp luật và mục đích lợi nhuận của bản thân mình.
- Cho vay chính sách: Đây là loại cho vay nhằm thực hiện các chính sách
kinh tế xã hội của Nhà nước như chống suy giảm kinh tế, hỗ trợ các nhóm đối tượng
đặc biệt… Cho vay chính sách thường áp dụng cho một nhóm chủ thể vay đủ điều
kiện nhất định theo quy định của pháp luật, đồng thời có khuynh hướng ưu đãi về
thời hạn vay, những biện pháp bảo đảm.
- Cho vay đặc biệt: Đây là loại cho vay theo chỉ định của cơ quan Nhà nước
có thẩm quyền trong giai đoạn cấp bách. (Ví dụ: Theo Quyết định số 87/2010/QĐTTg được Thủ tướng Chính phủ ký ngày 24/12/2010, Vinashin và Vinalines được
vay từ Ngân hàng Phát triển Việt Nam để trả nợ tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm cho người
lao động. Mức vay tối đa bằng số kinh phí trả nợ tiền lương, nợ bảo hiểm và trợ cấp
tính đến ngày 31/10/2010 và thời kỳ tiếp theo đến hết ngày 31/12/2010).
* Ý nghĩa pháp lý:
- Đây là tiêu chí giúp cho Nhà nước xây dựng được các quy chế riêng biệt
trong hoạt động cho vay đối với các đối tượng chính sách xã hội và các đối tượng
đặc biệt khác.
- Theo tiêu chí này thì một số đối tượng được cho vay sẽ được hưởng những
chính sách ưu đãi như ưu đãi về thời hạn vay, những biện pháp bảo đảm…
1.1.2.4. Phân loại theo số lượng bên cho vay:


16

Dựa vào số lượng bên cho vay, được chia ra hai loại hoạt động cho vay của

NHPT là cho vay đơn nhất và cho vay hợp vốn (hay còn gọi là đồng tài trợ).
- Cho vay đơn nhất: Là loại cho vay mà bên cho vay chỉ là một tổ chức tín
dụng duy nhất đó là NHPT. Trong quan hệ cho vay đơn nhất thì chỉ cần hợp đồng
tín dụng giữa NHPT và bên vay để thực hiện việc cho vay.
- Cho vay hợp vốn: Là loại cho vay mà bên cho vay gồm nhiều TCTD và
NHPT cùng hợp vốn để cho khách hàng vay. Việc cho vay hợp vốn thường được áp
dụng trong các trường hợp: (i) Nhu cầu vay vốn để thực hiện một dự án vượt quá
giới hạn cho vay của một TCTD theo quy định của pháp luật; (ii) Nhu cầu phân tán
rủi ro của các TCTD khi quyết định cho vay; (iii) Khả năng nguồn vốn của một
TCTD không đáp ứng đủ nhu cầu vốn DA.
Trong quan hệ cho vay hợp vốn luôn có hai hợp đồng là hợp đồng đồng tài
trợ và hợp đồng tín dụng.Hợp đồng đồng tài trợ là thỏa thuận giữa các TCTD về
việc cùng cho vay đối với bên vay.Bên đồng tài trợ bao gồm hai thành viên trở lên,
mỗi thành viên là một TCTD hoặc chi nhánh của một TCTD được Tổng giám đốc
(Giám đốc) của TCTD ủy quyền. Những nội dung cơ bản trong hợp đồng đồng tài
trợ là số tiền đồng tài trợ, số tiền cho vay của từng TCTD, nguyên tắc nhận tiền,
hoàn trả và phân chia lãi vay, cũng như thỏa thuận về TCTD đầu mối. Khi thực hiện
đồng tài trợ, các thành viên tài trợ phải tự chọn ra một TCTD đầu mối.TCTD đầu
mối đó có thể là TCTD hoặc Chi nhánh TCTD mà DN có nhu cầu vay vốn hoặc xin
bảo lãnh mở tài khoản thanh toán. Sở dĩ pháp luật quy định như trên là nhằm tạo
điều kiện cho TCTD có thể kiểm tra và giám sát được bên vay vốn thông qua số dư
trên tài khoản hoặc có thể kiểm tra trên thực tế quá trình sử dụng vốn vay của doanh
nghiệp được đồng tài trợ cho vay. Theo quy định tại quy chế đồng tài trợ của các
TCTD thì mọi quan hệ tín dụng, bảo lãnh giữa bên đồng tài trợ với bên nhận tài trợ
đều thông qua TCTD đầu mối.Quy định này nhằm mục đích xác định trách nhiệm
của TCTD đầu mối trong quan hệ đồng tài trợ.
* Ý nghĩa pháp lý: Việc phân loại hoạt động cho vay theo tiêu chí số lượng
bên cho vay giúp cho việc lựa chọn áp dụng các quy định pháp luật phù hợp để giải
quyết quyền lợi của các bên trong quan hệ tín dụng được thuận lợi và nhanh chóng
hơn, tiết kiệm thời gian và tiền bạc cho các bên.

1.1.2.5. Phân loại theo các căn cứ khác:
Ngoài các tiêu chí phân loại trên, hiện nay thực tế hoạt động cho vay của
Ngân hàng phát triển còn được phân loại rất đa dạng, chẳng hạn như căn cứ vào


×