Tải bản đầy đủ (.docx) (93 trang)

luận văn thạc sĩ hiệu quả huy động vốn của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam – chi nhánh móng cái, quảng ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (839.73 KB, 93 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Luận văn thạc sĩ của tôi được hoàn thành bởi sự nỗ lực của bản thân, sự giúp
đỡ tận tình của các thầy cô giáo, bạn bè, anh chị em đồng nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn đến giáo viên hướng dẫn TS.Vũ Xuân Dũng.
Người đã chỉ dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình làm luận văn.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn các đồng chí tại Ngân hàng NN&PTNT Việt Nam
Chi nhánh Móng Cái đã nhiệt tình trao đổi, góp ý và cung cấp thông tin tài liệu, kinh
nghiệm thực tế bổ ích giúp tôi có điều kiện tốt nhất để hoàn thành luận văn.
Tôi sẽ cố gắng tích lũy những kiến thức đã được trang bị trong khóa học đào
tạo thạc sỹ chuyên ngành tài chính - ngân hàng của khoa sau đại học trường đại học
Thương Mại để vận dụng một cách tốt nhất cho bản than, trong cuộc sống và xã hội.


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.....................................................................................................i
MỤC LỤC................................................................................................................ ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT........................................................................vi
DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU......................................................................vii
LỜI MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI..............................................................................5
1.1. Khái quát về Ngân hàng thương mại............................................................5
1.1.1. Khái niệm Ngân hàng thương mại...............................................................5
1.1.2.Các hoạt động chủ yếu của Ngân hàng thương mại......................................6
1.2. Huy động vốn của ngân hàng thương mại..................................................10
1.2.1 Khái niệm về hoạt động huy động vốn..........................................................10
1.2.2 Vai trò của vốn đối với ngân hàng thương mại............................................10
1.2.3 Các hình thức huy động vốn của ngân hàng thương mại...........................12
Vốn đi vay............................................................................................................... 16
1.3. Hiệu quả huy động vốn của ngân hàng thương mại....................................19
1.3.1 Khái niệm về hiệu quả huy động vốn...........................................................19


1.3.2 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả huy động vốn..............................................20
1.3.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả huy động vốn của ngân hàng thương
mại.......................................................................................................................... 24
1.4 Kinh nghiệm về nâng cao hiệu quả huy động vốn.........................................27
1.4.1 Kinh nghiệm về nâng cao hiệu quả huy động vốn của ngân hàng đầu tư và
phát triển Việt Nam (BIDV)...................................................................................28
1.4.2 Kinh nghiệm về nâng cao hiệu quả huy động vốn của ngân hàng thương
mại cổ phần kỹ thương Việt Nam (Techcombank)................................................30


1.4.3 Bài học kinh nghiệm cho Agribank Móng Cái.............................................32
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN
HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM CHI
NHÁNH MÓNG CÁI, QUẢNG NINH................................................................36
2.1. Tổng quan về Ngân hàng NN & PTNN Việt Nam chi nhánh Móng Cái
Quảng Ninh............................................................................................................36
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng NN & PTNN chi
nhánh Móng Cái, Quảng Ninh..............................................................................36
2.1.2 Chức năng hoạt động và đặc điểm kinh doanh của Agribank Móng Cái..........37
2.1.3 Cơ cấu tổ chức quản lý của Ngân hàng NN & PTNN chi nhánh Móng
Cái, Quảng Ninh....................................................................................................38
2.1.4 Kết quả hoạt động của Agribank Móng Cái.................................................40
2.2. Thực trạng hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng NN & PTNN chi
nhánh Móng Cái, Quảng Ninh.............................................................................42
2.2.1. Quy mô và tốc độ tăng trưởng nguồn vốn huy động .................................42
2.2.2. Thực trạng cơ cấu huy động vốn................................................................46
2.2.3. Thực trạng chi phí vốn................................................................................54
2.2.4. Sự phù hợp giữa huy động vốn và sử dụng vốn.........................................58
2.3. Đánh giá chung về hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng NN &
PTNN chi nhánh Móng Cái, Quảng Ninh............................................................62

2.3.1. Kết quả đạt được..........................................................................................62
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân............................................................................64
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN TẠI
NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI
NHÁNH MÓNG CÁI, QUẢNG NINH................................................................70
3.1. Định hướng phát triển hoạt động huy vốn tại Ngân hàng NN & PTNN chi
nhánh Móng Cái Quảng Ninh đến năm 2020......................................................70
3.1.1. Chiến lược và mục tiêu của Agribank đến năm 2020................................70


3.1.2. Định hướng phát triển của Ngân hàng NN & PTNN chi nhánh Móng Cái
Quảng Ninh đến năm 2020....................................................................................70
3.1.3. Định hướng phát triển hoạt động huy động vốn của Ngân hàng NN
&
PTNN chi nhánh Móng Cái Quảng Ninh đến năm 2020.....................................71
3.2 Quan điểm về nâng cao hiệu quả huy động vốn của ngân hàng nông nghiệp
và phát triển nông thôn chi nhánh Móng Cái , Quảng Ninh..............................72
3.3. Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng NN & PTNN
chi nhánh Móng Cái, Quảng Ninh......................................................................74
3.4. Kiến nghị ......................................................................................................83
3.4.1. Kiến nghị với Ngân hàng NN & PTNN Agribank Việt Nam......................83
3.4.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam..........................................84
3.4.3. Kiến nghị với Chính Phủ............................................................................85
KẾT LUẬN............................................................................................................88
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BIDV
KBNN

KKH
NHNN
NN&PTNN
NHTM
TCKT
TCTD
TDH
Techcombank
TG
TLHTKHHĐV
USD
VND

Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam
Kho bạc nhà nước
Không kỳ hạn
Ngân hàng nhà nước
Nông nghiệp và phát triển nông thôn
Ngân hàng thương mại
Tổ chức kinh tế
Tổ chức tín dụng
Trung dài hạn
Ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thương Việt Nam
Tiền gửi
Tỉ lệ hoàn thành kế hoạch huy động vốn
Đô la Mỹ
Việt Nam đồng


DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU


Bảng 2.1 Tình hình huy động vốn của chi nhánh Agribank Móng Cái ( 20112013)....................................................................................................................... 41
Bảng 2.2 Dư nợ tín dụng của Agribank Móng Cái ( 2011 – 2013 ).....................42
Bảng 2.3: Tình hình huy động vốn tại Agribank Móng Cái ( từ năm 2011 đến
2013)....................................................................................................................... 44
Biểu đồ 2.3 : Tình hình huy động vốn của Agribank Móng Cái ( từ năm 2011
đến năm 2013 ).......................................................................................................45
Bảng 2.4: Cơ cấu vốn huy động theo loại tiền của Agribank Móng Cái ( từ
năm 2011 đến 2013)...............................................................................................46
Biểu đồ 2.4 : Cơ cấu huy động theo loại tiền của Agribank Móng Cái ( từ 2011
– 2013)....................................................................................................................48
Bảng 2.5 : Cơ cấu huy động vốn theo đối tượng của Agribank Móng Cái ( từ
2011 – 2013)............................................................................................................49
Biểu đồ 2.5 : Cơ cấu huy động vốn theo loại tiền của Agribank Móng Cái (từ
năm 2011-2013)......................................................................................................51
Bảng 2.6 : Cơ cấu huy động vốn theo kỳ hạn của Agribank Móng Cái ( từ năm
2012-2013)..............................................................................................................52
Biểu đồ 2.6.1: Cơ cấu huy động vốn theo kỳ hạn của Agribank Móng Cái ( từ
năm 2012 đến 2013)...............................................................................................52
Biểu Đổ 2.6.2 : Cơ cấu huy động vốn theo kỳ hạn của Agribank Móng Cái ( từ
2012-2013)..............................................................................................................54
Bảng 2.7 : Chi phí huy động vốn của Agribank Móng Cái ( từ 2011-2013).......55
Bảng 2.8 : Nguồn vốn huy động và chi phí lãi tại Agribank Móng Cái ( từ 20112013)....................................................................................................................... 56
Biểu đồ 2.8: Nguồn vốn huy động và chi phí lãi tại Agribank Móng Cái (từ
2011-2013)..............................................................................................................56
Bảng 2.9: Cơ cấu nguồn vốn huy động và cho vay theo kỳ hạn của Agribank
Móng Cái ( từ 2011-2013)......................................................................................59
Bảng 2.10: So sánh giữa huy động và cho vay của Agribank Móng Cái..........59
( từ 2011-2013).......................................................................................................59
Biểu đồ 2.10: So sánh giữa huy động và cho vay của Agribank Móng Cái ( từ

2011-2013)..............................................................................................................60
Bảng 2.11: Cơ cấu vốn và sử dụng vốn theo loại tiền của Agribank Móng Cái
(từ 2011-2013)........................................................................................................62


1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài
Hoạt động huy động vốn là 1 trong 2 hoạt động chủ yếu của các ngân hàng
thương mại. Nguồn vốn có một vai trò quan trọng trong quá trình phát triển các
tiềm lực về kinh tế của đất nước; trong đó các ngân hàng thương mại đóng vai trò
trung gian để chu chuyển vốn đến những nơi có nhu cầu về vốn như các doanh
nghiệp, hộ kinh doanh cá thể, các tổ chức tín dụng khác ..vv..
Trong 3 năm trở lại đây qua khảo sát thực tế cho thấy , mặc dù tình hình huy
động vốn của chi nhánh Agribank Móng Cái đạt nhiều kết quả đáng khen ngợi xong
bên cạch đó còn có một số hạn chế cũng như các vấn đề tồn tại gây ảnh hưởng trực
tiếp đến hoạt động kinh doanh của chi nhánh. Trước bối cảnh dư nợ tín dụng suy
giảm mạnh trong các năm gần đây trong khi đó tốc độ huy động vốn của ngân hàng
vẫn tăng đều qua các năm; điều đó tạo sự bất hợp lý giữa hai hoạt động chính của
ngân hàng là huy động vốn và sử dụng vốn.Vậy để có vốn và sử dụng chúng một
cách hiệu quả cho các ngân hàng thương mại chính là lý do tôi lựa chọn đề tài : “
Hiệu quả huy động vốn của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt
Nam – chi nhánh Móng Cái, Quảng Ninh”.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Đứng trước bối cảnh nền kinh tế gặp rất nhiều khó khăn và thách thức vào một
vài năm gần đây đã khiến các nhà kinh tế đưa ra rất nhiều giải pháp nhằm phát triển
hoạt động kinh doanh của mình trong đó có lĩnh vực huy động vốn trong ngân hàng
thương mại. Cụ thể đã có một số luận văn có liên quan với đề tài nghiên cứu ở trên
như sau :
- Luận văn thạc sỹ : “Hiệu quả huy đông vốn tại Ngân hàng thương mại cổ

phần sài gòn Hà Nội chi nhánh Lâm Đồng”, được công bố năm 2011của tác giả : “
Nguyễn Hoài Nhã Trúc”. Trong đề tài tập chung đưa ra các giải pháp về huy động
vốn trong đó trú trọng công tác huy động vốn.Ngoài ra công trình nghiên cứu trên
cũng chỉ ra được những mặt còn yếu kém trong công tác huy động vốn của ngân
hàng thương mại cổ phần sài gòn Hà Nội, công trình cũng đưa ra một số giải pháp
nhằm tháo gỡ những mặt còn tồn tại ngay tại ngân hàng này.


2
- “Tăng cường hoạt động huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phần
thương tín - Sacombank”, luận văn thạc sĩ công bố năm 2008 của tác gỉa: “Trần thị
Diệu Hằng”. Công trình nghiên cứu đã chỉ ra được những mặt còn hạn chế trong
cách thức huy động vốn của ngân hàng thương mại cổ phần thương tín Sacombank
để từ đó đưa ra được một số giải pháp nhằm khắc phục những hạn chế trong công
tác huy động vốn của ngân hàng đồng thời nâng cao được năng lực huy động vốn
cho ngân hàng thương mại cổ phần thương tín Sacombank.
- “Giải pháp gia tăng nguồn vốn huy động đối với hệ thống Ngân hàng đầu tư
và phát triển Việt Nam.”,luận văn thạc sĩ công bố năm 2009 của tác giả: “Huỳnh thị
Kim Phượng”.Công trình nghiên cứu đã cho ta thấy những mặt còn hạn chế và
những thành quả đạt được của ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam trong công
tác huy động vốn nhằm ổn định nguồn vốn huy động đồng thời tạo điều kiện thuận lợi
cho hoạt động tín dụng của ngân hàng. Công trình cũng đưa ra được một số giải pháp
thiết thực góp phần tạo dựng được nguồn vốn bền vững và lâu dài cho ngân hàng đầu
tư và phát triển Việt Nam.
- “Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng công thương Việt Nam chi
nhánh Hoàn Kiếm”, luận văn thạc sĩ công bố năm 2009 của tác giả: “Phạm thị
Thanh Thủy”. Công trình nghiên cứu đã phân tích một cách kỹ càng về thực trạng
huy động vốn của ngân hàng công thương Việt Nam để từ đó chỉ ra những mặt còn
yếu kém trong công tác huy động của ngân hàng.Ngoài ra công trình cũng đề xuất
những giải pháp phù hợp với tình hình huy động vốn của ngân hàng công thương

Việt Nam góp phần cải thiện tính hiệu quả trong công tác huy động vốn của ngân
hàng này.
- “Nâng cao hiệu quả huy động vốn nguồn vốn tiền gửi tại ngân hàng thương
mại cổ phần xuất nhập khẩu Việt Nam”, luận văn thạc sĩ công bố năm 2011 của tác
giả: “Lương thị Quỳnh Nga”. Công trình nghiên cứu đã đánh giá được thực trạng về
hoạt động huy động vốn của ngân hàng TMCP xuất nhập khẩu, trong đó tập trung
nghiên cứu về tính hiệu quả của hoạt động huy động vốn của ngân hàng này. Công


3
trình cũng đưa ra được khá nhiều giải pháp nhằm nâng cao tính hiệu quả của hoạt
động huy động vốn của ngân hàng TMCP xuất nhập khẩu.
- “Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương
mại cổ phần quốc tế Việt Nam”, luận văn thạc sĩ công bố năm 2011 của tác giả: “Lê
Quỳnh Trâm”.Công trình Nghiên cứu trên đã đánh giá được tổng quát các hoạt động
kinh doanh của ngân hàng thương mại cổ phần quốc tế Việt Nam, thông qua các
đánh giá đó đã nói lên được tình hình kinh doanh của ngân hàng nói chung và tình
hình huy động vốn của ngân hàng nói riêng. Công trình cũng đưa ra được một vài
giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả về mặt kinh doanh cho ngân hàng này.
Các công trình nghiên cứu trên đã phần nào giải quyết được những tồn tại và
khó khăn mà các ngân hàng thương mại đang gặp phải trong công tác huy động vốn
của ngân hàng. Đó là các vấn đề về khả năng huy động vốn của ngân hàng, sự mở
rộng vốn của ngân hàng, hay các giải pháp nhằm tăng cường huy động vốn cho một
chi nhánh thuộc ngân hàng hay đưa ra các giải pháp nhằm tiết kiệm chi phí trong
công tác huy động vốn ..v.v..Hầu hết các công trình nghiên cứu đều chỉ ra được vấn
đề còn yếu kém cũng như chưa khắc phục được của ngân hàng mà mình nghiên cứu.
Qua tham khảo một số công trình nghiên cứu ở trên ta thấy rằng việc nghiên
cứu về đề tài : “ hiệu quả huy động vốn của ngân hàng nông nghiệp và phát
triển nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Móng Cái, Quảng Ninh” mang tính cấp
thiết và phù hợp, không trùng lắp ý tưởng với các đề tài ở phía trên.

3. Mục đích nghiên cứu
Hệ thống hóa cơ sở lý thuyết về hoạt động huy động vốn của ngân hàng nông
nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam – chi nhánh Móng Cái. Phân tích thực
trạng huy động vốn tại ngân hàng này để biết được những mặt còn hạn chế và các
kết quả mà chi nhánh ngân hàng đã đạt được .Để từ đó đề xuất một số giải pháp
nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn cho chi nhánh.


4
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu : “ những vấn đề lý thuyết và thực tiễn về hiệu quả huy
động vốn của chi nhánh ngân hàng”
Phạm vi nghiên cứu : Do thời gian có hạn nên đề tài chỉ tập trung nghiên cứu
về hiệu quả huy động vốn của chi nhánh ngân hàng Agribank Móng Cái trong 3
năm trở lại đây từ năm 2011 đến năm 2014. Trong đó tập trung phân tích và đánh
giá về thực trạng huy động vốn của Agribank Móng Cái nhằm đưa ra giải pháp nâng
cao hiệu quả huy động vốn.
5. Phương pháp nghiên cứu
Sử dụng các phương pháp nghiên cứu khoa học như phương pháp suy diễn,
phương pháp định lượng, định tính làm cơ sở để hoàn thành đề tài đã nêu trên. Các
số liệu thu thập được sẽ do ngân hàng Agribank chi nhánh Móng Cái cung cấp. Các
số liệu thu thập được sẽ sử dụng các phương pháp nêu trên để xử lý và phân tích.
6. Bố cục của luận văn
Nội dung của luận văn bao gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về hiệu quả huy động vốn của ngân hàng thương mại
Chương 2 : Thực trạng hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng nông nghiệp và
phát triển nông thôn chi nhánh Móng Cái – Quảng Ninh
Chương 3 : Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng nông
nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Móng Cái – Quảng Ninh


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Khái quát về Ngân hàng thương mại
1.1.1. Khái niệm Ngân hàng thương mại
NHTM là ngân hàng được thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt
động kinh doanh khác có liên quan vì mục tiêu hoạt động theo quy định của luật các


5
tổ chức tín dụng và các quy định khác của pháp luật. ( nghị định số 59/2009/NĐ-CP
của chính phủ về tổ chức và hoạt động của NHTM).
Theo luật ngân hàng nhà nước: hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh doanh
tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với nội dung thường xuyên là nhận tiền gửi và sử dụng
số tiền này để cấp tín dụng, cung ứng dịch vụ thanh toán. Ngân hàng thương mại là
một trong những tổ chức kinh tế quan trọng nhất của nền kinh tế vì nó đóng vai trò như
hệ thống tuần hoàn cho nền kinh tế.
Có nhiều cách tiếp cận để có được khái niệm đầy đủ về ngân hàng thươngmại
như: thông qua chức năng, hoạt động, các dịch vụ hoặc thông qua vai trò của ngân
hàng thương mại.
Nếu xem xét từ các loại hình dịch vụ mà ngân hàng thương mại cung cấp, các
nhà kinh tế đã cho rằng “Ngân hàng thương mại là một loại hình tổ chức tàichính
cung cấp các danh mục tài chính đa dạng nhất đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm, dịch
vụ thanh toán và thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với bất cứ một tổ chức
kinh doanh nào trong nền kinh tế”.
Ngân hàng thương mại là tổ chức thu hút tiết kiệm lớn nhất trong nền kinh tế,
cũng là kênh huy động vốn hữu hiệu nhất. Đồng thời, Ngân hàng thương mại cũng
là một tổ chức cho vay chủ yếu đối với các tổ chức, cá nhân. Đây là một trung gian
tài chính quan trọng để trung chuyển vốn cho nền kinh tế sao cho nguồnvốn đó
được phân bổ và sử dụng một cách hiệu quả, hợp lý.



6
1.1.2.Các hoạt động chủ yếu của Ngân hàng thương mại
Hoạt động huy động vốn
Ngân hàng kinh doanh tiền tệ dưới hình thức huy động, cho vay, đầu tư và
cung cấp các dịch vụ khác.Hoạt động vay - hoạt động tạo nguồn vốn cho Ngân hàng
thương mại - đóng vai trò quan trọng, ảnh hưởng đến chất lượng hoạt động của
Ngân hàng thương mại.Hoạt động huy động vốn là hoạt động thường xuyên của
Ngân hàng thương mại.Một Ngân hàng thương mại bất kì nào cũng bắt đầu hoạt
động của mình bằng việc huy động nguồn vốn.Đối tượng huy động của ngân hàng
thương mại là nguồn tiền nhàn rỗi trong các tổ chức kinh tế, dân cư. Nguồn vốn
quan trọng nhất,và chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng nguồn vốn của Ngân hàng
thương mại là tiền gửi của khách hàng.
Các Ngân hàng thương mại nhận tiền gửi của các cá nhân, các tổ chức kinh tế
xã hội, thậm chí cả nguồn tiền của các Ngân hàng khác.
Khi những người có tiền chưa sử dụng đến họ có thể đem ra đầu tư hoặc gửi
Ngân hàng để nhận tiền lãi.Thông thường họ gửi tiền vào Ngân hàng, vì đây là cách
đơn giản, ít tốn kém chi phí để tìm kiếm cơ hội đầu tư mà vẫn có lãi và đây là cách
ít rủi ro nhất. Ngoài ra người gửi tiền vào Ngân hàng cũng mong muốn được sử
dụng các dịch vụ của Ngân hàng như chuyển tiền cho người thân ở nơi khác, thanh
toán hộ các hoá đơn phát sinh, bảo quản các tài sản có giá trị lớn... Khi gửi tiền vào
Ngân hàng, người gửi tiền có thể vay Ngân hàng một khoản tiền mà không cần thế
chấp vì họ đã có một số tiền gửi nhất định ở Ngân hàng, coi như một khoản đảm bảo.
Còn Ngân hàng có thể muốn tìm kiếm thêm thu nhập từ lệ phí nhận tiền gửi,
tuy nhiên lý do chính Ngân hàng nhận tiền gửi để tạo nguồn cho vay, từ đó Ngân
hàng có thể đầu tư, kinh doanh tìm kiếm được những khoản thu nhập lớn hơn.
Hoạt động nhận tiền gửi của Ngân hàng có ý nghĩa to lớn với người gửi tiền,
nền kinh tế, cũng như bản thân Ngân hàng. Thông qua hoạt động này mà Ngân hàng
có thể tập hợp được các khoản tiền nhàn rỗi, nhỏ bé, phân tán tạm thời chưasử dụng
với các thời hạn hết sức khác nhau thành nguồn tiền lớn tài trợ cho nền kinh tế, hoặc

cho các cá nhân có nhu cầu sử dụng. điều khó khăn nhất mà Ngân hàng phải thực
hiện là sử dụng các khoản tiền gửi có thời hạn rất khác nhau để cho vay những món
có thời hạn xác định,vì thế mà Ngân hàng phải quản lí tốt thời hạn của các nguồn


7
vốn của mình thì mới duy trì được hoạt động có hiệu quả, tránh được những rủi ro
về khả năng thanh toán. Việc tập hợp được những nguồn tiền nhàn rỗi trong dân
chúng để đưa vào kinh doanh đã góp phần tiết kiệm và sử dụng có hiệu quả nguồn
lực của nền kinh tế.Ngoài ra hoạt động nhận tiền gửi của Ngân hàng cũng góp phần
tiết kiệm chi phí lưu thông tiền tệ. Đặc biệt trong nền kinh tế phát triển nếu dân
chúng có thói quen gửi tiền vào Ngân hàng để sử dụng các dịch vụ của Ngân hàng
thì điều này sẽ góp phần giúp chính phủ quản lí được thu nhập của người dân.
Một trong những nguồn vốn không kém phần quan trọng, là nguồn vốn phát
hành kì phiếu, trái phiếu. Việc phát hành kì phiếu hay trái phiếu phụ thuộc vào quy
mô vốn cần huy động , thời gian huy động vốn, cơ cấu nợ và tài sản của Ngân hàng.
Các hoạt động huy động nguồn vốn trên đây hình thành nên tài sản nợ của
Ngân hàng và Ngân hàng phải có trách nhiệm chi trả đối với tất cả các nguồn vốn
huy động được theo yêu cầu của khách hàng. Quy mô và cơ cấu nguồn vốn
quyếtđịnh đến hoạt động của Ngân hàng. Do đó quản lí nguồn vốn phù hợp và sử
dụng vốn có hiệu quả là một vấn đề mang tính chiến lược đối với mỗi Ngân hàng .
Hoạt động sử dụng vốn
Khi đã huy động được vốn rồi, nắm trong tay một số tiền nhất định thì các
Ngân hàng thương mại phải làm như thế nào để hiệu quả hoá những nguồn này,
nghĩa là tìm cách để những khoản tiền đó được đầu tư đúng nơi, đúng chỗ, có hiệu
quả, an toàn, đem lại nhiều lợi nhuận cho Ngân hàng. Và hoạt động sử dụng vốn
của Ngân hàng bằng những cách sau: Ngân hàng đã tài trợ lại cho nền kinh tế dưới
dạng các thành phần kinh tế vay, hoặc Ngân hàng đầu tư trực tiếp, Ngân hàng tham
gia góp vốn cùng kinh doanh hay cho thuê tài sản,Ngân hàng gửi tiền tại các Ngân
hàng khác- tại Ngân hàng Nhà nước- những tổ chức tín dụng khác, Ngân hàng đầu

tư trên thị trường chứng khoán , Ngân hàng nắm giữ chứng khoán vì chúng mang
lại thu nhập cho Ngân hàng và có thể bán đi để ra tăng ngân quỹ khi cần thiết...
Những đối tượng tài trợ không chỉ có các tổ chức kinh tế thực hiện hoạt động trong
lĩnh vực thương mại mà còn có cả các cá nhân tiêu dùng, thậm chí Chính phủ cũng
được Ngân hàng tài trợ dưới những hình thức : Ngân hàng thương mại mua tín
phiếu kho bạc, trái phiếu của chính phủ trên thị trường tiền tệ. Sự phát triển của
hoạt động cho vay, đã giúp Ngân hàng có vị trí ngày càng quan trọng trong sự phát


8
triển của nền kinh tế.Hơn nữa thông qua hoạt động cho vay, Ngân hàng thươngmại
có khả năng “tạo tiền” hay mở rộng lượng tiền cung ứng.Tuy nhiên hoạt động cho
vay của Ngân hàng chứa đựng nhiều yế tố rủi ro nên Ngân hàng thường áp dụng các
nguyên tắc hoạt động và quản lý tiền vay một cách chặt chẽ.
Lãi thu được từ hoạt động cho vay, Ngân hàng sẽ dùng nó để trả lãi suất cho
nguồn vốn đã huy động và đi vay, thanh toán những chi phí trong hoạt động, phần
còn lại sẽ là lợi nhuận của Ngân hàng. Cho vay là hoạt động kinh doanh chủ chốt
của Ngân hàng thương mại để tạo ra lợi nhuận, chỉ có lãi suất thu được từ cho vay
mới bù nổi chi phí dự trữ, chi phí kinh doanh và quản lý, chi phí vốn trôi nổi, chi
phí thuế các loại và chi phí rủi ro đầu tư .
Kinh tế ngày càng phát triển, lượng cho vay của Ngân hàng thương mại ngày
càng tăng nhanh và loại hình cho vay cũng trở nên vô cùng phong phú và đa dạng.
Tại hầu hết các nước công nghiêp trong nhóm những nước hàng đầu thế giới, cho
vay của các Ngân hàng thương mại đã chuyển dần từ cho vay ngắn hạn sang cho
vay dài hạn. Ngược lại, ở các nước đang phát triển, cho vay ngắn hạn vẫn chiếm bộ
phận lớn hơn cho vay dài hạn, xuất phát từ chỗ thiếu an toàn cho các khoản đầu tư
dài hạn (trong đó có các tác nhân chủ yếu như tình hình tăng trưởng, lạm phát,...)
So với hoạt động cho vay thì hoạt động đầu tư của Ngân hàng có quy mô và tỷ
trọng nhỏ hơn trong mục tài sản sinh lời của Ngân hàng thương mại. Phải sang đến
những năm đầu thế kỷ XIX các Ngân hàng thương mại mới quan tâm mở rộnghoạt

động của mình sang lĩnh vực đầu tư vào các ngành công nghiệp. So với hoạt động
cho vay hoạt động đầu tư đem lại thu nhập cao hơn nhưng rủi ro cao hơn do thu
nhập từ hoạt động đầu tư không được xác định trước vì phải phụ thuộc vào hiệu quả
kinh doanh của doanh nghiệp mà Ngân hàng đầu tư vào. Ngoài ra thì trong hoạt
động đầu tư , Ngân hàng được lựa chọn doanh mục đầu tư có lợi nhất cho mình.
Bên cạnh hoạt động cho vay và đầu tư, Ngân hàng có thể tham gia vào thị
trường chứng khoán tuỳ quy định của từng quốc gia. Ngân hàng thương mại có thể
tham gia như một người cung cấp hàng hoá cho thị trường chứng khoán hay đóng
vai trò là nhà đầu tư, mua bán chứng khoán vì mục tiêu kiếm lời cho chính Ngân
hàng. Hoặc thực hiện kinh doanh chứng khoán thông qua uỷ thác của khách hàng.
Thực hiện các dịch vụ trung gian


9
Ngoài hai hoạt động cơ bản là hoạt động huy động vốn và hoạt động sử dụng vốn
thì Ngân hàng thương mại cũng thực hiện các dịch vụ trung gian cho khách hàng của
mình. Các dịch vụ này được coi là hoạt động trung gian bởi vì khi thực hiện các hoạt
động này Ngân hàng không đứng vai trò là con nợ hay chủ nợ mà đứng ở vị trí trung
gian để thoả mãn nhu cầu khách hàng về dịch vụ mà khách hàng cần.
Ngày nay, các dịch vụ của Ngân hàng không ngừng phát triển cả về số lượng
và chất lượng, các dịch vụ ngày càng đa dạng. Hoạt động trung gian gồm rất
nhiềuloại dịch vụ khác nhau: như dịch vụ thu hộ chi hộ cho khách hàng có tài khoản
tiền gửi tại Ngân hàng, dịch vụ chuyển khoản từ tài khoản này từ tài khoản này đến
tài khoản khác ở cùng một Ngân hàng hay ở hai Ngân hàng khác nhau; dịch vụ tư
vấn cho khách hàng các vấn đề tài chính, dich vụ giữ hộ các chứng từ, vật quý giá
dịch vụ chi lương cho các doanh nghiệp có nhu cầu; dịch vụ khấu trừ tự động. Đây
là những khoản chi thường xuyên trong tháng, nếu không có dịch vụ này khách
hàng sẽ tốn nhiều thời gian và phiền toái khi thanh toán các khoản này, cung cấp các
phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt.
Nền kinh tế càng phát triển, các dịch vụ Ngân hàng theo đó cũng phát triển

theo để đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng của công chúng thực hiện nghiệp vụ
trung gian mang tính dịch sẽ đem lại cho Ngân hàng những khoản thu nhập khá
quan trọng. Điều cần lưu ý là dịch vụ Ngân hàng sẽ giúp Ngân hàng phát triển toàn
diện.Tại các nước phát triển, các Ngân hàng thương mại cạnh tranh với nhau bằng
con đường “phi giá”, tức là luôn có những dịch vụ mới cung cấp tiện nghi cho
khách hàng, không ngừng tìm tòi những dịch vụ mới cung cấp tiện nghi cho khách
hàng. Dịch vụ Ngân hàng càng phát triển, thể hiện xã hội càng văn minh, nền công
nghiệp càng phát triển.Lợi nhuận các Ngân hàng không chỉ ở nghiệp vụ cho vay, mà
phân nửa từ các hoạt động dịch vụ mang lại, nhưng lại là lĩnh vực ít rủi ro.
Ba lĩnh vực hoạt động huy động vốn, hoạt động cho vay, thực hiện các dịch vụ
trung gian là các hoạt động cơ bản của Ngân hàng thương mại.Ba dịch vụ đó
cóquan hệ mật thiết, tác động hỗ trợ thúc đẩy nhau phát triển, tạo uy tín cho Ngân
hàng. Có huy động vốn thì mới có nghiệp vụ cho vay, cho vay có hiệu quả phát triển
kinh tế thì mới có nguồn vốn để huy động vào, đồng thời muốn cho vay và huy


10
động vốn tốt thì Ngân hàng phải làm tốt vai trò chung gian, chính sự kết hợp đồng
bộ đó tạo thành quy luật trong hoạt động của Ngân hàng và tạo thành xu hướng kinh
doanh tổng hợp đa năng của các Ngân hàng thương mại .
1.2. Huy động vốn của ngân hàng thương mại
1.2.1 Khái niệm về hoạt động huy động vốn
Huy động vốn là nghiệp vụ tiếp nhận nguồn vốn nhàn rỗi tạm thời từ các tổ
chức và cá nhân bằng nhiều hình thức khác nhau để hình thành nên nguồn vốn hoạt
động của ngân hàng.
Hoạt động huy động vốn là một trong những hoạt động chủ yếu và quan trọng
nhất của NHTM.Hoạt động này mang lại nguồn vốn để ngân hàng có thể thực hiện
các hoạt động khác như cấp tín dụng và cung cấp các dịch vụ ngân hàng cho khách
hàng. Nhìn vào bảng cân đối tài sản của NHTM chúng ta thấy rằng hoạt động huy
động vốn được phản ánh bên phần tài sản nợ. Do vậy, huy động vốn còn được gọi là

nghiệp vụ tài sản nợ.
1.2.2 Vai trò của vốn đối với ngân hàng thương mại
Như mọi đơn vị kinh doanh khác, muốn hoạt động kinh doanh được tiến hành
cần phải có tư liệu sản xuất. Ngân hàng thương mại là một tổ chức kinh doanh tiền tệ
nên phải có tiền mới có thể hoạt động kinh doanh được.Hoạt động tìm kiếm tư liệu sản
xuất của ngân hàng thương mại là hoạt động huy động vốn.Như vậy, huy động vốn
đóng vai trò rất quan trọng trong hoạt động của các ngân hàng thương mại.
Thứ nhất: vốn là cơ sở để ngân hàng tiến hành hoạt động kinh doanh.
Đối với bất kỳ doanh nghiệp nào, muốn hoạt động kinh doanh được thì phải có
vốn, vì vốn phản ánh năng lực kinh doanh.Điều này thể hiện ở vốn tự có, vốn huy
động, vốn đi vay của ngân hàng. Nếu vốn tự có giữ vai trò quan trọng trong việc
thành lập thì sau khi đi vào hoạt động, vốn huy động quyết định tới quy mô đầu tư,
cho vay nên sẽ ảnh hưởng tới thu nhập của ngân hàng.
Thứ hai: Vốn ảnh hưởng trực tiếp đến quy mô các hoạt động của ngân hàng
thương mại.
Vốn của ngân hàng có ảnh hưởng lớn đến việc mở rộng hay thu hẹp tín dụng,
hoạt động bảo lãnh, kinh doanh ngoại tệ hay trong hoạt động thanh toán của các
ngân hàng thương mại. Thông thường so với các ngân hàng nhỏ, các ngân hàng lớn


11
có những khoản mục về đầu tư cho vay đa dạng hơn, phạm vi và khối lượng cho
vay của các ngân hàng này cũng lớn hơn. Trong khi các ngân hàng lớn hoạt động
trên phạm vi toàn thế giới thì các ngân hàng nhỏ lại giới hạn phạm vi hoạt động chủ
yếu trong một khu vực nhỏ, trong nước. Nếu khả năng về vốn của ngân hàng đó dồi
dào thì ngân hàng có thể mở rộng được các hoạt động của mình và đáp ứng được
nhu cầu về vốn của khách hàng về cho vay, bảo lãnh, đầu tư...
Thứ ba: Vốn giúp ngân hàng chủ động trong kinh doanh.
Ngân hàng không thể hoạt động kinh doanh tốt nếu các hoạt động nghiệp vụ
hoàn toàn phụ thuộc vào vốn đi vay: vay để cho vay, vay để đầu tư, vay để thanh

toán... Bởi vì khi đi vay vốn để thực hiện các hoạt động của mình, ngân hàng sẽ phụ
thuộc hoàn toàn vào đối tượng cho vay về thời hạn vay, số lượng vay và chi phí vay
cao. Do đó có thể ngân hàng sẽ bỏ lỡ cơ hội trong kinh doanh. Ngược lại, ngân hàng
có lượng vốn huy động dồi dào sẽ hoàn toàn chủ động trong hoạt động kinh doanh
của mình, không phụ thuộc vào ai, không bị bỏ lỡ cơ hội kinh doanh. Nguồn vốn
huy động lớn cũng làm tăng khả năng hoạt động của ngân hàng như chủ động đa
dạng hoá các hoạt động kinh doanh nhằm phân tán rủi ro và tăng thu nhập, đạt mục
tiêu cuối cùng của ngân hàng là an toàn và sinh lợi.
Thứ tư:Vốn giúp ngân hàng quyết định năng lực thanh toán và đảm bảo uy tín
của mình trên thị trường.
Trong nền kinh tế thị trường, để tồn tại và ngày càng mở rộng quy mô hoạt
động đòi hỏi các ngân hàng phải coi uy tín của mình trên thị thường là điều quan
trọng. Uy tín đó trước hết được thể hiện ở khả năng sẵn sàng thanh toán cho khách
hàng. Khả năng thanh toán của ngân hàng càng cao thì vốn khả dụng càng lớn. Mặt
khác, uy tín của ngân hàng còn thể hiện ở khả năng cho vay và đầu tư của ngân
hàng (ngân hàng chỉ có thể cho vay những dự án lớn, thời hạn dài nếu như ngân
hàng có nguồn vốn lớn). Điều này phụ thuộc vào hoạt động huy động vốn của ngân
hàng. Với tiềm năng vốn và khả năng huy động vốn lớn, ngân hàng có thể hoạt
động kinh doanh với quy mô ngày càng tăng, tiến hành cạnh tranh có hiệu quả; vừa
giữ chữ tín vừa nâng cao thanh thế của ngân hàng trên thị trường.


12
Thứ năm: Vốn quyết định năng lực cạnh tranh của ngân hàng.
Quy mô, trình độ cán bộ, công nhân viên, phương tiện kỹ thuật hiện đại của
ngân hàng là tiền đề thu hút vốn. Khả năng vốn lớn là điều kiện thuận lợi đối với
ngân hàng trong việc mở rộng quan hệ tín dụng đối với các thành phần kinh tế cả về
quy mô tín dụng, lẫn việc chủ động về thời hạn cho vay và thậm chí trong khi quyết
định lãi suất phù hợp với khách hàng. Điều này sẽ thu hút ngày càng nhiều khách
hàng đến với mình, nghĩa là doanh số hoạt động của ngân hàng sẽ tăng lên trong

tương lai và ngân hàng có nhiều thuận lợi hơn trong kinh doanh. Hơn nữa, vốn của
ngân hàng lớn sẽ giúp cho ngân hàng có đủ năng lực tài chính kinh doanh đa năng
trên thị trường không chỉ cho vay mà còn đầu tư trên thị trường tiền tệ, liên doanh,
liên kết, thực hiện dịch vụ thuê mua... Và chính sự đa dạng hoá hoạt động sẽ góp
phần phân tán rủi ro trong hoạt động kinh doanh và tạo lợi nhuận cho ngân hàng,
đặc biệt là tăng sức mạnh cạnh tranh của ngân hàng trên thị trường.
1.2.3 Các hình thức huy động vốn của ngân hàng thương mại
Huy động từ chủ sở hữu:
Nguồn huy động từ chủ sở hữu thông thường gồm vốn tự có và một số quỹ
mang tính chất đặc thù của mỗi quốc gia ( như Quỹ đầu tư phát triển do Chính phủ
cấp cho một số NHTM quốc doanh ở Việt Nam).
Vốn tự có của NHTM cũng được xem xét dưới nhiều góc độ khác nhau. Trong
phạm vi bài viết này chúng ta chỉ xem xét dưới các hình thức như: Vốn pháp định,
vốn điều lệ và các quỹ.
Vốn pháp định: Điều kiện hàng đầu để khởi nghiệp trước khi được phép khai
trương Ngân hàng là phải có đủ vốn ban đầu theo luật định. ở Việt Nam, để thành
lập một NHTM trước hết phải có đủ vốn pháp định theo mức quy định của NHNN.
Vốn pháp định của mỗi ngân hàng được hình thành do tính chất sở hữu của ngân
hàng quyết định. Theo quy định của Việt Nam có thể khái quát như sau: Nếu là
NHTM thuộc sở hữu nhà nước, vốn pháp định do Ngân sách Nhà nước cấp 100%
vốn ban đầu; Nếu là NHTM cổ phần, vốn pháp định do sự đóng góp của cổ đông
dưới hình thức phát hành cổ phiếu; Nếu là NHTM liên doanh, vốn pháp định là vốn
đóng góp cổ phần của ngân hàng tham gia liên doanh.


13
Vốn điều lệ là vốn được ghi trong điều lệ hoạt động của NHTM. Vốn điều lệ ít
nhất phải bằng mức vốn pháp định do NHNN công bố vào đầu mỗi năm tài chính.
Vốn điều lệ quy định cho một ngân hàng nhiều hay ít tuỳ thuộc vào quy mô và
phạm vi hoạt động của ngân hàng đó ( vốn điều lệ bao hàm cả vốn pháp định).

Ngoài ra vốn tự có củaNHTM còn có các quỹ dự trữ ngân hàng ( đây là các
quỹ buộc phải trích lập trong quá trình tồn tại và hoạt động của ngân hàng) như:
Quỹ bảo toàn vốn, Quỹ phúc lợi, Quỹ khấu hao tài sản cố định,...
Nguồn vốn tự có của NHTM thường chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn
của một ngân hàng, nhưng lại là nguồn vốn rất quan trọng, vì nó cho thấy thực lực,
quy mô của ngân hàng, nó là cơ sở để thu hút các nguồn vốn khác, là vốn khởi đầu
tạo uy tín của ngân hàng đối với khách hàng. Hơn nữa nguồn vốn này có tính ổn
định cao, có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc tài trợ cho các tài sản cố định của
NHTM, tài trợ cho hoạt động liên doanh liên kết, mở rộng mạng lới, hay để chống
rủi ro,...Qua đó nhằm hướng tới mở rộng quy mô hoạt động của ngân hàng.
Huy động tiền gửi
ở Việt Nam, theo luật các tổ chức tín dụng thì tiền gửi nói chung được hiểu là
số tiền của khách hàng gởi taị tổ chức tín dụng dưới nhiều hình thức tiền gửi không
kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm và các hình thức khác. Trên phương
diện chủ thể gửi tiền thì tiền gửi có thể được chia thành hai loại: Tiền gửi của các
doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế- xã hội, và Tiền gửi tiết kiệm của dân cư.
Tiền gửi giao dịch (tiền gửi thanh toán)
Một trong những dịch vụ lâu đời nhất mà ngân hàng cung cấp là nhận tiền gửi
để thanh toán hộ khách hàng. Tiền gửi giao dịch đòi hỏi ngân hàng phải thanh toán
ngay lập tức một lệnh rút tiền cho một cá nhân hay cho bên thứ ban, được chỉ rõ là
người thụ hưởng.
* Tiền gửi giao dịch hưởng lãi
Sự kết hợp giữa tiền gửi giao dịch không hưởng lãi và tiền gửi tiết kiệm đã
xuất hiện dưới hình thức tài khoản NOW (negoyiable order of withdrawal) tài
khoản lệnh rút tiền có thể thương lượng.NOW là tài khoản giao dịch được hưởng


14
lãi, do đó nó cho phép ngân hàng đòi hỏi khách hàng phải thông báo trước về việc
rút tiền. Do đòi hỏi này ít được thực hiện nên NOW được sử dụng như một tài

khoản phát séc để chi trả cho việc mua bán hàng hoá và dịch vụ. Tuy nhiên loại tài
khoản này chỉ có thể được nắm giữ bởi cá nhân và các tổ chức phi lợi nhuận. Ngân
hàng khi đó có nghiệp vụ là chuyển vốn tự động và khách hàng uỷ quyền trước cho
ngân hàng trong việc chuyển vốn từ tài khoản tiết kiệm sang tài khoản phát séc để
bù đắp thấu chi. Kết quả cuối cùng là khách hàng hưởng lãi trên tài khoản giao dịch
tương đương với lãi thu được từ tài khoản tiền tiết kiệm.
Hiện nay có hai loại tài khoản tiền gửi cạnh tranh nhau: Tài khoản tiền gửi
trên thị trường tiền tệ (MMDA) và tài khoản “Supper NOW”. Hai loại tài khoản này
được trả lãi theo lãi suất trên thị trường tiền tệ và khách hàng có thể thực hiện thanh
thoán cho các giao dịch mua hàng hoá và dịch vụ thông qua việc phát séc hay hối
phiếu uỷ quyền trước.
Tiền gửi của các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế-xã hội
Đây là khoản tiền tạm thời nhàn rỗi phát sinh trong quá trình sản xuất kinh
doanh, quá trình hoạt động của các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế- xã hội và
được các đơn vị này gửi vào ngân hàng nhằm mục đích sinh lời. Khoản vốn này tạm
thời được giải phóng ra khỏi quá trình luân chuyển vốn nhưng chưa có nhu cầu sử
dụng trong ngắn hạn.
Đây là nguồn chiếm tỷ trọng không lớn trong cơ cấu nguồn vốn cũng như là
trong cơ cấu vốn nói chung của NHTM. Bởi lẽ trong quá trình sản xuất kinh doanh
của mình, các doanh nghiệp ít khi có một lượng vốn nhàn rỗi trong một thời gian dài
và nếu có chỉ là một lượng nhỏ mà thôi.Các tổ chức kinh tế- xã hội có vử khả quan
hơn về mặt kỳ hạn nhưng lượng vốn họ có lại không đủ lớn.Tuy vậy nguồn vốn này
vẫn không thể thiếu trong cơ cấu tạo nên nguồn vốn của một ngân hàng. Cũng như
tiền gửi có kỳ hạn nói chung, các doanh nghiệp và các tổ chức kinh tế- xã hội khi gửi
tiền vào ngân hàng cũng phải có sự thoả thuận về kỳ hạn của khoản tiền đó.
Như vậy về nguyên tắc, người gửi tiền chỉ có thể rút tiền ra theo thời hạn đã
thoả thuận. Tuy nhiên trên thực tế do quá trình cạnh tranh trong lĩnh vực hoạt động


15

ngân hàng ngày càng gay gắt và để thu hút nguồn này một cách tốt nhất, các NHTM
thường cho phép khách hàng được rút tiền ra trước hạn nhưng không được hưởng
lãi hoặc hưởng lãi ở mức thấp hơn. Hầu hết các NHTM ở Việt Nam, nếu khách
hàng rút tiền trước thời hạn đã thoả thuận thì chỉ được hưởng theo lãi suất loại tiền
gửi không kỳ hạn.
NHTM có thể sử dụng nguồn này một cách chủ động hơn trong hoạt động
kinh doanh, góp phần đáp ứng nhu cầu tín dụng của nền kinh tế.
Tiền gửi tiết kiệm của khách hàng
Tiền gửi tiết kiệm là hình thức huy động truyền thống của ngân hàng.ở các
nước công nghiệp phát triển, trong số các loại tiền gửi vào ngân hàng thì tiền gửi
tiết kiệm đứng vị thứ hai cả về mặt số lượng và tầm quan trọng.
Hiện nay ở hầu hết các quốc gia trên thế giới ( trong đó có Việt Nam) người ta
cho rằng vận động nhân dân gửi tiền tiết kiệm là một trong các nghiệp vụ quan
trọng của NHTM. Bởi lẽ nếu huy động được nguồn vốn nhàn rỗi tiềm tàng trong
các tầng lớp dân cư sẽ có tiền cấp phát cho phát triển công nghiệp, nông nghiệp góp
phần quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế xã hội.
Các tầng lớp dân cư gửi tiền tiết kiệm vào NHTM với mục đích chủ yếu là tiết
kiệm và sinh lời. Do đó, nguồn vốn này có tính ổn định khá cao.
Vốn đi vay
Trong hoạt động kinh doanh Ngân hàng khi dư vốn, đủ vốn, thiếu vốn là lẽ tất
nhiên, đặc biệt là vốn trung và dài hạn. Khi một NHTM thiếu vốn để đáp ứng nhu
cầu vốn của khách hàng hay cho mục đích đầu tư phát triển mà các nguồn khác
chưa đủ đáp ứng thì NHTM có thể đi vay. Nghiệp vụ vay vốn của NHTM có thể
chia thành hai loại chính: Vay thông qua phát hành giấy tờ có giá và vay trực tiếp.
Vay thông qua phát hành giấy tờ có giá:
Phát hành giấy tờ có giá là nghiệp vụ huy động vốn của NHTM dưới hình thức
phát hành các chứng từ như: Chứng chỉ tiền gửi ( kỳ phiếu), trái phiếu,...
Thông thường, phát hành giấy tờ có giá là nghiệp vụ huy động vốn theo sáng
kiến riêng của từng NHTM với hình thức và kỳ hạn rất đa dạng nhằm thoả mãn tối



16
đa nhu cầu khách hàng và huy động được vốn cho ngân hàng. Để tìm hiểu kỹ hơn
chúng ta sẽ xem xét hai công cụ cơ bản là: Kỳ phiếu và Trái phiếu ngân hàng.
* Kỳ phiếu:
Nhu cầu phát hành kỳ phiếu thường phát sinh khi ngân hàng muốn có nguồn
vốn đủ điều kiện để tài trợ các dự án có quy mô, trọng điểm nhằm phục vụ kịp thời
cho đầu tư phát triển của đất nước hoặc vì mục đích kinh doanh của ngân hàng như:
Đầu tư chứng khoán, kinh doanh vàng bạc, ngoại tệ mà các nguồn huy động khác
chưa đáp ứng được. Khi đó ngân hàng có thể xin phép phát hành bằng từ trình gửi
NHNN. Trong tờ trình “ Xin phép phát hành kỳ phiếu” phải trình bày đầy đủ các
nội dung sau:
+ Lý do xin phát hành
+ Kế hoạch sử dụng và nhu cầu sử dụng vốn
+ Các loại kỳ phiếu xin phát hành ( về kỳ hạn, phương thức trả lãi)
+ Thời gian phát hành
+ Tỷ lệ lãi cho từng loại kỳ phiếu
+ Tính toán hiệu quả kinh tế cho từng loại kỳ phiếu.
Phát hành kỳ phiếu là một nghiệp vụ huy động vốn có tính hiệu quả cao, hấp
dẫn người mua và NHTM luôn chủ động trong việc bổ sung vốn hạn khi cần thiết.
* TRÁI PHIẾU:
Trái phiếu Ngân hàng có thể phát hành dưới các hình thức: vô danh, ghi sổ,
ghi danh. Trái phiếu vô danh thuộc quyền sở hữu của người có trái phiếu và được tự
do chuyển nhượng, chủ sở hữu trái phiếu ghi danh và ghi sổ muốn chuyển nhượng
thì phải làm thủ tục ở Ngân hàng ( nơi mua trái phiếu).
Lãi suất của trái phiếu do NHTM ấn định trên cơ sở quan hệ cung cầu về vốn
trên thị trường sao cho có thể khuyến khích, động viên được người gửi vốn, người
vay có thể chấp nhận được và NHTM đảm bảo hiệu quả kinh doanh. Phương thức
trả lãi cũng được các NHTM áp dụng một cách linh hoạt: Trả lãi trước, Trả lãi sau,
Trả lãi định kỳ...

NHTM muốn được phép phát hành trái phiếu cần phải hội đủ các điều kiện sau:


17
+ Hoạt động ổn định ít nhất 2 năm và chứng minh được hoạt động kinh doanh
của đơn vị được quản lý có hiệu quả
+ Có phương án kinh doanh cụ thể
+ Cần phải có vốn điều lệ đủ lớn theo pháp định
+ Được phép bằng văn bản của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước
Sau khi đã hội đủ các điều kiện cần thiết, NHTM phải làm thủ tục xin phép
NHNN về việc phát hành trái phiéu theo quy định của pháp luật.
Nguồn vốn huy động được từ nghiệp vụ phát hành trái phiếu không chịu sự
điều chỉnh của quy định dự trữ bắt buộc.Hơn nữa, nó là nguồn có tính ổn định cao,
đáng được quan tâm nếu muốn mở rộng nguồn vốn huy động trung và dài hạn tại
một NHTM.Bằng cộng cụ này, các NHTM có thể chủ động tạo được một khối
lượng vốn như mong muốn một cách nhanh chóng để đáp ứng nhu cầu vốn cấp
bách đầu tư cho các công trình lớn của quốc gia.
Vay vốn các tổ chức tín dụng
Khi cần vốn thì các NHTM có thể đi vay trực tiếp từ các tổ chức tín dụng
khác, Ngân hàng nước ngoài, từ công ty mẹ,... Nhưng dù vay ở nguồn nào thì nhìn
chung chi phí cho các khoản vay trực tiếp thường cao hơn chi phí phải trả cho các
hình thức huy động vốn khác.
ở Việt Nam, nguồn vay vốn của NHTM cũng khá phong phú. Một NHTM có
thể vay ở một số nguồn chính như: Vay từ NHNN và Bộ Tài chính (BTC), vay từ
các NHTM khác và tổ chức tín dụng, từ nước ngoài.
* Vay từ NHNN và Bộ tài chính:
- Vay từ NHNN: Trong quan hệ giữa NHTM và NHNN thì NHNN có tư cách
là Ngân hàng củ các Ngân hàng, là “ Người cho vay cuối cùng” đối với các NHTM.
Thông thường các NHTM chỉ đươch vay NHNN để bù đắp những thiếu hụt ngắn
hạn, tạm thời dưới hình thức chiết khấu, tái chiết khấu, tái cấp vốn. Tuy nhiên, có

những trường hợp đặc biệt, NHNN vẫn cho NHTM vay để cho vay lại nền kinh tế
theo kế hoạch của Nhà nước với một mức lãi suất ưu đãi. Nhưng khoản vay này
thường bị hạn chế số lượng, đặc biệt là khi chính sách tiền tệ quốc gia đang thắt chặt.


18
- Vay từ Bộ Tài chính: Mặc dù đã có Tổng cục đầu tư phát triển nhưng Bộ tài
chính vẫn có sự hỗ trợ cho các chương trình tín dụng Ngân hàng. Hàng năm, các địa
phương được phân bổ một số vốn trung và dài hạn cho các công trình phục vụ các
mục tiêu quốc kế dân sinh. Nguồn này sẽ được Bộ Tài chính chuyển sang Ngân hàng
Đầu tư và Phát triển hoặc của NHTM quốc doanh khác dưới hình thức quỹ đầu tư
phát triển để cho các đối tượng này vay với lãi suất ưu đãi. Nhưng cũng có những dự
án thuộc danh mục Chính phủ chỉ định nhưng NHTM sẽ lo vốn đầu tư toàn bộ. Do đó
NHTM có thể vay một phần từ Bộ Tài chính để tài trợ cho các dự án này, Bộ Tài
chính sẽ chuyển tiền để cấp bù phàn chênh lệch giữa lãi suất cho vay trung và dài hạn
của NHTM là lãi suất ưu đãi để NHTM không bị lỗ trong kinh doanh.
* Vay từ các NHTM và Tổ chức tín dụng khác
Ngoài nghiệp vụ vay từ NHNN và Bộ Tài chính thì các NHTM có thể vay
mượn lẫn nhau hoặc vay từ các Công ty Bảo biểm để đảm bảo vốn cho hoạt động
kinh doanh dựa trên nguyên tắc:
- Các NHTM phải hoạt động hợp pháp
- Thực hiện việc đi vay và cho vay theo hợp đồng tín dụng.
- Vốn vay phải được bảo đảm bằng thế chấp, cầm cố hay xin bảo lãnh của
NHNN.
Nguồn vay mượn này thường có chi phí cao, kỳ hạn trung hạn là chủ yếu, phụ
thuộc nhiều vào quan hệ cũng như uy tín của NHTM đi vay.
* VAY TỪ NƯỚC NGOÀI:
Theo tinh thần Nghị định 90/1998/NĐ-CP ngày 7/11/1998 thì các NHTM có
thể vay vốn ở Ngân hàng nước ngoài để cho vay lại trong nước.Các NHTM Việt
Nam hiện có quan hệ đại lý và quan hệ thanh toán rộng rãi với các Ngân hàng trong

khu vực và trên thế giới nên nghiệp vụ này tiến hành cũng khá thuận lợi. Lãi suất
vay được áp dụng theo lãi suất trên thị trường tiền tệ thế giới. Tuy nhiên, khi vay thì
các NHTM Việt Nam phải chấp hành một hạn mức tín dụng do nước ngoài quy định.
Hạn mức này phải được Chính phủ hoặc NHNN Việt Nam bảo lãnh.Theo Nghị định
90/CP, thì mức bảo lãnh vay vốn nước ngoài cho một tổ chức tín dụng không quá 6


19
lần vốn tự có của tổ chức đó.Nhưng hạn mức trên phải trừ đi số nợ trước chưa trả đến
thời điểm đến thời điểm vay mới.Như vậy muốn tận dụng hạn mức tín dụng của nước
ngoài, các NHTM Việt Nam phải thực hiện tốt khâu hoàn trả.
Các khoản vay từ Ngân hàng nước ngoài của các NHTM Việt Nam đều do
NHNN trực tiếp kiểm soát và quản lý. Vì vậy, các hồ sơ vay vốn đều phải quan
NHNN xét duyệt.Các NHTM được quyền chủ động tìm kiếm các nguồn vay từ
nước ngoài, qua đó góp phần quan trọng trong việc tài trợ các hoạt động kinh doanh
ngân hàng.
sách tiền tệ
1.3. Hiệu quả huy động vốn của ngân hàng thương mại
1.3.1 Khái niệm về hiệu quả huy động vốn
Với sự cạnh tranh khốc liệt của các tổ chức tín dụng và đặc biệt là các ngân
hàng thương mại. Bất kỳ biến động nào dù nhỏ hay lớn đều có ảnh hưởng đến các
ngân hàng thương mại nói chung và hoạt động huy động vốn nói riêng. Do đó đánh
giá được hiệu quả huy động của một ngân hàng thương mại đóng vai trò hết sức
quan trọng trong hoạt động kinh doanh của chính ngân hàng đó.
Hiệu quả là sự so sánh giữa kết quả đạt được và chi phí phải bỏ ra của ngân
hàng thương mại trong quá trình huy động vốn.Khi so sánh giữa kết quả và chi phí
cần để dưới dạng thương số.Mỗi cách so sánh đều có một ý nghĩa khác nhau thể
hiện rõ bản chất của tính hiệu quả.Đặc biệt không thể tính kết quả bằng cách lấy kết
quả trừ đi chi phí vì như vậy chỉ cho ra một chỉ tiêu kết quả chứ không phải tính
hiệu quả.

Khái niệm trên cho thấy rằng tính hiệu quả đạt được cao nhất trong điều kiện
kết quả đạt cao nhất và chi phí về huy động vốn là nhỏ nhất.Tuy nhiên trong thực tế
thì rất khó có thể xác định được tính hiệu quả của hoạt động huy động vốn.
Như vậy hiệu quả huy động vốn đuợc thể hiện ở khả năng đáp ứng nhu cầu
vốn cao nhất của ngân hàng. Đó là sự đáp ứng một cách đầy đủ , kịp thời nhu cầu
sử dụng vốn với chi phí hợp lý.
1.3.2 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả huy động vốn
Việc đánh giá được hiệu quả huy động vốn có tầm quan trọng rất lớn đến hoạt
động của ngân hàng thương mại. Thông thường để đánh giá được mức độ hiệu quả
của hoạt động huy động vốn cần làm rõ một số chỉ tiêu như sau :


×