Tải bản đầy đủ (.doc) (101 trang)

luận văn thạc sĩ quản lý nhà nước về môi trường đối với hoạt động khai thác than trên địa bàn tỉnh quảng ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.08 MB, 101 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
----------------------------

NGUYỄN MẠNH TUẤN

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ MÔI TRƯỜNG
ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG KHAI THÁC THAN
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

HÀ NỘI, NĂM 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
----------------------------

NGUYỄN MẠNH TUẤN

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ MÔI TRƯỜNG
ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG KHAI THÁC THAN
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH

Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã ngành: 60 34 04 10
Luận văn thạc sĩ kinh tế

Người hướng dẫn khoa học:
PGS.TS Hà Văn Sự



HÀ NỘI, NĂM 2017


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng đây là công trình nghiên cứu của tôi, có sự hỗ trợ
từ Giáo viên hướng dẫn là PGS,TS. Hà Văn Sự. Các nội dung nghiên cứu và
kết quả trong đề tài này là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất
cứ công trình nghiên cứu nào trước đây. Những số liệu trong các bảng biểu
phục vụ cho việc phân tích, nhận xét, đánh giá được chính tác giả thu thập từ
các nguồn khác nhau có ghi trong phần tài liệu tham khảo. Ngoài ra, đề tài
còn sử dụng một số nhận xét, đánh giá cũng như số liệu của các tác giả, cơ
quan tổ chức khác, và cũng được thể hiện trong phần tài liệu tham khảo.
Nếu phát hiện có bất kỳ sự gian lận nào tôi xin hoàn toàn chịu trách
nhiệm trước Hội đồng, cũng như kết quả luận văn của mình.
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2017

Tác giả

Nguyễn Mạnh Tuấn


ii


MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN i
MỤC LỤC ii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG
PHẦN MỞ ĐẦU
1.

v

vi

1

Tính cấp thiết nghiên cứu của đề tài luận văn

2. Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan
3. Đối tượng và mục tiêu nghiên cứu
4. Phạm vi nghiên cứu

1
2

4

5

5. Phương pháp nghiên cứu6
6. Kết cấu khóa luận văn: 6

Chương 1: MỘT SỐ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ MÔI
TRƯỜNG ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG KHAI THÁC KHOÁNG SẢN TRÊN ĐỊA
BÀN CẤP TỈNH

8

1.1. MỘT SỐ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KHOÁNG SẢN VÀ KHAI THÁC
KHOÁNG SẢN

8

1.1.1. Khái niệm, phân loại và đặc điểm của khoáng sản

8

1.1.2. Khai thác khoáng sản và và những tác động của hoạt động khai thác khoáng
sản đến môi trường và sự phát triển bền vững

11

1.2. NHỮNG NGUYÊN LÝ CƠ BẢN CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ MÔI
TRƯỜNG ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG KHAI THÁC KHOÁNG SẢN TRÊN ĐỊA
BÀN CẤP TỈNH

18

1.2.1. Mục tiêu và những nguyên tắc cơ bản của quản lý nhà nước về môi trường
đối với hoạt động khai thác khoáng sản trên địa bàn cấp tỉnh 18
1.2.2. Nội dung quản lý nhà nước về môi trường đối với hoạt động khai thác
khoáng sản trên địa bàn cấp tỉnh 20

1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ MÔI
TRƯỜNG ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG KHAI THÁC KHOÁNG SẢN TRÊN ĐỊA
BÀN CẤP TỈNH

26


iii

1.3.1. Các nhân tố thuộc về cơ chế chính sách của Nhà nước 26
1.3.2. Các nhân tố thuộc về bộ máy, năng lực và trình độ quản lý của chínhquyền
địa phương

27

1.3.3. Các nhân tố thuộc về trình độ phát triển của nền kinh tế - xã hội
1.3.4. Các nhân tố thuộc về doanh nghiệp và cộng đồng dân cư
1.3.5. Các nhân tố khác

27

28

28

Chương 2: PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ
NƯỚC VỀ MÔI TRƯỜNG ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG KHAI THÁC THAN
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH

30


2.1. NHỮNG KHÁI QUÁT VỀ TIỀM NĂNG VÀ THỰC TRẠNG KHAI THÁC
THAN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH 30
2.1.1. Những khái quát về tiềm năng khai thác than trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
30
2.1.2. Thực trạng hoạt động khai thác Than trên địa bàn tỉnh Quản Ninh 33
2.1.3. Đánh giá tác của hoạt động khai thác Than đến môi trường và sự phát triển
bền vững trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh 39
2.1.4. Bộ máy quản lý về bảo vệ môi trường ở tỉnh Quảng Ninh
2.2.

46

PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ MÔI TRƯỜNG

ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG KHAI THÁC THAN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG
NINH

48

2.2.1. Thực trạng quản lý nhà nước về môi trường đối với hoạt động khai thác than
trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh thông qua kết quả khảo sát

48

2.2.2. Ban hành các văn bản pháp luật về môi trường đối với hoạt động khai thác
than của tỉnh Quảng Ninh 52
2.2.3. Công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật môi trường về khai thác than tại
Quảng Ninh 57
2.2.4. Công tác cấp phép hoạt động khai thác than ở Tỉnh Quảng Ninh 59

2.2.5. Công tác thanh tra, kiểm tra xử lý vi phạm pháp luật về khoáng sản 62
2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ MÔI
TRƯỜNG ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG KHAI THÁC THAN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
QUẢNG NINH THỜI GIAN VỪA QUA65


iv

2.3.1. Những thành công

65

2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân của hạn chế

66

Chương 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ NHÀ
NƯỚC VỀ MÔI TRƯỜNG ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG KHAI THÁC THAN
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH ĐẾN NĂM 2020 VÀ NHỮNG NĂM
TIẾP THEO 68
3.1. MỤC TIÊU VÀ ĐỊNH HƯỚNG TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ
MÔI TRƯỜNG ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG KHAI THÁC THAN TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH QUẢNG NINH ĐẾN NĂM 2020 VÀ NHỮNG NĂM TIẾP THEO 68
3.1.1. Những dự báo và mục tiêu tăng cường quản lý nhà nước về môi trường đối
với hoạt động khai thác Than trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020 và những
năm tiếp theo 68
3.1.2. Định hướng tăng cường quản lý nhà nước về môi trường đối với hoạt động
khai thác Than trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020 và những năm tiếp theo
70
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ MÔI

TRƯỜNG ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG KHAI THÁC THAN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
QUẢNG NINH ĐẾN NĂM 2020 VÀ NHỮNG NĂM TIẾP THEO

72

3.2.1. Hoàn thiện, bổ sung, nâng cao thể chế về quản lý môi trường đối với hoạt
động khai thác than 72
3.2.2. Nhóm giải pháp nâng cao hoạt động quản lý

75

3.2.3. Nhóm giải pháp tuyên truyền nâng cao nhận thức về bảo vệ môi trường và xã
hội hóa công tác bảo vệ môi trường

77

3.2.4 Nhóm giải pháp huy động các nguồn lực đầu tư 79
3.2.5. Nhóm giải pháp khoa học công nghệ
3.2.6. Nhóm giải pháp về nhân lực
3.2.7. Nhóm giải pháp khác

79

80
81

3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ 82
3.3.1. Đối với các đơn vị khai thác than trên địa bàn tỉnh
3.3.2. Đối với Nhà nước
KẾT LUẬN 84


82

82


v

TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


vi

Chương 1

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT
TẮT

Cụm từ viết tắt
HĐND
KCN
KTTĐ
TN&MT
TP, TX
TQN
UBND
VHVN

Giải nghĩa cụm từ viết tắt

Hội đồng nhân dân
Khu công nghiệp
Kinh tế trọng điểm
Tài nguyên và Môi trường
Thành phố, thị xã
Than Quảng Ninh
Ủy ban nhân dân
Văn hóa Việt Nam


vii

DANH MỤC BẢNG

Tên bảng
Bảng 2.1 Sản lượng khai thác giai đoạn 2009 - 2015 ở Việt Nam
Bảng 2.2 Dự kiến sản lượng than khai thác từ năm 2016 - 2030
Tổng lượng nước thải từ khu vực khai thác mỏ than giai
Bảng 2.3
đoạn 2011-2016
Lượng khí độc, khí nổ tại Quảng Ninh giai đoạn 2012Bảng 2.4
2016
Bảng 2.5 Kết quả thông tin thu được từ phiếu điều tra
Các hoạt động tuyên truyền của Đoàn than Quảng Ninh
Bảng 2.6
giai đoạn 2013-2016
Thống kê số lượng đơn vị được cấp phép khai thác
Bảng 2.7
khoáng sản tại tỉnh Quảng Ninh năm 2016
Số lượng đơn vị được cấp phép khai thác khoáng sản tại

Bảng 2.8
Tỉnh Quảng Ninh do Bộ TN&MT cấp
Thống kê hoạt động thanh kiểm tra về khoáng sản tại
Bảng 2.9
tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2013-2016

Số
trang
33
34
43
45
49
58
60
61
64


viii

DANH MỤC HÌNH

Hình 2.1
Hình 2.2
Hình 2.3
Hình 2.4
Hình 2.5
Hình 2.6


Tên hình
Bản đồ tỉnh Quảng Ninh
Sản lượng khai thác than giai đoạn 2009-2016
Sơ đồ công nghệ khai thác lộ thiên kèm dòng thải
Sơ đồ công nghệ khai thác hầm lò kèm dòng thải
Bộ máy quản lý môi trường tại tỉnh Quảng Ninh
Sơ đồ kết quả từ khảo sát người hỏi

Số trang
32
34
36
39
46
51


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết nghiên cứu của đề tài luận văn
Các nguồn tài nguyên thiên nhiên và môi trường đóng vai trò quan trọng
trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội. Việc khai thác các nguồn tài nguyên
thiên nhiên này giúp cho tốc độ phát triển kinh tế ngày càng tăng, việc này
mang lại nhiều lợi ích cho con người như mức sống cao hơn, giáo dục và
chăm sóc sức khỏe tốt hơn,… Nhưng đi kèm với nó là tình trạng suy kiệt
nguồn tài nguyên và suy thoái môi trường sống. Điều này đặt ra bài toán khai
thác tài nguyên thiên nhiên làm sao để vừa thúc đẩy phát triển nền kinh tế mà
vẫn đảm bảo giữ được môi trường tự nhiên một cách an toàn.
Ở nước ta, do nhiều địa phương quá chú trọng vào việc phát triển kinh

tế, nên tình trạng khai thác khoáng sản bừa bãi gây suy thoái môi trường và
làm mất cân bằng hệ sinh thái đang diễn ra ở nhiều nơi, nhất là các hoạt động
của các mỏ khai thác than, quặng kim loại và vật liệu xây dựng của các doanh
nghiệp nhỏ, tư nhân. Các khu mỏ đang khai thác hiện nay hầu hết nằm ở vùng
núi và trung du cùng với công nghệ khai thác chưa hợp lý, nhất là đối với các
kim loại nên mức độ gây ô nhiễm, suy thoái môi trường, phá hủy rừng, hủy
hoại về mặt đất, ô nhiễm nguồn nước, đất canh tác, không khí..., đã ảnh
hưởng rất lớn đến hoạt động của các ngành kinh tế khác như nông nghiệp,
nuôi trồng thủy sản và du lịch. Điều đáng lo ngại, có đến 90% số cơ sở sản
xuất, kinh doanh khai thác, chế biến khoáng sản vi phạm pháp luật về bảo vệ
môi trường.
Ngày nay, vấn đề về môi trường không chỉ còn là vấn đề được quan tâm trên
thế giới mà ở Việt Nam, vấn đề này cũng đã được đề cập nhiều hơn, và được coi
như một yếu tố phát triển song hành cùng nền kinh tế. Chính vì vậy mà chính phủ
đã rất quan tâm và có nhưng công tác quản lý nhà nước về môi trường.
Quảng Ninh được biết đến là vựa than lớn nhất của nước ta. Hoạt động
khai thác than trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh đã được diễn ra từ rất lâu trước


2

đây và đến nay vẫn còn hoạt động mạnh mẽ. Tuy nhiên, việc khai thác than
nếu không đảm bảo thì không chỉ suy kiệt nguồn tài nguyên mà còn khiến cho
môi trường bị ô nhiễm gây ảnh hưởng đến đời sống của người dân khu vực
này mà còn tác động nghiêm trọng tới cả các lĩnh vực khác.
Những năm trở lại đây, tình trạng ô nhiễm môi trường sống tại tỉnh
Quảng Ninh, đặc biệt tại những khu vực gần nơi khai thác than ngày càng trở
lên nghiêm trọng. Ô nhiễm khói bụi, tiếng ồn và nguồn nước tại những khu
vực này khiến đời sống của người dân ở đây gặp nhiều khó khăn trong sinh
hoạt và ảnh hưởng lớn đến sức khỏe. Việc tác động xấu đến môi trường không

chỉ do quá trình xử lý chất thải của các doanh nghiệp khai thác than mà còn do
một lượng lớn các tổ chức khai thác trái phép không tuân thủ đúng quy trình
khai thác. Do đó, việc quản lý của nhà nước về môi trường nhất là đối với hoạt
động khai thác than trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh là vô cùng cần thiết.
Xuất phát từ lí do trên, tôi đã lựa chọn đề tài: “Quản lý nhà nước về môi
trường đối với hoạt động khai thác than trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh”.
2. Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan
Trong quá trình nghiên cứu và phân tích đề tài, tôi đã tìm hiểu và tham
khảo các tài liệu liên quan đến vấn đề mình lựa chọn phân tích. Một số các tài
liệu liên quan đó là các bài luận văn hoặc bài báo hoặc các đề tài nghiên cứu
khoa học liên quan đến vấn quản lý Nhà nước về môi trường. Nhờ những tài
liệu đó mà tôi có cái nhìn khái quát hơn về lý luận cũng như những định
hướng phát triển cho đề tài của mình. Có thể kể đến như một số các tài liệu
liên quan trong nước như sau:
- Một số luận văn như:
Lê Văn Chiến (2015), Tăng cường công tác quản lý môi trường trong
hoạt động khai thác than tại Công ty cổ phần than Cao Sơn – TKV, Luận văn
Thạc sỹ - Trường Đại học Mỏ - Địa chất, Hà Nội. Luận văn này đã đưa ra cái
nhìn cơ bản về công tác quản lý môi trường trong hoạt động khai thác than cụ


3

thể tại một doanh nghiệp điển hình; chỉ ra những vấn đề còn tồn tại trong việc
quản lý môi trường của nhà nước và chỉ ra một số giải pháp. Tuy nhiên đây
chỉ là một doanh nghiệp điển hình mà thôi.
Luận văn thạc sỹ của Nguyễn Lệ Quyên “Quản lý nhà nước về môi
trường tại thành phố Đà Nẵng” năm 2012 của Đại học Đà Nẵng. Luận văn đã
chỉ ra được vai trò của nhà nước trong việc quản lý môi trường tại địa phương
cụ thể là Đà Nẵng.

Luận án tiến sỹ của Đồng Thị Bích “ Nghiên cứu giải pháp kinh tế giảm
tổn thất than trong khai thác hầm lò ở các mỏ than thuộc tập đoàn công
nghiệp Than – Khoáng sản Việt Nam” năm 2017 của Đại học Mỏ địa chất. Luận
án đã đưa ra cái nhìn tổng quan của việc khai thác than tại các hầm lò và vấn đề
tổn thất than, các hướng giải pháp nhằm giảm thiểu sự tổn thất than và hiệu quả
kinh tế cho tập đoàn Than – Khoáng sản Việt Nam. Luận án tuy đã đưa ra được
tầm quan trọng đối với phát triển kinh tế của việc khai thác than nhưng không
nghiên cứu về lĩnh vực quản lý môi trường đối với hoạt động này.
Luận án tiến sỹ của Nguyễn Văn Sỹ “ Nghiên cứu ảnh hưởng dịch động
của đất đá do khai thác hầm lò để xác định mối quan hệ giữa khai thác hầm
lò và lộ thiên trong khu vực khoáng sàng Mông Dương – Khe Chàm” năm
2013 của Đại học Mỏ địa chất. Luận án đã nghiên cứu và tính toán các thông
số dịch động phù hợp cho khoáng sàng Khe Chàm- Mông Dương và áp dụng
cho tất cả vùng than Quảng Ninh, đưa ra giải pháp quy hoạch khai thác hỗn hợp
hầm lò – lộ thiên vùng Quảng Ninh. Việc di chuyển đất đá do khai thác cũng tác
động không nhỏ tới môi trường sống khu vực khai thác mỏ. Tuy nhiên, luận án
chỉ mới dừng ở việc nghiên cứu và đưa giải pháp cho tác động của dịch động đất
đá tại khu vực này chứ không phải tất cả các tác động đối với môi trường hay
công tác quản lý môi trường đối với hoạt động khai thác than.
- Một số các bài viết khác:
Lê Văn Chiến, Nguyễn Ngọc Khánh, Phạm Kiên Trung, Trường Đại học


4

Mỏ - Địa chất “Phương pháp đánh giá chất lượng công tác quản lý môi
trường trong hoạt động khai thác than tại các doanh nghiệp thuộc tập đoàn
công nghiên than – khoáng sản Việt Nam”.
TS. Nguyễn Thị Kim Ngân, Trường Đại học Mỏ - Địa chất “ Những bất
cập trong thực hiện quy định về phí bảo vệ môi trường đứng từ góc độ doanh

nghiệp khai thác khoáng sản”.
Ngoài ra còn có các hiện trạng chất lượng môi trường hàng năm của Sở
tài nguyên môi trường Quảng Ninh năm 2013, 2014, 2015, 2016; các báo cáo
quy hoạch môi trường của tỉnh Quảng Ninh của Sở tài nguyên môi trường;
Các báo cáo quy hoạch phát triển kinh tế xã hội của tỉnh.
Các bài viết trên đều đã đưa ra được cái nhìn tổng quát về vấn đề môi
trường, có những bài viết nói phân tích cụ thể một hoạt động khai thác khoáng
sản, tài nguyên nào đó. Tuy nhiên, nhận thấy chưa có công trình nghiên cứu
nào liên quan cụ thế đến các nội dung của công tác quản lý môi trường đối
với hoạt động khai thác than tại địa phương, cụ thể là tại tỉnh Quảng Ninh.
Nên tác giả quyết định lựa chọn vấn đề này làm vấn đề nghiên cứu của luận
văn thạc sỹ của mình.
3. Đối tượng và mục tiêu nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng của đề tài là: Những vấn đề lý luận và thực tiễn về quản lý
nhà nước về môi trường đối với hoạt động khai thác than trên địa bàn tỉnh
Quảng Ninh.
3.2. Mục tiêu nghiên cứu
- Mục tiêu chung:
Đề xuất các giải pháp tăng cường công tácquản lý nhà nước về vấn đề
môi trường đối với hoạt động khai thác than trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh đến
năm 2020.


5

- Mục tiêu cụ thể:
Hệ thống hóa các cơ sở lý luận, về quản lý nhà nước về môi trường đối
với hoạt động khai thác tài nguyên khoáng sản.
Phân tích và đánh giá thực tiễn quản lý nhà nước về môi trường đối với

hoạt động khai thác than trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
Đề xuất các định hướng, giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý
nhà nước về môi trường đối với hoạt động khai thác than trên địa bàn tỉnh
Quảng Ninh.
4. Phạm vi nghiên cứu
4.1. Phạm vi về nội dung
Nội dung thực trạng quản lý nhà nước về môi trường đối với hoạt động
khai thác than tại Quảng Ninh song do điều kiện về thời gian cũng như không
gian nên tôi xin phép được tập trung nghiên cứu vào những nội dung sau đây:
- Ban hành các văn bản pháp luật về môi trường đối với hoạt động khai
thác than của tỉnh Quảng Ninh;
- Công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật môi trường về khai thác than
tại Quảng Ninh;
- Công tác cấp phép hoạt động khai thác than ở tỉnh Quảng Ninh;
- Công tác thanh, kiểm tra xử lý vi phạm về khoáng sản.
4.2. Phạm vi về không gian
Đề tài tập trung nghiên cứu các vấn đề liên quan tại tỉnh Quảng Ninh.
4.3. Phạm vi về thời gian
Các số liệu, dữ liệu được khảo sát, điều tra từ năm 2011 đến năm 2016
và giải pháp phát triển giai đoạn đến năm 2020 và những năm tiếp theo.
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp thu thập dữ liệu
Phương pháp thu thập và xử lý dữ liệu sơ cấp


6

Phương pháp thu thập dữ liệu: Sử dụng phương pháp điều tra bằng cách
gửi phiếu đến 300 người dân, tổ chức trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh. Kết quả
thu được 295 phiếu hợp lệ và 5 phiếu không hợp lệ. Mẫu phiếu điều tra khảo

sát được trình bày tại phụ lục 1.
Phương pháp thu thập và xử lý dữ liệu thứ cấp
Phương pháp thu thập dữ liệu
- Nguồn dữ liệu bên trong: Thu thập các báo cáo kiểm định chất lượng
hàng năm, thống kê của các cơ quan tổ chức liên quan,...
- Nguồn dữ liệu bên ngoài: Thu thập các thông tin liên quan đến ngành khai
thác than nói riêng thông qua các tạp chí và sách về ngành, các website, các
trang báo điện tử khác cùng các công trình khoa học có liên quan. Phương pháp
xử lý dữ liệu chủ yếu với các dữ liệu bên ngoài là qua phương pháp so sánh.
5.2. Phương pháp xử lý dữ liệu, phân tích
Đối với nguồn dữ liệu bên trong thì tiến hành tổng hợp các dữ liệu có
được bằng phần mềm Microsoft Excel để có thể đưa ra những thông tin chính
xác nhất về vấn đề cần nghiên cứu. Đối với nguồn dữ liệu bên ngoài, vì có từ
nhiều nguồn khác nhau nên phải so sánh xem các nguồn cung cấp khác nhau
đưa ra những lý luận có gì giống và khác nhau. Nếu khác nhau thì so sánh
xem cách tiếp cận nào phù hợp với vấn đề nghiên cứu hơn, từ đó đi đến hệ
thống lý luận hợp lý làm nền tảng cho hoạt động nghiên cứu.
6. Kết cấu khóa luận:
Ngoài lời nói đầu, kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo, đề
tài gồm ba chương:
Chương 1: Một số cơ sở lý luận về quản lý nhà nước về môi trường đối
với hoạt động khai thác khoáng sản trên địa bàn cấp tỉnh.
Chương 2: Phân tích và đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về môi
trường đối với hoạt động khai thác than trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.


7

Chương 3: Định hướng và giải pháp tăng cường quản lý nhà nước về
môi trường đối với hoạt động khai thác than trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh đến

năm 2020 và những năm tiếp theo.


8

Chương 1: MỘT SỐ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ
MÔI TRƯỜNG ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG KHAI THÁC KHOÁNG SẢN
TRÊN ĐỊA BÀN CẤP TỈNH
1.1. MỘT SỐ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KHOÁNG SẢN VÀ KHAI
THÁC KHOÁNG SẢN
1.1.1. Khái niệm, phân loại và đặc điểm của khoáng sản
a) Khái niệm và phân loại khoáng sản
Tài nguyên là các dạng vật chất hữu dụng cho con người, phục vụ đời
sống và phát triển kinh tế, xã hội.[14, tr.5]
Theo Luật khoáng sản số 60/2010/QH12: Khoáng sản là khoáng vật,
khoáng chất có ích được tích tụ tự nhiên ở thể rắn, thể lỏng, thể khí tồn tại
trong lòng đất, trên mặt đất, bao gồm cả khoáng vật, khoáng chất ở bãi thải
của mỏ[18, tr.2].
Khoáng sản là những dạng vật chất rất gần gũi và đóng vai trò to lớn
trong đời sống con người như sắt, than đá, kẽm, vàng, dầu khí, nước khoán
thiên nhiên,…Khoáng sản có thể tồn tại ở thể rắn, lỏng hoặc khí. Khoáng sản
hầu hết là tài nguyên không tái tạo được, là tài sản quan trọng của quốc gia,
phải quản lý, bảo vệ, khai thác, sử dụng hợp lý, tiết kiệm và có hiệu quả nhằm
đáp ứng nhu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, phát triển bền vững
kinh tế - xã hội trước mắt và lâu dài, bảo đảm quốc phòng, an ninh[15, tr.32].
Tài nguyên khoáng sản có thể hiểu là tích tụ tự nhiên của các khoáng
chất ở thể rắn, lỏng, khí ở trên hoặc ở trong vỏ trái đất, có hình thái, số lượng,
chất lượng đáp ứng những yêu cầu tối thiểu cho phép khai thác, sử dụng, có
khả năng đem lại giá trị kinh tế ở thời điểm hiện tại hoặc tương lai.
Tài nguyên khoáng sản thường tập trung trong một khu vực gọi là mỏ

khoáng sản. Tài nguyên khoáng sản có ý nghĩa rất quan trọng trong sự phát
triển kinh tế của loài người và khai thác sử dụng tài nguyên khoáng sản có tác


9

động mạnh mẽ đến môi trường sống. Một mặt, tài nguyên khoáng sản là
nguồn vật chất để tạo nên các dạng vật chất có ích và của cải của con người.
Bên cạnh đó, việc khai thác tài nguyên khoáng sản thường tạo ra các loại ô
nhiễm như bụi, kim loại nặng, các hoá chất độc và hơi khí độc (SO2, CO,
CH4 v.v...).
Có nhiều căn cứ để phân loại khoáng sản như sau:[14, tr.11]
- Căn cứ theo chức năng sử dụng, khoáng sản được phân ra làm ba
nhóm lớn:
Khoáng sản kim loại:
+ Nhóm khoáng sản sắt và kim loại sắt: Sắt, mangan, crom, niken,
coban,…
+ Nhóm kim loại cơ bản: thiếc, đồng, chì, kẽm,…
+ Nhóm kim loại nhẹ: nhôm, titan, berylly,…
+ Nhóm kim loại quý hiếm: vàng, bạc, bạch kim
+ Nhóm kim loại phóng xạ, nhóm kim loại hiếm và kim loại hiếm và
kim loại rất hiếm.
Khoáng sản phi kim loại:
+ Nhóm khoáng sản hóa chất và phân bón: aparit, photphorit, muối mỏ,
thạch cao,…
+ Nhóm nguyên liệu: sứ, gốm, thủy tinh chịu lửa,…
+ Nhóm nguyên liệu kỹ thuật: kim cương, thạch anh, atbet,…
+ Nhóm vật liệu xây dựng: đá macma, đá vôi, đá hoa, cát sỏi,…
Khoáng sản cháy: than, dầu khí,…
- Căn cứ theo mục đích và công dụng có thể phân thành:

Khoáng sản nhiên liệu hay nhiên liệu hóa thạch: dầu mỏ, hơi đốt, than
đót, than bùn,…
Khoáng sản phi kim: các dạng vật liệu xây dựng như đá vôi, cát, đất
sét,…, đá xây dựng như đá hoa cương và các khoáng sản phi kim khác.
Khoáng sản kim loại: các loại quặng kim loại đen, kim loại màu và kim
loại đá quý.
Nhiên liệu đá màu: ngọc thạch anh, đá má não,… và các loại đá quý
như kim cương,…


10

Thủy khoáng: nước khoáng và nước ngọt ngầm dưới đất.
Nhiên loại khoáng hóa: aparit và các muối khoáng khác như phophat,…
- Căn cứ theo trạng thái vật lý có thể phân thành:
Khoáng sản rắn: quặng kim loại đen, kim loại màu, đá,…
Khoáng sản lỏng: dầu mỏ, nước khoáng,…
Khoáng sản khí: khí đốt, khí trơ,…
b) Đặc điểm của khoáng sản
- Đặc điểm về phân bố khoáng sản: diện phân bố của khoảng sản được
phân ra làm nhiều loại, khu vực, trường, mỏ, thân khoáng sản.
Mỏ khoáng sản: là những phần vỏ trái đất có cấu trúc đặc trưng, trongd
dó khoáng sản tập trung trong các thân quặng. Các mỏ chia thành các loại lớn
trung bình, nhỏ và rất lớn.
Tỉnh khoáng sản: là phần vỏ trái đất liên quan tới một vùng miền hoặc
một đáy đại dương chứa các mỏ khoáng sản đặc trưng cho chúng.
Vùng khoáng sản: là vùng chiếm một phần tỉnh khoáng sản và được đặc
trưng bằng một tập hợp các mỏ khoáng sản xác định về thành phần và nguồn gốc
cùng thuộc một hoặc nhóm yếu tố kiến tạo quan trọng của khu vực.
Bể khoáng sản: đặc trưng cho các kiến trúc chứa dầu khí, than, khoáng

sản phi quặng, quặng Fe và Mn trầm tích biến chất.
Khu vực khoáng sản: là một phần của vùng khoáng sản có sự tập trung
cực bộ các mỏ khoáng sản.
Trường khoáng sản: là nhóm các mỏ khoáng sản có chung nguồn gốc
và giống nhau về cấu tạo địa chất.
Thân khoáng sản là các tích tụ cục bộ tự nhiên của khoáng sản liên
quan tới một yếu tố hoặc một tập hợp các yếu tố cấu trúc địa chất.
-Đặc điểm theo thành phần hóa học:
Khoáng sản chứa trong một mỏ được chia làm 2 loại: quặng và khoáng
vật mạch.
- Việt Nam là nước giàu tài nguyên khoáng sản:


11

Việt Nam có vị trí địa chất, địa lý độc đáo, là nơi giao cắt của hai vành
đai sinh khoáng lớn Thái Bình Dương và Địa Trung Hải, là nước nhiệt đới gió
mùa phát triển mạnh các quá trình phong hoá thuận lợi cho sự hình thành
khoáng sản. Qua 65 năm nghiên cứu điều tra cơ bản và tìm kiếm khoáng sản
của các nhà địa chất Việt Nam cùng với các kết qủa nghiên cứu của các nhà
địa chất Pháp từ trước cách mạng tháng 8 đến nay chúng ta đã phát hiện trên
đất nước ta có hàng nghìn điểm mỏ và tụ khoáng của hơn 60 loại khoáng sản
khác nhau từ các khoáng sản năng lượng, kim loại đến khoáng chất công
nghiệp và vật liệu xây dựng. Hiện nay, nước ta có hơn 5000 điểm quặng và tụ
khoáng của 60 loại khoáng sản khác nhau. Phần lớn các khoáng sản có trữ
lượng vừa và nhỏ. Các khoáng sản có trữ lượng lớn là : Than đá, dầu mỏ,
apatit, đá vôi,sắt,crôm.,…
1.1.2. Khai thác khoáng sản và và những tác động của hoạt động
khai thác khoáng sản đến môi trường và sự phát triển bền vững
a) Bản chất và những đặc thù của ngành công nghiệp khai thác khoáng sản

Khai thác khoáng sản là hoạt động nhằm thu hồi khoáng sản, bao gồm
xây dựng cơ bản mở, khai đào, phân loại, làm giàu và các hoạt động khác có
liên quan (khoản 7, Điều 2 Luật Khoáng sản năm 2010). Hoạt động khai thác
khoáng sản gây ra những tác hại rất lớn tới môi trường tự nhiên. Vì vậy, pháp
luật thường đặt ra những quy định có tính chất là điều kiện bắt buộc chủ giấy
phép khai thác khoáng sản phải tuân thủ trước khi được cấp giấy phép, trong
suốt cả quá trình khai thác và cả khi kết thúc khai thác.
Công nghiệp khai khoáng Việt Nam hình thành từ cuối thế kỷ 19 do
Pháp khởi xướng. Năm 1955, Việt Nam bắt đầu tiếp quản, duy trì, phát triển
các cơ sở khai thác và chế biến khoáng sản. Đến nay, Việt Nam đã tiến hành
điều tra cơ bản, thăm dò và phát hiện mới trên 5.000 điểm khoáng và mỏ.
Trong đó, một số loại khoáng sản có giá trị công nghiệp đã được đánh giá như


12

dầu – khí (1,2 tỷ – 1,7 tỷ m3), than (240 tỷ tấn), sắt (2 tỷ tấn), đồng (1 triệu
tấn kim loại), titan (600 triệu tấn khoáng vật nặng), bauxit (10 tỷ tấn), chì
kẽm, thiếc, apatít (2 tỷ tấn), đất hiếm (11 triệu tấn) và các khoáng sản làm vật
liệu xây dựng (52 tỷ m3).
Tuy vậy, với vùng thềm lục địa rộng lớn trên 1 triệu km2, việc thăm dò
và khai thác tài nguyên khoáng sản biển còn nhiều hạn chế, chủ yếu do vấn đề
năng lực thăm dò địa chất biển và vốn đầu tư. Trong các loại khoáng sản kể
trên, trừ các loại khoáng sản như dầu khí, than, sắt, titan apatit đã được thăm
dò tương đối cơ bản và chắc chắn; các khoáng sản kim loại còn lại gồm kim
loại màu và khoáng sản quý mới được thăm dò ở mức độ điều tra cơ bản (tìm
kiếm). Trước khi đầu tư khai thác, các doanh nghiệp đều phải tiến hành thăm
dò bổ sung để hạn chế rủi ro.
Việt Nam hiện có hơn 5000 điểm mỏ với khoảng 60 loại khoáng sản
khác nhau. Nguồn tài nguyên khoáng sản của Việt Nam tương đối phong phú

và đa dạng về chủng loại gồm các nhóm khoáng sản nhiên liệu (dầu khí,
than); nhóm khoáng sản sắt và hợp kim sắt (sắt, cromít, titan, mangan); nhóm
khoáng sản kim loại màu (bôxit, thiếc, đồng, chì-kẽm, antimon, molipden);
nhóm khoáng sản quý (vàng, đá quý); nhóm khoáng sản hoá chất công nghiệp
(Apatít, cao lanh, cát thuỷ tinh); nhóm khoáng sản vật liệu xây dựng (đá vôi
xi măng, đá xây dựng, đá ốp lát).
Hầu hết các khoáng sản ở Việt Nam có trữ lượng không lớn và phân bố
tản mạn, không tập trung. Trữ lượng dầu khí của Việt Nam cũng không nhiều.
Với sản lượng khai thác như hiện nay, nếu không phát hiện thêm trữ lượng
mới, nguồn dầu khí của Việt Nam sẽ cạn kiệt chỉ trong vài ba chục năm tới.
Than ở đất liền cũng đã cạn kiệt dần. Việt Nam đang và sẽ phải nhập than từ
nước ngoài để bảo đảm nhu cầu tiêu thụ trong nước. Trữ lượng than ở đồng
bằng sông Hồng theo số liệu tính toán có thể tới vài trăm tỷ tấn.


13

Đối với một số loại khoáng sản quan trọng và có tiềm năng lớn, Chính
phủ đã giao cho một số doanh nghiệp nhà nước đảm nhận vai trò nòng cốt
trong khai thác theo mô hình kinh tế định hướng xã hội chủ nghĩa. Cụ thể
như, khai thác và chế biến dầu khí giao Tập đoàn Dầu khí Việt Nam; khai thác
và chế biến than và các khoáng sản khác giao cho Tập đoàn Công nghiệp
Than-Khoáng sản Việt Nam (Vinacomin); khai thác và chế biến khoáng sản
hoá chất (apatit) chủ yếu giao cho Tập đoàn Hoá chất Việt Nam; khai thác,
chế biến quặng sắt chủ yếu do Tổng công ty Thép Việt Nam và Tập đoàn
Vinacomin thực hiện; khai thác, chế biến vật liệu xây dựng chủ yếu giao cho
Tổng công ty Xi măng Việt Nam và các doanh nghiệp ngành xây dựng, giao
thông vận tải thực hiện (ngành khoáng sản vật liệu xây dựng do Bộ Xây dựng
quản lý).
Tỷ lệ xuất khẩu khoáng sản ở Việt Nam tương đối cao. Tính riêng 7

tháng đầu năm 2013, xuất khẩu quặng và khoáng sản tăng trưởng cả về lượng
và trị giá so với cùng kỳ năm trước, tăng lần lượt 100,86% và tăng 3,11%
tương đương với 1,4 triệu tấn, trị giá 140,5 triệu USD. Trong đó, Trung Quốc
là thị trường xuất khẩu chính, chiếm 91,2% lượng quặng và khoáng sản, với
1,2 triệu tấn, trị giá 101,7 triệu USD, tăng 129,29% về lượng và tăng 28,6%
về trị giá so với cùng kỳ năm 2012. Kế đến là thị trường Nhật Bản, với 20,7
nghìn tấn, trị giá 12,1 triệu USD, giảm 17,88% về lượng và giảm 36,85% về
trị giá. Thị trường xuất khẩu chủ yếu đứng thứ ba là Malaysia với 15,9 nghìn
tấn, trị giá 4,3 triệu USD, tăng 61,97% về lượng và tăng 31,59% về trị giá so
với cùng kỳ.
Các số liệu trên cho thấy, công nghiệp khai thác khoáng sản của Việt
Nam đang trên đà tăng trưởng mạnh và chiếm tỷ trọng lớn trong nền kinh tế
quốc gia.


14

b) Những tác động của hoạt động khai thác khoáng sản đến môi trường
và sự phát triển bền vững
Phát triển bền vững là phát triển đáp ứng được nhu cầu của thế hệ hiện
tại mà không làm tổn hại đến khả năng đáp ứng nhu cầu đó của thế hệ tương
lai trên cơ sở kết hợp chặt chẽ, hài hòa giữa tăng trưởng kinh tế, bảo đảm tiến
bộ xã hội và bảo vệ môi trường. [17, tr.46]
Theo quan điểm của các nhà kinh tế học, phát triển bền vững là quá trình
động mà trong đó sự phân bổ tài nguyên, phương hướng đầu tư, định hướng
công nghệ, luật pháp, thể chế và cơ chế ra quyết định được chỉ rõ không chỉ
đáp ứng nhu cầu của thế hệ hiện tại, mà còn đảm bảo khả năng đáp ứng nhu
cầu cho thế hệ tương lai.
Tác động môi trường của hoạt động khai khoáng bao gồm xói mòn, sụt
đất, mất đa dạng sinh học, ô nhiễm đất, nước ngầm và nước mặt do hóa chất

từ chế biến quặng. Trong một số trường hợp, rừng ở vùng lân cận còn bị chặt
phá để lấy chỗ chứa chất thải mỏ. Bên cạnh việc hủy hoại môi trường, ô
nhiễm do hóa chất cũng ảnh hưởng đến sức khỏe người dân địa phương, ở
những vùng hoang vu, khai khoáng có thể gây hủy hoại hoặc nhiễu loạn hệ
sinh thái và sinh cảnh. Còn ở nơi canh tác thì hủy hoại hoặc nhiễu loạn đất
trồng cấy và đồng cỏ. Một số tác động của hoạt động khai thác khoảng sản
đến môi trường cụ thể như sau:
- Thay đổi cảnh quan: hoạt động khai thác khoáng sản ảnh hưởng
nghiêm trọng đến cảnh quan nhất là hoạt động khai thác than lộ thiên hoặc
khai thác dải, làm tổn hại giá trị của môi trường tự nhiên của những vùng đất
lân cận.
Khai thác than theo dải hay lộ thiên sẽ phá hủy hoàn toàn hệ thực vật,
phá hủy phẫu diện đất phát sinh, di chuyển hoặc phá hủy sinh cảnh động thực
vật, ô nhiễm không khí, thay đổi cách sử dụng đất hiện tại và ở mức độ nào đó


15

thay đổi vĩnh viễn địa hình tổng quan của khu vực khai mỏ. Quần xã vi sinh
vật và quá trình quay vòng chất dinh dưỡng bị đảo lộn do di chuyển, tổn trữ
và tái phân bố đất. Nhìn chung, nhiễu loạn đất và đất bị nén sẽ dẫn đến xói
mòn. Di chuyển đất từ khu vực chuẩn bị khai mỏ sẽ làm thay đổi hoặc phá
hủy nhiều đặc tính tự nhiên của đất và có thể giảm năng suất nông nghiệp
hoặc đa dạng sinh học. Cấu trúc đất có thể bị nhiễu loạn do bột hóa hoặc vỡ
vụn kết tập.
- Tác động đến nước: Khai thác mỏ lộ thiên cần một lượng lớn nước để
rửa sạch than cũng như khắc phục bụi. Để thỏa mãn nhu cầu này, mỏ đã
"chiếm" nguồn nước mặt và nước ngấm cần thiết cho nông nghiệp và sinh
hoạt của người dân vùng lân cận. Khai mỏ ngầm dưới đất cũng có những đặc
điểm tương tự nhưng ít tác động tiêu cực hơn do không cần nhiều nước để

kiểm soát bụi nhưng vẫn cần nhiều nước để rửa than.
Bên cạnh đó, việc cung cấp nước ngầm có thể bị ảnh hưởng do khai mỏ
lộ thiên. Những tác động này bao gồm rút nước có thể sử dụng được từ những
túi nước ngầm nông; hạ thấp mực nước ngầm của những vùng lân cận và thay
đổi hướng chảy trong túi nước ngầm, ô nhiễm túi nước ngầm có thể sử dụng
được nằm dưới vùng khai mỏ do lọc và thẩm nước chất lượng kém của nước
mỏ, tăng hoạt động lọc và ngưng đọng của những đống đất từ khai mỏ. Ở đầu
có than hoặc chất thải từ khai thác than, tăng hoạt động lọc có thể tăng chảy
tràn của nước chất lượng kém và xói mòn của những đống phế thải, nạp nước
chất lượng kém vào nước ngầm nông hoặc đứa nước chất lượng kém vào
những suối của vùng lân cận dẫn đến ô nhiễm cả nước mặt lẫn nước ngầm của
những vùng này. Những hồ được tạo ra trong quá trình khai thác than lộ thiên
cũng có thể chứa nhiều a xít nếu có sự hiện diện của than hay chất phế thải
chứa than, đặc biệt là những chất này gần với bể mặt và chứa pi rít.


×