i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả nêu trong luận văn là trung thực và được trích dẫn đầy đủ nguồn tham khảo
hoặc từ các tài liệu được nêu ở mục tài liệu tham khảo, các ý kiến và đề xuất của
các tác giả chưa được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Hà Nội, tháng 8 năm 2016
Học viên
Phạm Thị Minh Thanh
ii
LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian nỗ lực thực hiện, luận văn nghiên cứu “Huy động vốn tiền
gửi tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh
Hưng Yên” đã cơ bản hoàn thiện. Ngoài sự cố gắng hết mình của bản thân, em còn
nhận được sự động viên, khuyến khích và giúp đỡ hết sức tận tình từ phía gia đình,
nhà trường, đơn vị thực tập và bạn bè để hoàn thành luận văn này.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới TS. Nguyễn Thu Thủy người đã tận
tình hướng dẫn và giúp đỡ em trong quá trình viết bài luận văn này.
Em xin gửi lời cảm ơn tới Ban lãnh đạo và các cán bộ, nhân viên Ngân hàng
Thương mại Cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Hưng Yên đã tạo
điều kiện thuận lợi để trao đổi, cung cấp tài liệu, thông tin cho đề tài.
Em xin gửi lời cảm ơn tới các Thầy, Cô giáo và Khoa Sau đại học, Trường Đại
học Thương Mại đã tạo điều kiện thuận lợi cho em trong suốt quá trình học tập và
nghiên cứu để em có thể hoàn thành tốt Luận văn này.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn gia đình, cơ quan và bạn bè đã luôn ở bên và ủng
hộ em trong suốt thời gian qua.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 8 năm 2016
Học viên thực hiện
Phạm Thị Minh Thanh
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.......................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN..........................................................................................................ii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT..................................................................viii
LỜI MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài......................................................................................1
2. Tổng quan các công trình nghiên cứu thuộc lĩnh vực của đề tài......................2
3. Mục đích nghiên cứu...........................................................................................4
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu......................................................................4
5. Phương pháp nghiên cứu....................................................................................4
6. Kết cấu luận văn..................................................................................................5
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ HUY ĐỘNG VỐN......................6
TIỀN GỬI CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI..................................................6
1.1. Tổng quan về ngân hàng thương mại và hoạt động huy động vốn của ngân
hàng thương mại......................................................................................................6
1.1.1. Khái niệm và vai trò của ngân hàng thương mại..........................................6
1.1.2. Huy động vốn của ngân hàng thương mại....................................................8
1.2. Huy động vốn tiền gửi của ngân hàng thương mại......................................10
1.2.1. Vốn tiền gửi và đặc điểm vốn tiền gửi..........................................................10
1.2.2 Các hình thức huy động vốn tiền gửi của Ngân hàng Thương mại............12
1.2.3. Một số chỉ tiêu phản ánh kết quả huy động vốn tiền gửi của NHTM.........15
1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng tới huy động vốn tiền gửi của NHTM..................21
1.3. Kinh nghiệm huy động vốn tiền gửi của một số NHTM và bài học rút ra
cho BIDV - Chi nhánh Hưng Yên.........................................................................26
1.3.1. Kinh nghiệm từ một số NHTM.....................................................................26
1.3.2. Bài học kinh nghiệm rút ra cho BIDV - Chi nhánh Hưng Yên.................28
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN TIỀN GỬI TẠI NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM CHI NHÁNH HƯNG YÊN...................................................................................30
iv
2.1. Khái quát về Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt
Nam – Chi nhánh Hưng Yên................................................................................30
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của BIDV – Chi nhánh Hưng Yên......30
2.1.2. Cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý của BIDV – Chi nhánh Hưng Yên.......32
2.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của BIDV Chi nhánh Hưng Yên...............34
2.2 Thực trạng hoạt động huy động vốn tiền gửi ngân hàng thương mại cổ
phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Hưng Yên............................39
2.2.1. Các sản phẩm và kênh huy động vốn tiền gửi của BIDV - Chi nhánh Hưng
Yên.......................................................................................................................... 39
2.2.2. Tổ chức huy động vốn tại Chi nhánh..........................................................47
2.2.3. Kết quả huy động vốn tiền gửi ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và
Phát triển Việt Nam – chi nhánh Hưng Yên trong thời gian qua.........................49
2.3 Đánh giá chung thực trạng huy động vốn tiền gửi Ngân hàng Thương mại
Cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Hưng Yên......................63
2.3.1 Kết quả đạt được............................................................................................63
2.3.2 Hạn chế và nguyên nhân...............................................................................65
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG HUY ĐỘNG VỐN TIỀN GỬI TẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT
NAM - CHI NHÁNH HƯNG YÊN.......................................................................69
3.1. Môi trường hoạt động của BIDV - Chi nhánh Hưng Yên...........................69
3.2. Định hướng và mục tiêu huy động vốn tiền gửi của Ngân hàng Thương mại
Cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Hưng Yên.......................72
3.3. Giải pháp tăng cường huy động vốn tiền gửi tại ngân hàng thương mại cổ
phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam – chi nhánh Hưng Yên.............................73
3.3.1. Xây dựng cơ cấu vốn tiền gửi hợp lý............................................................73
3.3.2. Mở rộng mạng lưới giao dịch.......................................................................75
3.3.3. Đẩy mạnh hoạt động Marketing và chiến lược khách hàng hợp lý............76
3.3.4. Tăng cường đào tạo nâng cao chất lượng nguồn nhân lực........................77
v
3.3.5. Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ, hạn chế tiêu cực, rủi ro
trong hoạt động huy động vốn tiền gửi..................................................................79
3.4. Kiến nghị.........................................................................................................79
3.4.1. Kiến nghị với ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam................79
3.4.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước............................................................80
3.4.3. Kiến nghị đối với Nhà nước.........................................................................82
KẾT LUẬN............................................................................................................84
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................85
vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
BẢNG
Bảng 2.1 Kết quả hoạt động của BIDV Chi nhánh Hưng Yên giai đoạn 2013 2015......................................................................................................................... 34
Bảng 2.2 Tổng dư nợ của BIDV Chi nhánh Hưng Yên giai đoạn 2013 - 2015. .36
Bảng 2.3 Quy mô vốn tiền gửi của BIDV Chi nhánh Hưng Yên giai đoạn 2013 2015......................................................................................................................... 50
Bảng 2.4 Số lượng khách hàng gửi tiền của BIDV Chi nhánh Hưng Yên giai
đoạn 2013 - 2015....................................................................................................52
Bảng 2.5 Cơ cấu vốn tiền gửi theo kỳ hạn của BIDV Chi nhánh Hưng Yên giai
đoạn 2013 - 2015....................................................................................................53
Bảng 2.6 Cơ cấu vốn tiền gửi theo đối tượng huy động của BIDV Chi nhánh
Hưng Yên giai đoạn 2013 - 2015...........................................................................56
Bảng 2.7 Cơ cấu vốn tiền gửi theo loại tiền tệ của BIDV Hưng Yên..................58
Bảng 2.8 Chi phí huy động vốn tiền gửi của BIDV Chi nhánh Hưng Yên giai
đoạn 2013 - 2015....................................................................................................60
Bảng 2.9 Lãi suất huy động tiền gửi qua các năm bằng VND Bảng 2.10 Tương
quan giữa vốn tiền gửi huy động và cho vay của BIDV......................................62
Bảng 2.11 Số doanh nghiệp đang hoạt động tại tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2013 2015......................................................................................................................... 70
Bảng 2.12 Số doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng và
bảo hiểm trên địa bàn tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2013 - 2015.............................71
vii
BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1 Kết quả huy động vốn và cho vay của BIDV Chi nhánh Hưng Yên
giai đoạn 2013 - 2015............................................................................................. 35
Biểu đồ 2.2 Kết quả kinh doanh của BIDV Chi nhánh Hưng Yên giai đoạn
2013 - 2015.............................................................................................................. 38
Biểu đồ 2.3 Quy mô vốn tiền gửi của BIDV Chi nhánh Hưng Yên giai đoạn
2013 - 2015.............................................................................................................. 51
Biểu đồ 2.4 Cơ cấu vốn tiền gửi theo kỳ hạn của BIDV Chi nhánh Hưng Yên
giai đoạn 2013 - 2015............................................................................................. 54
Biểu đồ 2.5. Cơ cấu vốn tiền gửi theo đối tượng huy động................................. 56
Biểu đồ 2.6. Cơ cấu vốn tiền gửi theo loại tiền tệ............................................... 58
Biều đồ 2.7 Chi phí huy động vốn tiền gửi của BIDV Chi nhánh Hưng Yên giai
đoạn 2013 - 2015.................................................................................................... 60
SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1 Cơ cấu tổ chức của BIDV- Chi nhánh Hưng Yên............................... 33
viii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
ATM
AgriBank
BIDV
CP
DN
HĐV
HSC
KH
KKH
NHNN
NHTM
NHTW
SXKD
POS
QHKH
TCKT
TCTD
TMCP
TG
VietinBank
VTG
Tên đầy đủ
Máy rút tiền tự động
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam
Chi phí
Doanh nghiệp
Huy động vốn
Hội sở chính
Khách hàng
Không kỳ hạn
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
Ngân hàng thương mại
Ngân hàng Trung ương
Sản xuất kinh doanh
Điểm ứng tiền mặt
Quan hệ khách hàng
Tổ chức kinh tế
Tổ chức tín dụng
Thương mại cổ phần
Tiền gửi
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công thương Việt Nam
Vốn tiền gửi
1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngân hàng thương mại được ví như là hệ thần kinh trung ương của nền kinh
tế, là dấu hiệu dự báo trước trạng thái sức khỏe của nền kinh tế. Sau 30 năm đổi
mới, nền kinh tế Việt Nam đã tạo dựng nên một hệ thống ngân hàng có tính cạnh
tranh cao, đóng góp một vai trò vô cùng quan trọng trong việc cung ứng nguồn vốn
cho cả nền kinh tế - yếu tốc chính quyết định đến tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế
Việt Nam thời gian qua. Chính vì vậy, hiệu quả hoạt động của nền kinh tế nói chung
sẽ phần nào phụ thuộc vào hiệu quả hoạt động của hệ thống ngân hàng.
Trong hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam hiện nay, hoạt động chủ yếu
và thường xuyên là nhận tiền gửi của khách hàng và cho vay từ số tiền huy động
được, đồng thời thực hiện các dịch vụ ngân hàng khác thì vai trò của nguồn vốn
càng trở nên đặc biệt quan trọng. Bên cạnh đó, trên thị trường tài chính Việt Nam
hiện nay xuất hiện rất nhiều ngân hàng bao gồm cả các ngân hàng nước ngoài, dẫn
đến cuộc cạnh tranh về vốn, nguồn nhân lực, chất lượng dịch vụ và công nghệ,
nhằm gia tăng hiệu quả hoạt động, gia tăng thị phần, tối đa hóa lợi nhuận. Để duy trì
hoạt động và phục vụ cho mục đích kinh doanh, ngân hàng cần một lượng vốn rất
lớn. Nguồn vốn các ngân hàng huy động được xuất phát từ nhiều nguồn khác nhau,
nhưng nguồn vốn chủ yếu vẫn là từ nguồn tiền gửi của tổ chức kinh tế và dân cư.
Vấn đề huy động vốn tiền gửi sao cho hiệu quả luôn là câu hỏi đặt ra cho các quản
trị ngân hàng, đặc biệt trong tình hình kinh tế thế giới và trong nước luôn biến động
đã tác động đến tâm lý và thói quen tiêu dùng của người gửi tiền, đồng thời cũng
gây ảnh hưởng xấu đến công tác huy động vốn tiền gửi của ngân hàng.
Là một ngân hàng thương mại lớn trên địa bàn tỉnh Hưng Yên, Ngân hàng
Thương mại Cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam - chi nhánh Hưng Yên đã
không ngừng đẩy mạnh hoạt động huy động vốn tiền gửi. Tuy nhiên, qua thực tiễn
cho thấy hoạt động huy động vốn tiền gửi của chi nhánh cũng gặp không ít khó
khăn, thách thức khi gặp phải sự cạnh tranh khốc liệt từ các tổ chức tín dụng khác
2
trên địa bàn tỉnh. Do đặc thù Hưng Yên nói chung và địa bàn thành phố Hưng Yên
nói riêng là nơi mật độ dân số đông, số lượng các khu công nghiệp nhiều rất thích
hợp để đẩy mạnh hoạt động huy động vốn tiền gửi từ các tổ chức kinh tế và dân cư.
Ngay từ đầu, ban lãnh đạo Chi nhánh đã các định hoạt động huy động vốn tiền gửi
là nhiệm vụ quan trọng cần được ưu tiên, ảnh hưởng lớn đến sự tồn tại và phát triển
của Chi nhánh. Điều này đòi hỏi cần có sự nghiên cứu khoa học và cụ thể để tìm ra
giải pháp đảm bảo chi nhánh có thể thu hút được nguồn vốn tiền gửi luôn ổn định,
để mở rộng thị phần trên địa bàn, đảm bảo hiệu quả kinh doanh và kế hoạch được
giao. Đây là vấn đề cấp bách đáp ứng đòi hỏi thiết thực của thực tế. Xuất phát từ lý
do trên, tác giả đã lựa chọn đề tài “Huy động vốn tiền gửi tại Ngân hàng Thương
mại Cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Hưng Yên” để làm đề tài
nghiên cứu cho luận văn thạc sĩ của mình.
2. Tổng quan các công trình nghiên cứu thuộc lĩnh vực của đề tài
Từ quá trình tìm hiểu thực tế và tra cứu tại các thư viện, các website cho thấy
liên quan đến nội dung nghiên cứu trong luận văn có một số đề tài luận văn đã được
thực hiện:
Luận văn thạc sỹ “Quản lý Nhà nước về huy động vốn ở các NHTM - định
hướng nghiên cứu tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam” (2011) của tác giả
Phạm Thị Hậu, Trường Đại học Thương Mại. Đề tài này đi sâu vào phân tích thực
trạng quản lý nhà nước đối với hoạt động huy động vốn tại ngân hàng Đầu tư và
Phát triển Việt Nam và đưa ra các giải pháp hoàn thiện quản lý Nhà nước đối với
hoạt động huy động vốn tại các NHTM.
Luận văn thạc sỹ “Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng thương mại
cổ phần Công thương Việt Nam - chi nhánh Tây Hà Nội” (2013) của tác giả Nguyễn
Thu Hiền, Trường Đại học Thương Mại. Luận văn đã phân tích thực trạng tình hình
huy động vốn tại NHTM Cổ phần Công thương Việt Nam chi nhánh Tây Hà Nội và
đưa ra các giải pháp để nâng cao hiệu quả huy động vốn tại chi nhánh.
Luận văn thạc sỹ “Huy động vốn ngắn hạn tại ngân hàng thương mại cổ phần
An Bình – chi nhánh Hà Nội” (2013) của tác giả Tăng Phương Trang, Trường Đại
3
học Thương Mại. Luận văn đi sâu vào phân tích thực trạng huy động vốn ngắn hạn
của NHTM Cổ phần An Bình chi nhánh Hà Nội và đưa ra một số giải pháp cụ thể
nhằm tăng cường hoạt động huy động vốn ngắn hạn tại chi nhánh.
Luận văn thạc sỹ “Quản lý huy động vốn tiền gửi từ khách hàng cá nhân tại
ngân hàng thương mại cổ phần Hàng Hải – chi nhánh Đống Đa” (2013) của tác giả
Phạm Thị Ngân Hà, Trường Đại học Thương Mại. Luận văn đã phân tích được thực
trạng quản lý huy động vốn tiền gửi cá nhân tại NHTM Cổ phần Hàng Hải chi
nhánh Đống Đa. Từ đó đưa ra giải pháp tăng cường quản lý huy động vốn tiền gửi
cá nhân tại chi nhánh.
Luận văn thạc sỹ “Một số giải pháp đối với hoạt động huy động vốn tại ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam - chi nhánh Sơn La” (2014)
của tác giả Cẩm Nguyệt Anh, Trường Đại học Thương Mại. Luận văn đã phân tích
thực trạng hoạt động huy động vốn tại ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn Việt Nam chi nhánh Sơn La. Từ đó tác giả đưa ra các giải pháp huy động vốn
tại chi nhánh.
Luận văn thạc sỹ “Tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng Thương mại Cổ
phần Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Thành Công” (2014) của tác giả Nguyễn
Thị Thúy Hà, Trường Đại học Thương Mại. Luận văn đã đi sâu phân tích đánh giá
hoạt động huy động vốn dân cư tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương
Việt Nam - Chi nhánh Thành Công, đưa ra giải pháp, kiến nghị nhằm tăng cường
hoạt động huy động vốn dân cư tại chi nhánh.
Các đề tài trên đã nghiên cứu về hoạt động huy động vốn của ngân hàng, tuy
nhiên các công trình nghiên cứu trên thời gian nghiên cứu từ năm 2014 trở về trước,
do đó các phân tích đánh giá không còn phù hợp với bối cảnh hiện nay. Mặt khác
chưa có đề tài nào đi sâu nghiên cứu huy động vốn tiền gửi tại Ngân hàng Thương
mại Cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Hưng Yên. Do vậy đề tài
luận văn nghiên cứu về huy động vốn tiền gửi tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần
Đầu tư và Phát triển Việt Nam – chi nhánh Hưng Yên có những điểm mới và khác
biệt so với các đề tài nghiên cứu trước đó.
4
3. Mục đích nghiên cứu
- Hệ thống hóa có chọn lọc một số vấn đề cơ bản về huy động vốn tiền gửi của
Ngân hàng Thương mại.
- Phân tích, đánh giá thực trạng huy động vốn tiền gửi tại Ngân hàng Thương
mại Cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Hưng Yên.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường hoạt động huy động vốn tiền gửi
tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh
Hưng Yên.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là những vấn đề lý luận và thực tiễn về
huy động vốn tiền gửi tại NHTM.
4.2 Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Đề tài nghiên cứu tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đầu
tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Hưng Yên.
- Về thời gian: đề tài chỉ đề cập các số liệu khảo sát thực trạng hoạt động huy
động vốn tiền gửi tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh
Hưng Yên trong thời gian từ năm 2013 đến năm 2015.
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1 Phương pháp thu thập số liệu
Thu thập dữ liệu thứ cấp: được sử dụng từ nhiều nguồn khác nhau:
- Nguồn dữ liệu nội bộ từ BIDV Hưng Yên: Tài liệu về lịch sử hình thành và
phát triển của chi nhánh, Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh thường niên và
bảng cân đối chi tiết các năm 2013, 2014, 2015.
- Nguồn dữ liệu bên ngoài: Thông tin từ Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh
Hưng Yên, Hiệp hội ngân hàng, các tạp chí, sách chuyên ngành, luận văn, bài viết
có liên quan, các website ngân hàng như BIDV, Vietinbank, Eximbank,
Techcombank, Vietcombank, …
5
5.2 Phương pháp xử lý, phân tích số liệu
Dựa trên phương pháp luận vận dụng khung lý thuyết về huy động vốn tiền
gửi, các nhân tố tác ảnh hưởng đến huy động vốn tiền gửi, các văn bản hiện hành
của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về hoạt động huy động vốn, trần lãi
suất huy động, ….
Dựa trên phương pháp nghiên cứu định tính trong thu thập và xử lý thông tin
thông qua sử dụng các thông tin có sẵn thu thập được từ phía Ngân hàng Thương
mại Cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam - chi nhánh Hưng Yên.
6. Kết cấu luận văn
Ngoài lời mở đầu, kết luận, nội dung chính của luận văn gồm ba chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận chung về huy động vốn tiền gửi của Ngân hàng
Thương mại
Chương 2: Thực trạng huy động vốn tiền gửi tại Ngân hàng Thương mại
Cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Hưng Yên
Chương 3: Giải pháp tăng cường huy động vốn tiền gửi tại Ngân hàng
Thương mại Cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Hưng Yên
6
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ HUY ĐỘNG VỐN
TIỀN GỬI CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Tổng quan về ngân hàng thương mại và hoạt động huy động vốn của
ngân hàng thương mại
1.1.1. Khái niệm và vai trò của ngân hàng thương mại
* Khái niệm NHTM
Ngân hàng thương mại đã hình thành, tồn tại và phát triển hàng trăm năm.
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế hàng hóa, hệ thống NHTM cũng ngày càng
được hoàn thiện, phát triển và trở thành những định chế tài chính không thể thiếu
trong nền kinh tế bởi vì vai trò quan trọng của nó đối với nền kinh tế nói chung và
đối với từng cộng đồng, từng địa phương nói riêng.
Theo nguyên lý kinh tế chính trị Mác - Lênin thì ngân hàng được hiểu là một
loại hình tổ chức tài chính quan trọng của nền kinh tế, bao gồm nhiều loại tùy thuộc
và sự phát triển của nền kinh tế nói chung và hệ thống tài chính nói riêng. Trong đó,
NHTM thường chiếm tỷ trọng lớn nhất về quy mô tài sản, thị phần và số lượng các
ngân hàng. Các ngân hàng có thể được định nghĩa qua chức năng, dịch vụ và tiện
ích mà chúng thực hiện trong nền kinh tế. Trong khi nghiên cứu có những cách tiếp
cận khác nhau dẫn đến có những khái niệm khác nhau về ngân hàng.
Theo khái niệm của Fed và cũng được hầu hết các nước hiện nay sử dụng thì
bất kỳ một doanh nghiệp nào cung cấp tài khoản tiền gửi cho phép khách hàng rút
tiền theo yêu cầu (như bằng cách kỳ phát séc hay chuyển tiền điện tử) và cho vay
thương mại hay cho vay kinh doanh khác (như cho vay các doanh nghiệp tư nhân để
tăng hàng tồn kho hay mua thiết bị mới) đều được coi là ngân hàng.
Theo Luật các Tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 ngày 16/06/2010: Ngân
hàng là loại hình tổ chức tín dụng có thể được thực hiện tất cả các hoạt động ngân
hàng theo quy định của Luật này. Theo tính chất và mục tiêu hoạt động, các loại
hình ngân hàng bao gồm ngân hàng thương mại, ngân hàng chính sách, ngân hàng
hợp tác xã. Ngân hàng thương mại là loại hình ngân hàng được thực hiện tất cả các
7
hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của Luật này
nhằm mục tiêu lợi nhuận.
Qua các khái niệm chúng ta có thể rút ra một số nhận xét sau: NHTM là một
loại hình doanh nghiệp vì nó có cơ cấu, tổ chức bộ máy, cấu trúc tài chính giống
như một doanh nghiệp. Bên cạnh đó, hoạt động của NHTM là hoạt động kinh doanh
vì mục tiêu cuối cùng là lợi nhuận. Tuy nhiên, NHTM là một doanh nghiệp đặc biệt
bởi vì: hoạt động chính của ngân hàng là kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ, tín dụng
và dịch vụ ngân hàng. Đây là lĩnh vực rất nhạy cảm, liên quan trực tiếp đến tất cả
các ngành cũng như mọi mặt của đời sống kinh tế - xã hội - là một công cụ được
nhà nước sử dụng để quản lý vĩ mô nền kinh tế và quyết định sự phát triển hay suy
thoái của nền kinh tế nên được nhà nước kiểm soát và quản lý rất chặt chẽ.
* Vai trò của NHTM
Cùng với sự phát triển đa dạng các nghiệp vụ kinh doanh, ngân hàng ngày
càng thực hiện nhiều vai trò mới để có thể duy trì khả năng cạnh tranh và đáp ứng
nhu cầu của xã hội. Các ngân hàng ngày càng có những vai trò cơ bản sau:
Thứ nhất, NHTM là trung gian tài chính, thực hiện vai trò điều chuyển các
khoản tiết kiệm, chủ yếu tự hộ gia đình thành vốn tín dụng cho các tổ chức kinh doanh
và các thành phần kinh tế khác để đầu tư vào nhà cửa thiết bị và các tài sản khác.
Thứ hai, NHTM giữ vai trò trung gian thanh toán, thay mặt khách hàng thực
hiện thanh toán các giao dịch mua bán hàng hóa và dịch vụ của họ.
Thứ ba, NHTM giữ vai trò người bảo lãnh, cam kết trả nợ cho khách hàng khi
khách hàng mất khả năng thanh toán.
Thứ tư, NHTM giữ vai trò đại lý, thay mặt khách hàng quản lý và bảo vệ tài
sản của họ, phát hành hoặc chuộc lại chứng khoán…
Thứ năm, NHTM là người thực hiện các chính sách kinh tế của Chính phủ,
góp phần điều tiết sự tăng trưởng kinh tế và theo đuổi các mục tiêu xã hội.
Thứ sáu, NHTM là cầu nối cho việc phát triển kinh tế đối ngoại giữa các quốc gia.
Với xu hướng phát triển của nền kinh tế là hướng hội nhập vào cộng đồng
kinh tế khu vực và toàn thế giới, việc mở rộng quan hệ giao lưu kinh tế là một tất
8
yếu, qua đó giúp cho mọi quốc gia phát huy được lợi thế của mình. Thông qua các
nghiệp vụ tài trợ xuất nhập khẩu, quan hệ thanh toán với các tổ chức tài chính, ngân
hàng và các doanh nghiệp quốc tế…, ngân hàng thương mại giúp cho việc thanh
toán, trao đổi mua bán được diễn ra nhanh chóng, thuận tiện, an toàn, hỗ trợ đắc lực
cho các hoạt động kinh tế đạt được hiệu quả cao, đồng thời góp phần khẳng định vị trí
và nâng cao sức cạnh tranh của các doanh nghiệp, của NHTM trên trường quốc tế.
1.1.2. Huy động vốn của ngân hàng thương mại
* Khái niệm và mục tiêu huy động vốn của NHTM
Ngân hàng thương mại hoạt động trong lĩnh vực tài chính tiền tệ với chức
năng huy động vốn và sử dụng vốn đó với mục đích kinh doanh chính là cho vay
hoặc đầu tư nhằm tối đa hóa lợi nhuận. Đối với ngân hàng cho vay được coi là hoạt
động sinh lời chủ yếu, do đó các ngân hàng đã tìm kiếm mọi biện pháp để huy động
vốn nhằm đáp ứng yêu cầu cho vay. Do đó, huy động vốn là nghiệp vụ cơ bản, có ý
nghĩa quan trọng trong việc tạo lập nguồn vốn thường xuyên để NHTM thực hiện
các hoạt động kinh doanh. Huy động vốn của NHTM là quá trình ngân hàng sử
dụng các công cụ, phương thức và biện pháp thích hợp để thu hút các nguồn tài
chính trong xã hội.
Như vậy, huy động vốn là hoạt động thu hút nguồn tiền gửi nhàn rỗi từ nền
kinh tế thông qua các hình thức huy động tiền gửi thanh toán, tiết kiệm, phát hành
giấy tờ có giá và các hình thức khác để tạo nguồn vốn cho NHTM.
Mục tiêu huy động vốn là việc NHTM huy động một lượng tiền đủ để đáp ứng
cho nhu cầu sử dụng với quy mô và cơ cấu huy động hợp lý trên cơ sở kiểm soát chi
phí hoạt động, kiểm soát rủi ro và đảm bảo chất lượng dịch vụ phù hợp với các mục
tiêu hoạt động và chiến lược kinh doanh của ngân hàng trong từng thời kỳ. Do đó,
huy động vốn của NHTM phải đạt các mục tiêu sau:
Thứ nhất, tạo lập và giữ vững sự ổn định của nguồn vốn huy động, đảm bảo
đủ nguồn vốn cho nhu cầu sử dụng. Đây là mục tiêu then chốt và là mục tiêu có tính
cạnh tranh nhất trong hoạt động của ngân hàng.
9
Thứ hai, quy mô và cơ cấu của nguồn vốn huy động hợp lý, đảm bảo duy trì
khả năng thanh khoản, phù hợp với nhu cầu và bối cảnh của thị trường mục tiêu,
năng lực nội tại của ngân hàng.
Thứ ba, đa dạng hóa các nguồn vốn nhằm tìm kiếm cơ cấu nguồn vốn có chi
phí thấp nhất, giảm thiểu rủi ro và phù hợp với nhu cầu sử dụng.
Thứ tư, tối thiểu hóa chi phí huy động vốn bao gồm cả chi phí trả lãi và chi phí
phi lãi phù hợp với các mục tiêu hoạt động của ngân hàng và bối cảnh thị trường
trong từng thời kỳ.
* Các hình thức huy động vốn của NHTM
Vốn huy động của NHTM bao gồm: Vốn huy động từ tiền gửi, vốn huy động
thông qua phát hành giấy tờ có giá và vốn huy động khác.
Huy động từ tài khoản tiền gửi:
Tiền gửi là nguồn tiền quan trọng nhất, để gia tăng quy mô nguồn tiền gửi, các
NHTM đã đưa ra nhiều hình thức huy động khác nhau như: Tiền gửi không kỳ hạn,
tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm,…
Huy động vốn qua các khoản đi vay:
Vốn đi vay là khoản tiền vay mượn thêm để đáp ứng nhu cầu chi trả khi khả
năng huy động vốn bị hạn chế. Đây là nguồn chủ yếu để chống rủi ro thanh khoản
của các ngân hàng. NHTM có thể đi vay từ NHNN, vay các TCTD khác và vay trên
thị trường vốn.
+ Vay từ NHNN: thông thường các NHTM chỉ được vay NHNN để bù đắp
những thiếu hụt ngắn hạn, tạm thời dưới hình thức chiết khấu, tái chiết khấu, tái cấp
vốn. Tuy nhiên, có những trường hợp đặc biệt, NHNN vẫn cho vay NHTM để cho
vay lại nền kinh tế theo kế hoạch của Nhà nước với một mức lãi suất ưu đãi. Nhưng
khoản vay này thường bị hạn chế số lượng và phụ thuộc vào chính sách tiền tệ của
Nhà nước.
+ Vay từ các TCTD: các NHTM có thể vay mượn lẫn nhau hoặc vay từ các
Công ty Bảo hiểm để đảm bảo vốn cho hoạt động kinh doanh dựa trên nguyên tắc:
Các NHTM phải hoạt động hợp pháp; Thực hiện việc đi vay và cho vay theo hợp
10
đồng tín dụng; Vốn vay phải được bảo đảm bằng thế chấp, cầm cố hay xin bảo lãnh
của NHNN. Nguồn vay mượn này thường có chi phí cao, kỳ hạn trung hạn là chủ
yếu, phụ thuộc nhiều vào quan hệ cũng như uy tín của NHTM đi vay.
Các hình thức huy động vốn khác:
Vốn khác là toàn bộ giá trị tiền tệ mà ngân hàng huy động được thông qua
việc cung cấp các phương tiện thanh toán và cung cấp các dịch vụ ủy thác đầu tư.
Bao gồm vốn ủy thác, vốn thanh toán và các nguồn vốn khác.
Vốn ủy thác là nguồn vốn mà ngân hàng có được nhờ thực hiện tốt các dịch vụ
của khách hàng đặc biệt là dịch vụ cho vay và dịch vụ thanh toán.
- Nguồn vốn này có chi phí rất thấp
- Tỷ trọng nguồn vốn này cao hay thấp phụ thuộc vào chất lượng dịch vụ và
uy tín của khách hàng.
Vốn trong thanh toán: Nguồn vốn này được hình thành từ các hoạt động thanh
toán không dùng tiền mặt như: Séc trong quá trình chi trả, tiền ký quỹ để mở L/C.
Những ngân hàng này là ngân hàng đầu mối trong đồng tài trợ có kết số dư từ
tiền của các ngân hàng thành viên chuyển về để thực hiện cho vay.
Nguồn khác: Là các khoản nợ như thuế chưa nộp, lương chưa trả …
Trong quá trình làm trung gian thanh toán, NHTM tạo được một khoản vốn
gọi là vốn trong thanh toán, gồm: Vốn trên tài khoản mở thư tín dụng, tài khoản tiền
gửi séc bảo chi… Các khoản tiền mặt tạm thời được trích khỏi tài khoản này để
nhập vào tài khoản khác chờ sử dụng, nên được gọi là tiền nhàn rỗi.
Qua nghiệp vụ đại lý, các NHTM thu hút được một lượng vốn trong quá trình
thu - chi hộ khách hàng, làm đại lý cho tổ chức tín dụng, nhận và chuyển vốn cho
khách hàng hay một dự án đầu tư…
1.2. Huy động vốn tiền gửi của ngân hàng thương mại
1.2.1. Vốn tiền gửi và đặc điểm vốn tiền gửi
* Khái niệm vốn tiền gửi
Một trong những nguồn vốn quan trọng của NHTM đó là các khoản tiền gửi
của khách hàng. Ngân hàng thực hiện việc mở các tài khoản tiền gửi để giữ hộ và
11
thanh toán hộ cho khách hàng, bằng cách đó ngân hàng huy động tiền của các doanh
nghiệp, tổ chức và dân cư. Như vậy:
“Vốn tiền gửi là toàn bộ giá trị tiền tệ của các tổ chức và cá nhân mà ngân
hàng đang tạm thời quản lý sử dụng với trách nhiệm hoàn trả.”
Theo Luật các Tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 ngày 16/06/2010: Nhận
tiền gửi là hoạt động nhận tiền của tổ chức, cá nhân dưới hình thức tiền gửi không
kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm, phát hành chứng chỉ tiền gửi, kỳ
phiếu, tín phiếu và các hình thức nhận tiền gửi khác theo nguyên tắc có hoàn trả đầy
đủ tiền gốc, lãi cho người gửi tiền theo thỏa thuận.
Từ đó có thể thấy, huy động vốn tiền gửi là nghiệp vụ tiếp nhận vốn tiền gửi
tạm thời nhàn rỗi từ các tổ chức và cá nhân bằng nhiều hình thức khác nhau để tạo
nên một bộ phận nguồn vốn hoạt động của ngân hàng.
Người gửi tiền có thể lựa chọn các loại hình tiền gửi theo mục đích của họ và
được hưởng các dịch vụ do ngân hàng cung cấp hoặc được hưởng lãi suất. Đồng
thời có nghĩa vụ để ngân hàng sử dụng số tiền gửi đó cho hoạt động kinh doanh của
ngân hàng với cam kết thực hiện việc hoàn trả vào ngày đáo hạn (đối với tài khoản
có kỳ hạn) hoặc theo yêu cầu của khách hàng (đối với tài khoản không kỳ hạn).
* Đặc điểm của vốn tiền gửi
+ Vốn tiền gửi trong NHTM chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn của
NHTM.
+ Các NHTM hoạt động được chủ yếu nhờ vào nguồn vốn tiền gửi. Do đó
nguồn vốn này chiếm tỷ trọng lớn nên hầu hết các hoạt động chính của ngân hàng
đều phải dựa vào nguồn vốn này.
+ Vốn tiền gửi là nguồn vốn không ổn định, khách hàng có thể rút tiền của họ
mà không bị ràng buộc, nếu có ngân hàng chỉ phạt tiền bằng việc trả lãi thấp hơn lãi
đã cam kết với khách hàng. Chính vì vậy, NHTM cần phải duy trì một lượng tiền dự
trữ đảm bảo khả năng thanh toán, sẵn sàng đáp ứng nhu cầu rút tiền của khách hàng.
Điều này được thể hiện ở việc các NHTM thực hiện yêu cầu của NHNN trong việc
duy trì số dư tối thiểu tiền mặt tại quỹ, số dư tối tại NHNN. Ngoài ra, để đảm bảo
12
tốt hơn khả năng thanh toán, NHTM còn gửi tiền ở các tổ chức tín dụng.
+ Vốn tiền gửi chịu ảnh hưởng bởi rất nhiều yếu tố như: Thu nhập, lãi suất,
nhu cầu đầu tư,…
Với vai trò quan trọng của tiền gửi và đồng thời cũng là yếu tố thể hiện năng
lực cạnh tranh giữa các ngân hàng, ngân hàng cần có chiến lược tạo lập và sử dụng
đúng đắn, hiệu quả vốn tiền gửi. Một trong những chiến lược của các NHTM là đưa
ra những biện pháp nhằm tăng tiền gửi và để có được những khoản tiền gửi có chất
lượng ngày càng cao, các ngân hàng áp dụng nhiều hình thức huy động vốn khác
nhau như: tiền gửi thanh toán (tiền gửi không kỳ hạn), tiền gửi có kỳ hạn của tổ
chức và cá nhân, tiền gửi tiết kiệm của dân cư, huy động vốn thông qua phát hành
kỳ phiếu, chứng chỉ tiền gửi,…
1.2.2 Các hình thức huy động vốn tiền gửi của Ngân hàng Thương mại
Trong điều kiện cạnh tranh, hoạt động huy động tiền gửi của NHTM rất đa
dạng và phong phú với nhiều hình thức khác nhau. Vì vậy để quản lý và sử dụng có
hiệu quả nguồn tiền gửi huy động được, NHTM đã phân chia thành các hình thức
tiền gửi khác nhau theo các tiêu thức và mục đích cụ thể như sau:
* Theo kỳ hạn huy động
- Tiền gửi không kỳ hạn
Tiền gửi không kỳ hạn là những giá trị tiền tệ mà khách hàng gửi vào ngân
hàng có thể rút ra bất cứ lúc nào và ngân hàng phải đáp ứng đầy đủ yêu cầu này của
người gửi tiền. Đây là tiền của cá nhân và các tổ chức gửi vào ngân hàng với mục
đích chính là để đảm bảo an toàn hoặc hưởng các dịch vụ thanh toán của ngân hàng.
Với tiền gửi không kỳ hạn khách hàng có thể rút ra bất cứ khi nào mà không
cần báo trước về thời hạn và số lượng. Do đó tiền gửi không kỳ hạn là nguồn vốn
biến động nhiều nhất, ngân hàng khó có thể dự đoán về quy mô có thể huy động
được và vì vậy nó có lãi suất rất thấp hoặc không được trả lãi.
- Tiền gửi có kỳ hạn
Tiền gửi có kỳ hạn là những giá trị tiền tệ mà khách hàng gửi vào ngân hàng
có sự thỏa thuận về thời gian rút tiền và khách hàng không được rút tiền trước thời
13
hạn. Tuy nhiên do áp lực cạnh tranh, các NHTM cho phép khách hàng rút trước thời
hạn, tùy theo chính sách của mỗi ngân hàng mà có hình thức trả lãi phù hợp. Mục
đích của người gửi tiền là an toàn, hưởng lãi và một số mục đích khác như sử dụng
hợp đồng tiền gửi để cầm cố vay vốn, bảo lãnh, … Thông thường, tiền gửi có kỳ
hạn có thời hạn dài và lãi suất cao. Đây là loại tiền gửi có tính ổn định, ngân hàng
có thể sử dụng phần lớn số dư vào mục đích kinh doanh. Chính vì vậy, các NHTM
luôn tìm cách đa dạng hòa loại tiền gửi này bằng cách áp dụng nhiều kỳ hạn với
mức lãi suất khác nhau nhằm đáp ứng nhu cầu của mọi khách hàng.
* Theo mục đích tiền gửi
- Tiền gửi thanh toán
Tiền gửi thanh toán là tiền của các doanh nghiệp, tổ chức và cá nhân gửi vào
ngân hàng để nhờ ngân hàng giữ và thanh toán hộ. Khi nền kinh tế hàng hóa phát
triển, xu hướng thanh toán không dùng tiền mặt càng trở nên phổ biến hơn. Cá nhân
và các tổ chức đều có thể mở tài khoản giao dịch tại NHTM và ngân hàng sẽ làm
nhiệm vụ giữ và thanh toán hộ trong phạm vi số dư cho phép theo lệnh của chủ tài
khoản. Tiền gửi thanh toán là một khoản nợ mà ngân hàng luôn phải chủ động trả
cho khách hàng bất cứ lúc nào. Tuy nhiên, do có sự không khớp nhịp giữa xuất và
nhập trên mỗi tài khoản của các khách hàng làm cho nhập lớn hơn xuất, tạo ra số dư
mà ngân hàng có thể sử dụng một phần làm vốn kinh doanh với chi phí thấp.
- Tiền gửi tiết kiệm
Tiền gửi tiết kiệm bản chất là một phần thu nhập của cá nhân người lao động
tạm thời chưa sử dụng cho tiêu dùng. Họ gửi vào ngân hàng với mục đích tích lũy
tiền một cách an toàn và hưởng một phần lãi từ số tiền đó. Số tiền lãi này được ngân
hàng tính toán dựa trên số tiền gửi và kỳ hạn gửi. Tiền gửi tiết kiệm được chia thành
hai loại:
+ Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn là khoản tiền gửi khách hàng có thể rút ra
bất cứ lúc nào nhưng không được sử dụng các công cụ thanh toán để chi trả cho
người khác
+ Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn là khoản tiền có sự thỏa thuận về thời hạn gửi và
14
rút tiền, khách hàng được hưởng mức lãi suất cao hơn so với tiền gửi tiết kiệm không
kỳ hạn.
Tiền gửi tiết kiệm là sản phẩm huy động vốn truyền thống, có tính chất phân
tán, nhỏ lẻ nhưng quy mô tiềm năng lại rất lớn và có tính ổn định cao do đó nó là
nguồn tiền quan trọng của các NHTM trong điều kiện hiện nay. Vì vậy, các NHTM
cần cung cấp các hình thức tiết kiệm hấp dẫn, phù hợp với tính đa dạng, phong phú
và phức tạp của đối tượng dân cư nhằm đảm bảo quyền lợi cho người gửi tiền, tạo
niềm tin để khuyến khích dân cư gửi tiền vào ngân hàng.
* Theo đối tượng huy động
- Tiền gửi từ khách hàng dân cư
Tiền gửi dân cư bao gồm tiền gửi thanh toán và tiền gửi tiết kiệm mà các cá
nhân gửi vào ngân hàng nhằm mục đích hưởng dịch vụ thanh toán qua ngân hàng,
để đảm bảo an toàn hay để hưởng lãi.
- Tiền gửi từ khách hàng là tổ chức
+ Tiền gửi của các doanh nghiệp, các tổ chức xã hội có hoạt động thu, chi tiền
theo các chu kỳ xác định. Họ mở tài khoản tiền gửi thanh toán với mục đich nhờ
ngân hàng thực hiện thanh toán hộ hoặc mở tài khoản tền gửi có kỳ hạn để hưởng
lãi. Mức lãi suất của tiền gửi có kỳ hạn phụ thuộc vào thời hạn trên hợp đồng và
thường thời hạn gửi tiền càng dài thì lãi suất càng cao.
+ Tiền gửi của các ngân hàng và TCTD khác: để đảm bảo khả năng thanh toán
hoặc nhờ thanh toán hộ nằm trong chiến lược sử dụng vốn của mình các ngân hàng
thường có giao dịch nhận tiền gửi qua nhau. Ngân hàng gửi tiền tại một ngân hàng
khác được coi là một khách hàng và được hưởng những quyền lợi như một khách
hàng gửi tiền thông thường.
* Theo loại tiền huy động
- Tiền gửi nội tệ: Đây là khoản tiền gửi cơ bản mà các Ngân hàng thương mại
nhận được, nguồn vốn nội tệ là nguồn vốn chủ yếu đối với các Ngân hàng, nó phụ
thuộc vào mức thu nhập trong nước và lãi suất huy động trong từng thời kỳ, loại
tiền này thường chiếm tỷ trọng cao trong tổng lượng tiết kiệm.
15
- Tiền gửi ngoại tệ: Bên cạnh nhận tiền gửi bằng nội tệ, các ngân hàng còn
nhận tiền gửi dưới dạng ngoại tệ, chủ yếu là ngoại tệ mạnh như USD, EUR, JPY,
GBP, FRF… Những ngoại tệ này cũng rất cần thiết trong hoạt động của ngân hàng
như kinh doanh ngoại tệ trong nước, trong quan hệ tài trợ xuất nhập khẩu, thanh
toán quốc tế ... các NHTM có xu hướng mở rộng kinh doanh đối ngoại thường có
nguồn vốn ngoại tệ lớn. Nhận tiền gửi bằng ngoại tệ cũng là một phương thức đa
dạng hóa về phương thức huy động vốn của các NHTM.
* Theo kênh huy động
- Huy động vốn trực tiếp tại trụ sở chi nhánh, phòng giao dịch:
Từ xưa đến nay, các ngân hàng chủ yếu thực hiện hoạt động vốn qua các kênh
giao dịch truyền thống, đó chính là các trụ sở, chi nhánh hay phòng giao dịch của
các ngân hàng. Hình thức huy động này khá phổ biến tại tất cả các ngân hàng. Tuy
nhiên hình thức huy động vốn này có nhược điểm đó là khách hàng phải đến trực
tiếp các trụ sở, chi nhánh hay phòng giao dịch để giao dịch.
- Huy động vốn qua các kênh giao dịch điện tử:
Hiện nay, có nhiều ngân hàng đã sử dụng hình thức huy động vốn linh hoạt
hơn, sử dụng giao dịch điện tử. Khách hàng sẽ gửi tiền bằng internetbanking
thông qua các tài khoản thanh toán. Hình thức này rất nhanh chóng, tiện lợi cho
khách hàng và ngân hàng. Tuy nhiên, cũng có nhiều rủi ro xảy ra khi hệ thống
công nghệ của ngân hàng bị lỗi hay trục trặc, sẽ ảnh hưởng đến hoạt động giao
dịch của khách hàng.
1.2.3. Một số chỉ tiêu phản ánh kết quả huy động vốn tiền gửi của NHTM
Trong công tác huy động vốn, để kiểm tra và đánh giá kết quả NHTM thường
sử dụng một số chỉ tiêu chủ yếu sau:
* Quy mô và tốc độ tăng trưởng quy mô vốn tiền gửi
- Quy mô vốn tiền gửi
Quy mô vốn tiền gửi là khối lượng vốn tiền gửi mà ngân hàng huy động được
trong khoảng thời gian nhất định. Từ quy mô vốn tiền gửi ngân hàng có thể biết
được tỷ lệ vốn tiền gửi hiện thời trong tổng nguồn vốn của ngân hàng.
16
Quy mô vốn tiền gửi phản ánh những nỗ lực của ngân hàng trong việc đảm
bảo về mặt số lượng vốn tiền gửi huy động. Tuy nhiên, huy động tiền gửi bao nhiêu
thì hợp lý là bài toán quan trọng trong kinh doanh của mỗi NHTM. Vì nếu vốn tiền
gửi quá ít sẽ không đủ cho ngân hàng thực hiện các hoạt động kinh doanh, từ đó
buộc các NHTM phải huy động từ các nguồn khác có chi phí cao hơn trong khi tính
ổn định không được đảm bảo. Ngược lại, nếu quy mô vốn tiền gửi quá lớn thì
NHTM vẫn phải trả lãi đầy đủ cho khách hàng trong khi nguồn lãi thu về ít do
không có khả năng cho vay hết. Vì vậy các nhà quản trị ngân hàng cần đưa ra các
biện pháp huy động hợp lý (tăng hoặc giảm) trong từng thời kỳ để mang lại kết quả
huy động vốn tốt nhất cho ngân hàng.
- Tốc độ tăng trưởng quy mô vốn tiền gửi
Tốc độ tăng trưởng phản ánh sự thay đổi về quy mô khối lượng vốn tiền gửi
của ngân hàng qua các thời kỳ. Chỉ tiêu này được xác định bằng công thức:
Tốc độ
=
tăng trưởng VTG
VTG năm N – VTG năm N-1
x 100%
VTG năm N-1
Tốc độ tăng trưởng vốn tiền gửi dương chứng tỏ quy mô, khối lượng vốn tiền
gửi trong kỳ của ngân hàng được mở rộng, tương ứng với kết quả là số phần trăm
vượt bậc của kỳ này so với kỳ trước. Tốc độ tăng trưởng vốn tiền gửi đạt kết quả
càng cao sẽ chứng tỏ quy mô hoạt động của ngân hàng ngày càng ổn định và có
hiệu quả, ngân hàng có thể lên kế hoạch sử dụng nguồn vốn vào kinh doanh cho
phù hợp nhằm đạt hiệu quả cao và tăng lợi nhuận cho ngân hàng. Ngược lại, ngân
hàng đang gặp khó khăn, nhất là trong việc tìm kiếm khách hàng và thể hiện việc
thực hiện kế hoạch huy động vốn tiền gửi chưa hiệu quả.
* Số lượng khách hàng gửi tiền
Ngày nay, các NHTM thực hiện mở rộng huy động vốn tiền gửi của khách
hàng thông qua nhiều hình thức: đa dạng kỳ hạn gửi tiền, loại tiền gửi, nâng cao
chất lượng sản phẩm dịch vụ, … đều nhằm mục tiêu là gia tăng số lượng khách
hàng đến giao dịch. Mặc dù vậy giá cả vẫn là một nhân tố hấp dẫn khách hàng,
17
nghĩa là để thu hút và giữ khách hàng, ngân hàng phải trả cho khách hàng thoả đáng
nếu không muốn nói là tốt hơn các ngân hàng khác. Như vậy, ngân hàng nào đem
lại cho khách hàng mức lợi nhuận tối đa và lợi ích tốt nhất ngân hàng đó sẽ huy
động được vốn nhàn rỗi từ khách hàng.
Khi đánh giá kết quả huy động vốn tiền gửi, thị phần huy động vốn của một
ngân hàng đây là một chỉ tiêu thường được sử dụng để xem xét, đánh giá.Với các
yếu tố khác thuộc về ngân hàng cũng như nền kinh tế ổn định mức độ mở rộng huy
động vốn của NHTM và số lượng khách hàng là hai đại lượng tỷ lệ thuận.
* Cơ cấu vốn tiền gửi huy động
Cơ cấu vốn tiền gửi được đánh giá qua chỉ tiêu tỷ trọng của từng nguồn tiền
gửi hoặc nhóm tiền gửi huy động so với tổng nguồn vốn tiền gửi dựa trên phân loại
nguồn tiền gửi theo từng tiêu thức.
Tỷ trọng của
VTG loại i
Quy mô VTG loại i
x 100%
=
Tổng vốn tiền gửi
Trong phân tích cơ cấu vốn tiền gửi huy động, các loại cơ cấu thường được sử
dụng là:
- Cơ cấu vốn tiền gửi theo kỳ hạn:
Chỉ tiêu này phản ánh tỷ trọng vốn tiền gửi huy động theo các kỳ hạn khác
nhau trên tổng số nguồn tiền gửi của ngân hàng.
Đối với các khoản tiền gửi huy động ngắn hạn, ngân hàng có thể bỏ ra ít chi
phí hơn nhưng tính ổn định của nguồn vốn không cao. Việc sử dụng nguồn tiền gửi
ngắn hạn để cho vay trung và dài hạn có thể mang lại nguồn lợi nhuận lớn cho ngân
hàng. Tuy nhiên mức độ rủi ro của những khoản tín dụng này rất cao. Do đó, ngoài
việc sử dụng nguồn tiền gửi ngắn hạn để cho vay ngắn hạn và đáp ứng nhu cầu
thanh toán của khách hàng, ngân hàng chỉ sử dụng một tỷ lệ nhất định vốn tiền gửi
ngắn hạn để cho vay trung dài hạn. Ngược lại, các khoản tiền gửi trung và dài hạn
có độ ổn định cao hơn nhưng chi phí huy động lại cao. Việc huy động quá nhiều tiền
gửi trung dài hạn sẽ đặt ngân hàng trước những áp lực trả nợ trong tương lai.