Tải bản đầy đủ (.pdf) (40 trang)

Bài giảng Quản lí nông nghiệp nông thôn - Bài: Hiện trạng chăn nuôi và các giải pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (682.42 KB, 40 trang )

HIỆN TRẠNG CHĂN NUÔI 
VÀ CÁC GIẢI PHÁP GIẢM THIỂU Ô 
NHIỄM MÔI TRƯỜNG


HỆ THỐNG HÓA, TỔNG KẾT VÀ ĐÁNH 
GIÁ CÁC LOẠI HÌNH CHĂN NUÔI


Quy mô của các loại hình trang trại






Trang trại gia đình: Chủ gia đình và các thành viên 
cùng tham gia lao động sản xuất trang trại của mình 
đều là nông dân. Những người làm trong trang trại 
không  cần  trình  độ  nhưng  dựa  vào  kinh  nghiệm, 
công sức của họ bỏ ra là chính. 
Trang  trại  cá  nhân:  Doanh  nghiệp  cá  nhân  tiến 
hành  thuê  đất,  mua  đất  và  xây  dựng  trang  trại  của 
mình. 
Trang  trại  hợp  doanh:  Các  chủ  doanh  nhân  bao 
gồm  nhiều  người,  nhiều  thành  phần  cùng  có  ý 
tưởng kinh doanh, hợp nhau, góp vốn để thành lập 


Hiệu quả kinh tế – xã hội – môi 
trường của các loại hình trang trại








Tăng thu nhập kinh tế, ổn định đời sống dân cư: 
Thu nhập bình quân của các trang trại nói chung cao 
hơn nhiều khoảng 500 – 700USD/người/năm 
Tận dụng nguồn lao động dư thừa: Tỷ lệ dân số 
sống ở khu vực nông thôn là 80,8%. 
Tận dụng được nguồn đất hoang hóa, phát triển đa 
dạng tài nguyên: diện tích đất bị hoang hóa còn rất 
nhiều do chưa có mô hình kinh tế hợp lý để thu hút 
người dân khai thác. 


Các loại hình chăn nuôi heo 






Chăn nuôi truyền thống: chiếm khoảng 75­80% về đầu con, 
quy mô chăn nuôi dao động từ 1­10 con; thức ăn đầu tư chủ 
yếu là tận dụng sản phẩm nông nghiệp sản xuất và khai 
thác tại chỗ hoặc tận dụng các sản phẩm trồng trọt và sản 
phẩm ngành nghề phụ (làm đậu, nấu rượu, làm mì, ...) 
Chăn nuôi gia trại: phổ biến và phát triển mạnh trong những 

năm gần đây; chiếm khoảng 10­15% đầu con, quy mô chăn 
nuôi từ 10­50 lợn thịt; ngoài các phụ phẩm nông nghiệp thì 
có khoảng 40% thức ăn công nghiệp được sử dụng cho heo; 
chuồng trại chăn nuôi đã được coi trọng hơn chăn nuôi 
truyền thống; năng suất chăn nuôi đã có tiến bộ. 
Chăn nuôi trang trại: phát triển mạnh trong 5 năm gần đây, 
chiếm khoảng 10% về đầu con, quy mô trên 100 lợn thịt, 
hoàn toàn sử dụng thức ăn công nghiệp; các công nghệ 
chuồng trại: chuồng lồng, chuồng sàn, chuồng có hệ thống 
làm mát và sưởi ấm cho lợn con, hệ thống máng ăn, máng 


Các mô hình tổ chức sản xuất chăn nuôi heo 




Hợp tác xã chăn nuôi (HTX):  được thành lập trên cơ sở tự 
nguyện. Các xã viên HTX là các hộ gia đình chăn nuôi lợn có 
quy mô vừa  (50­70 lợn thịt/hộ). HTX hoạt động tổ chức sản 
xuất  theo  quy  trình  kỹ  thuật  chung,  tổ  chức  tiêu  thụ  sản 
phẩm theo kế hoạch và hợp đồng tiêu thụ sản phẩm. Hiệu 
quả từ việc sản xuất có tổ chức, tiết kiệm các chi phí dịch 
vụ  trung  gian  đã  đem  lại  cho  các  xã  viên  trong  HTX  lãi  từ 
1,0­1,2  triệu  đồng/hộ/tháng  và  giá  bán  thường  cao  hơn  từ 
1.500đ­2.000đ/1kg  sản  phẩm  so  với  hộ  chăn  nuôi  ngoài 
HTX. 
Chăn  nuôi  gia  công:  Đây  là  mô  hình  liên  kết  giữa  các  cá 
nhân với Tập đoàn C.P. Phần lớn là các hộ gia đình có tiềm 
lực tài chính, điều kiện đầu tư xây dựng trang trại chăn nuôi 

có quy mô từ 300­500 con trở lên. Các Công ty  cung cấp con 
giống,  thức  ăn,  thuốc  thú  y,  vắc  xin  đến  hộ  nuôi  gia  công, 
đồng thời hướng dẫn, chỉ đạo kỹ thuật hộ nuôi gia công; thu 
hồi sản phẩm và thanh toán tiền nuôi gia công theo kết quả 


Đất trang trại 








Đất  để  xây  dựng  trang  trại  chủ  yếu  là  đất  vườn 
nhà, đất nông nghiệp và đất lâm nghiệp được giao 
khoán, 
Diện  tích  đất  trang  trại  thường  nhỏ  hơn  1  ha. 
Chẳng hạn tại tỉnh Bến Tre, Tiền Giang: bình quân 
mỗi trang trại chăn nuôi heo sử dụng 0,7 ha đất, 
Trên 90% hộ dân nông thôn nuôi heo trong khu đất 
định cư của họ với các qui mô khác nhau. Phần lớn 
là 10­50 con. 
Hầu hết các địa phương đều chưa có quy hoạch lâu 
dài cho khu chăn nuôi tập trung, chăn nuôi trang trại 
dẫn  đến  tình  trạng  là  các  trang  trại  xây  dựng  một 
cách tuỳ tiện, thiếu quy hoạch. 



Vốn đầu tư cho chăn nuôi trang trại 




Vốn  đầu  tư  cho  mỗi  TT  thường  từ  vài  triệu  đến  vài  trăm 
triệu đồng, tùy theo quy mô TT và loại hình chăn nuôi. Bình 
quân  đầu  tư  chuồng  trại,  trang  thiết  bị,  con  giống  đối  với 
chăn nuôi heo nỏi sinh sản: 6­7 triệu đồng/nái; đối với chăn 
nuôi heo thịt bình quân 1,5­1,7 triệu đồng/con
Nguồn vốn đầu tư cho trang trại cũng rất đa dạng: vốn tự có 
của  gia  đình,  vốn  vay  cá  nhân,  anh  em  họ  hàng  và  vốn  tín 
dụng.  Tuy  vậy,  nguồn  vốn  tín  dụng  chiếm  tỷ  lệ  chưa  cao. 
Khảo sát một số trang trại chăn nuôi heo cho thấy: vốn tự có 
của gia đình và vay của người quen chiếm trên 55%, vốn tín 
dụng khoảng 30%. Hầu hết các chủ trang trại đều phản ánh 
rằng việc tiếp cận nguồn vốn từ các tổ chức tín dụng gặp 
rất  nhiều  khó  khăn,  mặc  dù  nhà  nước  đã  có  những  chính 
sách rất cởi mở 


Lao động và quản lý trang trại 









Trang trại hộ gia đình nông dân quản lý: lấy lao động gia đình làm nòng 
cốt, tận dụng sức lao động của các thành viên trong gia đình  ở mọi lứa 
tuổi với tỷ lệ từ 70­80% tổng số lao động sử dụng trong trang trại. 
Ngoài số lao động gia đình, một số trang trại chăn nuôi quy mô vừa và 
lớn còn thuê mướn thêm lao động bên ngoài. Số lao  động mà các trang 
trại  thuê  mướn  thấp,  khoảng  14­20%  và  số  lượng  lao  động  thuê  phổ 
biến  từ  2­3  người/TT,  một  số  ít  TT  khoảng  6­7%  thuê  trên  5  lao 
động/trại.  Lao  động  thuê  nhiều  nhất  là  lao  động  thời  vụ  khi  xuất  bán 
sản phẩm, dọn vệ sinh chuồng trại, tổ chức tiêm phòng, sử dụng thuốc. 
Phần lớn các chủ trang trại quản lý điều hành trực tiếp trang trại từ việc 
xây dựng kế hoạch đến xử lý trực tiếp các công việc liên quan đến kỹ 
thuật, thị trường. 
Tuy nhiên, do số  đông các chủ trang trại xuất thân từ nông dân và hầu 
hết chưa được đào tạo sâu về kỹ thuật chăn nuôi công nghiệp, nhất là 
nghiệp vụ quản lý kinh tế trang trại, nên phần lớn họ  điều hành trang 
trại  bằng  kinh  nghiệm  và  học  hỏi  qua  bạn  bè.  Chỉ  một  số  ít  trang  trại 
với quy mô chăn nuôi lớn có quan tâm nhiều hơn về kỹ thuật bằng cách 
thuê chuyên gia tư vấn về chọn giống, xây dựng khẩu phần dinh dưỡng, 
phòng và trị bệnh.


Lợi nhuận của chăn nuôi trang 
trại






Lợi nhuận chăn nuôi phụ thuộc vào quy mô, loại 

hình chăn nuôi và mức độ đầu tư. 
Trong điều kiện thuận lợi nuôi heo thịt bình quân 
thu lãi từ 100.000­250.000 đ/con/lứa 4 tháng. 
Tuy vậy, do ảnh hưởng của dịch cúm gia cầm và 
dịch LMLM, nên lợi nhuận của chăn nuôi trang trại 
không ổn định; có nhiều trường hợp thua lỗ. 
Có thể nói những trang trại làm ăn có hiệu quả 
thường là những cơ sở chăn nuôi với quy mô lớn 
hoặc chăn nuôi kết hợp (nuôi lợn, thả cá...


PHÁT TRIỂN CHĂN NUÔI


Số lượng heo chăn nuôi heo giai đoạn 1996­
2000
Năm

1996

1997

1998

1999

2000

Long An


180,2

165,6

178,4

183,8

187,1

Đồng Tháp

167,7

172,6

176,5

186,9

186,5

An Giang

155,5

176,9

162,6


165,5

186,1

Tiền Giang

384,3

383,4

384,2

406,2

429,1

Vĩnh Long

197,4

211,8

217,5

234,7

245,7

Bến Tre


242,5

247,2

252,2

261,8

280,8

Kiên Giang

200,5

242,3

220,2

263,1

277,0

Cần Thơ

213,3

219,8

217,0


242,5

242,6

2.542,1

2.591,6

2.593,6

2.797,2

2.976,6

ĐBSCL


Phát triển chăn nuôi heo giai đoạn 2001­2007 
2005

2007

Long An

212.146 213.687 241.083 280.182 335.292

319130

Đồng 
Tháp


214.302 227.395 272.218 304.031 317.348

An Giang

164.870 179.843 203.751 252.302 209.197

Tiền 
Giang

437.563 464.574 486.403 495.373 517.795

Vĩnh Long

256.934 268.964 285.235 300.942 315.019

304202

Bến Tre

272.587 288.486 312.113 315.396 299.830

303450

Kiên 
Giang

265.237 296.671 331.017 358.175 383.284

Cần Thơ


289.159 287.953 314.525 149.319

Năm

Hậu Giang

2001

 ­

2002

 ­

2003

2004

 ­ 181.030

310602
175581
561245

357613

135905

142935


174950

206921


Số lượng trang trại chăn nuôi heo nái theo qui 
mô tại ĐBSCL
TT

Tỉnh, 
thành

20­50

50­100

1

Long An

60

2

Đồng 
Tháp

28


3

An Giang

32

3

4

Tiền 
Giang

76

58

5

Vĩnh Long

2

1

6

Bến Tre

62


7

Kiên 
Giang

36

8

Cần Thơ

8

9

Hậu 

100­
150

150­
250

250­
500

6

> 500


Tổng
66

1

29
35

26

13

4

177
3
62

1

1

38
2

1

1


11
1


Số lượng trang trại chăn nuôi heo thịt theo 
qui mô tại ĐBSCL 
TT

Tỉnh

100­
500­
1000­ 1500­ Trên 
200­300300­500
Tổng
200
1000
1500
2500
2500

1 Long An

51

7

1

1


1

 

 

61

Đồng 
2
Tháp

27

 

 

 

 

1

 

28

3 An Giang


29

5

 

 

 

 

 

34

Tiền 
4
Giang

 

 

 

 

 


 

 

0

5 Vĩnh Long 3

 

 

 

 

 

 

3

18

6

 

 


 

 

79

7 Kiên Giang 12

 

 

 

 

 

 

12

8 Cần Thơ

2

 

 


 

 

 

14

 

 

 

 

 

 

1

6 Bến Tre

55
12

9 Hậu Giang 1



Số lượng trang trại chăn nuôi heo 
Trang trại chăn nuôi heo
Địa điểm

TT

Heo nái

Heo thịt

Tổng số

1

Long An

66

61

127

2

Đồng Tháp

29

28


57

3

An Giang

35

34

69

 Tiền Giang

 177

5

Vĩnh Long

3

3

6

6

Bến Tre


62

79

141

7

Kiên Giang

38

12

50

8

Cần Thơ

11

14

25

9

Hậu Giang


1

1

2

4

 177


Một số tham khảo tại xã










Tai 
̣ Xã  Long  Bình,  Huyên 
̣ Long  Mỹ,  Hâu 
̣ Giang  tông 
̉ số 
heo  ̃  7365 trong 41 trang trai trong 10 trang trai qui mô công 
̣

̣
nghiêp va
̣
̀ 8 trang trai qui mô khoang 100 heo. 
̣
̉
Xã An Thanh Thuy, Go
̣
̉
̀ Công Tây, Tiền Giang có tông sô
̉
́ 
heo nuôi là 44065 heo tai 1338 hô chiê
̣
̣
́m 40% số hô toa
̣
̀n 
xã. Trung bình mỗi hô nuôi 30 ­ 40 heo.
̣
30  hô ̣ dân  thuôc 
̣ Xã  Thanh 
̣ Mỹ  Tây,  Huyên 
̣ Châu  Phú,  An 
Giang  nuôi  tông 
̉ công 
̣ 3990  heo  và  hầu  hết  các  hô ̣ nuôi 
khoang 40­50 heo.
̉
Huyên 

̣ Vũng  Liêm,  Vĩnh  Long  toàn  huyên 
̣ có  khoang 
̉
70.000 heo thì chi co
̉ ́ 30% hô dân nuôi qui mô h
̣
ơn 10 heo, 
còn lai nuôi nho le 4­6 heo/hô
̣
̉ ̉
̣
Huyên Mo ca
̣
̉ ̀y, Bến Tre có tông sô
̉
́ 169.155 heo là nơi có 
nghề chăn nuôi heo phát  triên manh nhâ
̉
̣
́t.  Có tới khoang 
̉
14.000 hô nuôi heo trong đo
̣
́ khoang 700 hô nuôi heo qui mô 
̉
̣


Công nghệ chăn nuôi 







Nhiều chủ trang trại đã coi trọng việc  ứng dụng công nghệ 
mới ngay từ khi đầu tư xây dựng trang trại nhằm khai thác 
tiềm  năng  giống  vật  nuôi  và  nâng  cao  hiệu  quả  sản  xuất 
kinh doanh.
Cùng với việc sử dụng các giống cao sản, một số trang trại 
đã có sự đầu tư đáng kể về chuồng trại và thiết bị chăn nuôi 
theo các tiêu chuẩn tiến tiến.
Có thể nói rằng trong chăn nuôi heo TT, chuồng nuôi và thiết 
bị  chuồng  trại  đã  có  những  tiến  bộ  rõ  rệt.  Một  số  mẫu 
chuồng heo của các nước tiến tiến  được áp dụng vào chăn 
nuôi ở nhiều trang trại. Đối với heo thịt áp dụng phổ biến cả 
hai  kiểu  chuồng  kín  và  chuồng  hở.  Ưu  điểm  của  loại 
chuồng  hở  là  đầu  tư  thấp,  phù  hợp  với  điều  kiện  kinh  tế 
của  một  số  chủ  trang  trại  ít  vốn,  mới  bắt  đầu  chăn  nuôi. 
Máng ăn tự động, bán tự động; máng uống vú cho lợn, thiết 
bị cung cấp nước uống cũng có sự cải tiến phù hợp với độ 


Nhận xét 








Đàn heo tăng trưởng nhanh, trung bình 7,0%/năm.
Công nghệ tiên tiến đã được áp dụng trong chăn nuôi lợn 
trang trại 
Đã xuất hiện một số mô hình tổ chức sản xuất chăn nuôi có 
hiệu quả (HTX chăn nuôi lợn chuyên ngành; nuôi gia công).
Một số địa phương đã có những chính sách, chủ trương cụ 
thể để khuyến khích phát triển kinh tế trang trại nói chung 
và loại hình trang trại chăn nuôi nói riêng như Vĩnh Long, 
Đồng Tháp đã xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế trang 
trại giai đoạn 2001­2010.
Một số cơ sở chăn nuôi lớn đã đầu tư xây dựng hệ thống xử 
lý chất thải bằng công nghệ biogas hoặc bể phân huỷ sinh 
học hiện đại, đảm bảo vệ sinh môi trường và tận dụng khí 
gas để thắp sáng và sưởi ấm cho heo con và giảm ô nhiễm 
môi trường, an toàn sinh học cho đàn lợn. 


Tồn tại




Tình  hình  dịch  bệnh  vẫn  chưa  được  kiểm 
soát, đặc biệt là bệnh lở mồm long móng. 
Hầu hết các trang trại được hình thành  ở các 
địa phương này vẫn mang tính tự phát, thiếu 
quy hoạch, phát triển kém bền vững và chưa 
được thụ hưởng những chính sách hỗ trợ của 
trung ương và địa phương



Nguyên nhân










Chăn nuôi lợn nhỏ lẻ, phân tán mang tính tận dụng đã là tập 
quán của người dân.
Chất  lượng  con  giống  và  công  nghệ  chăm  sóc,  nuôi  dưỡng 
chưa đồng bộ nên năng suất, sản lượng chăn nuôi thấp. 
Nông dân thiếu vốn, thiếu đất đai để đầu tư xây dựng trang 
trại chăn nuôi lớn.
Tình hình dịch bệnh trong chăn nuôi lợn còn xảy ra rất phức 
tạp,  làm cho ngành  chăn  nuôi lợn phát triển  khó khăn, hiệu 
quả chưa cao.
Chưa  có  chiến  lược,  nghiên  cứu  thị  trường  tiêu  thụ  sản 
phẩm để phát triển chăn nuôi bền vững, giảm thiểu rủi ro.


ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG CÁC TRANG 
TRẠI CHĂN NUÔI HEO



Nội dung, phương pháp nghiên 
cứ u








Nội dung nghiên cứu
Điều  tra  tình  hình  phát  triển  chăn  nuôi  nông  hộ, 
trang trại
Nghiên  cứu  hiện  trạng  kinh  tế  và  môi  trường  tại 
các nông hộ, trang trại.
Phương pháp, đối tượng nghiên cứu
Xây dựng mẫu phiếu điều tra 
Thực hiên đi
̣
ều tra theo phương pháp hồi cứu 
Khao sa
̉
́t tông h
̉
ợp ý kiến 
Phân tích dữ liệu theo phương pháp thống kê


Qui cách xây dựng chuồng nuôi heo
Hình thức

TT

Khoang 
̉
cách  Công nghê ̣
nhà

Tự đông hoa
̣
́ 

Kiên 
cố

Tam
̣

<100
m

>100
m

Chuồ Chuồ Cô ̉
Hiên đai
̣
̣
ng 
ng 
truyề

lồng sàn
n

Số hộ 45/48

3/48

38/48

10/48

5/48

42/48

40/48

8/48

Ti ̉ lê ̣ 93.75
%

6.25

79.95

20.83

10.41


87.50

83.33

16.66


Hình thức chăn nuôi heo tai ca
̣ ́c trang 
trai nông hô
̣
̣
Hình thức chăn nuôi

Heo nuôi

Gối đầu

Xuất lượt

Heo nái

Heo thiṭ

Heo giống

4/48
8.33

18/48

37.50

48/48
100

5/48
10.41

Phiếu 44/48
Ti lê %
̉ ̣
91.66


×