CHƯƠNG 3
ĐỊA VỊ PHÁP LÝ CỦA
TỔ CHỨC TÍN DỤNG
A. KHÁI NIỆM – ĐẶC ĐIỂM – CÁC LOẠI HÌNH CỦA
TỔ CHỨC TÍN DỤNG
1. Khái niệm và đặc điểm của Tổ chức tín dụng
Khái niệm
Đặc điểm
2. Các loại hình của Tổ chức tín dụng
B. QUY CHẾ THÀNH LẬP, HOẠT ĐỘNG, TỔ CHỨC
LẠI, GIẢI THỂ, PHÁ SẢN, VÀ THANH LÝ TÀI SẢN
CỦA TỔ CHỨC TÍN DỤNG
1. Thủ tục thành lập
Điều kiện thành lập
Hồ sơ trình tự thủ tục đề nghị cấp Giấy phép
Thời hạn cấp Giấy phép
2. Điều kiện hoạt động
Đăng ký kinh doanh Đăng ký hoạt động
Công bố thông tin hoạt động
Điều kiện khai trương hoạt động
B. QUY CHẾ THÀNH LẬP, HOẠT ĐỘNG, TỔ CHỨC
LẠI, GIẢI THỂ, PHÁ SẢN, VÀ THANH LÝ TÀI SẢN
CỦA TỔ CHỨC TÍN DỤNG
3. Những thay đổi trong quá trình hoạt động của tổ
chức tín dụng phải được Ngân hàng Nhà nước
chấp thuận
4. Kiểm soát đặc biệt
Khái niệm về kiểm soát đặc biệt
Áp dụng kiểm soát đặc biệt
Chấm dứt kiểm soát đặc biệt
B. QUY CHẾ THÀNH LẬP, HOẠT ĐỘNG, TỔ CHỨC
LẠI, GIẢI THỂ, PHÁ SẢN, VÀ THANH LÝ TÀI SẢN
CỦA TỔ CHỨC TÍN DỤNG
5. Tổ chức lại, giải thể, phá sản và thanh lý tài sản
của Tổ chức tín dụng
Tổ chức lại
Giải thể
Phá sản
Thanh lý tài sản
Phong tỏa vốn, tài sản của chi nhánh ngân hàng
nước ngoài
C. CƠ CẤU TỔ CHỨC QUẢN LÝ ĐIỀU HÀNH CỦA
TỔ CHỨC TÍN DỤNG
1. Cơ cấu tổ chức
2. Quản lý điều hành
D. HOẠT ĐỘNG CỦA TỔ CHỨC TÍN DỤNG
1. Hoạt động huy động vốn
2. Hoạt động cấp tín dụng
3. Hoạt động cung ứng dịch vụ thanh toán ngân
quỹ
4. Các hoạt động kinh doanh khác
E. VẤN ĐỀ BẢO ĐẢM AN TOÀN TRONG HOẠT
ĐỘNG CỦA TỔ CHỨC TÍN DỤNG
1. Các hạn chế liên quan đến hoạt động ngân hàng
của tổ chức tín dụng
2. Bảo hiểm tiền gửi
Giới thiệu chung về bảo hiểm tiền gửi
Quy định pháp luật về bảo hiểm tiền gửi
A. KHÁI NIỆM – ĐẶC ĐIỂM – CÁC LOẠI HÌNH CỦA
TỔ CHỨC TÍN DỤNG
1. Khái niệm và đặc điểm của Tổ chức tín dụng
Khái niệm
Trên thế giới
• Hệ thống ngân hàng hai cấp, bao gồm:
ngân hàng trung ương (“NHTW”)
định chế tài chính trung gian (hay các tổ chức tín
dụng)
• Tổ chức tín dụng (“TCTD”) là một doanh nghiệp
mà hoạt động kinh doanh của nó là nhận tiền gửi
hoặc các khoản tài chính phải hoàn trả khác từ
công chúng và cấp tín dụng dưới dạng danh nghĩa
của nó.
Kênh dẫn vốn gián tiếp
Kênh dẫn vốn trực tiếp
•Sử dụng các công cụ tài • Sử dụng các công cụ tài
chính ngắn hạn (dưới 1 chính trung và dài hạn (trên 1
năm);
năm);
• Thông qua thị trường tiền • Thông qua thị trường vốn;
tệ, mà cụ thể là các định
chế tài chính trung gian (ví
dụ: ngân hàng và các TCTD
khác).
• Nhà đầu tư có thể tham gia
vào họat động quản lý kinh
doanh, sử dụng vốn nhưng bù
lại sẽ có rủi ro cao hơn.
A. KHÁI NIỆM – ĐẶC ĐIỂM – CÁC LOẠI HÌNH CỦA
TỔ CHỨC TÍN DỤNG
Tại Việt Nam
• Năm 1990:
Ngày 24/05/1990: Pháp lệnh Ngân hàng nhà nước Việt
Nam ("Pháp lệnh 37") và Pháp lệnh Ngân hàng, hợp
tác xã tín dụng và công ty tài chính ("Pháp lệnh 38")
Pháp lệnh 38:
− có đề cập đến thuật ngữ "Tổ chức tín dụng" như
ngân hàng trung gian, nhưng không định nghĩa;
− chỉ mới dừng lại ở việc liệt kê môt số hình thức
biểu hiện bên ngoài, chưa xác định được bản chất
bên trong của thuật ngữ "Tổ chức tín dụng".
A. KHÁI NIỆM – ĐẶC ĐIỂM – CÁC LOẠI HÌNH CỦA
TỔ CHỨC TÍN DỤNG
• Năm 1997:
Ngày 12/12/1997: Quốc hội ban hành Luật
Ngân hàng nhà nước Việt Nam và Luật Các Tổ
chức tín dụng
“Tổ chức tín dụng là doanh nghiệp được
thành lập theo quy định của Luật Các Tổ chức
tín dụng và các quy định khác của pháp luật để
hoạt động kinh doanh tiền tệ, làm dịch vụ ngân
hàng với nội dung nhận tiền gửi và sử dụng
tiền gửi để cấp tín dụng, cung ứng các dịch vụ
thanh toán”
A. KHÁI NIỆM – ĐẶC ĐIỂM – CÁC LOẠI HÌNH CỦA
TỔ CHỨC TÍN DỤNG
• Năm 2004:
Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật
Ngân hàng nhà nước Việt Nam và Luật sửa đổi
bổ sung một số điều của Luật Các Tổ chức tín
dụng
Khái niệm: “Tổ chức tín dụng là doanh nghiệp
được thành lập theo quy định của Luật Các Tổ
chức tín dụng và các quy định khác của pháp
luật để hoạt động ngân hàng”.
A. KHÁI NIỆM – ĐẶC ĐIỂM – CÁC LOẠI HÌNH CỦA
TỔ CHỨC TÍN DỤNG
• Từ 2010 đến nay:
Tổ chức tín dụng là doanh nghiệp thực hiện
một, một số hoặc tất cả các hoạt động ngân
hàng.
Hoạt động ngân hàng là việc kinh doanh và
cung ứng thường xuyên một hoặc một số
nghiệp vụ sau đây:
nhận tiền gửi;
cấp tín dụng; và
cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản.
A. KHÁI NIỆM – ĐẶC ĐIỂM – CÁC LOẠI HÌNH CỦA
TỔ CHỨC TÍN DỤNG
Đặc điểm
TCTD là loại hình doanh nghiệp đặc biệt.
• TCTD là một doanh nghiệp.
TCTD là một doanh nghiệp có tư cách pháp nhân
− Tư cách pháp nhân (Điều 84 BLDS)
− Hình thức pháp lý (Điều 6 Luật Các
TCTD 2010).
Nguồn luật điều chỉnh: (i) nhóm pháp luật
chuyên ngành và (ii) nhóm pháp luật chung.
• TCTD là doanh nghiệp có đối tượng kinh doanh
trực tiếp là tiền tệ và có hoạt động kinh doanh
chính là hoạt động ngân hàng.
A. KHÁI NIỆM – ĐẶC ĐIỂM – CÁC LOẠI HÌNH CỦA
TỔ CHỨC TÍN DỤNG
TCTD là doanh nghiệp chịu sự giám sát và
quản lý của NHNNVN
• Mọi hoạt động của TCTD đều phải chịu sự
kiểm tra, giám sát của NHNNVN. Cụ thể:
Khi thành lập: TCTD phải được NHNN cấp
giấy phép
Khi hoạt động: TCTD phải tuân thủ các quy
định của NHNNVN (như: quy định về tỷ lệ
an toàn; chịu sự kiểm tra, giám sát của thanh
tra ngân hàng; và kiểm soát đặc biệt).
Khi chấm dứt hoạt động: TCTD cũng cần
phải được sự đồng ý của NHNNVN.
A. KHÁI NIỆM – ĐẶC ĐIỂM – CÁC LOẠI HÌNH CỦA
TỔ CHỨC TÍN DỤNG
• Việc quản lý, giám sát của NHNNVN không
phải là sự can thiệp sâu vào hoạt động kinh
doanh của TCTD, mà chỉ nhằm tạo ra khung
pháp lý an toàn cho hoạt động của TCTD và
của hệ thống ngân hàng.
• Điều 2 Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
quy định: “Ngân hàng Nhà nước thực hiện
chức năng quản lý nhà nước về tiền tệ, hoạt
động ngân hàng và ngoại hối (sau đây gọi là
tiền tệ và ngân hàng) …”
A. KHÁI NIỆM – ĐẶC ĐIỂM – CÁC LOẠI HÌNH CỦA
TỔ CHỨC TÍN DỤNG
2. Các loại hình của Tổ chức tín dụng
Dựa vào phạm vi và nội dung hoạt động, các TCTD
được phân thành:
Ngân hàng
• là loại hình TCTD có thể được thực hiện tất cả các
hoạt động ngân hàng
• Theo tính chất và mục tiêu hoạt động, các loại hình
ngân hàng bao gồm:
Ngân hàng thương mại
Ngân hàng chính sách
Ngân hàng hợp tác xã.
A. KHÁI NIỆM – ĐẶC ĐIỂM – CÁC LOẠI HÌNH CỦA
TỔ CHỨC TÍN DỤNG
Tổ chức tín dụng phi ngân hàng
• là loại hình TCTD được thực hiện một hoặc
một số hoạt động ngân hàng, trừ (i) các hoạt
động nhận tiền gửi của cá nhân và (ii) cung
ứng các dịch vụ thanh toán qua tài khoản của
khách hàng.
• Tổ chức tín dụng phi ngân hàng bao gồm:
Công ty tài chính
Công ty cho thuê tài chính
Các tô ̉ chức tài chính phi ngân hàng khác
(Vd: Qũy bảo hiểm/Qũy đầu tư/Quỹ hưu trí tự
nguyện)
A. KHÁI NIỆM – ĐẶC ĐIỂM – CÁC LOẠI HÌNH CỦA
TỔ CHỨC TÍN DỤNG
Công ty tài chính
Công ty tài chính là loại hình TCTD phi ngân
hàng, với chức năng là sử dụng vốn tự có,
vốn huy động và các nguồn vốn khác để cho
vay, đầu tư, cung ứng các dịch vụ tư vấn về
tài chính, tiền tệ và thực hiện một số dịch vụ
khác theo quy định của pháp luật.
Phân loại công ty tài chính:
− Công ty tài chính tổng hợp
− Công ty tài chính chuyên ngành
Ví dụ minh họa Công ty tài chính
Tình huống 1
Công ty tài chính X được NHNNVN cấp Giấy
phép thành lập và hoạt động vào tháng 8 năm
2011 theo đúng quy định pháp luật hiện hành.
Đến cuối năm 2011 vốn tự có (vốn điều lệ và
các quĩ dự trữ bổ sung vốn điều lệ) của công
ty tài chính X là 700 tỷ đồng.
Trong năm 2013, Công ty tài chính X có một số
hoạt động sau:
Nhận tiền gửi tiết kiệm với kỳ hạn 6 tháng
của các cá nhân, và tiền gửi của các tổ chức
trên địa bàn với tổng số tiền là 50 tỷ đồng.
Phát hành chứng chỉ tiền gửi với kỳ hạn 18
tháng để huy động vốn của tổ chức với tổng
giá trị của đợt phát hành là 60 tỷ đồng.
Cho công ty M vay 20 tỷ đồng để đầu tư,
xây dựng nhà máy chế biến hàng xuất khẩu.
Bảo lãnh phát hành trái phiếu doanh nghiệp
cho CTCP Hoàng Hà.
Nhập khẩu máy móc thiết bị dây chuyền
sản xuất từ nước ngoài để cho các công ty
thành viên của tổng công ty thuê lại theo
phương thức cho thuê vận hành.
Hỏi: Các hoạt động trên của Công ty tài
chính X là đúng hay sai? Tại sao?
Tình huống 2
Để tăng cường vốn tự có, công ty tài chính A đã thực
hiện một số hoạt động sau:
Phát hành các loại giấy tờ có giá có thời hạn khác
nhau (3 tháng, 6 tháng và 1 năm) để huy động vốn của
của cá nhân.
Nhận tiền gửi dưới 1 năm, dưới dạng tiền gửi tiết
kiệm có thưởng.
Tổ chức chương trình bốc thăm trúng thưởng khi
gửi tiền bằng USD.
Thực hiện chương trình khuyến mãi: “gửi tiền
được bảo hiểm”, theo đó khách hàng nào gửi tiền trên
1 tỷ đồng sẽ được công ty tài chính A mua bảo hiểm
nhân thọ.
Hỏi: Các hoạt động trên của Công ty tài chính
A là đúng hay sai? Tại sao?