Tải bản đầy đủ (.doc) (99 trang)

luận văn thạc sĩ kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần vật tư nông nghiệp thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (367.37 KB, 99 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
-------------------------

NGUYỄN THU HÀ

KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ
KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
VẬT TƯ NÔNG NGHIỆP THÁI NGUYÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

HÀ NỘI, NĂM 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
-------------------------

NGUYỄN THU HÀ

KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ
KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
VẬT TƯ NÔNG NGHIỆP THÁI NGUYÊN

Chuyên ngành : Kế Toán
Mã số

: 60.34.03.01

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. TẠ QUANG BÌNH

HÀ NỘI, NĂM 2017


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là đề tài nghiên cứu do tôi thực hiện. Các số liệu và kết
luận nghiên cứu trình bày trong luận văn là trung thực và chưa được ai sử dụng
trong bất kỳ công trình luận văn nào trước đây.
Tôi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình.
Hà Nội, ngày tháng năm 2017
Tác giả

Nguyễn Thu Hà


ii

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình nghiên cứu đề tài “Kế toán doanh thu, chi phí và kết quả
kinh doanh tại công ty cổ phần vật tư nông nghiệp Thái Nguyên” , tác giả đã gặp
rất nhiều khó khăn. Song do nhận được sự giúp đỡ của các thầy cô giáo, của ban
lãnh đạo, của các phòng ban trong Công ty cổ phần vật tư nông nghiệp Thái
Nguyên, tác giả đã hoàn thành được đề tài theo đúng kế hoạch.
Trước tiên, tác giả xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc đến giáo viên
hướng dẫn khoa học TS. Tạ Quang Bình, trường Đại học Thương Mại, đã tận tình
hướng dẫn trong suốt quá trình thực hiện đề tài. Đồng thời, tác giả xin gửi lời cảm

ơn đến các thầy cô khoa Kế toán – Kiểm toán và sau đại học của trường Đại học
Thương Mại đã giúp đỡ, tạo điều kiện cho tác giả trong quá trình viết luận văn.
Tác giả xin chân thành cảm ơn ban lãnh đạo Công ty cổ phần vật tư nông
nghiệp Thái Nguyên đã tạo điều kiện cho tác giả tìm hiểu, nghiên cứu tại quý Công
ty. Lời cảm ơn của tác giả xin gửi đến các anh chị phòng kế toán - tài vụ đã giúp đỡ,
hướng dẫn và cung cấp các tài liệu nghiên cứu, trao đổi và giải đáp những vướng
mắc trong quá trình nghiên cứu đề tài.
Do thời gian nghiên cứu và trình độ hạn chế, đề tài không tránh khỏi một số sai
sót. Tác giả mong muốn sẽ nhận được nhiều đóng góp quý báu từ các thầy cô và bạn
đọc để đề tài hoàn thiện hơn nữa và có ý nghĩa thiết thực trong thực tiễn áp dụng.
Tác giả đề tài

Nguyễn Thu Hà


iii

MỤC LỤC
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO..............................................................................1
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO..............................................................................2
PHẦN MỞ ĐẦU......................................................................................................1
CHƯƠNG 1: NHỮNG LÍ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN DOANH THU, CHI
PHÍ, KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI. 8
TÀI LIỆU THAM KHẢO

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT
1
2
3

4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16

Tên viết tắt
BHTN
BHXH
BHYT
BTC
CP
CP
DN
DT
GTGT
KQKD
NCKH

TK
TNDN
TSCĐ

TT

Tên đầy đủ
Bảo hiểm thất nghiệp
Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm y tế
Bộ Tài chính
Cổ phần
Chi phí
Doanh nghiệp
Doanh Thu
Giá trị gia tăng
Kết quả kinh doanh
Nghiên cứu khoa học
Quyết định
Tài khoản
Thu nhập doanh nghiệp
Tài sản cố định
Thông tư


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết đề tài nghiên cứu
Nền kinh tế nước ta đang trong thời kỳ hội nhập sâu với khu vực và thế giới,
đây là điều kiện thuận lợi của sự phát triển nhưng cũng là thách thức rất lớn cho sản
xuất kinh doanh trong nước trên tất cả các lĩnh vực từ công nghiệp, nông nghiệp cho
đến thương mại dịch vụ. Do vậy, để tồn tại và đứng vững trong điều kiện hoàn cảnh
kinh tế hiện nay đòi hỏi sự nỗ lực không ngừng của mỗi Công ty, đặc biệt cần phải

tạo chỗ đứng và lợi thế riêng khẳng định được thương hiệu và uy tín của Công ty
mình.
Ngành nông nghiệp là ngành sản xuất vật chất quan trọng vì sản phẩm của
ngành nông nghiệp tạo ra nuôi sống xã hội và là nguồn nguyên liệu cho nhiều ngành
công nghiệp, nông sản xuất khẩu. Điều đó nói lên vai trò to lớn của sản xuất nông
nghiệp trong nền kinh tế quốc dân. Do đó phát triển sản xuất nông sản hàng hóa và
chất lượng sản phẩm nông nghiệp là cơ sở để phát triển nhiều ngành kinh tế quốc
dân và nâng cao đời sống nhân dân. Sản xuất nông nghiệp không thể tách rời yếu tố
vật tư - kỹ thuật nông nghiệp như phân bón, giống, thuốc bảo vệ thực vật và máy
móc phụ trợ. Đó là những yếu tố vừa có ý nghĩa chiến lược với sự tăng trưởng sản
xuất vừa phản ánh trình độ phát triển của lực lượng sản xuất. Với ý nghĩa đó việc
tăng thêm sự đầu tư vào lĩnh vực vật tư, kỹ thuật nông nghiệp sẽ góp phần quan
trọng trong việc tăng năng suất và chất lượng sản phẩm nông nghiệp.
Kinh doanh cung ứng dịch vụ vật tư nông nghiệp thể hiện quá trình mua bán
vật tư gắn liền với mối quan hệ thị trường. Đối với ngành sản xuất nông nghiệp cả
nước nói chung và tỉnh Thái Nguyên nói riêng, việc cung ứng vật tư đầy đủ kịp thời
đảm bảo chất lượng và đủ số lượng đáp ứng nhu cầu thị hiếu với giá hợp lý là mục
đích hướng tới đối với ngành kinh doanh vật tư nông nghiệp. Tuy nhiên, hiện nay
ngành nông nghiệp nói chung và ngành vật tư nông nghiệp nói riêng chưa thể phát
huy hết tiềm lực của mình, thể hiện qua việc chưa tận dụng tối đa khoa học kỹ thuật
nông nghiệp để nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm. Các nhà máy sản xuất


2

vật tư nông nghiệp chưa được đầu tư nhiều dây chuyền sản xuất hiện đại, các sản
phẩm chưa có tính cạnh tranh cao. Bên cạnh đó, các sản phẩm vật tư nông nghiệp
trong nước cũng đang phải đối diện với những thách thức từ các sản phẩm vật tư
nông nghiệp có giá cạnh tranh được nhập khẩu từ các nước bạn. Vì vậy muốn có đủ
tiềm lực để tiến sâu vào thị trường và giữ chỗ đứng trong thị trường, các doanh

nghiệp cần nâng cao hơn nữa hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Tỉnh Thái Nguyên là một tỉnh trung du miền núi phía Bắc, có địa hình đồi núi
phức tạp, đó là hạn chế đối với ngành sản xuất nông nghiệp của tỉnh Thái Nguyên.
Việc cung ứng kịp thời phân bón và vật tư nông nghiệp phụ trợ đã thể hiện sự cố
gắng vượt qua khó khăn của ngành kinh doanh vật tư nông nghiệp tỉnh Thái
Nguyên. Những nỗ lực cố gắng đó đã giúp sản lượng nông nghiệp tăng khá, mô
hình trang trại quy mô lớn ngày càng nhiều, kinh tế nông nghiệp chuyển dịch theo
hướng hiện đại.
Công ty Cổ phần Vật tư nông nghiệp Thái Nguyên là một doanh nghiệp có địa
bàn hoạt động rộng, có các trạm vật tư ở hầu hết các huyện, thành phố thuộc tỉnh
Thái Nguyên. Tuy nhiên việc kinh doanh vật tư nông nghiệp của Công ty còn chưa
đáp ứng đủ nhu cầu của người tiêu dùng, hiệu quả kinh tế và kết quả kinh doanh đạt
được chưa thực sự tương xứng với nguồn lực của công ty. Việc Công ty chưa tận
dụng và sử dụng hiệu quả nguồn lực vốn có đã phần nào phản ánh công tác kiểm
soát chi phí, doanh thu và kết quả kinh doanh trong Công ty còn tồn tại những lỗ
hổng chưa được khắc phục.
Xuất phát từ thực trạng kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh trong
Công ty cổ phần vật tư nông nghiệp Thái Nguyên còn tồn tại những khiếm khuyết
cần khắc phục. Với mong muốn kế toán không chỉ dừng lại ở việc thu thập, xử lý,
ghi chép, phản ánh các nghiệp vụ kinh tế mà kế toán còn phát huy được vai trò là
công cụ đắc lực giúp nhà quản trị đưa ra các giải pháp tối ưu sử dụng hiệu quả
nguồn lực và nâng cao kết quả kinh doanh.Từ kết quả đạt được đó Công ty sẽ nâng
cao vị thế, uy tín và sự tin cậy với các đối tác và người tiêu dùng. Do đó, việc đánh
giá thực trạng, và nghiên cứu đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện doanh thu, chi


3

phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần vật tư nông nghiệp Thái
Nguyên là một yêu cầu thực tế cấp bách và lâu dài. Mặt khác, đến thời điểm hiện

tại, có rất ít những công trình nghiên cứu về kế toán doanh thu, chi phí và kết quả
kinh doanh tại các công ty trong lĩnh vực nông nghiệp nói chung và lĩnh vực vật tư
nông nghiệp nói riêng, do đó tôi lựa chọn đề tài “Kế toán doanh thu, chi phí và kết
quả kinh doanh tại công ty cổ phần vật tư nông nghiệp Thái Nguyên” làm đề tài
nghiên cứu của mình.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu đề tài
Trong điều kiện hội nhập kinh tế, việc quản lý tốt chi phí, doanh thu và KQKD
sẽ góp phần tăng cường năng lực cạnh tranh cho các doanh nghiệp. Đã có rất nhiều
đề tài về kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh trong các doanh nghiệp
được nghiên cứu. Một số công trình nghiên cứu về kế toán doanh thu chi phí và xác
định kết quả tôi đã có điều kiện tham khảo như sau:
Về lĩnh vực kinh doanh dịch vụ, du lịch, khách sạn, tác giả Văn Thị Thái Thu
(2008) nghiên cứu về tổ chức kế toán quản trị CP-DT và KQKD trong các doanh
nghiệp kinh doanh khách sạn ở Việt Nam, theo tác giả tổ chức kế toán quản trị CP DT và KQKD hiện nay chưa được coi trọng trong các doanh nghiệp kinh doanh
khách sạn. Trên cơ sở nghiên cứu về thực trạng công tác kế toán quản trị CP của các
doanh nghiệp kinh doanh khách sạn tác giả đã đưa ra giải pháp hoàn thiện tổ chức
công tác kế toán quản trị CP-DT và KQKD cho các DN kinh doanh khách sạn ở
Việt Nam. Cũng có đề tài thuộc lĩnh vực này, tác giả Hà Thị Thúy Vân (2011) đã
nghiên cứu và đưa giải pháp hoàn thiện kế toán CP-DT và KQKD du lịch tour tại
các doanh nghiệp du lịch trên địa bàn Hà Nội. Bên cạnh cơ sở lý luận của công tác
kế toán CP-DT và KQKD trong lĩnh vực hoạt động du lịch tour, tác giả phản ánh
được thực trạng và đưa ra giải pháp cho công tác kế toán CP-DT và KQKD du lịch
tour trên địa bàn Hà Nội. Tuy nhiên, các luận văn này mới chỉ nghiên cứu trong
phạm vi các DN kinh doanh du lịch khách sạn ở khu vực Hà Nội, và một số tỉnh có
ngành du lịch phát triển là chủ yếu, ở các địa phương khác trong cả nước cần phải
được nghiên cứu, điều chỉnh mới phù hợp và vận dụng được.


4


Về lĩnh vực kinh doanh dịch vụ thương mại, vận tải, luận án tiến sỹ của tác giả
Mai Ngọc Anh (2008) đã nghiên cứu về tổ chức kế toán CP-DT và KQKD của
ngành dịch vụ thương mại vận tải đường biển, trên cơ sở những nghiên cứu của
mình tác giả đã phản ánh được bức tranh toàn cảnh về thực trạng tổ chức công tác
kế toán CP-DT và KQKD của ngành dịch vụ vận tải đường biển. Cùng thuộc lĩnh
vực này, tác giả Trương Thanh Hằng (2014) đã chỉ rõ đặc thù kinh doanh dịch vụ
vận tải hành khách bằng ô tô theo tuyến cố định liên tỉnh tại Việt Nam và những ảnh
hưởng tới kế toán CP, DT và KQKD. Tuy nhiên những nghiên cứu trên mới chỉ đề
cập tới ngành dịch vụ vận tải chứ chưa đưa ra giải pháp hoàn thiện kế toán CP-DT
và KQKD cho các doanh nghiệp lĩnh vực khác đặc biệt là lĩnh vực kinh doanh Vật
tư nông nghiệp.
Nghiên cứu về kế toán lĩnh vực kinh doanh xăng dầu có đề tài nghiên cứu của
học viên Nguyễn Quang Nghị (2010), học viên Nguyễn Văn Quân (2016). Các tác
giả đã đi sâu tìm hiểu về tổ chức hạch toán CP-DT và KQKD, khái quát được đặc
điểm, phương pháp hạch toán kế toán tại các doanh nghiệp đặc thù trong lĩnh vực
kinh doanh xăng dầu. Tuy nhiên kết quả thu thập được mang tính định tính nhiều
hơn định lượng, các giải pháp đưa ra vẫn chỉ mang tính lý thuyết, chưa có tính ứng
dụng cao, khó có thể áp dụng với các DN thuộc lĩnh vực kinh doanh vật tư nông
nghiệp như công ty Cổ phần vật tư nông nghiệp Thái Nguyên.
Nghiên cứu về tổ chức kế toán CP-DT và KQKD trong các DN thuộc lĩnh vực
sản xuất, luận án tiến sỹ của tác giả Nghiêm Thị Hà (2007) đã nghiên cứu thực tiễn
tổ chức kế toán CP-DT và KQKD trong các DNSX gốm sứ xây dựng. Luận án Tiến
sĩ của tác giả Đỗ Thị Hồng Hạnh (2015) đã nêu rõ những vấn đề tồn tại trong công
tác kế toán CP-DT và KQKD tại các doanh nghiệp sản xuất thép thuộc Tổng công
ty thép Việt Nam. Luận văn thạc sỹ của học viên Trịnh Thị Trang (2015) đã hệ
thống hóa và phân tích những vấn đề lý luận cơ bản của CP-DT và KQKD tại các
doanh nghiệp may trên địa bàn tỉnh Hải Dương. Luận văn thạc sỹ của học viên
Trịnh Tiến Dũng (2016) đã nêu lý luận chung về CP-DT và KQKD , những áp dụng
thực tiễn vào tổ chức kế toán CP-DT và KQKD tại công ty cổ phần đầu tư và xây
dựng bê tông Thịnh Liệt. Các tác giả đều nhận định rằng công tác tổ chức công tác



5

kế toán kế toán CP-DT và KQKD cùng là một trong các yếu tố đảm bảo sự thành
công cho các quyết định kinh doanh của DN. Từ cơ sở nghiên cứu, thực tiễn bất cập
được các tác giả đưa ra gồm: nhận diện và phân loại chi phí, doanh thu, kết quả kinh
doanh chưa phù hợp; thực hiện chế độ kế toán về chứng từ, tài khoản, sổ kế toán,
báo cáo tài chính còn những sai sót. Các tác giả cũng đã đưa ra một số giải pháp
nhằm hoàn thiện công tác tổ chức kế toán CP-DT và KQKD cho các DNSX. Tuy
nhiên giải pháp đưa ra còn chưa được đầy đủ, còn rất nhiều vấn đề cần nghiên cứu
đặc biệt là mảng kế toán quản trị.
Bên cạnh những luận án, luận văn nghiên cứu về kế toán CP-DT và KQKD,
cũng có nhiều bài báo NCKH thực hiện về chủ đề này. Bài nghiên cứu đăng trên tạp
chí Kế toán và Kiểm toán của tác giả Trần Diệu Linh (2017) đã nêu ra sự cần thiết
của kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh đối với các DN. Bài nghiên
cứu cũng chỉ ra những hạn chế còn tồn tại trong phần lớn các doanh nghiệp hiện
nay như: hệ thống tài khoản doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh chưa được chi
tiết hóa đầy đủ theo yêu cầu quản lý; chưa xây dựng KTQT nội bộ chỉ dừng lại ở
việc cung cấp báo cáo nội bộ dưới dạng tổng quát các chỉ tiêu chung về doanh thu,
chi phí, và kết quả kinh doanh. Cuối bài nghiên cứu tác giả đưa ra những giải pháp
nhằm hoàn thiện kế toán doanh thu chi phí và kết quả kinh doanh như: giải pháp
hoàn thiện về lập và luân chuyển chứng từ, giải pháp hoàn thiện hệ thống kiểm soát
chi phí. Tuy nhiên hạn chế của bài nghiên cứu đó là tác giả mới chỉ khái quát chung,
chưa đi vào chi tiết cho đặc thù từng nhóm doanh nghiệp.
Có thể thấy, các công trình nghiên cứu về CP-DT và KQKD chủ yếu tập trung
đi sâu vào các DN thuộc lĩnh vực dịch vụ, thương mại (vận tải, du lịch, khách sạn,
xăng dầu). Một số công trình nghiên cứu cho DN thuộc lĩnh vực SX như: SX Công
nghiệp nặng, SX xây dựng dân dụng, SX công nghiệp may mặc... Nhìn chung,
những luận án, luận văn và bài báo trên đã phần nào cho chúng ta thấy được những

tồn tại, khó khăn liên quan đến kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh
cũng như những ý kiến, giải pháp của các tác giả đối với những vấn đề đó. Tuy
nhiên, các lĩnh vực dịch vụ, thương mại, sản xuất nêu trên có đặc thù riêng rất lớn,


6

do đó kết quả nghiên cứu không áp dụng được, hoặc áp dụng không phù hợp cho
các DN thuộc lĩnh vực kinh doanh vật tư nông nghiệp. Bên cạnh đó cũng chưa có đề
tài nào đi sâu nghiên cứu, phân tích, đánh giá và hoàn thiện kế toán doanh thu, chi
phí và kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Vật tư nông nghiệp Thái Nguyên
trên hai phương diện là kế toán tài chính và kế toán quản trị.
Xuất phát từ tổng quan tình hình nghiên cứu trên, việc nghiên cứu về kế toán
doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần vật tư nông nghiệp
tỉnh Thái Nguyên là hợp lý và cần thiết.
3. Mục tiêu nghiên cứu đề tài
Về mặt lý luận, hệ thống hóa phân tích làm rõ các vấn đề lý luận cơ bản về kế toán
doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại các doanh nghiệp nói chung theo các Chuẩn
mực, luật quốc tế và luật trong nước ban hành.
Về mặt thực tiễn, thông qua nghiên cứu thực tế phân tích đánh giá kế toán
doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại công ty Cổ phần vật tư nông nghiệp
tỉnh Thái Nguyên. Từ đó, đề xuất những đề xuất, giải pháp hoàn thiện kế toán doanh
thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại công ty Cổ phần vật tư nông nghiệp tỉnh Thái
Nguyên.
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu đề tài
- Đối tượng nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu lý luận và thực trạng
kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần vật tư nông
nghiệp Thái Nguyên.
- Phạm vi nghiên cứu
+ Về mặt thời gian: Đề tài tập trung nghiên cứu nghiệp vụ kế toán chi phí,

doanh thu và kết quả kinh doanh trong quý IV năm 2016.
+ Về không gian: Đề tài nghiên cứu kế toán doanh thu, chi phí, kết quả kinh
doanh tại Công ty cổ phần vật tư nông nghiệp Thái Nguyên.
+ Về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận về kế toán
doanh thu, chi phí, xác định kết quả kinh doanh, thực trạng kế toán doanh thu, chi
phí, xác định kết quả kinh doanh trên góc độ kế toán tài chính và KTQT.


7

Từ góc độ kế toán tài chính, đề tài tập trung nghiên cứu việc tuân thủ những
quy định của Chuẩn mực và chế độ kế toán doanh nghiệp hiện hành về doanh thu,
chi phí và kết quả kinh doanh .
Từ góc độ KTQT, đề tài tập trung nghiên cứu thu thập, xử lí, cung cấp thông
tin hữu ích cho việc ra quyết định quản trị như: Thông tin về chi phí sản xuất kinh
doanh, thông tin về doanh thu trong kỳ như thế nào? Từ đó tư vấn cho nhà quản trị
để có chiến lược kinh doanh `làm tăng khả năng tiêu thụ sản phẩm, tăng lợi nhuận
cho doanh nghiệp.
5. Phương pháp nghiên cứu đề tài
- Phương pháp thu thập thông tin dữ liệu: Là một công việc quan trọng cần
thiết cho bất cứ hoạt động nghiên cứu khoa học nào. Các phương pháp sử dụng
trong luận văn này bao gồm:
+ Phương pháp nghiên cứu tài liệu
Phương pháp này được tác giả thực hiện thông qua các bài báo, tạp chí, giáo
trình chuyên ngành, các công trình nghiên cứu khoa học, các bài viết liên quan đến
đề tài nghiên cứu, tra cứu thông tin về đề tài qua mạng internet. Đồng thời, nghiên
cứu các chế độ kế toán doanh nghiệp, nghị định, thông tư hướng dẫn về kế toán.
Nội dung chính của các tài liệu được nghiên cứu ở đây là: các vấn đề về kế toán
doanh thu, chi phí, kết quả kinh doanh, các vấn đề liên quan đến hệ thống chứng từ,
sổ sách, báo cáo tài chính và tài liệu do công ty cung cấp.

Việc nghiên cứu tài liệu sẽ được tác giả sử dụng trong suốt quá trình thực hiện
đề tài luận văn
+ Phương pháp điều tra, khảo sát
Phương pháp này được tác giả thực hiện bằng việc thiết kế sẵn mẫu phiếu
khảo sát bao gồm các câu hỏi đóng, câu hỏi mở có liên quan trực tiếp tới công tác
kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp. Việc khảo sát
được tiến hành bằng hai cách:
Cách thứ nhất, tác giả trực tiếp đến doanh nghiệp để tiến hành khảo sát.
Cách thứ hai, đối với các đối tượng không thể gặp trực tiếp để khảo sát, tác giả
sẽ gửi email các mẫu phiếu khảo sát tới các đối tượng đó.
Các đối tượng được phỏng vấn là các nhân viên thuộc ban quản trị doanh
nghiệp, phòng kế toán-tài vụ, phòng kế hoạch thị trường... trong doanh nghiệp. Các


8

kết quả điều tra, khảo sát thu thập được sẽ sử dụng để đánh giá thực trạng và đề
xuất giải pháp khắc phục những tồn tại, đưa ra hướng phát triển cho doanh nghiệp.
- Phương pháp tổng hợp, phân tích xử lý dữ liệu
+ Phương pháp tổng hợp phân tích số liệu
Dựa trên các số liệu thu thập được bằng các phương pháp kể trên để tiến hành
tổng hợp phân tích doanh thu, chi phí, kết quả kinh doanh theo từng nhóm này ta có
thể so sánh doanh thu, chi phí, xác định kết quả kinh doanh ở từng thời kỳ hàng,
từng loại sản phẩm nhằm mục đích nhận thức và đánh giá chính xác, toàn diện
khách quan tình hình sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
+ Phương pháp so sánh
Đây là phương pháp được sử dụng phổ biến trong phân tích thống kê để xác
định mức độ, xu hướng biến động của các chỉ tiêu phân tích, vận dụng phương
pháp, ở thực tế so với kế hoạch, ở năm nay so với năm trước. Qua đó, tìm hiểu và
phân tích những mặt tích cực và tiêu cực có tác động đến kết quả đạt được

6. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung chính của luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Những lí luận cơ bản về kế toán doanh thu, chi phí, kết quả kinh
doanh trong doanh nghiệp thương mại.
Chương 2: Thực trạng kế toán doanh thu, chi phí, kết quả kinh doanh tại công
ty cổ phần vật tư nông nghiệp Thái Nguyên.
Chương 3: Hoàn thiện kế toán doanh thu chi phí và kết quả kinh doanh tại
công ty cổ phần vật tư nông nghiệp Thái Nguyên.

CHƯƠNG 1: NHỮNG LÍ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN DOANH THU, CHI
PHÍ, KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP THƯƠNG
MẠI
1.1. Khái quát chung về doanh thu, chi phí, kết quả kinh doanh trong
doanh nghiệp và nhiệm vụ kế toán


9

1.1.1 Khái quát chung về doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh trong
doanh nghiệp
1.1.1.1 Khái niệm, phân loại doanh thu
Khái niệm về doanh thu được rất nhiều tài liệu về kế toán nói chung cũng như các
nhà nghiên cứu về kế toán đưa ra. Dưới đây là một số khái niệm trích dẫn nổi bật:
Theo Chuẩn mực kế toán quốc tế số 18 -“Doanh thu”: “Doanh thu là luồng
thu gộp của các lợi ích kinh tế trong kỳ, phát sinh trong quá trình hoạt động thông
thường, làm tăng nguồn vốn chủ sở hữu, chứ không phải phần đóng góp của những
người tham gia góp vốn cổ phần. Doanh thu không bao gồm những khoản thu cho
bên thứ ba”.
Theo Hệ thống Chuẩn mực Kế toán Việt Nam - Chuẩn mực số 14 “Doanh thu
và thu nhập khác” có đưa ra định nghĩa: “Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh

tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất,
kinh doanh thông thường của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu. Các
khoản góp vốn của cổ đông hoặc chủ sở hữu làm tăng vốn chủ sở hữu nhưng không
là doanh thu”.
Theo giáo trình Kế toán tài chính, trường Đại Học Thương Mại, các tác giả đã
nêu khái niệm Doanh thu: “Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh
nghiệp thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh
thông thường của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.” (Giáo trình
Kế toán tài chính, ĐH Thương Mại, NXB Thống kê, 2010)
Bên cạnh doanh thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp còn có
doanh thu từ hoạt động tài chính, doanh thu do nhượng bán, thanh lý tài sản cố
định…Như vậy doanh thu của doanh nghiệp bao gồm doanh thu bán hàng và cung
cấp dịch vụ, doanh thu hoạt động tài chính và thu nhập khác. Trong đó:
- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: là toàn bộ số tiền thu được, hoặc
sẽ thu được từ các hoạt động từ các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu như
bán sản phẩm, hàng hóa, cung cấp dịch vụ cho khách hàng bao gồm các khoản phụ
thu và phí thu thêm ngoài giá bán (nếu có). (Kế toán doanh nghiệp, Học viện tài
chính, NXB Thống kê, 2008)


10

- Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ: Là phần còn lại của
doanh thu sau khi đã trừ đi các khoản giảm trừ (chiết khấu thương mại, giảm giá
hàng bán, hàng bán bị trả lại, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế GTGT của
doanh nghiệp nộp theo phương pháp trực tiếp) trong kỳ kế toán, là căn cứ tính kết
quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.(Chế độ kế toán doanh nghiệp, Bộ Tài
chính, NXB lao động xã hội, 2007)
Các khoản giảm trừ doanh thu bao gồm:
+ Chiết khấu thương mại: là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho

khách hàng mua hàng với khối lượng lớn.
+ Giảm giá hàng bán: là khoản giảm trừ cho người mua do hàng hóa kém
phẩm chất, sai quy cách hoặc là không phù hợp với thị hiếu.
+ Giá trị hàng bán trả lại: là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định là tiêu thụ
bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán.
- Doanh thu hoạt động tài chính: Là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh
nghiệp thu được từ hoạt động tài chính hoặc kinh doanh về vốn trong kỳ kế toán.
Doanh thu hoạt động tài chính phát sinh từ các khoản tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức
và lợi nhuận được chia của doanh nghiệp chỉ được ghi nhận khi thỏa mãn hai điều
kiện sau: Có khả năng thu được lợi ích từ giao dịch đó, doanh thu được xác định
tương đối chắc chắn. (Hệ thống Chuẩn mực kế toán Việt Nam, Bộ Tài chính, NXB
Thống kê, 2006).
- Thu nhập khác: Là khoản thu góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu từ hoạt
động ngoài các hoạt động tạo ra doanh thu (Theo Hệ thống Chuẩn mực kế toán Việt
Nam – Chuẩn mực số 14 Doanh thu và thu nhập khác). Bao gồm:
+ Thu từ thanh lý, nhượng bán TSCĐ
+ Giá đánh giá lại vật tư, hàng hóa, TSCĐ được thỏa thuận giữa nhà đầu tư và
công ty liên kết, cơ sở liên doanh đồng kiểm soát > giá trị ghi sổ hàng hóa, giá trị
còn lại của TSCĐ
+ Thu tiền phạt, tiền bồi thường do khách hàng vi phạm hợp đồng, điều kiện
thanh toán


11

+ Thu về các khoản nợ phải trả không xác định được chủ, các khoản thu năm
trước bỏ sót nay phát hiện ra ghi bổ sung
+ Thu từ vật tư, hàng hóa dôi thừa hoặc tài sản thừa phát hiện trong kiểm kê
hoặc thừa chờ giải quyết, nay xử lý vào thu nhập khác
+ Thu hồi các khoản nợ khó đòi đã xử lý xóa sổ

+ Ngân sách thoái thu thuế, miễn giảm thuế
+ Thu nhập về quà biếu, quà tặng của các tổ chức các nhân cho DN
Từ những đánh giá trên có thể thấy rằng doanh thu đóng vai trò quan trọng, đó
là nguồn bù đắp các chi phí mà doanh nghiệp đã chi ra đồng thời làm tăng vốn chủ
sở hữu. Việc hạch toán đúng doanh thu sẽ tạo điều kiện cho doanh nghiệp xác định
đúng đắn kết quả kinh doanh, để từ đó có các quyết định kinh doanh hợp lý.
1.1.1.2 Khái niệm, phân loại chi phí
Chi phí được định nghĩa theo nhiều phương diện khác nhau. Thuật ngữ chi phí
có từ thời trung cổ. Từ đó đến nay, người ta vẫn quan niệm chi phí là những hao phí
phải bỏ ra để đổi lấy sự thu về.
Theo IASC định nghĩa về chi phí như sau: “Chi phí là các yếu tố làm giảm các
lợi ích kinh tế trong niên độ kế toán dưới hình thức xuất đi hay giảm giá trị tài sản
hay làm phát sinh các khoản nợ, kết quả là làm giảm nguồn vốn chủ sở hữu mà
không do việc phân phối nguồn vốn cho các bên chủ sở hữu”.
Theo Hệ thống Chuẩn mực Kế toán Việt Nam, Chuẩn mực số 01-Chuẩn mực
chung đưa ra định nghĩa: “Chi phí là tổng giá trị các khoản làm giảm lợi ích trong
kỳ kế toán dưới hình thức các khoản chi tiền ra, các khoản khấu trừ tài sản hoặc
phát sinh các khoản nợ dẫn đến làm giảm vốn chủ sở hữu, không bao gồm khoản
phân phối cho cổ đông hoặc chủ sở hữu”.
Theo tác giả Nguyễn Tuấn Duy và tác giả Đặng Thị Hòa (2010): Chi phí sản
xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí lao động sống cần thiết, hao phí lao
động vật hoá và các chi phí khác (như lãi vay, các khoản bảo hiểm xã hội …) liên
quan đến quá trình sản xuất mà doanh nghiệp phải chi ra để tiến hành hoạt động sản
xuất trong một thời kỳ nhất định.


12

Trong đó :
+ Hao phí lao động sống: biểu hiện như tiền lương, các khoản trích theo lương

của người lao động phát sinh ghi vào chi phí sản xuất.
+ Hao phí lao động vật hoá: biểu hiện của nó là giá trị nguyên vật liệu sử
dụng, công cụ dụng cụ xuất dùng, khấu hao tài sản cố định phục vụ cho sản xuất.
Đây là các tư liệu lao động và đối tượng lao động được người lao động tác động và
chuyển hóa thành sản phẩm.
Chi phí hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp là toàn bộ hao phí về lao động
sống cần thiết và lao động vật hoá mà doanh nghiệp đã chi ra trong quá trình hoạt
động kinh doanh với mục đích kinh doanh sinh lời trong một thời kỳ nhất định và
được biểu hiện bằng tiền. Ngoài ra còn bao gồm một số chi phí cần thiết khác phục
vụ cho quá trình kinh doanh của doanh nghiệp.
Chi phí kinh doanh có vai trò hết sức quan trọng trong doanh nghiệp nói chung
và doanh nghiệp thương mại nói riêng. Chi phí kinh doanh gồm:
- Giá vốn hàng bán: Phản ánh trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, bất
động sản đầu tư, giá thành của các sản phẩm xây lắp (đối với doanh nghiệp xây lắp)
bán trong kỳ. (Chế độ kế toán doanh nghiệp, Bộ Tài chính, NXB Tài chính, 2006)
- Chi phí bán hàng: Là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về lao động
sống, lao động vật hóa và các chi phí cần thiết khác phát sinh trong quá trình bảo
quản và tiêu thụ hàng hóa. (Giáo trình Kế toán tài chính, ĐH Thương Mại, NXB
Thống kê, 2010)
- Chi phí quản lý doanh nghiệp: Là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản
hao phí về lao động sống, lao động vật hóa và các khoản chi phí cần thiết khác liên
quan phục vụ cho quá trình quản lý và điều hành hoạt động của doanh nghiệp.
(Giáo trình Kế toán tài chính, ĐH Thương Mại, NXB Thống kê, 2010)
- Chi phí tài chính: Là các chi phí, các khoản lỗ liên quan đến hoạt động tài
chính của doanh nghiệp bao gồm: các khoản chi phí hoặc các khoản lỗ liên quan
đến hoạt động đầu tư tài chính, chi phí cho vay và đi vay vốn, chi phí góp vốn liên


13


doanh liên kết, chi phí giao dịch bán chứng khoán, lỗ tỷ giá hối đoái… (Giáo trình
Kế toán tài chính, ĐH Thương Mại, NXB Thống kê, 2010).
- Chi phí khác: Chi phí khác là khoản chi phí của hoạt động ngoài hoạt động
sản xuất kinh doanh tạo ra doanh thu của doanh nghiệp, như: chi phí về thanh lý,
nhượng bán tài sản cố định, các khoản tiền do khách hàng vi phạm hợp đồng… (Hệ
thống chuẩn mực kế toán Việt Nam, Bộ Tài chính, NXB Tài chính, 2006)
- Chi phí thuế TNDN: Bao gồm toàn bộ số thuế thu nhập tính trên thu nhập
chịu thuế TNDN, được xác định theo quy định của Luật thuế TNDN hiện hành. (Hệ
thống Chuẩn mực kế toán Việt Nam, Chuẩn mực số 17- Thuế thu nhập doanh
nghiệp).
1.1.1.3 Khái niệm, phân loại kết quả kinh doanh
- KQKD là số chênh lệch giữa doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch
vụ với trị giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp; doanh
thu tài chính với chi phí tài chính .(Giáo trình Kế toán doanh nghiệp, Học viện tài
chính, 2008)
- KQKD là kết quả cuối cùng về các hoạt động của doanh nghiệp trong một
kỳ nhất định, là biểu hiện bằng tiền phần chênh lệch giữa tổng doanh thu và tổng
chi phí của các hoạt động kinh tế đã được thực hiện. Nếu doanh thu lớn hơn chi phí
thì doanh nghiệp có lãi, nếu doanh thu nhỏ hơn chi phí thì doanh nghiệp bị lỗ.
(Giáo trình Kế toán tài chính, ĐH Thương Mại, NXB Thống kê, 2010)
Trong doanh nghiệp thương mại và dịch vụ có 3 loại hoạt động kinh doanh:
- Hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ: Là hoạt động chính trong doanh
nghiệp, thực hiện chức năng tiêu thụ hàng hóa và cung cấp dịch vụ.
- Hoạt động tài chính: Là hoạt động đầu tư tài chính ra bên ngoài doanh
nghiệp với mục đích hưởng lợi nhuận.
- Hoạt động khác: Là hoạt động không xảy ra thường xuyên liên tục trong DN
như nhượng bán thanh lý TSCĐ, xử lý các nghiệp vụ đặc thù của doanh nghiệp.


14


Kết quả hoạt động kinh doanh: là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ kết quả của hoạt động
sản xuất - kinh doanh, hoạt động tài chính và hoạt động khác của doanh nghiệp trong
một kỳ.
LN (lỗ)
thuần từ
hoạt động =
KD

DTT về

Giá

hoạt

CP

vốn

động

-

BH và

-

hàng

-


QLDN

hàng

bán

CCDV

bán

DT

CP

+

tài

CP
-

chính

tài
chính

- Kết quả hoạt động khác: Là số chênh lệch giữa thu nhập thuần khác và chi
phí khác. Được tính bằng công thức sau:
Lợi nhuận (lỗ)

khác

=

Thu nhập khác

-

Chi phí khác

- Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế: Phản ánh tổng số lợi nhuận kế toán thực
hiện trong kỳ báo cáo của Doanh nghiệp, trước khi trừ chi phí thuế TNDN phát sinh
trong kỳ. Được tính bằng công thức sau:
Tổng lợi nhuận (lỗ)

=

LN (lỗ) thuần từ

+

Lợi nhuận (lỗ)

trước thuế
hoạt động KD
khác
- Lợi nhuận sau thuế TNDN: Phản ánh tổng số lợi nhuận sau thuế TNDN trong
kỳ báo cáo của Doanh nghiệp, sau khi trừ chi phí thuế TNDN phát sinh trong kỳ.
Được tính bằng công thức sau:
Lợi nhuận sau


=

Tổng lợi nhuận kế

-

Chi phí thuế

thuế TNDN
toán trước thuế
TNDN phải nộp.
Như vậy, KQKD trong các doanh nghiệp được tạo ra từ việc so sánh doanh
thu, thu nhập của doanh nghiệp với các chi phí tương ứng mà doanh nghiệp phải bỏ
ra cho hoạt động kinh doanh trong kỳ.
1.1.2 Nhiệm vụ kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh trong
doanh nghiệp
Doanh thu, chi phí, kết quả kinh doanh có mối quan hệ biện chứng, thể hiện
kết quả hoạt động của doanh nghiệp trong một thời kỳ, mối quan hệ đó được thể
hiện qua phương trình :


15

Kết quả kinh doanh = Doanh thu – Chi phí
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ có ảnh hưởng trực tiếp đến KQKD
của doanh nghiệp, trong trường hợp các nhân tố khác không đổi thì doanh thu bán
hàng và cung cấp dịch vụ càng lớn thì KQKD càng cao. Do đó, doanh thu có vai trò
vô cùng quan trọng đối với doanh nghiệp, là nguồn đảm bảo trang trải các khoản chi
phí hoạt động để doanh nghiệp có khả năng tái sản xuất, mở rộng quy mô phát triển.

Chi phí bao gồm chi phí thực tế đã chi trong quá trình hoạt động sản xuất kinh
doanh hàng ngày và chi phí cơ hội là chi phí ước tính khi thực hiện dự án hay giá trị
lợi ích mất đi khi lựa chọn phương án kinh doanh này mà bỏ qua cơ hội phương án
kinh doanh khác. Chi phí không hợp lý càng cao thì lợi nhuận càng giảm, do đó,
doanh nghiệp cần xây dựng một kết cấu chi phí hợp lý, phù hợp với chiến lược phát
triển của mình.
Kết quả sản xuất kinh doanh là chỉ tiêu cơ bản để đánh giá hiệu quả sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp, từ đó giúp các nhà quản trị doanh nghiệp ra các quyết định
phù hợp để đầu tư mở rộng phát triển sản xuất kinh doanh, chiếm lĩnh thị trường và tối
đa hóa lợi nhuận. Kết quả kinh doanh cũng chính là tiêu chí để các đối tượng bên ngoài
doanh nghiệp đưa ra các quyết định đầu tư với doanh nghiệp.
Để quản lý có hiệu quả doanh thu bán hàng và các khoản thu nhập khác đòi
hỏi kế toán phải thường xuyên theo dõi và phản ánh một cách kịp thời các nghiệp
vụ kinh tế phát sinh liên quan đến doanh thu, bằng cách tổ chức theo dõi hạch toán
trên sổ sách một cách hợp lý và khoa học. Ngày nay các doanh nghiệp cũng rất quan
tâm đến việc làm thế nào để hạ thấp tỉ suất chi phí nhằm tăng KQKD. Kế toán cùng
với bộ phận quản lý phải lập phương án quản lý tốt chi phí và thu nhập của bộ phận
minh góp phần thực hiện mục tiêu chung của toàn doanh nghiệp.
1.2 Kế toán doanh thu trong doanh nghiệp thương mại
1.2.1 Nguyên tắc xác định doanh thu bán hàng và điều kiện ghi nhận
doanh thu
Kế toán doanh thu được quy định trong Hệ thống Chuẩn mực kế toán Việt
Nam, Chuẩn mực số 14 - Doanh thu và thu nhập khác, một trong những nội dung


16

quan trọng của Chuẩn mực này là đưa ra quy định kế toán về xác định doanh thu và
thời điểm ghi nhận doanh thu.
Về xác định doanh thu, doanh thu được xác định bằng giá trị hợp lý của các

khoản đã thu được hoặc sẽ thu được sau khi trừ (-) các khoản chiết khấu thương
mại, chiết khấu thanh toán, giảm giá hàng bán và giá trị hàng bán bị trả lại. Tuy
nhiên tùy thuộc vào từng phương thức và hình thức thanh toán tiền hàng mà doanh
thu bán hàng được xác định cụ thể như sau:
- Đối với các khoản tiền hoặc tương đương tiền không được nhận ngay thì
doanh thu được xác định bằng cách quy đổi giá trị danh nghĩa của các khoản sẽ thu
được trong tương lai về giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu theo tỷ lệ lãi
suất hiện hành. Giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu có thể nhỏ hơn giá
trị danh nghĩa sẽ thu được trong tương lai.
- Khi hàng hóa hoặc dịch vụ được trao đổi để lấy hàng hóa hoặc dịch vụ
tương tự về bản chất và giá trị thì việc trao đổi đó không được coi là một giao dịch
tạo ra doanh thu.
- Khi hàng hóa hoặc dịch vụ được trao đổi để lấy hàng hóa hoặc dịch vụ khác
không tương tự thì việc trao đổi đó được coi là một giao dịch tạo ra doanh thu.
Về thời điểm ghi nhận doanh thu, doanh thu được ghi nhận khi doanh nghiệp
có khả năng tương đối chắc chắn sẽ thu được lợi ích kinh tế trong tương lai và lợi
ích kinh tế đó có thể được tính toán một cách đáng tin cậy. Điều đó được cụ thể hóa
thành năm điều kiện và chỉ ghi nhận doanh thu khi cả năm điều kiện đó được thỏa
mãn, đó là:
+ Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền
sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua;
+ Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu
hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa;
+ Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;
+ Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán
hàng;


17


+ Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
Đối với doanh thu hoạt động tài chính: theo mục 24 của Chuẩn mực số 14,
doanh thu hoạt động tài chính là doanh thu từ tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi
nhuận được chia. Việc ghi nhận doanh thu hoạt động tài chính phải thỏa mãn đồng
thời hai điều kiện sau:
+ Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ các giao dịch đó.
+ Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
Đối với thu nhập khác: theo mục 30 Chuẩn mực số 14, thu nhập khác bao
gồm: thu về thanh lý, nhượng bán tài sản cố định; thu tiền phạt khách hàng do vi
phạm hợp đồng; thu tiền bảo hiểm được bồi thường; thu được các khoản nợ phải thu
đã xóa sổ tính vào chi phí kỳ trước; khoản nợ phải trả nay mất chủ được ghi tăng
thu nhập; thu các khoản thuế được giảm, được hoàn lại và các khoản thu khác.
Doanh thu phải được theo dõi chi tiết theo từng loại doanh thu như doanh
thu bán hàng, doanh thu cung cấp dịch vụ, doanh thu tiền lãi, tiền bản quyền và
lợi nhuận được chia.
Việc xác định đúng doanh thu và thời điểm ghi nhận doanh thu có ý nghĩa
quan trọng trong việc xác định chính xác lợi nhuận thực hiện trong kỳ của doanh
nghiệp.
1.2.2 Kế toán doanh thu bán hàng trên góc độ kế toán tài chính.
a/ Chứng từ kế toán sử dụng
* Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, các chứng từ sử dụng bao gồm:
+ Hoá đơn GTGT (Mẫu 01 – GTGT – 3LL): dùng cho các doanh nghiệp nộp
thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ. Khi bán hàng, phải ghi đầy đủ các
yếu tố quy định trên hoá đơn như: giá bán chưa có thuế GTGT, các khoản phụ thu
và thuế tính ngoài giá bán (nếu có), thuế giá trị gia tăng và tổng giá thanh toán.
+ Hoá đơn bán hàng (Mẫu 02- GTGT): dùng trong các doanh nghiệp nộp thuế
GTGT theo phương pháp trực tiếp hoặc thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT.
Trên hoá đơn phải ghi đầy đủ các yếu tố như giá bán, các khoản phụ thu và tổng giá
thanh toán (đã có thuế GTGT).



18

+ Trường hợp doanh nghiệp đề nghị và nếu đủ điều kiện thì có thể được Bộ tài
chính chấp nhận bằng văn bản cho phép sử dụng hoá đơn đặc thù. Trên hoá đơn đặc
thù cũng phải ghi rõ cả giá bán chưa có thuế giá trị gia tăng, thuế giá trị gia tăng
phải nộp và tổng giá thanh toán.
+ Các chứng từ kèm theo như hợp đồng kinh tế, phiếu thu tiền mặt, giấy báo
Có…
* Doanh thu hoạt động tài chính, chứng từ phản ánh gồm: Thông báo của ngân
hàng về lãi được hưởng; Thông báo về lợi nhuận và cổ tức được chia, các chứng từ
về mua bán ngoại tệ và mua bán chứng khoán...
* Thu nhập khác, các chứng từ sử dụng là: Biên bản, quyết định thanh lý TSCĐ;
Các phiếu thu, giấy báo Có,… và các chứng từ khác liên quan đến các khoản thu nhập
khác phát sinh trong kỳ.
b/ Tài khoản kế toán sử dụng
Để phản ánh kế toán doanh thu, kế toán sử dụng các TK sau: TK 511, TK 521,
TK 515, TK 711. Cụ thể:
* Tài khoản 511-“ Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”
TK 511 dùng để phản ánh tổng số doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của
doanh nghiệp đã thực hiện trong kỳ. Tổng doanh thu được ghi nhận trên TK 511 có
thể là giá bán không có thuế GTGT (doanh nghiệp nộp thuế GTGT tính theo
phương pháp khấu trừ), hoặc là tổng giá thanh toán (doanh nghiệp nộp thuế GTGT
tính theo phương pháp trực tiếp). TK 511 phản ánh doanh thu của khối lượng hàng
hoá, dịch vụ đã cung cấp được xác định là tiêu thụ trong kỳ không phân biệt doanh
thu đã thu tiền hay sẽ thu được tiền.
Khi hạch toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ cần tuân theo một số
nguyên tắc sau:
- Doanh thu và chi phí liên quan đến cùng một giao dịch phải được ghi nhận
đồng thời theo nguyên tắc phù hợp và phải theo năm tài chính.

- Doanh thu của giao dịch về cung cấp dịch vụ được ghi nhận khi kết quả của
giao dịch đó được xác định một cách đáng tin cậy. Trường hợp giao dịch về cung
cấp dịch vụ liên quan đến nhiều kỳ thì doanh thu được ghi nhận trong kỳ theo kết


19

quả phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập BCĐKT của kỳ đó. Kết quả của
giao dịch cung cấp dịch vụ được xác định khi thỏa mãn tất cả bốn điều kiện sau:
+ Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;
+ Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch cung cấp dịch vụ đó;
+ Xác định được phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập BCĐKT;
+ Xác định được chi phí phát sinh cho giao dịch và chi phí để hoàn thành giao
dịch cung cấp dịch vụ đó.
- Đối với hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp
khấu trừ, doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là giá bán chưa có thuế GTGT.
- Đối với hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo phương
pháp trực tiếp hoặc không thuộc diện chịu thuế GTGT, doanh thu bán hàng và cung
cấp dịch vụ là tổng giá thanh toán.
- Đối với hàng hoá nhận bán đại lý, ký gửi theo phương pháp bán đúng giá
hưởng hoa hồng thì hạch toán vào doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ phần
hoa hồng bán hàng mà doanh nghiệp được hưởng.
- Trường hợp bán theo phương pháp trả chậm, trả góp thì doanh nghiệp ghi
nhận doanh thu theo giá bán trả tiền ngay và ghi nhận vào doanh thu hoạt động tài
chính về phần lãi tính trên khoản phải trả nhưng trả chậm phù hợp với thời điểm ghi
nhận doanh thu được xác nhận.
- Trường hợp doanh thu đã được ghi nhận nhưng chưa thu tiền thì khi xác định
khoản tiền nợ phải thu này là không thu được thì phải hạch toán vào chi phí kinh
doanh trong kỳ mà không được ghi giảm doanh thu.
- Trường hợp doanh nghiệp đã viết hoá đơn bán hàng và đã thu tiền bán hàng

nhưng đến cuối kỳ vẫn chưa giao hàng cho người mua thì trị giá số hàng này không
được coi là tiêu thụ và không được hạch toán vào doanh thu bán hàng mà chỉ hạch
toán vào bên Có TK 131 - Phải thu của khách hàng, về khoản tiền đã thu của khách
hàng. Khi giao hàng cho người mua sẽ hạch toán vào TK 511- Doanh thu bán hàng
và cung cấp dịch vụ về trị giá hàng đã giao và đã thu trước tiền bán hàng phù hợp
với các điều kiện ghi nhận doanh thu.


20

- Doanh thu (kể cả doanh thu nội bộ) phải được theo dõi riêng biệt theo từng
loại doanh thu: doanh thu bán hàng, doanh thu cung cấp dịch vụ…
- Nếu trong kỳ kế toán phát sinh các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ như chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại
thì phải hạch toán riêng biệt. Các khoản giảm trừ doanh thu được tính trừ vào doanh
thu ghi nhận ban đầu để xác định doanh thu thuần làm căn cứ xác định KQKD của
kỳ kế toán.
Không được hạch toán vào doanh thu bán hàng các trường hợp sau:
- Số tiền thu được về nhượng bán, thanh lý TSCĐ.
- Trị giá hàng hoá đang gửi bán, dịch vụ hoàn thành đã cung cấp cho khách
hàng nhưng chưa được người mua chấp nhận thanh toán.
- Trị giá hàng gửi bán theo phương thức gửi bán đại lý, ký gửi chưa được xác
định là tiêu thụ.
- Không thoã mãn các điều kiện ghi nhận doanh thu.
- Các khoản thu nhập khác không được coi là doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ.
* Tài khoản 521 – “ Các khoản giảm trừ doanh thu”
TK này dùng để phản ánh các khoản được điều chỉnh giảm trừ vào doanh thu
bán hàng, cung cấp dịch vụ phát sinh trong kỳ, gồm: chiết khấu thương mại, giảm
giá hàng bán và hàng bán bị trả lại. TK này không phản ánh các khoản thuế được

giảm trừ vào doanh thu như thuế GTGT đầu ra phải nộp tính theo phương pháp trực
tiếp.
Việc điều chỉnh giảm doanh thu được thực hiện như sau:
- Khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại phát
sinh cùng kỳ tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa dịch vụ được điều chỉnh giảm doanh thu
của kỳ phát sinh;
- Chiết khấu thương mại phải trả là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết
cho khách hàng mua hàng với khối lượng lớn. Bên bán hàng thực hiện kế toán chiết
khấu thương mại theo những nguyên tắc sau:


×