Tải bản đầy đủ (.pdf) (33 trang)

Bài giảng Đánh giá đất đai: Chương 1 - Giới thiệu chung

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (560.4 KB, 33 trang )

CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU CHUNG
(Thời gian: 8 tiết lý thuyết)
1.1. Giới thiệu mơn học
1.1.1. Khái niệm vị trí vai trị và yêu cầu môn học
1.1.1.1. Khái niệm
Theo A.Young: Đánh giá đất đai là q trình đốn định tiềm năng của đất
cho một hoặc một số loại sử dụng đất đƣợc chia ra để lựa chọn.
Theo FAO đã đề xuất định nghĩa đánh giá đất đai (1976): Đánh giá đất đai là
q trình so sánh, đối chiếu những tính chất vốn có của vạt đất cần đánh giá với
những tính chất đất đai mà loại sử dụng đất yêu cầu phải có.
Nhƣ vậy đánh giá đất đai là q trình thu thập thơng tin về đất đai, xem xét
tồn diện để phân hạng đất về mức độ thích nghi và các yếu tố kinh tế xã hội khác.
Kết quả đánh giá phân hạng đất đƣợc thể hiện bằng bản đồ, bản báo cáo và các
bảng biểu số liệu kèm theo.
1.1.1.2. Vị trí vai trị mơn học
Là mơn chun sâu trong phần kiến thức ngành chính, có vai trị là mơn
chun mơn cung cấp cho sinh viên những kiến thức cơ bản về đánh giá đất đai để
họ có thể vận dụng trong việc đánh giá đất đai, phân hạng đất tham gia vào việc
quản lí tài ngun đất lâm nơng nghiệp.
1.1.1.3. Yêu cầu của môn học
Sinh viên phải nắm đƣợc những nội dung, nguyên tắc, phƣơng pháp và qui
trình đánh giá đất đai trong nơng lâm nghiệp.
Có khả năng đánh giá đất theo thích nghi và đánh giá phân hạng đất đai theo
văn bản quy định hiện thời của Nhà nƣớc và đề xuất những biện pháp sử dụng đất
đai hợp lí, bền vững.

1


1.2 Tổng quan về đánh giá đất đai
1.2.1 Trên thế giới


Từ những năm 1960, Tổ chức Nông Lƣơng Thế giới (FAO) đã tập hợp lực
lƣợng gồm các chuyên gia nghiên cứu đất trên Thế giới để xây dựng phƣơng pháp
điều tra đánh giá tài nguyên đất (Soil) và khả năng sử dụng đất đai (Land) toàn cầu
và trên cơ sở đó áp dụng cho các khu vực, các nƣớc. FAO đã đƣa ra các tài liệu
hƣớng dẫn về phân loại đất và đánh giá đất đai v.v. Các tài liệu hƣớng dẫn của
FAO đƣợc các nƣớc quan tâm thử nghiệm, vận dụng và chấp nhận là phƣơng pháp
tốt nhất để đánh giá tiềm năng đất đai làm cơ sở cho quy hoạch sử dụng đất. Theo
phƣơng pháp đánh giá đất đai của FAO, các yếu tố tự nhiên (địa hình, đất đai,
sơng ngịi, khí hậu, thảm thực vật, v.v.), kinh tế - xã hội, nhu cầu dinh dƣỡng cây
trồng, khả năng đầu tƣ thâm canh, hiệu quả kinh tế các loại hình sử dụng đất, mức
độ ảnh hƣởng của mơi trƣờng,... đƣợc xem xét dựa trên những luận cứ khoa học và
đƣợc tiến hành theo từng bƣớc. Với kỹ thuật tin học tiên tiến, Hệ thống Thông tin
Địa lý (GIS) đã đƣợc ứng dụng trong đánh giá đất đai để xử lý thông tin, đƣa ra
đƣợc các thông số cần thiết và chính xác nhằm xây dựng các loại bản đồ về đất.
Thấy rõ tầm quan trọng của đánh giá, phân hạng đất đến 1976 FAO đã tập
trung nghiên cứu xây dựng đề cƣơng đánh gá đất. Tài liệu này đƣợc nhiều nƣớc
trên thế giới quan tâm, thử nghiệm và vận dụng vào công tác đánh giá đất đai của
nƣớc mình. Đến 1983 và những năm tiếp theo đề cƣơng ngày càng đƣợc nghiên
cứu bổ sung để hoàn thiện, đã xây dựng các tài liệu hƣớng dẫn đánh giá đất đai chi
tiết cho các vùng sản xuất khác nhau nhƣ:
 Đánh giá đất đai cho nông nghiệp nƣớc trời - 1983.
 Đánh giá đất đai cho vùng đất rừng -1984.
 Đánh giá đất đai cho nông nghiệp đƣợc tƣới – 1985.
1.2.2. Tại Việt Nam
Vào những năm 60 - 70 thế kỷ trƣớc, việc điều tra tài nguyên đất đai ở nƣớc
ta đã đƣợc tiến hành, nhằm phục vụ cho công tác quy hoạch sản xuất nông nghiệp.
2


Nhiều địa phƣơng đã quy hoạch sử dụng đất trên các tỷ lệ bản đồ khác nhau và đã

góp phần vào việc đẩy mạnh sản xuất nông nghiệp nƣớc ta. Tuy nhiên, việc quy
hoạch đó cịn những khiếm khuyết, chƣa đề cập tới các điều kiện tự nhiên, kinh tế
- xã hội..., dẫn đến tình trạng nhiều bản quy hoạch không thể áp dụng vào thực tiễn
sản xuất.
Năm 1999, Bộ Nơng nghiệp và PTNT đã ban hành Quy trình đánh giá đất đai
phục vụ nông nghiệp dựa trên cơ sở phƣơng pháp của FAO có chỉnh biên cho phù
hợp với điều kiện nƣớc ta (Tiêu chuẩn Ngành 10 TCN 343-98), hƣớng dẫn các cơ
quan chức năng và địa phƣơng áp dụng để đánh giá tài nguyên đất đai trên phạm
vi cả nƣớc.
Trong lâm nghiệp các tác giả Đỗ Đình Sâm, Ngơ Đình Quế và Vũ Tấn
Phƣơng đã xây dựng Hệ thống đánh giá đất lâm nghiệp Việt Nam 2005, Nxb
KH&KT.
1.3 Khái quát phƣơng pháp đánh gái đất theo FAO
1.3.1. Hƣớng dẫn của FAO về đánh giá đất đai
Trong tổng hợp báo cáo của FAO (1995) cho thấy tỷ lệ của sự suy
thoái đất đai đang tiếp tục gi a t ăn g . Tuy nhi ên, sự suy thoái đất đai có
thể đƣợc chỉnh sửa nếu đất đai đƣợc sử dụng một cách hợp lý hay tất cả
các chức năng của đất đai đƣợc quan tâm suy nghĩ từ góc độ của địa
phƣơng, quốc gia v à toàn cầu, ngƣợc lại sự suy thoái đất đai càng
nghiêm trọng hơn ở những nơi khơng có quy hoạch sử dụng đất đai hoặc
thực hiện theo thứ tự, hoặc nếu có một quyết định sử dụng đất đai sai hay
định kiến l ãnh đạo sử dụng đất khơng hợp lý.
Ðể khắc phục tình trạng này, có thể có những biện pháp nhƣ đối với
việc tránh tác động tổn hại nhiều đến sự phát triển và đạt đƣợc một sự
bền vững trong phát triển nơng nghiệp. Có phƣơng pháp điều chỉnh việc
sử dụng đất đai đƣợc trình bày, đó là một hoạt động đƣợc xác định trên
nền tảng của qui luật chắc chắn có hiệu quả đối với từng thời kỳ sử dụng
đất. Một khoảnh đất đƣợc xem là thích hợp khi sử dụng có hiệu quả đối
3



với cả lúa, thổ cƣ và đƣợc đánh giá thông qua việc định lƣợng. Kết quả
nghi ên cứu cho thấy rằng phƣơng pháp này đóng góp cho kế hoạch sử
dụng đất trong việc t ìm ra chƣơng trình để điều chỉnh đối với trồng lúa là
đất đƣợc sử dụng ổn định và có những kiến nghị cho sự phát triển ổn định
lâu d ài.
Một số nghiên cứu chỉ rõ hơn trong sử dụng đất đai là cần đảm bảo
một hệ sinh thái bền vững v à hệ thống xã hội phát triển hoặc là tạo ra kết
quả của sự suy giãm tài nguyên. Do vậy, để phục hồi tình trạng cân bằng
giữa sự phá hoại và sự hữu dụng của tài nguyên là vấn đề quan trọng cho cả
hai: con ngƣời và những đặc điểm tự nhiên trong hệ sinh thái. Cần có sự phân
tích hiện trạng và tiềm năng sử dụng đất đai, từ đó cho phép phục hồi lại
đất đai, xác định các nhân tố giới hạn mà từ đó có thể đƣợc làm hạn chế
bớt đi hoặc ngƣng suy thoái đất đai và sản xuất gia tăng (Geerling and Bie,
1986).
Ðã từ lâu, con ngƣời đã biết dựa vào điều kiện tự nhiên để cải tạo
tự nhiên từng bƣớc cho phù hợp và có nhiều bài học kinh nghiệm đắt
giá. Nhƣ kết quả nghiên cứu của Lê Quang Trí (1996) đã chứng minh đƣợc:
kinh nghiệm của ngƣời nơng dân dƣới ảnh hƣởng khác nhau của sự hạn
chế về mặt tự nhiên, nhƣng những ngƣời nông dân trong vùng đất phèn đ ã
phát triển những kiểu thực hành khác nhau để khắc phục những hạn chế
về đất trong sản xuất của họ, và cho những kết quả khả quan trong việc khai
thác tốt t ài nguyên đất và nƣớc nhƣ:
 Chọn lựa cơ cấu cây trồng thích hợp và mùa vụ thích hợp nhƣ
lúa, khoai, mía
 Việc tƣới và hệ thống kinh tiêu nƣớc cho vùng lúa năng suất cao.
 Tạo lớp đất bồi cho hoa màu trồng cạn.
 Tạo lớp đất bồi thấp cho cây lúa từ sự canh tác lúa mùa địa
phƣơng.
 Thêm cỏ hoặc rơm phủ tr ên mặt của lớp đất bồi sau khi trồng

4


hoa màu cạn.
 Không cày cho việc canh tác 2 vụ lúa cao sản.
 Xây dựng đê, đập, cống thoát tr ên vùng nhiễm mặn.
 Xây dựng hệ thống rãnh cho hệ thống Lúa-Tôm càng xanh trên
những vùng nƣớc ngọt.
 Xây dựng hệ thống rãnh cho việc nuôi Tôm-Cua trên những vùng
đất phèn, mặn.
Kết quả đã để lại một hiện trạng đặc th ù của Ðồng bằng sông Cửu
long, từ chỗ chỉ dựa vào tự nhiên là chủ yếu để khai thác môi trƣờng
chƣa biến đổi lớn, tiến đến mục tiêu gia tăng lƣơng thực, nhất là sau năm
1975, dẫn đến tình trạng khai thác độc canh làm mơi trƣờng tài nguyên bị
phá huỷ. Nền nông nghiệp chỉ thiên về khai thác tài nguyên tự nhiên mà
chƣa chú trọng đúng mức đến việc tái tạo chúng (làm mặn hoá hoặc phèn
hóa một số vùng). Vì vậy, hiện trạng này cần phải đƣợc chú ý giải quyết v
à mục tiêu quan trọng là phải bảo đảm an toàn lƣơng thực, đồng thời
phải đa dạng hố nền nơng nghiệp, tức l à đa dạng hóa cơ cấu sử dụng đất
v à mục tiêu bảo vệ môi trƣờng.
Ðặc biệt từ kết quả đánh giá thích nghi đất đai cho mục ti êu phát
triển nền nông nghiệp sinh thái đ ã đề ra những biện pháp kỹ thuật đặc
thù. Riêng ở ÐBSCL với đề tài nghiên cứu - Phát triển phƣơng thức quản
trị đối với vùng đất phèn dựa vào kinh nghiệm của nông dân và kiến
thức của chuyên gia đã cho thấy:
 Trong thực tế chất lƣợng đất đai quyết định cơ bản đến các kiểu
sử dụng
đất, cơ cấu mùa vụ (trên vùng đất phèn).
 Cơng tác đánh giá thích nghi đất đai đƣợc thực hiện ở cấp độ
nơng trang


để có những quyết định quản lý tối ƣu dùng để cải

tiến nâng cấp thích nghi, để từ đó sẽ có những đề nghị về khoa

5


học kỹ thuật mới cho từng đặc th ù của từng vùng nhƣ kiểu sử
dụng đất, cơ cấu mùa vụ và loại cây trồng (Lê Quang Trí, 1996).
Các nhà khoa h ọc của FAO đã xây dựng nên một hệ thống khả năng
phân hạng thích nghi đất đ ai cho các kiểu sử dụng đất đai khác nhau. Đây là
hệ thống bao gồm các nguyên tắc và quan điểm trên cơ sở đánh giá thích
nghi cấp quốc gia, cấp vùng và cấp địa phƣơng.
Mục đích của việc xây dựng hệ thống đá nh giá đất đai FAO là:
 Xác định và xây dựng nguyên lý, quan điểm và qui trình đánh
giá đất đai cho sử dụng đất nông nghiệp nhƣ : trồng trọt, chăn
nuôi, thủy sản; hay cho lâm nghiệp, bảo tồn thi ên nhiên.
 Có khả năng áp dụng đƣợc cho toàn cầu cũng nhƣ xuống đến cấp
địa phƣơng của cả các quốc gia đ ã phát triển và đang phát triển.
 Có đƣợc cái nhìn tổng qt về những đặc tính tự nhi ên của đất
đai, những chiều hƣớng về kinh tế xã hội, và sự thay đổi môi trƣờng,
cũng nhƣ các biện pháp kỷ thuật đang áp dụng của đất đai và
sử dụng đất đai. Từ đó cung cấp những thông tin cần thiết cho
qui hoạch sử dụng đất đai.
 Hệ thống này đƣợc sử dụng nhƣ là nền tảng để đánh giá các hệ thống
đánh giá đất đai hiện có thơng qua sự so sánh và kết quả.
 Với hệ thống này sẽ là cơ sở cho việc nghiên cứu thành những
hệ thống đánh giá đất đai mới riêng cho các vùng chuyên bi ệ hệ
thống này đã và đang đƣợc áp dụng rộng rãi cho các nƣớc trên

thế giới.
1.3.2. Một số khái niệm trong đánh giá đất đai theo FAO
Theo FAO (1976): Đánh giá đất đai là q trình so sánh đối chiếu những tính
chất vốn có của vạt đất cần đánh giá với những tính chất đất đai mà loại sử dụng
đất yêu cầu phải có.

6


Theo A.Young: Đánh giá đất đai là q trình đốn định tiềm năng của đất
cho một hoặc một số loại sử dụng đất đƣợc chia ra để lựa chọn.
Đánh giá đất đai (Land assactment): Là quá trình xác định tiềm năng của đất
cho một hay nhiều mục đích sử dụng đƣợc lựa chọn. Cũng có thể hiểu đánh giá đất
đai là một bộ phận của phân loại đất đai trong đó cơ sở phân loại là xác định mức
độ thích hợp của việc sử dụng đất.
Nhƣ vậy đánh giá đất đai là q trình thu thập thơng tin, xem xét toàn diện và
phân hạng là việc làm cụ thể để phân định ra mức độ thích hợp cao hay thấp. Kết
quả đánh giá, phân hạng đất đai đƣợc thể hiện bằng bản đồ, báo cáo và các bảng
biểu số liệu kèm theo.
1.3.3. Khái quát qui trình đánh giá đất đai
Qui trình đánh giá đất đai đƣợcthực hiện theo các bƣớc sau:
1). Xây dựng các đơn vị bản đồ đất đai
D ựa trên cơ sở kết quả điều tra khảo sát các điều kiện đất đai nhƣ:
khí hậu, địa hình, thổ nhƣỡng, nƣớc, thực vật, …. Đ ể x â y d ự n g b ả n đ ồ
đ ơ n v ị đ ấ t đ a i . Mỗi đơn vị bản đồ đất đai có những đặc tính đất đai
riêng khác so v ới những đơn vị bản đồ đất đai khá c.
2). Chọn lọc và mô tả kiểu sử dụng đất đ ai
Chọn lọc, mô tả kiểu sử dụng đất hiện tại phù hợp và liên quan đến mục
tiêu chính sách và phát triển đã đƣợc xây dựng bởi các nhà qui hoạch
cũng nhƣ phải phù hợp với những điều kiện về kinh tế xã hội và tự nhiên

môi trƣờng trong khu vực đang thực hiện.
3). Chuyển đổi những đặc tính đất đ ai
Chuyển đổi những đặc tính đất đ ai của mỗi đơn vị bản đồ đất đai
thành các chất lƣợng đất đai có ảnh hƣởng trực tiếp đến các kiểu sử dụng
đất đ ai đã đƣợc chọn lọc.
4). Xác định yêu cầu về đất đai
Xác định yêu cầu về đất đai cho các kiểu sử dụng đất đai đã chọn

7


lọc, hay gọi là yêu cầu sử dụng đất đai trên cơ sở của các chất lƣợng đất đai.
Đối chiếu giữa yêu cầu sử dụng đất đ ai của các kiểu sử dụng đất
đai đƣợc diễn tả dƣới dạng phân cấp yếu tố với các chất lƣợng trong mỗi đơn
vị bản đồ đất đai đƣợc diễn tả dƣới dạng yếu tố chẩn đoán. Kết quả cho
đƣợc sự phân hạng khả nă ng thích nghi đất đai của mỗi đơn vị bản đồ đất
đai với từng kiểu sử dụng đất đ ai.
Đánh giá đất đai là sự so sánh giữa các dữ liệu về nguồn tài nguyên
thiên nhiên và những yêu cầu về quản trị và bảo vệ môi trƣờng của sử
dụng đất đai. Do đó trong việc thực hiện cần phối hợp đa ngành bao
gồm các nhà khoa học về đất, cây trồng, hệ thống canh tác, cũng nhƣ các
chuyên gia về lâm nghiệp, kinh tế và xã hội. Tùy theo từng vùng và mục
đích đánh giá qui hoạch sử dụng đất đai cho từng vùng khác nhau mà
thành phần các nhà khoa học tham gia cũng thay đổi.
Các bƣớc thực hiện trong qui tr ình đánh gia đất đai đƣợc trình bày
một
cách hệ thống trong sơ đồ

8



MỤC ĐÍCH, CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN
Quốc gia, vùng, khu vực, huyện
Kiến thức về điều kiện
kinh tế - xã hội

Kiến thức về điều kiện
sinh học, tự nhiên

XÁC ĐỊNH YÊU CẦU
CẦN THAY ĐỔI
THẢO LUẬN BAN ĐÂU
Diện tích, mục đích, tỉ lệ,
phƣơng pháp, thời gian

KHẢO SÁT KT – XH
Dân số, cơ sở hạ tầng,
giá,lƣu thông

KHẢO SÁT SỬ DỤNG ĐẤT ĐAI
Hiện trạng sử dụng, HTCT,
quản lý và năng suất, các TN

KHẢO SÁT ĐẤT ĐAI
Khí hậu, địa chất, địa mạo,
nƣớc, đất,thực vật

Bản đồ sinh thái khí
hậu nơng nghiệp


Chọn lọc kiểu sử dụng đất
đai và định nghĩa

Bản đồ đơn vị đất đai
và đặc tính đất

Hiện trạng sử dụng đất đai
và cách quản lý

YÊU CẦU SỬ DỤNG ĐẤT ĐAI

CHẤT LƢỢNG ĐẤT ĐAI

Sử dụng đất có thể điều
chỉnh theo chất lƣợng đất đai

ĐỐI CHIẾU

Chất lƣợng đất đai có thể cải
biến theo yêu cầu sử dụng

THÍCH NGHI HIỆN TẠI VÀ TIỀM
NĂNG CHO MỖI ĐƠN VỊ ĐẤT ĐAI

BẢN ĐỒ THÍCH NGHI ĐẤT ĐAI
Phân tích KTXH + mơi trƣờng

Phân bố theo khơng gian
chiều hƣớng KTXH


Phân tích theo khơng gian, so
sánh khả năng phát triển,quy
hoạch sử dụng đất đai

Phân bố theo không gian
hiện trạng sử dụng đất

Quyết định thực hiện và/hay
đề nghị nghiên cứu thêm
trong tƣơng lai

THEO DÕI TIẾN TRÌNH

Hình 1.1: Qui trình đánh giá đất đai cho qui hoạch sử dụng đất
9


đai. De Vos t.N.C. 1978; H. Huizing, 1988; Lê Quang Trí, 1997.
1.3.4. Những nguyên tắc của đánh giá đất đai
Sáu nguyên tắc cơ bản sau đây đƣợc sử dụng cho cho đá nh giá đất
đai theo FAO, 1976:
 N g u yên t ắ c 1: Khả năng thích nghi đất đai phải đƣợc đánh giá và
phân hạng cho một loại s ử dụng chuy ên biệt.
 N g u n tắc 2: Đánh giá địi hỏi phải có sự so sánh về lợi nhuận
và mức đầu tƣ cần thiết cho từng kiểu s ử dụng đất đ ai khác nhau.
 N g u yên tắc 3: Đán h giá đất đai đòi hỏi phải đa ngành.
Các đề án đánh giá đất đai ở các nƣớc đang phát triển thƣờng thiếu
những kiến thức thơng tin có hiệu quả về những đ iều kiện về
môi trƣờng tự nhiên, kinh tế xã hội, mà những yếu tố này có liên
quan đến vùng đang nghiên cứu.

 N g u yên tắc 4: Đánh giá cần phải đứng tr ên quan điểm sự ảnh
hƣởng và liên quan các yếu tố về môi trƣờng tự nhi ên, kinh tế và
xã hội đến vùng đang nghiên cứu. Khi đánh giá đất đai, thƣờng
những hậu quả về sinh thái mơi trƣờng nhƣ: đất xói mịn, gia tăng
bịnh sốt rét, sự mặn hóa, thiếu nguồn nƣớc ngọt ở hạ lƣu.... không
đƣợc chú ý đề cập đến trong khi thực hiện. N ên trong các đề án
lâu dài thƣờng bị thất bại là do các kết quả trên đem lại.
 N g u yên tắc 5: Đánh giá phải xây dựng tr ên nền tản g tính bền
vững.
Đánh giá đất đai đôi khi đƣợc thực hiện một cách độc lập để
xác định tính thích nghi của một kiểu sử dụng chun biệt nào
đó, thí dụ nhƣ chỉ cho cây mía mà quên đi khả năng cho lợi
nhuận cao hơn khi so sánh v ới các kiểu sử dụng khác.
 N g u yên tắc 6: Đánh giá thích nghi th ƣờng phải so sánh nhiều
kiểu sử dụng với nhau.

10


1.3.5. Mức độ chi tiết và tỉ lệ khảo sát cho đá nh giá đất đai
Đánh gia đất đai đƣợc thực hiện ở các cấp độ khác nhau tùy thuộc
vào kết quả của các tỉ lệ bản đồ khác nhau. Theo Young, 1976 thì có thể
phân biệt ra 6 mức độ khác nhau để khảo sát cho đánh giá đất đai:
 Tỷ lệ biên soạn: ở mức độ này thì bản đồ đánh giá đất đai đƣợc
biên soạn dựa trên cơ sở các tƣ liệu đã có trƣớc và đƣợc tổng hợp
lại trong phạm vi to àn thế giới hay một vùng lớn. Tỉ lệ sử dụng là
1/1.000.000 hay nhỏ hơn. Phƣơng pháp sử dụng là đánh giá chất
lƣợng đất đai. Kết quả đƣợc sử dụng để đánh giá nguồn tài nguyên
để giải quyết vấn đề lƣơng thực trên thế giới hay trong vùng.
Trong điều kiện Việt Nam, mức độ này đƣợc thực hiện ở tỷ lệ

1/1.000.000 đến 1/5.000.000.
 Tỷ lệ khảo sát thăm dò: dựa trên cơ sở biên soạn các tài liệu
đang có và bổ sung thêm một số thông tin từ các lát cắt thực địa
xuyên qua các vùng chƣa biết. Mức độ này thƣờng áp dụng cho
cấp quốc gia, với tỉ lệ thay đổi từ 1/1.000.000 đến 1/250.000.
Vẫn sử dụng phƣơng pháp đánh giá chất lƣợng đất đai. Ở mức độ
này dùng để kiểm kê tài nguyên thiên nhiên c ủa quốc gia. Trong
điều kiện Việt Nam, mức độ này đƣợc thực hiện ở tỷ lệ cả nƣớc
1/1.000.000.
 Tỷ lệ khảo sát sơ bộ: theo FAO, thì đây là mức độ thấp để kiểm
kê nguồn tài nguyên thiên nhiên trong một vùng của một quốc
gia. Mức độ này để xác định những nhóm sử dụng chính cho từng
vùng. Tỉ lệ thực hiện là 1/100.000 đến 1/250.000. Áp dụng
phƣơng pháp đánh giá chất lƣợng đất đai và bán số lƣợng đất đai.
Kết quả có thể sử dụng cho việc chọn khả nă ng ƣu tiên phát triển
của các đề án trong vùng. Trong điều kiện Việt Nam, mức độ này
đƣợc thực hiện ở cấp vùng với tỷ lệ 1/250.000

11


 Tỷ lệ bán chi tiết: theo FAO đây là mức độ trung bình thƣờng
thực hiện trong các khu vực mà kết quả khảo sát thăm dị cho
thấy có nhiều triển vọng phát triển. Mục ti êu của mức độ này là
chọn những kiểu sử dụng chuyên biệt cho từng khu vực để hổ trợ
cho việc xây dựng các dự án khả thi. Áp dụng từng phần phƣơ ng
pháp đánh giá số lƣợng đất đai. Tỉ lệ bản đồ sử dụng là 1/25.000
đến 1/100.000. Kết quả sử dụng cho thực hiện dự án khả thi v à
qui hoạch vùng nông thôn. Trong điều kiện Việt Nam, mức độ
này đƣợc thực hiện ở cấp Tỉnh với tỷ lệ 1/100.000 cho tỉnh lớn

và 1/50.000 cho tỉnh có diện tích nhỏ.
 Tỷ lệ chi tiết: theo FAO đây là mức độ cao cần thiết thực hiện để
phát triển dự án khả thi trong từng khu vực nhỏ. Áp dụng phƣơ ng
pháp đánh giá số lƣợng chi tiết đất đai. Tỉ lệ sử dụng là 1/10.000
đến 1/25.000. Kết quả đƣợc sử dụng để cung cấp thông tin cho
vùng dự án và qui hoạch Huyện hay liên xã nông thôn. Trong
điều kiện Việt Nam, mức độ này đƣợc thực hiện ở cấp Huyện với
tỷ lệ 1/25.000.
 Tỷ lệ thật chi tiết: theo FAO đây là mức độ rất cao để cung cấp
thông tin và tƣ liệu cho việc quyết định cách quản lý v à cải thiện
về canh tác trong nông trang nhƣ áp dụng hệ thống tƣới, khu
chuyên biệt cho từng loại cây hay lƣợng phân bón cần áp dụng.
Tỉ lệ lớn hơn 1/10.000. Kết quả dùng để qui hoạch xã thôn hay
trang trại. Trong điều kiện Việt Nam, mức độ này đƣợc thực hiện
ở cấp Xã với tỷ lệ 1/5.000, tuy nhiên tùy điều kiện mà có thể
thực hiện quy hoạch cấp ấp (xóm, l àng hay thơn)

12


1.3.6. Các phƣơng pháp đánh giá đất đai
1.3.6.1. Phƣơng pháp đánh giá đất của FAO
Đây là phƣơng pháp đƣợc sử dụng khá phổ biến. Các khái niệm đƣợc trình
bày trên đƣợc sử dụng khá rộng rãi ở các nƣớc Tây Âu và phƣơng pháp đã đƣợc tổ
chức FAO thừa nhận, hoàn chỉnh thành cẩm nang hƣớng dẫn đánh giá đất đai để
áp dụng rộng rãi. Ví dụ năm 1979, FAO xuất bản cẩm nang hƣớng dẫn “Đánh giá
đất đai cho lâm nghiệp”. Trên cơ sở đó một số nội dung hoặc khái niệm đƣợc xác
định nhƣ sau:
(1) Đánh giá tiềm năng sử dụng đất đai (land capability):
Đánh giá tiềm năng sử dụng đất đai là việc phân chia hay phân hạng đất đai

thành các nhóm dựa trên các yếu tố thuận lợi hay hạn chế trong sử dụng nhƣ độ
dốc, độ dày tầng đất, đá lẫn, tình trạng xói mịn, úng ngập, khơ hạn, mặn hố, v.v.
Trên cơ sở đó có thể lựa chọn những kiểu sử dụng đất phù hợp.
Việc đánh giá tiềm năng sử dụng đất thƣờng áp dụng trên qui mô lớn nhƣ
trong phạm vi một nƣớc, một tỉnh hay một huyện. Đánh giá tiềm năng đất đƣợc áp
dụng thành công ở Mỹ và một số nƣớc khác. Yếu tố hạn chế là những yếu tố hầu
nhƣ không thay đổi đƣợc nhƣ độ dốc, độ dày tầng đất, khí hậu.
Ở Mỹ đất đai tồn quốc đƣợc phân thành 8 nhóm với yếu tố hạn chế tăng dần
từ nhóm I tới nhóm VIII. Nhóm I là nhóm thuận lợi nhất trong sử dụng, có rất ít
yếu tố hạn chế. Nhóm VIII là nhóm có nhiều hạn chế nhất trong sử dụng.
Yếu tố hạn chế chủ yếu đƣợc thể hiện qua chữ viết tắt nhƣ xói mịn là e, dư
thừa nước là w.... Ví dụ IV-e, IV-w là nhóm đất IV có yếu tố hạn chế là đất bị xói
mịn, bị ngập úng.
Đánh giá tiềm năng sử dụng đất là phƣơng pháp đánh giá đất đai tổng quát
với mục tiêu sử dụng lớn nhƣ cho nông nghiệp, lâm nghiệp, du lịch hoặc các mục
tiêu khác không phải là nông, lâm nghiệp và không đi sâu đánh giá chi tiết cho
từng thành phần của mỗi kiểu sử dụng đất tổng quát.

13


(2) Đánh giá mức độ thích hợp đất đai (land suitability):
Đánh giá mức độ thích hợp đất đai là quá trình xác định mức độ thích hợp
cao hay thấp của các kiểu sử dụng đất cho một đơn vị đất đai và tổng hợp cho toàn
khu vực dựa trên so sánh yêu cầu kiểu sử dụng đất với đặc điểm các đơn vị đất đai.
Đánh giá mức độ thích hợp đất đai có thể áp dụng chỉ cho một kiểu sử dụng
đất nhất định, ví dụ cho một lồi cây trồng nông nghiệp nhƣ ngô, lúa hay lâm
nghiệp nhƣ thông, keo, bạch đàn, v.v. hoặc cho nhiều kiểu sử dụng đất khác nhau
để so sánh lựa chọn. Ngồi ra cịn phân biệt đánh giá độ thích hợp hiện tại dựa trên
thực trạng hiện nay và đánh giá độ thích hợp trong tƣơng lai khi mà có những tác

động lớn vào đất đai nhƣ đầu tƣ cao, áp dụng mạnh các tiến bộ khoa học cơng
nghệ. Q trình đánh giá mức độ thích hợp đất đai có thể tóm tắt nhƣ sau:


Xác định kiểu sử dụng đất hay loài cây trồng cần đánh giá



Xác định các đơn vị đất đai.



Xác định đặc điểm các yếu tố đơn vị đất đai.



Xác định các yêu cầu, đòi hỏi của kiểu sử dụng đất hay lồi cây trồng
theo mức độ thích hợp khác nhau dựa trên các yếu tố của đơn vị đất đai.

 So sánh các yêu cầu của loài cây hay kiểu sử dụng đất với đặc điểm các
yếu tố đất đai để xác định mức độ thích hợp các kiểu sử dụng đất hay loài
cây trồng.


Tổng hợp đánh giá kết quả

(3) Hệ thống đánh giá sử dụng đất đai
Kiểu sử dụng đất và lồi cây trồng thích hợp (Viết tắt là S - Suitable) với
điều kiện đất đai. Mức độ thích hợp (s) đƣợc phân chia thành 3 mức:
 Thích hợp cao (S1): Đất hầu nhƣ khơng có hạn chế đáng kể khi thực hiện

cácbiện pháp canh tác.

14


 Thích hợp trung bình (S2): Đất có hạn chế nhất định làm giảm năng suất
cây trồng hoặc nâng cao chi phí canh tác nhƣng vẫn thích hợp cho cây
trồng hoặc kiểu sử dụng đất.
 Thích hợp kém (S3): Đất có hạn chế đáng kể làm giảm mạnh năng suất
và tăng cao chi phí canh tác rõ rệt. Hiệu quả kinh tế bị suy giảm đáng kể.
Kiểu sử dụng đất và lồi cây trồng khơng thích hợp (Viết tắt là N – not
suitable) với điều kiện đất đai. Mức độ khơng thích hợp (N) có thể phân thành 2
mức:
 Khơng thích hợp hiện tại (N1): Đất có hạn chế lớn, trong điều kiện kỹ
thuật và chi phí hiện tại kiểu sử dụng đất sẽ khơng có hiệu quả. Tuy
nhiên trong tƣơng lai các điều kiện kỹ thuật, đầu tƣ thay đổi các kiểu sử
dụng đất có thể thích hợp ở mức độ nào đó với cây trồng.
 Khơng thích hợp vĩnh viễn (N2): Đất có hạn chế khơng thể khắc phục
đƣợc.
Chú ý: Xác định yếu tố hạn chế cho từng mức độ thích hợp thể hiện bằng các
chữ nhƣ e: xói mịn, w: ẩm ƣớt, t: địa hình, địa mạo, v.v. Ví dụ nhƣ S2e là mức độ
thích hợp trung bình nhƣng có hạn chế do bị xói mịn. S2et là mức độ thích hợp
trung bình nhƣng có hạn chế về xói mịn và địa hình. S3w là mức độ thích hợp
kém và có hạn chế về nguồn nƣớc trong đất.
Xác định yêu cầu về mặt quản lý thể hiện bằng con số 1 (rất dễ),2 (dễ) ,3
(khó)... để trong ngoặc, ví dụ nhƣ S2e(2) là Mức độ thích hợp trung bình nhƣng
có hạn chế do bị xói mịn và mức độ quản lý đơn giản v.v.
1.3.6.2. Đánh giá đất đai dựa trên cơ sở lập địa (Site)
1). Tiêu chí phân chia lập địa (Site)
Phƣơng pháp đƣợc áp dụng khá phổ biến ở Cộng hoà dân chủ Đức trƣớc kia

(nay là Cộng hoà liên bang Đức). Ngoài ra ở Ukraina nhà lâm học có uy tín
Pogrebnhiac có phân chia lập địa phục vụ công tác trồng rừng và xác định các kiểu
15


rừng. Có rất nhiều định nghĩa về lập địa nhƣng có thể hiểu bản chất của khái niệm
là:
“Lập địa là một phạm vi lãnh thổ nhất định với tất cả những yếu tố ngoại
cảnh ảnh hưởng tới sự sinh sinh trưởng của cây cối. Lập địa theo nghĩa hẹp bao
gồm 3 thành phần: Khí hậu, địa hình, thổ nhưỡng và lập địa theo nghĩa rộng bao
gồm 4 thành phần: khí hậu, địa hình, thổ nhưỡng, thế giới động thực vật”.
Phƣơng pháp này nghiên cứu mối quan hệ giữa các thành phần tự nhiên với
nhau, giữa các thành phần tự nhiên với cây trồng trong một không gian nhất định
và đƣợc cụ thể hoá trên bản đồ. Đại diện cho cách làm này có Krauss (1935,
1954), Kopp (1965, 1969), và W. Schwaneeker (1965, 1974). Ở Liên xô cũ lập địa
đƣợc coi là điều kiện nơi sinh trƣởng, nghĩa là tác động tổng hợp của các yếu tố
ngoại cảnh hình thành nên các kiểu rừng nhất định và ảnh hƣởng trực tiếp tới sinh
trƣởng của thực vật rừng.
Những yếu tố xác định lập địa có nhiều nét tƣơng đồng các yếu tố xác định
đơn vị đất đai. Đơn vị cơ bản của hệ thống phân loại lập địa là dạng lập địa và
nhóm dạng lập địa. Đó cũng là đơn vị cơ bản để đánh giá đất đai hoặc xác định các
loài cây trồng phù hợp. Các yếu tố chính xác định các dạng lập địa cũng là địa
hình (độ dốc, vị trí chân, sƣờn, đỉnh), loại đất, độ dày tầng đất, thực bì,.v.v. Sau
đây là một số phƣơng pháp phân chia lập địa.
a). Phân chia lập địa dựa vào độ phì và độ ẩm của đất.
Pogrebnhiac (Ucraina, 1992) đã phân chia lập địa làm cơ sở cho trồng rừng và xác
định các kiểu rừng dựa trên 2 tiêu chí chính là độ phì và độ ẩm của đất. Độ phì
đƣợc chia làm 4 cấp: rất xấu (A), xấu (B), trung bình (C), tốt (D). Độ ẩm đất chia
làm 6 cấp: rất khô (0), khô (1), ẩm vừa (2), ẩm (3), ƣớt (4), lầy (5). Tổng hợp 2
tiêu chí trên sẽ có 24 kiểu lập địa nhƣ sau:

Bảng 1. Các kiểu lập địa dựa vào độ phì và độ ẩm
Độ phì

Độ ẩm

16


0

1

2

3

4

5

A

A0

A1

A2

A3


A4

A5

B

B0

B1

B2

B3

B4

B5

C

C0

C1

C2

C3

C4


C5

D

D0

D1

D2

D3

D4

D5

Việc xác định độ phì có thể dựa vào tác dụng chỉ thị của tầng cây gỗ do
chúng có bộ rễ ăn sâu và quan hệ chặt chẽ với độ phì của đất, cịn độ ẩm dựa vào
lớp thảm tƣơi do chúng nhạy cảm hơn với sự thay đổi của độ ẩm. (ví du: A0 là đất
rất xấu và rất khơ…)
Lập địa có thể phân chia ở cấp vĩ mơ (quốc gia, tỉnh, huyện, v.v.) hoặc vi mô
(xã, thôn v.v.). Trong ứng dụng hiện nay để phục vụ cho các dự án trồng rừng lập
địa đƣợc phân chia và đánh giá ở cấp vi mô.
b). Phân chia lập địa dựa vào điều kiện thoát nước
Một phân loại khác về lập địa đƣợc áp dụng ở Liên xô cũ, do đặc điểm điều
kiện thoát nƣớc kém ở vùng Tây Bắc (vùng Saint Pesterburg) nên lập địa đƣợc
phân chia dựa trên 3 yếu tố: đá mẹ hình thành đất, địa hình, chế độ thốt nƣớc
(Blaglovidop, Buadop 1958, 1959, Trectop 1977, 1981). Đó là đơn vị cơ bản của
lập địa gọi là kiểu lập địa. Trectop trong q trình nghiên cứu cịn bổ sung thêm
tiêu chuẩn phân chia lập địa là kiểu mùn vì ơng cho rằng kiểu mùn phản ánh q

trình hình thành và phát triển độ phì đất rừng (1981).
Trên cùng một kiểu khí hậu, hệ thống phân loại lập địa đƣợc phân chia nhƣ
sau: (1) Nhóm lập địa dựa vào điều kiện thốt nƣớc để phân chia; (2) Nhóm phụ
lập địa dựa vào điều kiện thoát nƣớc và đá mẹ hình thành đất; (3) Kiểu lập địa
dựa vào 3 yếu tố trên.

17


Điều kiện thoát nƣớc tác giả phân chia thành 6 kiểu: Thốt nƣớc mạnh;
Thốt nƣớc bình thƣờng; Thốt nƣớc khơng tốt; Thốt nƣớc kém; Tạo thành dịng
chảy rất yếu; Tạo thành dịng chảy yếu.
Đá mẹ hình thành dựa trên quan điểm sinh thái cần xem xét các yếu tố là độ
dày tầng đất và thành phần cấp hạt.
Đỗ Đình Sâm (1990) trên cơ sở nghiên cứu đặc điểm sinh khí hậu ở Việt
Nam, đặc biệt chế độ khô hạn mùa khơ ảnh hƣởng tới sự sinh trƣởng của rừng và
hình thành các kiểu rừng khác nhau nên đã đề xuất tiêu chí mức độ khơ hạn mùa
khơ cùng mức độ thốt nƣớc để xác định các nhóm lập địa ở Việt Nam. Mức độ
khô hạn đƣợc chia làm 4 cấp: rất khô, khô, ẩm và ẩm thƣờng xuyên dựa trên chế
độ nhiệt ẩm, đai cao so mặt biển, đặc điểm đất, địa hình.
Các nhóm lập địa đất rừng chính ở Việt Nam theo tác giả phân chia là: Nhóm
lập địa thốt nƣớc mạnh, rất khơ hạn; Nhóm lập địa thốt nƣớc mạnh, khơ hạn
mùa khơ; Nhóm lập địa thốt nƣớc mạnh, ẩm thƣờng xun; Nhóm lập địa thốt
nƣớc, rất khơ hạn; Nhóm lập địa thốt nƣớc, khơ hạn; Nhóm lập địa thốt nƣớc,
ẩm thƣờng xun; Nhóm lập địa thốt nƣớc khơng tốt, rất khơ hạn; Nhóm lập địa
thốt nƣớc khơng tốt, ẩm; Nhóm lập địa thốt nƣớc yếu, ẩm; Nhóm lập địa thốt
nƣớc yếu, khơ hạn.
Từ 1991 đến 1995 khi đánh giá tiềm năng sản xuất đất lâm nghiệp và hồn
thiện phƣơng pháp điều tra lập địa, Đỗ Đình Sâm và cộng sự đã xác định hệ thống
tiêu chuẩn phân chia dạng lập địa theo nguyên tắc: Không sử dụng các yếu tố và

tiêu chuẩn phân chia giống nhau trong phân chia lập địa. Cần xét tới yếu tố chủ
đạo trong phân chia. Các yếu tố lựa chọn cần đƣợc xem xét phù hợp và thoả mãn
với mục đích kinh doanh, mức độ thâm canh. Trên cơ sở đó tác giả đề xuất 3
nhóm yếu tố tham gia phân chia lập địa
c). Phân chia lập địa dựa vào địa hình thổ nhưởng và điều kiện thoát nước

18


Nhóm yếu tố địa hình: Bao gồm 2 yếu tố là vị trí và độ dốc. Yếu tố vị trí
đƣợc chia ra theo 3 cấp là chân, sƣờn, đỉnh. Yếu tố độ dốc đƣợc phân chia tuỳ
từng điều kiện cụ thể.
Nhóm yếu tố thổ nhƣỡng: Gồm 3 yếu tố quan trọng là nhóm và loại đất,
thành phần cơ giới đất và độ dày tầng đất. Nhóm và loại đất đƣợc xác định thông
qua bản đồ thổ nhƣỡng và điều tra thực địa. Thành phần cơ giới đất đƣợc chia ra
thành 4 cấp là cát rời, cát pha, thịt và sét. Độ dày tầng đất đƣợc xác định cùng với
tỷ lệ đá lẫn, kết von. Phân chia cấp độ dày tuỳ từng đối tƣợng cây trồng.
Nhóm yếu tố chế độ thốt nƣớc và ngập nƣớc: Gồm 2 yếu tố là chế độ
thoát nƣớc và chế độ ngập nƣớc. Với chế độ thoát nƣớc, 4 cấp để đánh giá là thoát
nƣớc mạnh, thốt nƣớc trung bình, thốt nƣớc yếu và thốt nƣớc rất yếu. Đối với
yếu tố chế độ ngập nƣớc thì các cấp phân chia phụ thuộc vào đối tƣợng và điều
kiện thực tế. Nhóm chế độ thốt nƣớc và ngập nƣớc có ý nghĩa sinh thái cho nhiều
vùng nhƣ đất chua phèn, đất dƣới rừng khộp, một số vùng ở Đông Nam bộ, vùng
ven biển.
2). Phân chia lập địa trong lâm nghiệp ở Việt Nam
a). Các cấp phân chia lập địa
Căn cứ vào đặc điểm tự nhiên ở Việt Nam, Nguyễn Văn Khánh (1996) Viện
điều tra Quy hoạch rừng đề xuất một hệ thống phân chia lập địa Lâm nghiệp cho
toàn quốc gồm 6 cấp theo sơ đồ sau:


19


Miền lập địa

Á miền lập địa

Vùng lập địa

Tiểu vùng lập địa

Dạng đất đai

Dạng lập địa

Hình 1.2: Hệ thống phân chia lập địa cho toàn thế giới

Miền lập địa: Miền lập địa là một lãnh thổ khép kín đƣợc đặc trƣng bởi một
chế độ nhiệt riêng trong đó có hay khơng có mùa đơng lạnh (mùa đơng lạnh là
mùa đơng có một số tháng ở đó nhiệt độ bình qn dƣới 200C) là dấu hiệu để phân
chia.
Á miền lập địa: Á miền lập địa là một lãnh thổ khép kín, có đặc trƣng của
miền lập địa là chế độ nhiệt đồng thời cịn có đặc trƣng riêng của á miền là thời
gian mƣa trong năm.
Vùng lập địa: Vùng lập địa là một lãnh thổ khép kín đƣợc phân ra từ á miền
lập địa. Vùng lập địa là kết quả đan xen của một vùng địa mạo, một vùng khí hậu,

20



trong đó miền Bắc lấy trƣờng độ và cƣờng độ lạnh làm dấu hiệu phân chia, miền
Nam lấy trƣờng độ và cƣờng độ khô hạn làm dấu hiệu phân chia.
Tiểu vùng lập địa: Tiểu vùng lập địa là một lãnh thổ khép kín đƣợc phân ra
từ vùng lập địa mang các đặc trƣng chung của các cấp phân vị trên nó đồng thời
mang đặc trƣng riêng của nó đó là tổng hợp của một kiểu địa hình, một kiểu khí
hậu và một nhóm đất chính hoặc phụ trong đó kiểu khí hậu bao gồm 4 yếu tố:
Nhiệt độ bình qn năm, nhiệt độ bình quân tháng lạnh nhất, lƣợng mƣa năm và số
lƣợng tháng khô.
Dạng đất đai: Dạng đất đai là cấp trung gian giữa tiểu vùng lập địa và cấp
dạng lập địa (đơn vị cơ sở của lập địa). Dạng đất đai đƣợc chia nhỏ ra từ kiểu vùng
lập địa bởi thêm vào kiểu địa hình, yếu tố độ dốc (cấp độ dốc) hoặc thốt nƣớc,
thêm vào nhóm đất chính hoặc đất phụ cấp độ dày tầng đất hoặc cấp thành phần cơ
giới.
Dạng lập địa: Dạng lập địa là đơn vị cơ sở của lập địa có khí hậu của tiểu vùng
lập địa, đƣợc đặc trƣng bởi một đơn vị địa mạo thấp nhất (chân, sƣờn, đỉnh...) một bậc
độ dốc, một đơn vị thổ nhƣỡng thấp nhất (thổ chủng hoặc biến chủng) và bao chiếm
một diện tích nhất định.
b). Các thành phần tham gia phân chia lập địa
b1. Thành phần khí hậu
Yếu tố và chỉ tiêu tham gia phân chia Miền lập địa:Yếu tố và chỉ tiêu
tham gia miền lập địa là có hay khơng có mùa đơng lạnh ở hai đai nhiệt đới cơ sở.
Để phân chia miền lập địa, nhiệt độ bình quân năm và nhiệt độ bình quân tháng là
yếu tố đƣợc lựa chọn để phân chia. Quy định tên gọi theo nhiệt độ bình quân nhƣ
sau:
 Nhiệt độ bình quân năm trên 250 C: Cận xích đạo;
 Nhiệt độ bình qn năm từ 20 - 240 C: Nhiệt đới;
 Nhiệt độ bình quân năm từ 15 - 190 C: Cận nhiệt đới;

21



 Nhiệt độ bình quân năm dƣới 150 C: Cận nhiệt đới núi cao;
 Nhiệt độ bình quân tháng trên 250 C: Tháng rất nóng;
 Nhiệt độ bình qn tháng từ 20 - 240 C: Tháng nóng;
 Nhiệt độ bình quân tháng từ 15 - 190 C: Tháng lạnh;
 Nhiệt độ bình quân tháng dƣới 150 C: Tháng rét.
Yếu tố và chỉ tiêu tham gia phân chia Á miền lập địa: Thời gian mƣa
trong năm là yếu tố tham gia phân chia á miền lập địa. Quy định theo tháng nhƣ
sau:
 Mùa xuân: Các tháng III, IV;
 Mùa hè: Các tháng V- IX;
 Mùa thu: Các tháng X, XI;
 Mùa đông: Các tháng XII, I, II.
Và độ dài của mùa mƣa đƣợc xác định:
 Mùa mƣa ngắn: Dƣới 3 tháng;
 Mùa mƣa trung bình: Từ 3 đến 6 tháng;
 Mùa mƣa dài: Từ 7 đến 9 tháng;
 Mùa mƣa rất dài: Trên 9 tháng.
Yếu tố và chỉ tiêu khí hậu tham gia phân chia Vùng lập địa:
Vùng ẩm (Miền Bắc): Dựa vào trƣờng độ và cƣờng độ lạnh. Trƣờng độ lạnh
tính theo số tháng có nhiệt độ bình qn dƣới 200 C, cụ thể là:
 Mùa lạnh ngắn: 3 tháng liên tục có nhiệt độ bình qn tháng dƣới 200C;
 Mùa lạnh trung bình: 4 - 6 tháng liên tục có nhiệt độ bình qn tháng
dƣới 200C;
 Mùa lạnh dài: 7 - 9 tháng liên tục có nhiệt độ bình quân tháng dƣới 200C;
 Mùa lạnh rất dài: Trên 9 tháng liên tục có nhiệt độ bình qn tháng dƣới
22


200C.

Vùng khô hạn (Miền Nam) Dựa vào trƣờng độ và cƣờng độ khơ hạn. Cƣờng
độ khơ tính theo số tháng khơ liên tục (tháng khơ tính theo cơng thức Gaussen), cụ
thể:
 Mùa khô ngắn: Thời gian mùa khô dƣới 2 tháng
 Mùa khơ trung bình: Thời gian mùa khơ dƣới từ 3 - 4 tháng
 Mùa khô dài: Thời gian mùa khô dƣới từ 5 - 6 tháng
 Mùa khô rất dài: Thời gian mùa khô dƣới trên 7 tháng
Yếu tố và chỉ tiêu tham gia phân chia Tiểu vùng lập địa: Khí hậu đặc
trƣng cho tiểu vùng lập địa là kiểu vùng khí hậu. Kiểu khí hậu gồm 4 yếu tố:
 Nhiệt độ bình quân năm
 Nhiệt độ bình quân tháng lạnh nhất.
 Trƣờng độ khô (số tháng khô)
 Lƣợng mƣa bình quân năm: Đƣợc chia làm 5 cấp với tên gọi nhƣ sau:
 Mƣa rất nhiều: Lƣợng mƣa bình quân năm trên 2500mm
 Mƣa nhiều: Lƣợng mƣa bình quân năm từ 2000 đến 2500mm.
 Mƣa trung bình: Lƣợng mƣa bình qn năm từ 1500 đến 2000mm.
 Mƣa ít: Lƣợng mƣa bình quân năm từ 1000 đến 1500mm
 Mƣa rất ít: Lƣợng mƣa bình qn năm dƣới 1000mm
Mỗi kiểu khí hậu là sự đồng nhất của 4 yếu tố tạo thành kiểu khí hậu nêu trên.
Dựa vào sự phân chia này, đã xác định 146 kiểu khí hậu trên phạm vi tồn
quốc.
b2. Thành phần địa hình
Căn cứ vào thực tế ở Việt Nam, ngƣời ta chia làm 8 kiểu địa hình chính là:
 Địa hình núi (1) gồm có 3 kiểu phụ: Núi cao (> 1700m), núi trung bình
(700 - 1700m), núi thấp (300 - 700m)
23


 Sơn nguyên (2) gồm sơn nguyên cao (> 1500m), sơn nguyên trung bình
(1000 - 1500m), cao nguyên thấp (500 - 1000m).

 Cao nguyên (3) gồm cao nguyên cao (> 1500m), cao nguyên trung bình
(1000 - 1500m), cao nguyên thấp (500 - 1000m). Cao nguyên khác sơn
nguyên ở chỗ độ cao tƣơng đối của cao nguyên nhỏ hơn 25m, còn sơn
nguyên từ 25 – 100m.
 Đồi (4) gồm đồi cao (200 - 300m); đồi trung bình (100 - 200m), đồi thấp
(< 100m).
 Sụt võng, xâm thực bồi tụ giữa núi đồi (5) gồm thung lũng, bồn địa, lòng
chảo…
 Kiểu caster (6).
 Bán bình nguyên (7)
 Đồng bằng (8)
b3. Thành phần thổ nhưỡng/đất
Phân chia các tiểu vùng lập địa dựa trên các nhóm đất chính và đất phụ.
Nhóm đất phụ đƣợc xác định dựa trên nhóm đất chính và nhóm nền vật chất tạo
đất.
Nhóm nền vật chất tạo đất đƣợc phân chia:
 Mácma chua, mácma kiềm.
 Trầm tích và biến chất có kết cấu hạt mịn.
 Trầm chất và biến chất có kết cấu hạt thơ.
 Đá vơi và biến chất đá vôi.
 Phù sa cổ, phù sa mới, hỗn hợp đá, xác hữu cơ thực vật.
 Phù sa biển, phù sa song biển
b4. Các thành phần khác/thảm thực bì rừng

24


Ngồi ba thành phần khí hậu, địa hình và thổ nhưỡng tham gia phân chia
trực tiếp các cấp và các cá thể trong cùng một cấp, ngồi ra cịn sử dụng thành
phần thảm thực bì rừng mà cụ thể là kiểu rừng, để tham gia kiểm tra đối chiếu

các kết quả đã đƣợc phân chia vì chúng thƣờng thể hiện mối quan hệ giữa lập địa
và thực vật rừng đƣợc hình thành.
1.3.6.3. Phƣơng pháp đánh giá đất đai tổng hợp
Đánh giá sử dụng đất có hiệu quả nên dựa vào nhiều yếu tố nhƣ tiềm năng
đất đai; độ thích hợp của cây trồng và điều kiện kinh tế xã hội của từng vùng.
1). Tiềm năng của đơn vị đất đai (ĐVĐĐ)
Sẽ đƣợc xác định trên cơ sở tổng điểm của từng ĐVĐĐ dựa vào quy định
điểm số cho từng chỉ tiêu nhƣ đã nêu. Tiềm năng sản xuất của ĐVĐĐ đƣợc xác
định theo 3 hạng nhƣ sau:
 Hạng 1: Tiềm năng sản xuất cao: ĐVĐĐ có tổng điểm từ 21 điểm trở lên.
 Hạng 2: Tiềm năng sản xuất trung bình: ĐVĐĐ có tổng điểm từ 12 - 21
điểm;
 Hạng 3: Tiềm năng sản xuất thấp: ĐVĐĐ có tổng điểm dƣới 12 điểm.
2). Đánh giá độ thích hợp cây trồng
Đánh giá độ thích hợp cây trồng đƣợc đánh giá theo từng đơn vị đất đai dựa
trên các căn cứ sau: Tiềm năng sản xuất của đơn vị đất đai; Đặc tính sinh thái của
các lồi cây trồng; Qui trình trồng các loài cây đã đƣợc ban hành; Kinh nghiệm,
kết quả và những tiến bộ kỹ thuật về trồng rừng.
Độ thích hợp cây trồng đƣợc đánh giá theo 4 cấp thích hợp đƣới đây: S1:
Thích hợp cao; S2: Thích hợp trung bình; S3: Thích hợp thấp; N: Khơng thích
hợp.
Đánh giá độ thích hợp cây trồng bằng phƣơng pháp so sánh dựa trên đặc
tính sinh thái của lồi cây với điều kiện tự nhiên của đơn vị đất đai (ĐVĐĐ). Xác
định độ thích hợp cây trồng đƣợc tiến hành nhƣ sau:
25


×