LỜI CAM ĐOAN
Luận văn thạc sĩ của tôi được hoàn thành bởi sự nỗ lực của bản thân, sự giúp
đỡ tận tình của các thầy cô giáo, bạn bè, anh chị em đồng nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn đến giáo viên hướng dẫn TS.Vũ Xuân Dũng.
Người đã chỉ dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình làm luận văn.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn các đồng chí tại Ngân hàng NN&PTNT Việt
Nam Chi nhánh Móng Cái đã nhiệt tình trao đổi, góp ý và cung cấp
thông tin tài liệu, kinh nghiệm thực tế bổ ích giúp tôi có điều kiện tốt
nhất để hoàn thành luận văn.
Tôi sẽ cố gắng tích lũy những kiến thức đã được trang bị trong khóa học đào
tạo thạc sỹ chuyên ngành tài chính - ngân hàng của khoa sau đại học
trường đại học Thương Mại để vận dụng một cách tốt nhất cho bản
than, trong cuộc sống và xã hội.
Mục Lục
LỜI MỞ ĐẦU......................................................................................................1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI..........................................................................6
1.1. Khái quát về Ngân hàng thương mại..........................................................6
1.1.1. Khái niệm Ngân hàng thương mại...........................................................6
1.1.2.Các hoạt động chủ yếu của Ngân hàng thương mại................................7
1.2. Hiệu quả huy động vốn của ngân hàng thương mại................................12
1.2.1 Khái niệm về hiệu quả huy động vốn......................................................12
1.2.2 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả huy động vốn........................................13
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả huy động vốn của ngân
hàng thương mại................................................................................................14
1.3.1 Các nhân tố bên ngoài ảnh hưởng đến hiệu quả huy động vốn của
ngân hàng thương mại......................................................................................14
1.3.2 Các nhân tố bên trong ảnh hưởng đến hiệu quả huy động vốn của
ngân hàng thương mại......................................................................................16
1.4 Kinh nghiệm về nâng cao hiệu quả huy động vốn....................................17
1.4.1 Kinh nghiệm về nâng cao hiệu quả huy động vốn của ngân hàng công
thương Việt Nam (BIDV)..................................................................................18
1.4.2 Kinh nghiệm về nâng cao hiệu quả huy động vốn của ngân hàng
thương mại cổ phần kỹ thương Việt Nam (Techcombank)............................20
1.4.3 Bài học kinh nghiệm cho Agribank Móng Cái.......................................22
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN
HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM CHI
NHÁNH MÓNG CÁI, QUẢNG NINH............................................................27
2.1. Tổng quan về Ngân hàng NN & PTNN Việt Nam chi nhánh Móng
Cái Quảng Ninh.................................................................................................27
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng NN & PTNN chi
nhánh Móng Cái, Quảng Ninh.........................................................................27
2.1.2 Chức năng hoạt động và đặc điểm kinh doanh của Agribank Móng Cái..28
2.1.3. Cơ cấu tổ chức quản lý của Ngân hàng NN & PTNN chi nhánh Móng
Cái, Quảng Ninh................................................................................................30
2.1.4 Kết quả hoạt động của Agribank Móng Cái..........................................31
2.2. Thực trạng hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng NN & PTNN chi
nhánh Móng Cái, Quảng Ninh.........................................................................34
2.2.1. Quy mô và tốc độ tăng trưởng nguồn vốn huy động ...........................34
2.2.2. Thực trạng cơ cấu huy động vốn............................................................38
2.2.3. Thực trạng chi phí vốn............................................................................46
2.3. Đánh giá chung về
hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng NN &
PTNN chi nhánh Móng Cái, Quảng Ninh.......................................................56
2.3.1. Kết quả đạt được.....................................................................................56
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân.........................................................................58
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN TẠI
NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI
NHÁNH MÓNG CÁI, QUẢNG NINH............................................................64
3.1. Định hướng phát triển hoạt động huy vốn tại Ngân hàng NN & PTNN
chi nhánh Móng Cái Quảng Ninh đến năm 2020...........................................64
3.1.1. Chiến lược và mục tiêu của Agribank đến năm 2020..........................64
3.1.2. Định hướng phát triển của Ngân hàng NN & PTNN chi nhánh Móng
Cái Quảng Ninh đến năm 2020........................................................................65
3.1.3. Định hướng phát triển hoạt động huy động vốn của Ngân hàng NN
& PTNN chi nhánh Móng Cái Quảng Ninh đến năm 2020...........................66
3.2 Quan điểm về nâng cao hiệu quả huy động vốn của ngân hàng nông
nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Móng Cái , Quảng Ninh.............67
3.3. Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng NN &
PTNN chi nhánh Móng Cái, Quảng Ninh......................................................68
3.4. Kiến nghị ....................................................................................................79
3.4.1. Kiến nghị với Ngân hàng NN & PTNN Agribank Việt Nam...............79
3.4.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam.....................................80
3.4.3. Kiến nghị với Chính Phủ........................................................................81
KẾT LUẬN........................................................................................................ 85
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................86
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BIDV
KBNN
KKH
NHNN
NN&PTNN
NHTM
TCKT
TCTD
TDH
Techcombank
TG
TLHTKHHĐV
USD
VND
Ngân hàng công thương Việt Nam
Kho bạc nhà nước
Không kỳ hạn
Ngân hàng nhà nước
Nông nghiệp và phát triển nông thôn
Ngân hàng thương mại
Tổ chức kinh tế
Tổ chức tín dụng
Trung dài hạn
Ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thương Việt Nam
Tiền gửi
Tỉ lệ hoàn thành kế hoạch huy động vốn
Đô la Mỹ
Việt Nam đồng
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
Bảng 2.1 Tình hình huy động vốn của chi nhánh Agribank Móng Cái ( 20112013)................................................................................................................... 32
Bảng 2.2 Dư nợ tín dụng của Agribank Móng Cái ( 2011 – 2013 )................33
Bảng 2.3: Tình hình huy động vốn tại Agribank Móng Cái ( từ năm 2011
đến 2013)............................................................................................................ 36
Biểu đồ 2.3 : Tình hình huy động vốn của Agribank Móng Cái ( từ năm
2011 đến năm 2013 )..........................................................................................37
Bảng 2.4: Cơ cấu vốn huy động theo loại tiền của Agribank Móng Cái ( từ
năm 2011 đến 2013)...........................................................................................38
Biểu đồ 2.4 : Cơ cấu huy động theo loại tiền của Agribank Móng Cái ( từ
2011 – 2013)........................................................................................................40
Bảng 2.5 : Cơ cấu huy động vốn theo đối tượng của Agribank Móng Cái ( từ
2011 – 2013)........................................................................................................40
Biểu đồ 2.5 : Cơ cấu huy động vốn theo loại tiền của Agribank Móng Cái (từ
năm 2011-2013)..................................................................................................43
Bảng 2.6 : Cơ cấu huy động vốn theo kỳ hạn của Agribank Móng Cái ( từ
năm 2012-2013)..................................................................................................44
Biểu đồ 2.6.1: Cơ cấu huy động vốn theo kỳ hạn của Agribank Móng Cái ( từ
năm 2012 đến 2013)...........................................................................................44
Biểu Đổ 2.6.2 : Cơ cấu huy động vốn theo kỳ hạn của Agribank Móng Cái
( từ 2012-2013)................................................................................................... 46
Bảng 2.7 : Thu nhập từ lãi của Agribank Móng Cái ( từ 2011-2013)............47
Bảng 2.8 : Nguồn vốn huy động và chi phí lãi tại Agribank Móng Cái ( từ
2011-2013).......................................................................................................... 48
Biểu đồ 2.8: Nguồn vốn huy động và chi phí lãi tại Agribank Móng Cái (từ
2011-2013).......................................................................................................... 49
Bảng 2.9: Cơ cấu nguồn vốn huy động và cho vay theo kỳ hạn của Agribank
Móng Cái ( từ 2011-2013).................................................................................52
Bảng 2.10: So sánh giữa huy động và cho vay của Agribank Móng Cái.....52
( từ 2011-2013)................................................................................................... 52
Biểu đồ 2.10: So sánh giữa huy động và cho vay của Agribank Móng Cái
( từ 2011-2013)................................................................................................... 53
Bảng 2.11: Cơ cấu vốn và sử dụng vốn theo loại tiền của Agribank Móng
Cái (từ 2011-2013).............................................................................................55
1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài
Hoạt động huy động vốn là 1 trong 2 hoạt động chủ yếu của các ngân
hàng thương mại. Nguồn vốn có một vai trò quan trọng trong quá trình phát
triển các tiềm lực về kinh tế của đất nước; trong đó các ngân hàng thương mại
đóng vai trò trung gian để chu chuyển vốn đến những nơi có nhu cầu về vốn
như các doanh nghiệp, hộ kinh doanh cá thể, các tổ chức tín dụng khác ..vv..
Trong 3 năm trở lại đây qua khảo sát thực tế cho thấy , mặc dù tình hình
huy động vốn của chi nhánh Agribank Móng Cái đạt nhiều kết quả đáng khen
ngợi xong bên cạch đó còn có một số hạn chế cũng như các vấn đề tồn tại gây
ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của chi nhánh. Trước bối cảnh
dư nợ tín dụng suy giảm mạnh trong các năm gần đây trong khi đó tốc độ huy
động vốn của ngân hàng vẫn tăng đều qua các năm; điều đó tạo sự bất hợp lý
giữa hai hoạt động chính của ngân hàng là huy động vốn và sử dụng vốn.Vậy
để có vốn và sử dụng chúng một cách hiệu quả cho các ngân hàng thương
mại chính là lý do tôi lựa chọn đề tài : “ Hiệu quả huy động vốn của ngân
hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam – chi nhánh Móng Cái,
Quảng Ninh”.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Đứng trước bối cảnh nền kinh tế gặp rất nhiều khó khăn và thách thức
vào một vài năm gần đây đã khiến các nhà kinh tế đưa ra rất nhiều giải pháp
nhằm phát triển hoạt động kinh doanh của mình trong đó có lĩnh vực huy
động vốn trong ngân hàng thương mại. Cụ thể đã có một số luận văn có liên
quan với đề tài nghiên cứu ở trên như sau :
- Luận văn thạc sỹ : “Hiệu quả huy đông vốn tại Ngân hàng thương mại
cổ phần sài gòn Hà Nội chi nhánh Lâm Đồng”, được công bố năm 2011của
tác giả : “ Nguyễn Hoài Nhã Trúc”. Trong đề tài tập chung đưa ra các giải
4
Qua tham khảo một số công trình nghiên cứu ở trên ta thấy rằng việc
nghiên cứu về đề tài : “ hiệu quả huy động vốn của ngân hàng nông nghiệp và
phát triển nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Móng Cái, Quảng Ninh” mang
tính cấp thiết và phù hợp, không trùng lắp ý tưởng với các đề tài ở phía trên.
3. Mục đích nghiên cứu
Hệ thống hóa cơ sở lý thuyết về hoạt động huy động vốn của ngân hàng
nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam – chi nhánh Móng Cái. Phân
tích thực trạng huy động vốn tại ngân hàng này để biết được những mặt còn
hạn chế và các kết quả mà chi nhánh ngân hàng đã đạt được .Để từ đó đề xuất
một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn cho chi nhánh.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu : “ những vấn đề lý thuyết và thực tiễn về hiệu
quả huy động vốn của chi nhánh ngân hàng”
Phạm vi nghiên cứu : Do thời gian có hạn nên đề tài chỉ tập trung
nghiên cứu về hiệu quả huy động vốn của chi nhánh ngân hàng Agribank
Móng Cái trong 3 năm trở lại đây từ năm 2011 đến năm 2014. Trong đó tập
trung phân tích và đánh giá về thực trạng huy động vốn của Agribank Móng
Cái nhằm đưa ra giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn.
5. Phương pháp nghiên cứu
Sử dụng các phương pháp nghiên cứu khoa học như phương pháp suy
diễn, phương pháp định lượng, định tính làm cơ sở để hoàn thành đề tài đã
nêu trên. Các số liệu thu thập được sẽ do ngân hàng Agribank chi nhánh
Móng Cái cung cấp. Các số liệu thu thập được sẽ sử dụng các phương pháp
nêu trên để xử lý và phân tích.
6. Bố cục của luận văn
Nội dung của luận văn bao gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về hiệu quả huy động vốn của ngân hàng
thương mại
5
Chương 2 : Thực trạng hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng nông
nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Móng Cái – Quảng Ninh
Chương 3 : Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng
nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Móng Cái – Quảng Ninh
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Khái quát về Ngân hàng thương mại
1.1.1. Khái niệm Ngân hàng thương mại
NHTM là ngân hàng được thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và
các hoạt động kinh doanh khác có liên quan vì mục tiêu hoạt động theo quy
định của luật các tổ chức tín dụng và các quy định khác của pháp luật. ( nghị
định số 59/2009/NĐ-CP của chính phủ về tổ chức và hoạt động của NHTM).
Theo luật ngân hàng nhà nước: hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh
doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với nội dung thường xuyên là nhận tiền
gửi và sử dụng số tiền này để cấp tín dụng, cung ứng dịch vụ thanh toán.
6
Ngân hàng thương mại là một trong những tổ chức kinh tế quan trọng nhất của
nền kinh tế vì nó đóng vai trò như hệ thống tuần hoàn cho nền kinh tế.
Có nhiều cách tiếp cận để có được khái niệm đầy đủ về ngân hàng
thươngmại như: thông qua chức năng, hoạt động, các dịch vụ hoặc thông qua
vai trò của ngân hàng thương mại.
Nếu xem xét từ các loại hình dịch vụ mà ngân hàng thương mại cung
cấp, các nhà kinh tế đã cho rằng “Ngân hàng thương mại là một loại hình tổ
chức tàichính cung cấp các danh mục tài chính đa dạng nhất đặc biệt là tín
dụng, tiết kiệm, dịch vụ thanh toán và thực hiện nhiều chức năng tài chính
nhất so với bất cứ một tổ chức kinh doanh nào trong nền kinh tế”.
Ngân hàng thương mại là tổ chức thu hút tiết kiệm lớn nhất trong nền
kinh tế, cũng là kênh huy động vốn hữu hiệu nhất. Đồng thời, Ngân hàng
thương mại cũng là một tổ chức cho vay chủ yếu đối với các tổ chức, cá nhân.
Đây là một trung gian tài chính quan trọng để trung chuyển vốn cho nền kinh
tế sao cho nguồnvốn đó được phân bổ và sử dụng một cách hiệu quả, hợp lý.
1.1.2.Các hoạt động chủ yếu của Ngân hàng thương mại
Hoạt động huy động vốn
Ngân hàng kinh doanh tiền tệ dưới hình thức huy động, cho vay, đầu tư
và cung cấp các dịch vụ khác.Hoạt động vay - hoạt động tạo nguồn vốn cho
Ngân hàng thương mại - đóng vai trò quan trọng, ảnh hưởng đến chất lượng
hoạt động của Ngân hàng thương mại.Hoạt động huy động vốn là hoạt động
thường xuyên của Ngân hàng thương mại.Một Ngân hàng thương mại bất kì
nào cũng bắt đầu hoạt động của mình bằng việc huy động nguồn vốn. Đối
tượng huy động của Ngân
hàng thương mại là nguồn tiền nhàn rỗi trong các tổ chức kinh tế, dân
cư. Nguồn vốn quan trọng nhất,và chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng nguồn
vốn của Ngân hàng thương mại là tiền gửi của khách hàng.
Các Ngân hàng thương mại nhận tiền gửi của các cá nhân, các tổ chức
kinh tế xã hội, thậm chí cả nguồn tiền của các Ngân hàng khác.
7
Khi những người có tiền chưa sử dụng đến họ có thể đem ra đầu tư hoặc
gửi Ngân hàng để nhận tiền lãi.Thông thường họ gửi tiền vào Ngân hàng, vì
đây là cách đơn giản, ít tốn kém chi phí để tìm kiếm cơ hội đầu tư mà vẫn có
lãi và đây là cách ít rủi ro nhất. Ngoài ra người gửi tiền vào Ngân hàng cũng
mong muốn được sử dụng các dịch vụ của Ngân hàng như chuyển tiền cho
người thân ở nơi khác, thanh toán hộ các hoá đơn phát sinh, bảo quản các tài
sản có giá trị lớn... Khi gửi tiền vào Ngân hàng, người gửi tiền có thể vay
Ngân hàng một khoản tiền mà không cần thế chấp vì họ đã có một số tiền gửi
nhất định ở Ngân hàng, coi như một khoản đảm bảo.
Còn Ngân hàng có thể muốn tìm kiếm thêm thu nhập từ lệ phí nhận tiền
gửi, tuy nhiên lý do chính Ngân hàng nhận tiền gửi để tạo nguồn cho vay, từ
đó Ngân hàng có thể đầu tư, kinh doanh tìm kiếm được những khoản thu nhập
lớn hơn.
Hoạt động nhận tiền gửi của Ngân hàng có ý nghĩa to lớn với người gửi
tiền, nền kinh tế, cũng như bản thân Ngân hàng. Thông qua hoạt động này mà
Ngân hàng có thể tập hợp được các khoản tiền nhàn rỗi, nhỏ bé, phân tán tạm
thời chưasử dụng với các thời hạn hết sức khác nhau thành nguồn tiền lớn tài
trợ cho nền kinh tế, hoặc cho các cá nhân có nhu cầu sử dụng. điều khó khăn
nhất mà Ngân hàng phải thực hiện là sử dụng các khoản tiền gửi có thời hạn
rất khác nhau để cho vay những món có thời hạn xác định,vì thế mà Ngân
hàng phải quản lí tốt thời hạn của các nguồn vốn của mình thì mới duy trì
được hoạt động có hiệu quả, tránh được những rủi ro về khả năng thanh toán.
Việc tập hợp được những nguồn tiền nhàn rỗi trong dân chúng để đưa vào
kinh doanh đã góp phần tiết kiệm và sử dụng có hiệu quả nguồn lực của nền
kinh tế.Ngoài ra hoạt động nhận tiền gửi của Ngân hàng cũng góp phần tiết
kiệm chi phí lưu thông tiền tệ. Đặc biệt trong nền kinh tế phát triển nếu dân
chúng có thói quen gửi tiền vào Ngân hàng để sử dụng các dịch vụ của Ngân
8
hàng thì điều này sẽ góp phần giúp chính phủ quản lí được thu nhập của
người dân.
Một trong những nguồn vốn không kém phần quan trọng, là nguồn vốn
phát hành kì phiếu, trái phiếu. Việc phát hành kì phiếu hay trái phiếu phụ
thuộc vào quy mô vốn cần huy động , thời gian huy động vốn, cơ cấu nợ và
tài sản của Ngân hàng.
Các hoạt động huy động nguồn vốn trên đây hình thành nên tài sản nợ
của Ngân hàng và Ngân hàng phải có trách nhiệm chi trả đối với tất cả các
nguồn vốn huy động được theo yêu cầu của khách hàng. Quy mô và cơ cấu
nguồn vốn quyếtđịnh đến hoạt động của Ngân hàng. Do đó quản lí nguồn vốn
phù hợp và sử dụng vốn có hiệu quả là một vấn đề mang tính chiến lược đối
với mỗi Ngân hàng .
Hoạt động sử dụng vốn
Khi đã huy động được vốn rồi, nắm trong tay một số tiền nhất định thì
các Ngân hàng thương mại phải làm như thế nào để hiệu quả hoá những
nguồn này, nghĩa là tìm cách để những khoản tiền đó được đầu tư đúng nơi,
đúng chỗ, có hiệu quả, an toàn, đem lại nhiều lợi nhuận cho Ngân hàng. Và
hoạt động sử dụng vốn của Ngân hàng bằng những cách sau: Ngân hàng đã tài
trợ lại cho nền kinh tế dưới dạng các thành phần kinh tế vay, hoặc Ngân hàng
đầu tư trực tiếp, Ngân hàng tham gia góp vốn cùng kinh doanh hay cho thuê
tài sản,Ngân hàng gửi tiền tại các Ngân hàng khác- tại Ngân hàng Nhà nướcnhững tổ chức tín dụng khác, Ngân hàng đầu tư trên thị trường chứng khoán ,
Ngân hàng nắm giữ chứng khoán vì chúng mang lại thu nhập cho Ngân hàng
và có thể bán đi để ra tăng ngân quỹ khi cần thiết... Những đối tượng tài trợ
không chỉ có các tổ chức kinh tế thực hiện hoạt động trong lĩnh vực thương
mại mà còn có cả các cá nhân tiêu dùng, thậm chí Chính phủ cũng được Ngân
hàng tài trợ dưới những hình thức : Ngân hàng thương mại mua tín phiếu kho
bạc, trái phiếu của chính phủ trên thị trường tiền tệ. Sự phát triển của hoạt
9
động cho vay, đã giúp Ngân hàng có vị trí ngày càng quan trọng trong sự phát
triển của nền kinh tế.Hơn nữa thông qua hoạt động cho vay, Ngân hàng
thươngmại có khả năng “tạo tiền” hay mở rộng lượng tiền cung ứng.Tuy
nhiên hoạt động cho vay của Ngân hàng chứa đựng nhiều yế tố rủi ro nên
Ngân hàng thường áp dụng các nguyên tắc hoạt động và quản lý tiền vay một
cách chặt chẽ.
Lãi thu được từ hoạt động cho vay, Ngân hàng sẽ dùng nó để trả lãi suất
cho nguồn vốn đã huy động và đi vay, thanh toán những chi phí trong hoạt
động, phần còn lại sẽ là lợi nhuận của Ngân hàng. Cho vay là hoạt động kinh
doanh chủ chốt của Ngân hàng thương mại để tạo ra lợi nhuận, chỉ có lãi suất
thu được từ cho vay mới bù nổi chi phí dự trữ, chi phí kinh doanh và quản lý,
chi phí vốn trôi nổi, chi phí thuế các loại và chi phí rủi ro đầu tư .
Kinh tế ngày càng phát triển, lượng cho vay của Ngân hàng thương mại
ngày càng tăng nhanh và loại hình cho vay cũng trở nên vô cùng phong phú
và đa dạng. Tại hầu hết các nước công nghiêp trong nhóm những nước hàng
đầu thế giới, cho vay của các Ngân hàng thương mại đã chuyển dần từ cho
vay ngắn hạn sang cho vay dài hạn. Ngược lại, ở các nước đang phát triển,
cho vay ngắn hạn vẫn chiếm bộ phận lớn hơn cho vay dài hạn, xuất phát từ
chỗ thiếu an toàn cho các khoản đầu tư dài hạn (trong đó có các tác nhân chủ
yếu như tình hình tăng trưởng, lạm phát,...)
So với hoạt động cho vay thì hoạt động đầu tư của Ngân hàng có quy
mô và tỷ trọng nhỏ hơn trong mục tài sản sinh lời của Ngân hàng thương mại.
Phải sang đến những năm đầu thế kỷ XIX các Ngân hàng thương mại mới
quan tâm mở rộnghoạt động của mình sang lĩnh vực đầu tư vào các ngành
công nghiệp. So với hoạt động cho vay hoạt động đầu tư đem lại thu nhập cao
hơn nhưng rủi ro cao hơn do thu nhập từ hoạt động đầu tư không được xác
định trước vì phải phụ thuộc vào hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp mà
10
Ngân hàng đầu tư vào. Ngoài ra thì trong hoạt động đầu tư , Ngân hàng được
lựa chọn doanh mục đầu tư có lợi nhất cho mình.
Bên cạnh hoạt động cho vay và đầu tư, Ngân hàng có thể tham gia vào
thị trường chứng khoán tuỳ quy định của từng quốc gia. Ngân hàng thương
mại có thể tham gia như một người cung cấp hàng hoá cho thị trường chứng
khoán hay đóng vai trò là nhà đầu tư, mua bán chứng khoán vì mục tiêu kiếm
lời cho chính Ngân hàng. Hoặc thực hiện kinh doanh chứng khoán thông qua
uỷ thác của khách hàng.
Thực hiện các dịch vụ trung gian
Ngoài hai hoạt động cơ bản là hoạt động huy động vốn và hoạt động sử
dụng vốn thì Ngân hàng thương mại cũng thực hiện các dịch vụ trung gian
cho khách hàng của mình. Các dịch vụ này được coi là hoạt động trung gian
bởi vì khi thực hiện các hoạt động này Ngân hàng không đứng vai trò là con
nợ hay chủ nợ mà đứng ở vị trí trung gian để thoả mãn nhu cầu khách hàng về
dịch vụ mà khách hàng cần.
Ngày nay, các dịch vụ của Ngân hàng không ngừng phát triển cả về số
lượng và chất lượng, các dịch vụ ngày càng đa dạng. Hoạt động trung gian
gồm rất nhiềuloại dịch vụ khác nhau: như dịch vụ thu hộ chi hộ cho khách
hàng có tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng, dịch vụ chuyển khoản từ tài khoản
này từ tài khoản này đến tài khoản khác ở cùng một Ngân hàng hay ở hai
Ngân hàng khác nhau; dịch vụ tư vấn cho khách hàng các vấn đề tài chính,
dich vụ giữ hộ các chứng từ, vật quý giá dịch vụ chi lương cho các doanh
nghiệp có nhu cầu; dịch vụ khấu trừ tự động. Đây là những khoản chi thường
xuyên trong tháng, nếu không có dịch vụ này khách hàng sẽ tốn nhiều thời
gian và phiền toái khi thanh toán các khoản này, cung cấp các phương tiện
thanh toán không dùng tiền mặt.
11
Nền kinh tế càng phát triển, các dịch vụ Ngân hàng theo đó cũng phát
triển theo để đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng của công chúng thực hiện
nghiệp vụ trung gian mang tính dịch sẽ đem lại cho Ngân hàng những khoản
thu nhập khá quan trọng. Điều cần lưu ý là dịch vụ Ngân hàng sẽ giúp Ngân
hàng phát triển toàn diện.Tại các nước phát triển, các Ngân hàng thương mại
cạnh tranh với nhau bằng con đường “phi giá”, tức là luôn có những dịch vụ
mới cung cấp tiện nghi cho khách hàng, không ngừng tìm tòi những dịch vụ
mới cung cấp tiện nghi cho khách hàng. Dịch vụ Ngân hàng càng phát triển,
thể hiện xã hội càng văn minh, nền công nghiệp càng phát triển.Lợi nhuận các
Ngân hàng không chỉ ở nghiệp vụ cho vay, mà phân nửa từ các hoạt động
dịch vụ mang lại, nhưng lại là lĩnh vực ít rủi ro.
Ba lĩnh vực hoạt động huy động vốn, hoạt động cho vay, thực hiện các
dịch vụ trung gian là các hoạt động cơ bản của Ngân hàng thương mại.Ba
dịch vụ đó cóquan hệ mật thiết, tác động hỗ trợ thúc đẩy nhau phát triển, tạo
uy tín cho Ngân hàng. Có huy động vốn thì mới có nghiệp vụ cho vay, cho
vay có hiệu quả phát triển kinh tế thì mới có nguồn vốn để huy động vào,
đồng thời muốn cho vay và huy động vốn tốt thì Ngân hàng phải làm tốt vai
trò chung gian, chính sự kết hợp đồng bộ đó tạo thành quy luật trong hoạt
động của Ngân hàng và tạo thành xu hướng kinh doanh tổng hợp đa năng của
các Ngân hàng thương mại .
1.2. Hiệu quả huy động vốn của ngân hàng thương mại
1.2.1 Khái niệm về hiệu quả huy động vốn
Với sự cạnh tranh khốc liệt của các tổ chức tín dụng và đặc biệt là các
ngân hàng thương mại. Bất kỳ biến động nào dù nhỏ hay lớn đều có ảnh
hưởng đến các ngân hàng thương mại nói chung và hoạt động huy động vốn
nói riêng. Do đó đánh giá được hiệu quả huy động của một ngân hàng thương
mại đóng vai trò hết sức quan trọng trong hoạt động kinh doanh của chính
ngân hàng đó.
12
Hiệu quả là sự so sánh giữa kết quả đạt được và chi phí phải bỏ ra của
ngân hàng thương mại trong quá trình huy động vốn.Khi so sánh giữa kết quả
và chi phí cần để dưới dạng thương số.Mỗi cách so sánh đều có một ý nghĩa
khác nhau thể hiện rõ bản chất của tính hiệu quả.Đặc biệt không thể tính kết
quả bằng cách lấy kết quả trừ đi chi phí vì như vậy chỉ cho ra một chỉ tiêu kết
quả chứ không phải tính hiệu quả.
Khái niệm trên cho thấy rằng tính hiệu quả đạt được cao nhất trong điều
kiện kết quả đạt cao nhất và chi phí về huy động vốn là nhỏ nhất.Tuy nhiên
trong thực tế thì rất khó có thể xác định được tính hiệu quả của hoạt động huy
động vốn.
Như vậy hiệu quả huy động vốn đuợc thể hiện ở khả năng đáp ứng nhu
cầu vốn cao nhất của ngân hàng. Đó là sự đáp ứng một cách đầy đủ , kịp thời
nhu cầu sử dụng vốn với chi phí hợp lý.
1.2.2 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả huy động vốn
Tỷ trọng các loại tiền gửi
Chỉ tiêu này thể hiện cơ cấu vốn huy động theo các tiêu thức: thời gian,
loại tiền, sản phầm: tiền gửithanh toán, tiền gửi tiếtkiệm,thẻ tín dụng,thanh
toán POS..
Từ mỗi tiêu thức trên chúng ta đều có thể đánh gía được nguồn vốn huy
động đang tập trung ở đâu, chiếm tỷ trọng ra sao trong tổng nguồn vốn huy
động; để từ đó đánh giá được kết quả thu được trên cơ sở các chi phí bỏ ra đồng
thời nhận thấy tính hiệu quả trong hoạt động huy động vốn của ngân hàng.
Vốn Huy động /dư nợ
Chỉ tiêu này đánh giá khả năng huy động vốn của các chi nhánh ngân
hàng để phục vụ cho vay, chỉ tiêu này còn đánh giá ngân hàng có sử dụng
hiệu quả vốn huy động
để chovay hay không. Như vậy chỉ tiêu này nói lên khả năng sử dụng
vốn huy động phục vụ cho hoạt động cho vay là bao nhiêu để từ đó đánh giá
được mức độ hiệu quả của việc huy động vốn.
Vốn huy động/Vốn tự có
13
Chỉ tiêu này đánh giá khả năng huy động vốn của ngân hàng so với vốn
tự có, chỉ tiêu này khoảng 20 lần là tốt.Ngoài ra nó còn thể hiện mức độ hoạt
động huy động vốn của ngân hàng đã tốt hay chưa.Nếu chỉ tiêu này cao chứng
tỏ ngân hàng đang hoạt động tốt và ngược lại nếu thấp chứng tỏ ngân hàng
đang gặp khó khăn trong hoạt động huy động vốn.
Vốn huy động/tổng nguồn vốn
Chỉ tiêu này đánh giá tỷ lệ vốn huy động được so với tổng nguồn vốn,
cho thấy trong tổng nguồn vốn hoạt động của ngân hàng có bao nhiêu vốn
hình thành từ huy động.Chỉ tiêu càng cao thì mức độ hoạt động của ngân hàng
càng ổn định và có hiệu quả, ngược lại ngân hàng đang gặp khó khăn, nhất là
trong việc tìm kiếm khách hàng.
Chi phí huy động vốn
Chỉ tiêu này đánh giá chi phí mà ngân hàng phải bỏ ra trong quá trình
thực hiện hoạt động huy động vốn của mình. Chỉ tiêu này bao gồm chi phí lãi
và chi phí phi lãi suất, thông thường chỉ tiêu này càng nhỏ càng tốt nó phản
ánh được mức độ hiệu quả huy động vốn của ngân hàng, trong đó chi phí phi
lãi suất được ngân hàng quan tâm và làm mọi cách để nó mang giá trị nhỏ
nhất có thể.
Tỷ lệ Chi phí huy động vốn/tổng Chi phí
Chỉ tiêu này đánh giá chi phí của ngân hàng phải bỏ ra cho hoạt động
huy động vốn so với tổng chi phí hoạtđộng. Chỉ tiêu này càng bé chứng tỏ
ngân hàng đang hoạt động tốt trong lĩnh vực huy động vốn của mình và nguợc
lại nếu chỉ số này cao cho thấy ngân hàng đã không tận dụng được các cơ sở
vật chất vốn có của ngân hàng để huy động vốn.
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả huy động vốn của ngân
hàngthương mại
1.3.1 Các nhân tố bên ngoài ảnh hưởng đến hiệu quả huy động vốn của
ngân hàng thương mại
Tình hình kinh tế vĩ mô
Hiệu quả huy động của ngân hàng còn phụ thuộc vào các yếu tố kinh tế
14
vĩ mô trong nền kinh tế.
Khi nền kinh tế tăng trưởng cao, lạm phát hợp lý, các doanh nghiệp mở
rộng sản xuất kinh doanh, nhu cầu vốn cao, từ đó lãi suất cho vay cao, ngân
hàng dễ dàng huy động vốn với chi phí thấp. Ngược lại khi nền kinh tế rơi
vào suy thoái, lạm phát tăng cao. Lãi suất ngân hàng không bù đắp được lạm
phát, do đó khách hàng sẽ tìm kiếm hình thức đầu tư, hay cất giữ nào an toàn
và có lợi hơn thay vì gửi tiền ngân hàng. Hiệu quả huy động sẽ giảm sút.
Khi một số yếu tố vĩ mô trong nền kinh tế thay đổi, như thị trường
chứng khoán khởi sắc, giá vàng tăng cao. Khi đó xu hướng sử dụng khoản
tiền nhàn rỗi của khách hàng sẽ thay đổi, họ sẽ đầu tư nhiều hơn vào các thị
trường có mức sinh lời cao hơn ( đầu tư chứng khoán, hay cất giữ vàng), khi
đó, thị phần huy động vốn của ngân hàng sẽ bị co hẹp lại.
Vị trí địa lý và cơ cấu tổ chức dân cư
Đây là một yếu tố rất quan trọng trong việc huy động vốn của ngân
hàng. Tại nơi dân cư đông đúc, trình độ dân trí cao, kinh tế phát triển, tập
trung nhiều doanh nghiệp thì khả năng huy động vốn cao hơn rất nhiều và
ngược lại.
Thói quen tiêu dùng và tâm lý của người gửi tiền cũng ảnh hưởng đến
hiệu quả huy động vốn của ngân hàng. Ở vùng dân cư quen cất trữ tài sản
dưới dạng:vàng, đá quý, hay bất động sản mà chưa quen đầu tư vào chứng
khoán hay ngânhàng thì việc huy động vốn sẽ khó khăn hơn. Còn khi người
dân có nhu cầu hưởng lãi và sử dụng các dịch vụ tiện ích từ ngân hàng thì cơ
hội huy động vốn của ngân hàng cũng tăng lên.
Sự cạnh tranh giữa các ngân hàng thương mại
Hệ thống các ngân hàng thương mại ngày càng phát triển về cả chiều
rộng lẫn chiều sâu. Kèm theo đó, sự canh tranh giữa các ngân hàng ngày càng
gay gắt, thị phần của các ngân hàng bị chia sẻ, các ngân hàng sẽ huy động
vốn khó khăn hơn. Sự chia sẻ về nguồn lực vốn sẽ là một cản trở lớn trong
việc huy động vốn của các ngân hàng thương mại.
15
1.3.2 Các nhân tố bên trong ảnh hưởng đến hiệu quả huy động vốn của
ngân hàng thương mại
Chính sách huy động vốn của ngân hàng
Chính sách huy động vốn có tác động rất lớn hiệu quả huy động vốn.
Các ngân hàng thương mại huy động vốn chủ yếu từ dân cư hay các tổ chức
trong nền kinh tế. Do đó, các ngân hàng cùng có chung một thị trường để khai
thác. Để tạo ra sự khác biệt, sức hút riêng của mình thì chính sách kinh tế của
mỗi ngân hàng đóng một vai trò cực kỳ quan trọng.
Lãi suất là một chính sách quan trọng của ngân hàng. Chính sách về lãi
suất phải thể hiện được tính linh hoạt, hấp dẫn cho khách hàng và đem lại lợi
nhuận cho ngân hàng. Đây là một công cụ mà rất nhiều ngân hàng sử dụng để
cạnh tranh, thu hút tiền gửi. Lãi suất là mối quan tâm hàng đầu khi một cá
nhân hoặc tổ chức kinh tế nào đó muốn gửi tiền vào ngân hàng. Ngày nay, có
rất nhiều sự lựa chọn cho mọi người vì thế họ sẽ ưu tiên cho yếu tố lãi suất
cao nếu như các ngân hàng cócùng các hệ số an toàn cũng như các tiện ích mà
ngân hàng đó cung cấp. Điều này hoàn toàn hợp lý vì nhà đầu tư nào cũng
muốn khoản đầu tư của mình sẽ đem lại lợi nhuận cao nhất.
Tiền gửi, đặc biệt là tiền gửi ngắn hạn , thường nhạy cảm với các biến
động về lãi suất, tỷ giá, chu kỳ chi tiêu và nhiều nhân tố khác. Lãi suất cao là
một nhân tố kích thích các doanh nghiệp và dân cư gửi và cho vay.
Hơn nữa, lãi suất còn là yếu tố có ảnh hưởng rất lớn tới quy mô của
nguồn vốn huy động . Tuy nhiên, không phải loại lãi suất huy động nào cũng
giống nhau, thông thường lãi suất tiết kiệm có ảnh hưởng nhiều hơn cả.
Người dân thường quan tâm tới lãi suất tiết kiệm để so sánh nó với tỷ lệ trượt
giá của đồng tiền và khả năng sinh lợi của dòng tiền đầu tư vào tiết kiệm so với
đầu tư vào cổ phiếu, trái phiếu, bất động sản… từ đó đưa ra quyết định có nên
gửi tiền vào ngân hàng hay không, gửi bao nhiêu và gửi theo hình thức nào.
Bên cạnh đó, các chính sách về các hình thức huy động vốn, kỳ hạn huy
động tăng tiện ích cho khách hàng đồng thời đảm bảo mang lại lợi nhuận cho
16
ngân hàng cũng sẽ huy động nhiều vốn hơn.
Uy tín của ngân hàng
Ngân hàng kinh doanh dựa vào uy tín là rất lớn. Khách hàng đến với
ngân hàng đầu tiên là dựa vào lòng tin. Do vậy, uy tín ảnh hưởng rất lớn đến
khả năngvà hiệu quả huy động của ngân hàng. Uy tín thể hiện qua quá trình
hoạt động, quy mô vốn, trình độ cán bộ ngân hàng, giá trị thương hiệu, kết
quả kinh doanh.
Chiến lược quảng bá sẽ gây dựng hình ảnh ngân hàng, mang các sản
phẩm, dịch vụ đến với khách hàng. Đây cũng là một chính sách để tiếp cận,
tạo dựng hình ảnh và niềm tin của khách hàng, từ đó thu hút vốn huy động
nhiều hơn.
Các mối quan hệ mà ngân hàng tạo dựng được với khách hàng hiện có,
khách hàng tiềm năng, các trung gian tài chính và các cơ quan nhà nước cũng
là một loại tài sản vô hình của ngân hàng. Ngày nay, loại tài sản này có ảnh
hưởng sâu sắc tới sự thành công hay thất bại của ngân hàng.
Tính đa dạng của các dịch vụ ngân hàng cung cấp
Ngân hàng nhanh nhạy nhận biết các nhu cầu của khách hàng, đưa ra
các sản phẩm dịch vụ ngày càng đa dạng, phong phú. Đó cũng là một sức hút
để khách hàng đến với ngân hàng.
Các sản phẩm huy động vốn đa dạng, cũng là một chính sách để cạnh
tranh với các ngân hàng khác, thu hút nhiều hơn vốn tiền gửi tại ngân hàng.
1.4 Kinh nghiệm về nâng cao hiệu quả huy động vốn
Các ngân hàng thương mại đã áp dụng nhiều biện pháp tích cực để đẩy
mạnh gia tăng vốn huy động như đa dạng hóa các hình thức huy động, đưa ra
nhiều chương trình huy động mới giàu sức cạnh tranh, thay đổi liên tục lãi
suất huy động sao cho phù hợp để cạnh tranh một cách công bằng với ngân
hàng khác. Bên cạnh đó ngân hàng cũng áp dụng một cách đồng bộ các biện
pháp nhằm gia tăng khả năng thu hút vốn của ngân hàng. Ngoài ra ngân hàng
còn thực hiện các biện pháp nhằm phòng ngừa rủi ro ( rủi ro tỷ giá, rủi ro lãi
suất , rủi ro hệ thống ..vv..).
17
1.4.1 Kinh nghiệm về nâng cao hiệu quả huy động vốn của ngân hàng
công thương Việt Nam (BIDV)
Để có thể đưa ra một số kinh nghiệm cho ngân hàng Agribank chi
nhánh Móng Cái trong việc nâng cao hiệu quả huy động vốn ta đi phân tích
một số kinh nghiệm về nâng cao hiệu quả huy động vốn của ngân hàng công
thương Việt Nam. Sau đây là một vài kinh nghiệm mà BIDV đã áp dụng trong
một vài năm gần đây nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn:
Thực hiện chính sách lãi suất phù hợp với từng đối tượng khách
hàng một cách linh hoạt, mềm dẻo
Đối với từng đối tượng khách hàng riêng biệt ngân hàng BIDV luôn có
những chính sách riêng và phù hợp.Đối với các khách hàng cá nhân có số tiền
gửi lớn tại ngân hàng luôn đựoc hưởng mức lãi suất có thể ưu đãi hơn các
khách hàng cá nhân nhỏ lẻ. Đối với các doanh nghiệp cũng vậy, doanh nghiệp
có quy mô lớn làm ăn hiệu quả cũng được áp dụng lãi suất một cách linh hoạt.
Gia tăng chương trình khuyễn mại cho khách hàng nhằm thu hút
hơn nữa nguồn vốn huy động
Tùy vào từng đối tượng khách hàng mà ngân hàng BIDV có chương
trình khuyễn mại riêng biệt. Thông thường BIDV hay áp dụng các chương
trình khuyễn mại như : gửi tiền tặng quà , gửi tiền tặng phiếu bốc thăm trúng
thưởng nhà cao cấp, gửi tiền tặng vàng hay trang sức cho đối tượng khách
hàng là nữ giới, gửi tiền tặng phiếu bốc thăm trúng thưởng ôtô cho nam giới
…v..v. Mặt khác ngân hàng cũng gia tăng hàng loạt các tiện ích cho khách
hàng được cho là khách hàng VIP của ngân hàng như : đặc quyền dịch vụ két
cho khách hàng VIP, các chương trình ưu đãi cho khách hàng thanh toán
online ..v.v..
Đa dạng hóa các sản phẩm huy động vốn của ngân hàng BIDV
nhằm đáp ứng nhu cầu ngày một gia tăng của khách hàng
Hiện nay hầu hết các ngân hàng thương mại đều đa dạng hóa được các
kỳ hạn gửi tiền của khách hàng bao gồm các sản phẩm tiền gửi từ 1, 2, 3, 6, 9
18
tháng.Điều đó giúp cho không chỉ ngân hàng BIDV mà các ngân hàng thương
mại khác có cơ hội mở rộng được lượng khách hàng trong tương lai.Tùy từng
ngân hàng mà chính sách của từng sản phẩm sẽ khác nhau. Tuy nhiên tại ngân
hàng BIDV sẽ cố gắng gia tăng các mặt lợi ích cho khách hàng từ khả năng
phục vụ, các nhu cầu về chu chuyển vốn, nhu cầu thanh toán của khách hàng.
Mặt khác ngân hàng BIDV sẽ không ngừng nâng cao và cải tiến các công cụ
hiện đại nhằm phục vụ ngày một tốt hơn cho khách hàng.
Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ nhân viên ngân hàng BIDV
Ngân hàng BIDV luôn trú trọng đào tạo nguồn nhân lực chất lượng để
phục vụ khách hàng một cách tốt nhất.Cán bộ, nhân viên là khâu quyết định
hiệu quả kinh doanh và nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân hàng. Kết quả
này phụ thuộc rất lớn vào trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, tính năng động
sáng tạo, đạo đức nghề nghiệp, thái độ phục vụ của cán bộngân hàng, đó cũng
là những vấn đề mà khách hàng phàn nàn nhiều nhất và mong muốn nhiều
nhất từ ngân hàng. Do vậy, để góp phần nâng cao chất lượng sản phẩm dịch
vụngân hàng và tạo được hình ảnh thân thiện trong lòng khách hàng thì việc
nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, nhân viên chính là một giải pháp rất quan
trọng, có giá trị trong mọi giai đoạn phát triển của BIDV.
Ngân hàng BIDV đã xây dựng một quy trình tuyển dụng nhân viên
khoa học, chính xác vàhợp lý nhằm tuyển dụng được những nhân viên có
trình độ và phù hợp với yêu cầu công việc.
Định kỳ tổ chức các khoá đào tạo kỹ năng nghiệp vụ chuyên môn cho
đội ngũcán bộ nhân viên về khả năng thực hiện công việc với kỹ thuật công
nghệ hiện đại, khảnăng ứng xử khi tiếp xúc với khách hàng. Đồng thời, lập kế
hoạch cử các cán bộ trẻ cónăng lực đi đào tạo chuyên sâu ở các lĩnh vực kinh
doanh chủ chốt, các dịch vụ mớinhằm xây dựng được đội ngũ chuyên gia
giỏi, làm nồng cốt cho nguồn nhân lực trongtương lai.
Tổ chức các cuộc thi về nghiệp vụ chuyên môn, thể thao và các vấn đề
xã hội khác.Qua việc kiểm tra khả năng ứng xử của nhân viên, BIDV có thể
19
một mặt khen thưởng để khích lệ, mặt khác có thể rút ra những yếu kém hiện
tại để có thể có biệnpháp cải thiện kịp thời. Từ đó, ngày càng nâng cao chất
lượng phục vụ của cán bộ ngân hàng BIDV
Đối với những nhân viên mới lẫn nhân viên cũ, cần làm cho họ hiểu rõ
tầm quantrọng của việc thường xuyên nghiên cứu, học tập để cập nhật những
kiến thức vềchuyên môn và những kiến thức xã hội, gắn lý luận với thực tiễn
để có thể vận dụng một cách linh hoạt, sáng tạo và có hiệu quả.
Trong chính sách đãi ngộ cán bộ cần chú trọng đến trình độ , năng lực
của cán bộvà có chính sách thoả đáng đối với những có trình độ chuyên môn
cao , có nhiều đóng góp cho ngân hàng.
Đổi mới phong cách giao dịch, thể hiện sự văn minh lịch sự của cán bộ
nhân viên đối với khách hàng. Có cơ chế khuyến khích vật chất đối với cán bộ
trong ngân hàng như: cần thiết có chế độ lương, thưởng khác nhau đối với
những nhiệm vụ quan trọng khác nhau để khuyến khích sự làm việc của đội
đội ngũ cán bộ ngân hàng.
1.4.2 Kinh nghiệm về nâng cao hiệu quả huy động vốn của ngân hàng
thương mại cổ phần kỹ thương Việt Nam (Techcombank)
Để hoàn thiện hơn về kinh nghiệm nâng cao hiệu quả huy động vốn cho
ngân hàng Agribank chi nhánh Móng Cái, ngoài việc tìm hiểu kinh nghiệm
của ngân hàng công thương Việt Nam chúng ta sẽ phân tích thêm kinh nghiệm
về nâng cao hiệu quả huy động vốn của Techcombank. Sau đây là một vài
kinh nghiệm của Techcombank trong quá trình nâng cao hiệu quả huy động
vốn của mình:
Thực hiện nhiều chương trình khuyễn mại cho từng nhóm đối
tượng khách hàng
Hiện tại ngân hàng Techcombank đang áp dụng rất nhiều chương trình
khuyễn mại như : miễn phí mở thẻ và nhiều ưu đãi hấp dẫn tặng điểm khi mở
thẻ Vincom logatly, cơ hội nhận ngay máy tính microsolf surface pro 128 GB
với thẻ Dreamcard và Jetstar pacific, hay chương trình “ sôi động mùa FIFA
20
WorldCup” …v.v.. Với nhiều chương trình khuyễn mại hấp dẫn và hướng tới
nhiều đối tượng khác nhau đã tạo ra được nhiều ưu thế và sự thân thiện của
ngân hàng Techcombank với khách hàng, làm cho khách hàng ngày càng tin
tưởng và cảm thấy lợi ích khi họ gửi tiền vào ngân hàng Techcombank để từ
đó có thể gia tăng một cách nhanh chóng nguồn vốn huy động cho ngân hàng
của mình. Đó cũng là một trong những cách thức mà ngân hàng Techcombank
đã và đang áp dụng tại thời điểm hiện tại để khai thác nguồn khách hàng tiềm
năng.
Về lãi suất huy động vốn và tính đa dạng về các sản phẩm của ngân
hàng Techcombank
Ngoài việc đa dạng hóa các kỳ hạn gửi lãi suất ra thì ngân hàng
Techcombank còn có một số các sản phẩm đặc thù sau : tiết kiệm lộc phát, tiết
kiệm lộc phát online, tiết kiệm an lộc, tiết kiệm đắc lộc, tiết kiệm tích lũy tài
tâm – tài hiền ..v..v.. Mỗi sản phẩm đều phù hợp cho một nhu cầu gửi tiền
riêng biệt của khách hàng. Với những nhóm sản phẩm này sẽ phục vụ ngày
một tốt hơn nhu cầu của khách hàng, họ có thể lựa chọn cho mình một sản
phẩm mà họ nghĩ rằng mang lại lợi ích lớn nhất cho họ.Đó là các sản phẩm
của ngân hàng Techcombank mà gắn với nó là các mức lãi suất khác nhau phù
hợp với đặc điểm của từng sản phẩm. Như vậy với các sản phẩm và chính
sách đa dạng hóa lãi suất từ 1 tuần, 1 tháng cho đến 1 năm của ngân hàng
Techcombank sẽ đáp ứng được hầu hết các nhu cầu gửi tiền của khách hàng
từ đó có thể nâng cao được hiệu quả huy động vốn của ngân hàng mình.
Tận dụng tối đa cơ sở vật chất và nguồn nhân lực để giảm chi chí
huy động vốn đồng thời nâng cao hiệu quả huy động vốn của ngân hàng
Techcombank
Không tính các ngân hàng trực thuộc nhà nước thì ngân hàng
Techcombank là một trong năm ngân hàng thương mại cổ phần lớn nhất của
Việt Nam.Với điều kiện cơ sở vật chất hiện đại và nguồn nhân lực chất lượng