Bài 3: QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG
I. KHÁI QUÁT CHUNG
1. Một số khái niệm:
1. Môi trường bao gồm các yếu tố tự nhiên và vật chất nhân tạo bao quanh
con người, có ảnh hưởng đến đời sống, sản xuất, sự tồn tại, phát triển của con
người và sinh vật.
5. Tiêu chuẩn môi trường là giới hạn cho phép của các thông số về chất
lượng môi trường xung quanh, về hàm lượng của chất gây ô nhiễm trong chất thải
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định làm căn cứ để quản lý và bảo vệ
môi trường.
6. Ô nhiễm môi trường là sự biến đổi của các thành phần môi trường không
phù hợp với tiêu chuẩn môi trường, gây ảnh hưởng xấu đến con người, sinh vật.
9. Chất gây ô nhiễm là chất hoặc yếu tố vật lý khi xuất hiện trong môi
trường thì làm cho môi trường bị ô nhiễm.
10. Chất thải là vật chất ở thể rắn, lỏng, khí được thải ra từ sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ, sinh hoạt hoặc hoạt động khác.
11. Chất thải nguy hại là chất thải chứa yếu tố độc hại, phóng xạ, dễ cháy,
dễ nổ, dễ ăn mòn, dễ lây nhiễm, gây ngộ độc hoặc đặc tính nguy hại khác.
12. Quản lý chất thải là hoạt động phân loại, thu gom, vận chuyển, giảm
thiểu, tái sử dụng, tái chế, xử lý, tiêu hủy, thải loại chất thải.
13. Phế liệu là sản phẩm, vật liệu bị loại ra từ quá trình sản xuất hoặc tiêu
dùng được thu hồi để dùng làm nguyên liệu sản xuất.
17. Quan trắc môi trường là quá trình theo dõi có hệ thống về môi trường,
các yếu tố tác động lên môi trường nhằm cung cấp thông tin phục vụ đánh giá hiện
trạng, diễn biến chất lượng môi trường và các tác động xấu đối với môi trường.
18. Thông tin về môi trường bao gồm số liệu, dữ liệu về các thành phần môi
trường; về trữ lượng, giá trị sinh thái, giá trị kinh tế của các nguồn tài nguyên thiên
nhiên; về các tác động đối với môi trường; về chất thải; về mức độ môi trường bị ô
nhiễm, suy thoái và thông tin về các vấn đề môi trường khác.
19. Đánh giá môi trường chiến lược là việc phân tích, dự báo các tác động
đến môi trường của dự án chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển trước khi
phê duyệt nhằm bảo đảm phát triển bền vững.
1
20. Đánh giá tác động môi trường là việc phân tích, dự báo các tác động đến
môi trường của dự án đầu tư cụ thể để đưa ra các biện pháp bảo vệ môi trường khi
triển khai dự án đó.
2. Mục tiêu, đối tượng và nguyên tắc chung của công tác quản lý môi trường
2.1. Mục tiêu của công tác quản lý môi trường
Mục tiêu của quản lý môi trường là phát triển bền vững, giữ cho được sự cân
bằng giữa phát triển kinh tế xã hội và bảo vệ môi trường. Hay nói một cách khác,
phát triển kinh tế, xã hội tạo ra tiềm năng tự nhiên và xã hội mới cho công cuộc
phát triển kinh tế xã hội trong tương lai. Tùy thuộc vào điều kiện tự nhiên, kinh tế
xã hội, hệ thống pháp lý, mục tiêu phát triển ưu tiên của từng quốc gia, mục tiêu
quản lý môi trường có thể thay đổi theo thời gian và có những ưu tiên riêng đối với
mỗi quốc gia.
Mục tiêu cơ bản của công tác bảo vệ môi trường ở nước ta trong giai đoạn
đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước là:
Ngăn ngừa, hạn chế mức độ gia tăng ô nhiễm, suy thoái và sự cố môi trường
do hoạt động của con người và tác động của tự nhiên gây ra. Sử dụng bền vững tài
nguyên thiên nhiên, bảo vệ đa dạng sinh học.
Khắc phục ô nhiễm môi trường, trước hết là những nơi bị ô nhiễm nghiêm
trọng, phục hồi các hệ sinh thái bị suy thoái, từng bước nâng cao chất lượng môi
trường.
Xây dựng nước ta trở thành một nước có môi trường tốt, có sự hài hòa giữa
tăng trưởng kinh tế, thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội và bảo vệ môi trường;
mọi người đều có ý thức bảo vệ môi trường, sống thân thiện với môi trường.
* Về nhiệm vụ
Đối với vùng nông thôn
Hạn chế sử dụng hoá chất trong canh tác nông nghiệp và nuôi trồng thuỷ sản;
thu gom và xử lý hợp vệ sinh đối với các loại bao bì chứa đựng hoá chất sau khi sử
dụng.
Bảo vệ nghiêm ngặt rừng tự nhiên, đặc biệt là đối với các khu rừng nguyên
sinh, rừng đầu nguồn, rừng ngập mặn; hạn chế đến mức thấp nhất việc mở đường
giao thông và các hoạt động gây tổn hại đến tài nguyên rừng; đẩy mạnh trồng rừng,
phủ xanh đất trống, đồi trọc và khôi phục rừng ngập mặn; phát triển kỹ thuật canh
tác trên đất dốc có lợi cho bảo vệ độ màu mỡ của đất, ngăn chặn tình trạng thoái
hoá đất đặc biệt là sa mạc hoá đất đai.
2
Nghiêm cấm triệt để việc săn bắt chim, thú trong danh mục cần bảo vệ; ngăn
chặn nạn sử dụng các phương tiện đánh bắt có tính huỷ diệt nguồn lợi thuỷ, hải
sản; quy hoạch phát triển các khu bảo tồn biển và bảo tồn đất ngập nước.
Phát triển các hình thức cung cấp nước sạch nhằm giải quyết cơ bản nước
sạch sinh hoạt cho nhân dân ở tất cả các vùng nông thôn trong cả nước; bảo vệ
chất lượng các nguồn nước, đặc biệt chú ý khắc phục tình trạng khai thác, sử dụng
bừa bãi, gây cạn kiệt, ô nhiễm nguồn nước ngầm.
Khắc phục cơ bản nạn ô nhiễm môi trường ở các làng nghề, các cơ sở công
nghiệp, tiểu, thủ công nghiệp đi đôi với hình thành các cụm công nghiệp bảo đảm
các điều kiện về xử lý môi trường; chủ động có kế hoạch thu gom và xử lý khối
lượng rác thải đang ngày càng tăng lên.
Hình thành nếp sống hợp vệ sinh của từng hộ gia đình phù hợp với tình hình
thực tế; chú ý khắc phục tình trạng mất vệ sinh nghiêm trọng đang diễn ra tại
nhiều vùng ven biển.
Trong quá trình đô thị hoá nông thôn, quy hoạch xây dựng các cụm, điểm dân
cư nông thôn phải hết sức coi trọng ngay từ đầu yêu cầu bảo vệ môi trường.
2.2. Đối tượng của công tác quản lý môi trường
* Theo phạm vi quản lý có thể chia ra các loại:
Quản lý môi trường khu vực;
Quản lý môi trường theo ngành kinh tế;
Quản lý tài nguyên.
* Theo tính chất của công tác quản lý môi trường có thể phân loại:
Quản lý chất lượng môi trường: ban hành và kiểm tra các tiêu chuẩn, quy
chuẩn về chất lượng không khí, chất lượng nước, môi trường đất, khí thải, chất
thải rắn và chất thải nguy hại.
Quản lý kỹ thuật môi trường: quản lý hệ thống quan trắc, giám định, đánh
giá chất lượng các thành phần môi trường, các trạm phân tích và các phòng thí
nghiệm phân tích chất lượng môi trường, thẩm định chất lượng của máy và thiết bị,
lưu trữ và cung cấp các dịch vụ thông tin dữ liệu môi trường.
Quản lý kế hoạch môi trường: quản lý việc xây dựng và thực thi các kế
hoạch bảo vệ môi trường, hình thành và quản lý quỹ môi trường ở Trung ương, các
ngành, các cấp địa phương.
Trong quá trình thực hiện, các nội dung quản lý trên sẽ tạo thành một hệ
thống đan xen với nhau phục vụ công tác bảo vệ môi trường
Mặt khác có thể hiểu đối tượng của quản lý môi trường bao gồm các lĩnh vực
quản lý Nhà nước về môi trường ở các ngành và địa phương hiện nay bao gồm:
3
Nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn;
Quản lý môi trường đô thị và khu công nghiệp;
Quản lý môi trường đất ngập nước ven biển;
Quản lý môi trường các điểm du lịch;
Kiểm soát ô nhiễm;
Quản lý rác thải;
Quản lý chất thải nguy hại;
Quản lý hoá chất bảo vệ thực vật;
Kiểm soát vệ sinh an toàn thực phẩm;
Bảo vệ đa dạng sinh học;
Quản lý môi trường trong lĩnh vực chăn nuôi;
Thanh tra và xử phạt vi phạm môi trường;
Kế hoạch hoá công tác bảo vệ môi trường;
Giáo dục môi trường;
Truyền thông môi trường;
Quản lý xung đột môi trường;
Quản lý môi trường các dự án di dân nội bộ.
2.3. Các nguyên tắc chủ yếu của công tác quản lý môi trường
Tiêu chí chung của công tác quan lý môi trường là đảm bảo quyền được sống
trong môi trường trong lành, phục vụ sự phát triển bền vững của đất nước, góp
phần gìn giữ môi trường chung của loài người trên Trái đất. Các nguyên tắc chủ
yếu của công tác quản lý môi trường bao gồm:
Hướng công tác quản lý môi trường tới mục tiêu phát triển bền vững kinh tế
xã hội đất nước, giữ cân bằng giữa phát triển và bảo vệ môi trường.
Kết hợp các mục tiêu quốc tế quốc gia vùng lãnh thổ và cộng đồng dân cư
trong việc quản lý môi trường.
Quản lý môi trường cần được thực hiện bằng nhiều biện pháp và công cụ
tổng hợp thích hợp.
Phòng chống, ngăn ngừa tai biến và suy thoái môi trường cần được ưu tiên
hơn việc phải xử lý, hồi phục môi trường nếu để gây ra ô nhiễm môi trường.
Người gây ô nhiễm phải trả tiền cho các tổn thất do ô nhiễm môi trường gây
ra và các chi phí xử lý, hồi phục môi trường bị ô nhiễm. Người sử dụng các thành
phần môi trường phải trả tiền cho việc sử dụng gây ra ô nhiễm đó.
4
3. Các nội dung, chức năng của quản lý Nhà nước về môi trường
Ban hành và tổ chức việc thực hiện các văn bản pháp quy về bảo vệ môi
trường, ban hành hệ thống tiêu chuẩn môi trường.
Xây dựng, chỉ đạo thực hiện chiến lược, chính sách bảo vệ môi trường, kế
hoạch phòng chống, khắc phục suy thoái môi trường, ô nhiễm môi trường, sự cố
môi trường.
Xây dựng, quản lý các công trình bảo vệ môi trường, các công trình có liên
quan đến bảo vệ môi trường.
Tổ chức, xây dựng, quản lý hệ thống quan trắc, định kỳ đánh giá hiện trạng
môi trường, dự báo diễn biến môi trường.
Thẩm định các báo cáo đánh giá tác động môi trường của các dự án và các cơ
sở sản xuất kinh doanh.
Cấp và thu hồi giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn môi trường.
Giám sát, thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về bảo vệ môi trường,
giải quyết các khiếu nại, tố cáo, tranh chấp về bảo vệ môi trường, xử lý vi phạm
pháp luật về bảo vệ môi trường.
Đào tạo cán bộ về khoa học và quản lý môi trường.
Tổ chức nghiên cứu, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật trong lĩnh vực bảo
vệ môi trường.
Thiết lập quan hệ quốc tế trong lĩnh vực bảo vệ môi trường.
Trong Luật Bảo vệ môi trường 2005, nội dung quản lý Nhà nước về môi
trường thể hiện cụ thể trong từng vấn đề môi trường: chính sách môi trường; tiêu
chuẩn môi trường; đánh giá tác động môi trường, cam kết bảo vệ môi trường, đánh
giá môi trường chiến lược; bảo tồn và sử dụng tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi
trường trong hoạt động sản xuất kinh doanh, bảo vệ môi trường đô thị và khu dân
cư, bảo vệ môi trường biển, bảo vệ môi trường nước sông, quản lý chất thải,
phòng ngừa và ứng phó sự cố môi trường, khắc phục ô nhiễm và phục hồi môi
trường; thuế và phí môi trường, ký quỹ môi trường; xử lý vi phạm và giải quyết
khiếu nại về môi trường, bồi thường thiệt hại về môi trường. Trách nhiệm quản lý
nhà nước về bảo vệ môi trường của Chính phủ, bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ; Uỷ ban nhân dân các cấp; Cơ quan chuyên môn, cán bộ phụ trách
về bảo vệ môi trường.
4. Tổ chức công tác quản lý nhà nước về môi trường
Theo nhiệm vụ và quyền hạn của mình, Chính phủ thống nhất quản lý Nhà
nước về bảo vệ môi trường trong cả nước. Bộ Tài nguyên và Môi trường chịu trách
nhiệm trước Chính phủ thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về bảo vệ môi
5
trường. Các Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan trực thuộc Chính phủ theo chức năng,
nhiệm vụ và quyền hạn của mình phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường thực
hiện bảo vệ môi trường trong ngành và các cơ sở trực thuộc quản lý trực tiếp. Uỷ
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ường thực hiện chức năng quản lý
Nhà nước về bảo vệ môi trường tại địa phương. Sở Tài nguyên và Môi trường chịu
trách nhiệm trước Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong
việc bảo vệ môi trường ở địa phương.
Hệ thống cơ quan quản lý môi trường từ trung ương đến địa phương gồm:
Bộ
Tài nguyên và Môi trường;
Tổng cục Môi trường;
Cơ quan quản lý môi trường của các Bộ;
Các Sở Tài nguyên và Môi trường các tỉnh;
Các
Chi cục Bảo vệ Môi trường các tỉnh, thành phố ;
Các Phòng Tài nguyên và Môi trường của các thành phố trực thuộc tỉnh,
quận, huyện, thị xã.
5. Một số văn bản quy phạm pháp luật về quản lý Nhà nước về tài nguyên và
môi trường liên quan đến cấp xã
Luật bảo vệ môi trường được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam thông qua ngày 29/11/2005 và chủ tịch nước ký lệnh công bố ngày 12
tháng 12 năm 2005;
Luật Đa dạng sinh học được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam khóa XII, kỳ họp thứ tư, thông qua ngày 13 tháng 11 năm 2008, có hiệu lực thi
hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2009.
Nghị định số 80/2006/NĐCP ngày 09/08/2006 của Chính phủ về việc quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật bảo vệ môi trường;
Nghị định số 21/2008/NĐCP ngày 28 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ về
sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 80/2006/NĐCP của Chính phủ về
việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của luật bảo vệ môi
trường;
Nghị định số 29/2011/NĐCP ngày 18 tháng 4 năm 2011 của Chính phủ quy
định về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường, cam kết bảo
vệ môi trường;
Nghị định số 81/2007/NĐCP ngày 23/5/2007 quy định tổ chức, bộ phận
chuyên môn về bảo vệ môi trường tại cơ quan nhà nước và doanh nghiệp nhà
nước;
6
Nghị định 59/2007/NĐCP ngày 09 tháng 04 năm 2007 về quản lý chất thải
rắn;
Nghị định số 117/2009/NĐCP ngày 31/12/2009 về xử phạt vi phạm pháp
luật trong lĩnh vực bảo vệ môi trường;
Nghị định 65/2010/NĐCP của Chính phủ ngày 11/6/2010 về Quy đinh chi
tiết và hướng dân thi hành một số điều của Luật Đa dạng sinh học.
Nghị định 113/2010/NĐCP ngày 03 tháng 12 năm 2010 của Chính phủ quy
định về xác định thiệt hại đối với môi trường.
Thông tư số 26/2011/TTBTNMT ngày 18/7/2011 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường Quy định chi tiết một số điều của Nghị định số 29/2011/NĐCP ngày
18/4/2011 của Chính phủ về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi
trường, cam kết bảo vệ môi trường;
Thông tư số 12/2006/TTBTNMT ngày 26/12/2006 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường về hướng dẫn điều kiện hành nghề và thủ tục lập hồ sơ, đăng ký, cấp phép
hành nghề, mã số quản lý chất thải nguy hại.
Thông tư số 46/2011/TTBTNMT ngày 26 tháng 12 năm 2011 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường quy định về bảo vệ môi trường làng nghề.
II. CÁC NỘI DUNG QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG CẤP XÃ
Xây dựng, ban hành quy định, kế hoạch bảo vệ môi trường trên địa bàn quản
lý;
Tổ chức thực hiện nhiệm vụ, quy định, kế hoạch về bảo vệ môi trường, giữ
gìn vệ sinh môi trường trên địa bàn quản lý;
Vận động các cộng đồng dân cư, người dân xây dựng hương ước về bảo vệ
môi trường hoặc đưa nội dung bảo vệ môi trường vào trong các hương ước của
thôn, làng, bản, dòng họ…;
Hướng dẫn tiêu chí bảo vệ môi trường trong việc đánh giá, xem xét thôn,
làng, xã, gia đình văn hoá;
Kiểm tra việc thực hiện pháp luật về bảo vệ môi trường của các hộ gia
đình, cá nhân trên địa bàn quản lý;
Xử lý theo thẩm quyền các hành vi vi phạm pháp luật bảo vệ môi trường
theo thẩm quyền hoặc báo cáo lên Uỷ ban nhân dân cấp huyện nếu không thuộc
thẩm quyền của mình;
Hoà giải các tranh chấp về môi trường hoặc liên quan đến môi trường giữa
các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn;
Quản lý các hoạt động bảo vệ môi trường và giữ gìn vệ sinh môi trường của
thôn, làng, bản, tổ dân phố và tổ chức tự quản trên địa bàn.
7
Ban hành quy định về hoạt động của các tổ chức tự quản về bảo vệ môi
trường trên địa bàn và tạo điều kiện để các tổ chức này hoạt động có hiệu quả;
Tổ chức tiếp nhận, đăng ký và cấp giấy xác nhận bản cam kết bảo vệ môi
trường theo ủy quyền của UBND cấp huyện.
Có ý kiến bằng văn bản đối với các dự án được xây dựng, triển khai thực
hiện trên địa bàn khi được chủ dự án hỏi ý kiến (đồng ý hay không đồng ý việc đặt
dự án và giải pháp bảo vệ môi trường);
Có quyền yêu cầu, khiếu nại, kiến nghị về bảo vệ môi trường đến các cơ
quan có thẩm quyền phê duyệt các dự án, hoạt động trên địa bàn;
Bố trí khu vực để tập kết chất thải rắn từ các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân
trên địa bàn;
Thống kê, lữu giữ số liệu về môi trường của địa phương mình và có quyền
yêu cầu các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ thuộc đối tượng phải có bản cam
kết bảo vệ môi trường cung cấp thông tin về môi trường của các cơ sở đó;
Yêu cầu các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trên địa bàn
đối thoại về môi trường hoặc chủ trì đối thoại về môi trường theo yêu cầu của tổ
chức, cộng đồng dân cư, hộ gia đình và cá nhân liên quan hoặc theo đơn thư khiếu
nại của tổ chức, cá nhân liên quan;
Công khai với nhân dân các thông tin sau: hiện trạng môi trường, bản cam
kết đã được đăng ký, khu vực môi trường bị ô nhiễm, suy thoái, khu vực có nguy cơ
xảy ra sự cố môi trường, nơi tập kết chất thải rắn;
Huy động khẩn cấp nhân lực, vật lực và phương tiện để ứng phó kịp thời
khi sự cố môi trường xảy ra trên địa bàn; Trường hợp vượt quá khả năng ứng phó,
Uỷ ban nhân dân cấp xã thì phải kịp thời báo cáo cho Uỷ ban nhân dân cấp huyện
để kịp thời huy động địa phương, tổ chức khác tham gia ứng phó.
III. THẨM QUYỀN VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA CHÍNH QUYỀN ĐỊA
PHƯƠNG:
Điều 122 Luật Bảo vệ môi trường quy định trách nhiệm quản lý Nhà
nước về bảo vệ môi trường. Uỷ ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm thực hiện
quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường tại địa phương theo quy định sau đây:
Chỉ đạo, xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện nhiệm vụ bảo vệ môi
trường, giữ gìn vệ sinh môi trường trên địa bàn, khu dân cư thuộc phạm vi quản lý
của mình; tổ chức vận động nhân dân xây dựng nội dung bảo vệ môi trường trong
hương ước của cộng đồng dân cư; hướng dẫn việc đưa tiêu chí về bảo vệ môi
trường vào trong việc đánh giá thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc và gia đình văn
hóa;
8
Kiểm tra việc chấp hành pháp luật về bảo vệ môi trường của hộ gia đình, cá
nhân;
Phát hiện và xử lý theo thẩm quyền các vi phạm pháp luật về bảo vệ môi
trường hoặc báo cáo cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường cấp trên trực
tiếp;
Hoà giải các tranh chấp về môi trường phát sinh trên địa bàn theo quy định
của pháp luật về hoà giải;
Quản lý hoạt động của thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc, tổ dân phố và tổ
chức tự quản về giữ gìn vệ sinh môi trường, bảo vệ môi trường trên địa bàn.
Khoản 3 Điều 12 quy định cơ quan chuyên môn, cán bộ phụ trách về bảo
vệ môi trường
Ủy ban nhân dân cấp xã bố trí cán bộ phụ trách về bảo vệ môi trường.
Điều 40 Nghị định số 117/2009/NĐCP quy định thẩm quyền xử phạt vi
phạm hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có quyền:
Phạt cảnh cáo;
Phạt tiền đến 2.000.000 đồng;
Tịch thu tang vật, phương tiện, công cụ được sử dụng để vi phạm hành
chính có giá trị đến 2.000.000 đồng;
Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính
gây ra;
Buộc phục hồi môi trường; buộc thực hiện biện pháp khắc phục tình trạng ô
nhiễm môi trường, lây lan dịch bệnh do hành vi vi phạm hành chính gây ra;
Buộc tiêu hủy hàng hóa, vật phẩm gây ô nhiễm môi trường;
Buộc trong thời hạn ấn định phải thực hiện đúng, đầy đủ các nội dung ghi
trong bản cam kết bảo vệ môi trường, đề án bảo vệ môi trường có tính chất và quy
mô tương ứng với đối tượng phải lập cam kết bảo vệ môi trường đã được xác
nhận;
Buộc phải vận hành đúng quy trình đối với công trình xử lý môi trường;
Buộc di dời cây trồng gây ảnh hưởng đến hành lang an toàn kỹ thuật của
công trình bảo vệ môi trường.
IV. ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG VÀ CAM KẾT BẢO VỆ MÔI
TRƯỜNG
Các dự án hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trước khi thực hiện đầu tư
sản xuất kinh doanh phải lập Báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc Cam kết
bảo vệ môi trường.
9
Đánh giá tác động môi trường và cam kết bảo vệ môi trường quy định tại:
Luật Bảo vệ môi trường năm 2005.
Nghị định số 29/2011/NĐCP ngày 18 tháng 4 năm 2011 quy định của Chính
phủ về đánh giá tác động môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường,
cam kết bảo vệ môi trường.
Thông tư 26/2011/TTBTNMT ngày 18 tháng 7 năm 2011 quy định chi tiết
một số điều của Nghị định số 29/2011/NĐCP ngày 18 tháng 4 năm 2011 của Chính
phủ quy định về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường,
cam kết bảo vệ môi trường.
1. Đánh giá tác động môi trường
Điều 12 Nghị định số 29/2011/NĐCP quy định đối tượng phải lập báo cáo
đánh giá tác động môi trường và trách nhiệm của chủ dự án trong việc lập báo
cáo đánh giá tác động môi trường
1. Đối tượng phải lập báo cáo đánh giá tác động môi trường quy định tại Phụ
lục II Nghị định này.
2. Chủ dự án có trách nhiệm lập hoặc thuê tổ chức có đủ điều kiện quy định
tại Khoản 1 Điều 16 Nghị định này lập báo cáo đánh giá tác động môi trường cho
dự án đầu tư của mình.
3. Báo cáo đánh giá tác động môi trường phải lập lại trong các trường hợp sau
đây:
a) Thay đổi địa điểm thực hiện dự án;
b) Không triển khai thực hiện dự án trong thời gian ba mươi sáu (36) tháng, kể
từ thời điểm ban hành quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường;
c) Thay đổi quy mô, công suất hoặc công nghệ làm gia tăng mức độ tác động
xấu đến môi trường hoặc phạm vi chịu tác động do những thay đổi này gây ra.
Khoản 1 Điều 15 Nghị định số 29/2011/NĐCP quy định cách thức tiến
hành và yêu cầu về việc thể hiện kết quả tham vấn ý kiến trong báo cáo đánh
giá tác động môi trường
Việc tham vấn ý kiến của Ủy ban nhân dân cấp xã, đại diện cộng đồng dân
cư, tổ chức chịu tác động trực tiếp của dự án được thực hiện theo cách thức sau
đây:
a) Chủ dự án gửi văn bản đến Ủy ban nhân dân cấp xã, đại diện cộng đồng
dân cư, tổ chức chịu tác động trực tiếp của dự án kèm theo tài liệu tóm tắt về các
hạng mục đầu tư chính, các vấn đề môi trường, các giải pháp bảo vệ môi trường
của dự án xin ý kiến tham vấn;
10
b) Trong trường hợp cần thiết Ủy ban nhân dân cấp xã triệu tập đại diện của
tổ chức, cộng đồng dân cư bị ảnh hưởng trực tiếp bởi dự án, thông tin cho chủ dự
án biết về thời gian, địa điểm, thành phần tham gia buổi đối thoại, cùng chủ dự án
chủ trì tổ chức buổi đối thoại trong thời hạn chậm nhất là mười (10) ngày làm
việc, kể từ khi nhận được văn bản xin ý kiến tham vấn của chủ dự án;
c) Kết quả đối thoại giữa chủ dự án, cơ quan được tham vấn và các bên có
liên quan được ghi thành biên bản, trong đó có danh sách đại biểu tham gia và phản
ảnh đầy đủ những ý kiến đã thảo luận, ý kiến tiếp thu hoặc không tiếp thu của chủ
dự án; biên bản có chữ ký (ghi họ tên, chức danh) của đại diện chủ dự án và đại
diện các bên liên quan tham dự đối thoại;
d) Trong thời hạn mười lăm (15) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn
bản xin ý kiến tham vấn, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm trả lời chủ dự án
bằng văn bản và công bố công khai để nhân dân biết. Quá thời hạn này, nếu cơ
quan được tham vấn không có ý kiến bằng văn bản gửi chủ dự án thì được xem là
cơ quan được tham vấn đã nhất trí với kế hoạch đầu tư của chủ dự án;
đ) Ý kiến tán thành, không tán thành của tổ chức, cá nhân được tham vấn phải
được tổng hợp và thể hiện trung thực trong nội dung báo cáo đánh giá tác động môi
trường.
2. Cam kết bảo vệ môi trường
Khoản 1 Điều 26 Luật Bảo vệ môi trường 2005 quy định đăng ký bản cam
kết bảo vệ môi trường
Uỷ ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm tổ chức đăng ký bản cam kết bảo
vệ môi trường; trường hợp cần thiết, có thể ủy quyền cho Uỷ ban nhân dân cấp xã
tổ chức đăng ký.
Khoản 2 Điều 27 Luật Bảo vệ môi trường 2005 quy định trách nhiệm thực
hiện và kiểm tra việc thực hiện cam kết bảo vệ môi trường
Uỷ ban nhân dân cấp huyện, cấp xã chỉ đạo, tổ chức kiểm tra, thanh tra việc
thực hiện các nội dung đã ghi trong bản cam kết bảo vệ môi trường.
Điều 2 Nghị định số 29/2011/NĐCP quy định đối tượng phải lập, đăng ký
bản cam kết bảo vệ môi trường
1. Dự án đầu tư có tính chất, quy mô, công suất không thuộc danh mục hoặc
dưới mức quy định của danh mục tại Phụ lục II Nghị định này.
2. Các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ không thuộc đối tượng phải
lập dự án đầu tư nhưng có phát sinh chất thải sản xuất.
Khoản 2 Điều 32 Nghị định số 29/2011/NĐCP quy định Tổ chức đăng ký
bản cam kết bảo vệ môi trường
11
Trong các trường hợp sau đây, Ủy ban nhân dân cấp huyện có thể ủy quyền
cho Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức việc đăng ký bản cam kết bảo vệ môi trường:
a) Hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ nằm trên địa bàn một (01) xã,
không thuộc đối tượng phải lập dự án đầu tư (báo cáo nghiên cứu khả thi);
b) Dự án đầu tư nằm trên địa bàn một (01) xã, không phát sinh chất thải trong
quá trình triển khai thực hiện.
3. Đề án bảo vệ môi trường
Khoản 3 Điều 39 Nghị định số 29/2011/NĐCP quy định Điều khoản
chuyển tiếp
Khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung hoặc cơ s ở sản xu ất, kinh doanh,
dịch vụ đến ngày Nghị định số 29/2011/NĐCP có hiệu lực nhưng không có quyết
định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường, quyết định phê duyệt báo cáo
đánh giá tác động môi trường bổ sung, giấy đăng ký đạt tiêu chuẩn môi trường, cam
kết bảo vệ môi trường, quyết định phê duyệt hoặc giấy xác nhận đề án bảo vệ môi
trường, ngoài việc bị xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật, trong thời hạn
không quá hai (02) năm, kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành phải thực
hiện một trong hai biện pháp khắc phục hậu quả vi phạm sau:
a) Lập đề án bảo vệ môi trường chi tiết đối với các cơ sở có quy mô, tính chất
tương đương với đối tượng phải lập báo cáo đánh giá tác động môi trường quy định
tại Nghị định này gửi cơ quan có thẩm quyền quy định tại Khoản 2 Điều 18 Nghị
định này để thẩm định, phê duyệt;
b) Lập đề án bảo vệ môi trường đơn giản đối với các cơ sở có quy mô, tính
chất tương đương với đối tượng phải đăng ký bản cam kết bảo vệ môi trường quy
định tại Nghị định này gửi cơ quan có thẩm quyền quy định tại Điều 32 Nghị định
này để đăng ký.
V. THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG MÔI TRƯỜNG
1. Thông tin môi trường
Thông tin môi trường đối với UBND cấp xã được quy định trong Luật bảo vệ
môi trường như sau:
Điều 102
Khoản 2c: Uỷ ban nhân dân các cấp thống kê, lưu trữ số liệu về môi trường
tại địa phương;
Khoản 2d: Người quản lý, vận hành cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ hoặc
khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung có trách nhiệm thống kê, lưu trữ số liệu
về các tác động đối với môi trường, về các nguồn thải, về chất thải từ hoạt động
của mình.
12
Điều 103
Khoản 2: Cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ không thuộc đối tượng quy định
tại khoản 1 Điều này có trách nhiệm cung cấp thông tin về môi trường liên quan
đến hoạt động của mình cho cơ quan chuyên môn về bảo vệ môi trường cấp huyện
hoặc cán bộ phụ trách về bảo vệ môi trường cấp xã nơi cơ sở hoạt động và công
bố thông tin về môi trường để cộng đồng dân cư được biết.
Khoản 3: Cơ quan chuyên môn về bảo vệ môi trường các cấp có trách nhiệm
báo cáo các thông tin về môi trường trên địa bàn cho cơ quan cấp trên trực tiếp và
công bố các thông tin chủ yếu về môi trường theo định kỳ hoặc theo yêu cầu.
Điều 104. Công khai thông tin, dữ liệu về môi trường
1) Thông tin, dữ liệu về môi trường sau đây, trừ các thông tin thuộc danh mục
bí mật nhà nước, phải được công khai:
a) Báo cáo đánh giá tác động môi trường, quyết định phê duyệt báo cáo đánh
giá tác động môi trường và kế hoạch thực hiện các yêu cầu của quyết định phê
duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường;
b) Cam kết bảo vệ môi trường đã đăng ký;
c) Danh sách, thông tin về các nguồn thải, các loại chất thải có nguy cơ gây
hại tới sức khoẻ con người và môi trường;
d) Khu vực môi trường bị ô nhiễm, suy thoái ở mức nghiêm trọng và đặc biệt
nghiêm trọng, khu vực có nguy cơ xảy ra sự cố môi trường;
đ) Quy hoạch thu gom, tái chế, xử lý chất thải;
e) Báo cáo hiện trạng môi trường cấp tỉnh, báo cáo tình hình tác động môi
trường của ngành, lĩnh vực và báo cáo môi trường quốc gia.
2) Hình thức công khai phải bảo đảm thuận tiện cho những đối tượng có liên
quan tiếp nhận thông tin.
3) Cơ quan công khai thông tin về môi trường chịu trách nhiệm trước pháp luật
về tính chính xác, trung thực, khách quan của thông tin được công khai.
Điều 105. Thực hiện dân chủ cơ sở về bảo vệ môi trường
1. Tổ chức, cá nhân quản lý khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung; chủ
cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ; cơ quan chuyên môn, cán bộ phụ trách về bảo
vệ môi trường có trách nhiệm công khai với nhân dân, người lao động tại cơ sở sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ về tình hình môi trường, các biện pháp phòng ngừa, hạn
chế tác động xấu đối với môi trường và biện pháp khắc phục ô nhiễm, suy thoái
bằng một trong các hình thức sau đây:
a) Tổ chức họp để phổ biến cho nhân dân, người lao động;
b) Thông báo, phổ biến bằng văn bản cho nhân dân, người lao động được biết.
13
2. Trong các trường hợp sau đây thì phải tổ chức đối thoại về môi trường:
a) Theo yêu cầu của bên có nhu cầu đối thoại;
b) Theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường các cấp;
c) Theo đơn thư khiếu nại, tố cáo, khởi kiện của tổ chức, cá nhân liên quan.
3. Trách nhiệm giải trình, đối thoại về môi trường được quy định như sau:
a) Bên yêu cầu đối thoại phải gửi cho bên được yêu cầu đối thoại các vấn đề
cần giải thích hoặc đối thoại;
b) Trong thời hạn không quá năm ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu
cầu, bên nhận yêu cầu phải chuẩn bị các nội dung trả lời, giải thích, đối thoại;
c) Trường hợp cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường yêu cầu tổ
chức đối thoại thì các bên có liên quan thực hiện theo quy định của cơ quan đó yêu
cầu.
4. Việc đối thoại về môi trường được thực hiện trên cơ sở quy định của pháp
luật và dưới sự chủ trì của Uỷ ban nhân dân hoặc cơ quan chuyên môn về bảo vệ
môi trường.
5. Kết quả đối thoại phải được ghi thành biên bản ghi nhận các ý kiến, thỏa
thuận, làm căn cứ để các bên có trách nhiệm liên quan thực hiện hoặc để xem xét
xử lý vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường, bồi thường thiệt hại về môi
trường.
2. Truyền thông môi trường
Truyền thông môi trường là một quá trình tương tác xã hội hai chiều nhằm
giúp những người có liên quan hiểu được các yếu tố môi trường then chốt, mối
quan hệ phụ thuộc lẫn nhau của chúng và cách tác động vào các vấn đề có liên quan
một cách thích hợp để giải quyết các vấn đề về môi trường.
Trong việc bảo vệ môi trường ở cơ sở, công tác truyền thông môi trường đóng
vai trò quan trọng giúp người dân hiểu được tầm quan trọng của môi trường đối với
cuộc sống của cộng đồng dân cư.
a/ Các cách tiếp cận và phương pháp truyền thông môi trường
Các cách tiếp cận truyền thông môi trường
+ Tiếp cận cá nhân
+ Tiếp cận nhóm
+ Tiếp cận truyền thông đại chúng
+ Tiêp cân truyên th
́ ̣
̀ ống dân gian
Một số phương phap truyên thông môi tr
́
̀
ường
+ Phương phap truyên thông môt chiêu
́
̀
̣
̀
14
+ Phương phap truyên thông hai chiêu
́
̀
̀
+ Phương phap truyên thông đa chiêu
́
̀
̀
b/ Kỹ năng và công cụ thường sử dụng khi làm việc với cộng đồng
Kỹ năng thuyết trình
Kỹ năng thúc đẩy
Kỹ năng thuyết phục
Công cụ làm việc nhóm: PRA (Participatory/ Rapid Rural Appraisal –
PRA/RRA) la qua trinh liên tuc, la ph
̀ ́ ̀
̣
̀ ương phap khuyên khich, lôi cuôn ng
́
́
́
́
ười dân
trong công đông cung tham gia chia se, thao luân va phân tich kiên th
̣
̀
̀
̉
̉
̣
̀
́
́ ức cua ho vê đ
̉
̣ ̀ ời
sông va điêu kiên th
́
̀ ̀
̣
ực tê cua ho đê ho lâp kê hoach hanh đông va th
́ ̉
̣ ̉ ̣ ̣
́ ̣
̀
̣
̀ ực hiên.
̣
VI. HƯƠNG ƯỚC, QUY ƯỚC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
Hương ước là văn bản quy phạm xã hội trong đó quy định các quy tắc xử sự
chung do cộng đồng dân cư cùng thoả thuận đặt ra để điều chỉnh các quan hệ xã
hội mang tính tự quản của nhân dân nhằm giữ gìn và phát huy những phong tục, tập
quán tốt đẹp và truyền thống văn hoá trên địa bàn làng, bản, thôn, ấp, cụm dân cư,
góp phần hỗ trợ tích cực cho việc quản lý nhà nước bằng pháp luật.
Hương ước bảo vệ môi trường là một dạng cam kết của cộng đồng về bảo
vệ môi trường. Ý nghĩa của hương ước bảo vệ môi trường là góp phần thúc đẩy
nhân dân địa phương tích cực xây dựng thôn, xóm, khối phố ngày càng khang trang,
xanh sạch đẹp; khuyến khích những việc làm tốt, có lợi đối với môi trường,
ngăn chặn, xóa bỏ những việc làm xấu, những hủ tục lạc hậu mất vệ sinh, ảnh
hưởng không tốt đối với môi trường... Hương ước bảo vệ môi trường được các địa
phương xây dựng trên cơ sở các hoạt động bảo vệ môi trường phù hợp với điều
kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội và phong tục tập quán của từng nơi.
Hương ước bảo vệ môi trường gồm những quy định cụ thể về vệ sinh nơi ở
và những khu vực chung, quản lý chất thải, sử dụng các sản phẩm dùng cho vật
nuôi và cây trồng, bảo vệ hệ sinh thái và đa dạng sinh học, khai thác, sử dụng hợp
lý và tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên, đồng thời quy định về sản xuất và tiêu dùng
bền vững.
* Các bước xây dựng và triển khai hương ước môi trường
Bước 1: Điều tra, nghiên cứu
Điều tra, nghiên cứu nhằm nắm bắt tình hình môi trường và những việc cần
làm cũng như nguyện vọng của cộng đồng trong hoạt động bảo vệ môi trường tại
địa phương.
Bước 2: Họp với xã/ phường, thôn
15
Tổ chức cuộc họp với sự tham gia của lãnh đạo cấp xã/ phường, các trưởng
thôn, làng, ấp, bản, cụm dân cư nhằm giới thiệu mục tiêu, sự cần thiết, ý nghĩa và
nội dung của chương trình xây dựng hương ước bảo vệ môi trường.
Bước 3: Thành lập nhóm soạn thảo và tiến hành soạn thảo hương ước
3.1. Thành lập nhóm soạn thảo
Trưởng thôn chủ trì cùng Bí thư chi bộ, Trưởng Ban công tác Mặt trận thống
nhất các nội dung cơ bản cần soạn thảo, đồng thời thảo luận và quyết định các
thành viên nhóm soạn thảo.
Thành viên Nhóm soạn thảo là những người có uy tín và kinh nghiệm sống,
có trình độ văn hoá, hiểu biết về pháp luật và phong tục, tập quán ở địa phương, có
phẩm chất đạo đức tốt.
Nhóm soạn thảo cần có sự tham gia của đại diện một số cơ quan, tổ chức và
đại diện của các thành phần trong cộng đồng dân cư như cán bộ hưu trí, cựu chiến
binh, các chức sắc tôn giáo, già làng, trưởng bản, trưởng tộc và những người khác
có uy tín, trình độ trong cộng đồng.
Trưởng thôn chủ trì, phối hợp với Ban công tác Mặt trận, dưới sự lãnh đạo
của chi bộ Đảng ở cơ sở chỉ đạo Nhóm soạn thảo xây dựng hương ước.
3.2. Hội thảo về chương trình xây dựng hương ước
Hội thảo/tập huấn cho lãnh đạo xã/ phường và các trưởng thôn, nhóm soạn
thảo về bảo vệ môi trường tại địa phương. Buổi hội thảo/tập huấn nhằm cung cấp
những kiến thức, kỹ năng cần thiết khi tiến hành xây dựng và triển khai hương ước
bảo vệ môi trường tại địa phương.
Nội dung của buổi hội thảo/ tập huấn gồm:
* Các vấn đề môi trường quan trọng nhất của địa phương (rác thải sinh hoạt,
rác thải nguy hại, nước uống, nước thải, tiết kiệm nước, vệ sinh, đa dạng sinh học,
nông nghiệp, làm vườn…). Nên sử dụng phương pháp cùng tham gia để tất cả các
thành viên tham dự có thể nhận diện và hiểu biết về thực trạng môi trường địa
phương, xác định các vấn đề môi trường cần ưu tiên giải quyết và các nội dung dự
kiến sẽ đưa vào hương ước.
3.3. Thu thập thông tin
Nhóm soạn thảo cần thu thập ý kiến của người dân và xây dựng dự thảo
hương ước trên cơ sở các ý kiến và ưu tiên của địa phương.
Một số câu hỏi quan trọng khi phân tích môi trường địa phương:
Có những vấn đề môi trường nào là chính?
Ai bị ảnh hưởng bởi những vấn đề này?
Nguyên nhân chính của những vấn đề môi trường này là gì?
16
Ai chịu trách nhiệm?
Vấn đề có thể được giải quyết như thế nào?
Cần có những hành động nào để giải quyết vấn đề?
Lợi ích của việc thay đổi hành vi là gì?
Có những cản trở nào? Chi phí?
3.4. Soạn thảo dự thảo hương ước
Trên cơ sở ý kiến thu thập được, nhóm soạn thảo đưa ra bản dự thảo hương
ước bảo vệ môi trường. Việc dự thảo hương ước cần tập trung vào các vấn đề
môi trường của địa phương, xác định các ưu tiên và nguồn lực địa phương giải
quyết các vấn đề ở địa phương. Việc dự thảo cần tham khảo nội dung các hương
ước cũ (nếu có) cũng như nội dung của các hương ước của địa phương khác để lựa
chọn, kế thừa được những nội dung tích cực, phù hợp đã trở thành phong tục, tập
quán tốt đẹp. Ở những nơi phong tục, tập quán của đồng bào dân tộc thiểu số được
thể hiện bằng luật tục thì chọn lọc đưa vào hương ước những quy định của luật
tục phù hợp với pháp luật và thuần phong mỹ tục.
Một bản hương ước tốt cần phải đáp ứng các tiêu chí sau:
Mang tính hành động
Đề xuất được 12 hoạt động phong trào có tính định kỳ
Đơn giản, ngắn gọn, dễ nhớ.
Bước 4. Tổ chức lấy ý kiến của các cơ quan, tổ chức và cộng đồng dân cư
vào dự thảo hương ước
Dự thảo hương ước được gửi đến cơ quan chính quyền, cấp uỷ, lãnh đạo các tổ
chức chính trị xã hội ở cấp xã; nếu điều kiện cho phép thì gửi đến từng hộ gia
đình để lấy ý kiến đóng góp.
Việc thảo luận đóng góp ý kiến nhằm hoàn thiện dự thảo hương ước có thể
được tổ chức bằng các hình thức thích hợp như họp thảo luận ở tổ, đội sản xuất,
tổ dân phố, ngõ xóm, nhóm các hộ gia đình, họp thảo luận ở các tổ chức đoàn thể ở
thôn, làng, ấp, bản, cụm dân cư; niêm yết, phát trên đài truyền thanh, mở hộp thư
để thu thập ý kiến đóng góp.
Dự thảo hương ước có thể được Hội đồng nhân dân hoặc Uỷ ban nhân dân
cấp xã thảo luận, tham gia ý kiến.
Bước 5. Thảo luận thông qua và phê duyệt hương ước
5.1. Thảo luận và thông qua hương ước
Trên cơ sở những ý kiến đóng góp trên, Nhóm soạn thảo chỉnh lý, hoàn thiện
dự thảo và gửi các thành viên sẽ được dự kiến mời tham gia Hội nghị để thảo luận
17
và thông qua hương ước. Cần phải tạo mọi điều kiện thích hợp để mọi người đọc,
góp ý, thảo luận. Quá trình thảo luận cũng là quá trình nâng cao nhận thức cộng
đồng. Nhóm soạn thảo cần đưa những thông tin rõ ràng cho mọi người về mục
đich, yêu cầu, lợi ích, nội dung của việc xây dựng hương ước cũng như nội dung
của các quy định trong bản hương ước bảo vệ môi trường.
5.2. Phê duyệt hương ước
Các nhóm cần sửa đổi dự thảo hương ước theo những ý kiến phản hồi từ
buổi họp dân. Sau khi có bản dự thảo thống nhất:
a) Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố có trách nhiệm báo cáo ngay với Uỷ
ban nhân dân cấp xã kết quả xây dựng bản dự thảo này.
b) Trong thời hạn ba ngày làm việc, kể từ ngày nhận được báo cáo của
Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố, Uỷ ban nhân dân cấp xã phải lập hồ sơ trình
Uỷ ban nhân dân cấp huyện;
c) Trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị
của Uỷ ban nhân dân cấp xã, Uỷ ban nhân dân cấp huyện phải xem xét, ra quyết
định công nhận; trường hợp không công nhận thì phải trả lời bằng văn bản và nêu
rõ lý do.
Bước 6: Tổ chức ký cam kết
Ngay khi hương ước được chính thức thông qua, cần tổ chức một lễ ký cam
kết tại các thôn/cụm dân cư. Đây là một sự kiện quan trọng khi các hộ gia đình
chính thức cam kết thực hiện hương ước.
Mỗi hộ gia đình sẽ nhận và ký vào một bản sao của hương ước như một sự
cam kết chính thức. Bản sao cần được treo trong từng gia đình.
Bước 7: Tổ chức thực hiện
Sau lễ ký kết, cần tiến hành ngay các nội dung theo quy định của bản hương
ước. Các hoạt động này được triển khai từ các hộ gia đình đến các hội đoàn thể,
chính quyền địa phương.
Bước 8: Giám sát và đánh giá
Mỗi thôn/ tổ dân phố cần thành lập một ban giám sát việc thực hiện và tuân
thủ hương ước. Ban giám sát gồm có lãnh đạo thôn/tổ dân phố và một số người dân
đáng tin cậy trong thôn/tổ. Họ có nhiệm vụ xây dựng một báo cáo ngắn về việc
triển khai hương ước theo quý tại địa phương mình quản lý. Họ cũng chịu trách
nhiệm ghi nhận những các vi phạm hương ước, đồng thời theo dõi nhằm biểu
dương những tổ chức, cá nhân thực hiện tốt hương ước.
Hàng năm, cần tổ chức kiểm điểm việc thực hiện hương ước. Trong trường
hợp cần sửa đổi, bổ sung thì do hội nghị đại biểu hộ gia đình thảo luận. Việc sửa
18
đổi, bổ sung hương ước cũng phải tuân theo trình tự, thủ tục như khi soạn thảo
hương ước mới. Không được tuỳ tiện sửa đổi, bổ sung hương ước sau khi đã được
phê duyệt.
VII. ỨNG PHÓ SỰ CỐ MÔI TRƯỜNG, KHẮC PHỤC Ô NHIỄM VÀ PHỤC
HỒI MÔI TRƯỜNG, XÁC ĐỊNH THIỆT HẠI ĐỐI VỚI MÔI TRƯỜNG
Trách nhiệm của UBND cấp xã trong việc ứng phó, khắc phục ô nhiễm và
phục hồi môi trường tại địa phương.
1. Ứng phó sự cố môi trường
Luật Bảo vệ môi trường quy định trách nhiệm của tổ chức, cá nhân và UBND
cấp xã trong việc ứng phó sự cố môi trường:
Điều 90, khoản 1: Trách nhiệm ứng phó sự cố môi trường được quy định
như sau:
a) Tổ chức, cá nhân gây ra sự cố môi trường có trách nhiệm thực hiện các biện
pháp khẩn cấp để bảo đảm an toàn cho người và tài sản; tổ chức cứu người, tài sản
và kịp thời thông báo cho chính quyền địa phương hoặc cơ quan chuyên môn về bảo
vệ môi trường nơi xảy ra sự cố;
b) Sự cố môi trường xảy ra ở cơ sở, địa phương nào thì người đứng đầu cơ
sở, địa phương đó có trách nhiệm huy động khẩn cấp nhân lực, vật lực và phương
tiện để ứng phó sự cố kịp thời;
c) Sự cố môi trường xảy ra trong phạm vi nhiều cơ sở, địa phương thì người
đứng đầu các cơ sở, địa phương nơi có sự cố có trách nhiệm cựng phối hợp ứng
phó;
d) Trường hợp vượt quá khả năng ứng phó sự cố của cơ sở, địa phương thì
phải khẩn cấp báo cáo cơ quan cấp trên trực tiếp để kịp thời huy động các cơ sở,
địa phương khác tham gia ứng phó sự cố môi trường; cơ sở, địa phương được yêu
cầu huy động phải thực hiện các biện pháp ứng phó sự cố môi trường trong phạm
vi khả năng của mình.
2. Khắc phục ô nhiễm và phục hồi môi trường
UBND cấp xã có quyền huy động các nguồn lực theo quy định của pháp luật
để khắc phục ô nhiễm và phục hồi môi trường.
Theo Luật Bảo vệ môi trường 2005, tại Điều 93, khoản 4: Trường hợp môi
trường bị ô nhiễm do thiên tai gây ra hoặc chưa xác định được nguyên nhân thì các
bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và Ủy ban nhân dân các cấp trong
phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm huy động các nguồn lực để
tổ chức xử lý, khắc phục ô nhiễm môi trường.
3. Xác định thiệt hại đối với môi trường
19
Nghị định số 113/2010/NĐCP ngày 03 tháng 12 năm 2010 của Chính phủ về
xác định thiệt hại đối với môi trường quy định đối với cấp xã như sau:
Điều 3. Trách nhiệm yêu cầu bồi thường thiệt hại và xác định thiệt hại
đối với môi trường
Khoản 1. Ủy ban nhân dân các cấp, tổ chức, cá nhân phát hiện môi trường có
dấu hiệu bị ô nhiễm, suy thoái có trách nhiệm thông báo cho cơ quan có trách nhiệm
yêu cầu bồi thường thiệt hại đối với môi trường quy định tại khoản 2 Điều này.
Khoản 2. Trách nhiệm yêu cầu bồi thường thiệt hại được quy định như sau:
a) Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm yêu cầu bồi thường thiệt hại đối
với môi trường do ô nhiễm, suy thoái gây ra trên địa bàn thuộc phạm vi quản lý của
mình. Trong trường hợp này, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm đề nghị Ủy
ban nhân dân cấp huyện tổ chức thu thập và thẩm định dữ liệu, chứng cứ để xác
định thiệt hại đối với môi trường do ô nhiễm, suy thoái gây ra;
b) Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm yêu cầu bồi thường thiệt hại
đối với môi trường do ô nhiễm, suy thoái gây ra trên địa bàn từ hai xã, thị trấn, thị tứ
trở lên;
Điều 8. Trách nhiệm cung cấp dữ liệu, chứng cứ để xác định thiệt hại đối
với môi trường
Tổ chức, cá nhân có liên quan đến khu vực môi trường bị ô nhiễm, suy thoái,
Ủy ban nhân dân các cấp tại khu vực môi trường bị ô nhiễm, suy thoái có trách
nhiệm hợp tác, cung cấp đầy đủ, chính xác, kịp thời các dữ liệu, chứng cứ theo yêu
cầu của cơ quan tổ chức thu thập và thẩm định dữ liệu, chứng cứ quy định tại
khoản 3 Điều 3 Nghị định này.
Điều 3, khoản 3. Trách nhiệm thu thập và thẩm định dữ liệu, chứng cứ để xác
định thiệt hại đối với môi trường được quy định như sau:
a) Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm tổ chức thu thập và thẩm định
dữ liệu, chứng cứ để xác định thiệt hại đối với môi trường do ô nhiễm, suy thoái
gây ra trên địa bàn của mình, trừ trường hợp quy định tại điểm b và điểm c khoản
này;
b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm tổ chức thu thập và thẩm định dữ
liệu, chứng cứ để xác định thiệt hại đối với môi trường do ô nhiễm, suy thoái gây
ra trên địa bàn từ hai huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh trở lên thuộc phạm vi
quản lý của mình, trừ trường hợp quy định tại điểm c khoản này;
c) Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm tổ chức thu thập và thẩm định
dữ liệu, chứng cứ để xác định thiệt hại đối với môi trường do ô nhiễm, suy thoái
gây ra trên địa bàn từ hai tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trở lên”.
20
VIII. QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN
Tại Nghị định Số 59/2007/NĐCP ngày 09/4/2007 về quản lý chất thải rắn:
Điều 22 quy định Trách nhiệm và nghĩa vụ của chủ nguồn thải chất thải
rắn thông thường
Khoản 1. Trách nhiệm và nghĩa vụ của các cá nhân, hộ gia đình:
a) Mọi cá nhân phải bỏ chất thải rắn đúng quy định nơi công cộng;
b) Các hộ gia đình phải phân loại chất thải rắn bằng các dụng cụ chứa hợp vệ
sinh hoặc trong các túi có màu sắc phân biệt, đổ chất thải vào đúng nơi quy định;
c) Các hộ gia đình khi tiến hành các hoạt động cải tạo hoặc phá dỡ công trình
xây dựng phải thực hiện đăng ký với các công ty môi trường đô thị hoặc ký hợp
đồng trực tiếp với các đơn vị được phép vận chuyển chất thải rắn xây dựng để đổ
chất thải đúng nơi quy định;
d) Các hộ gia đình tại các đô thị, làng nghề có tổ chức sản xuất tại nơi ở phải
có trách nhiệm phân loại chất thải, hợp đồng với các chủ thu gom, vận chuyển, xử
lý chất thải rắn;
đ) Các hộ gia đình tại các vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa chưa có hệ thống
thu gom phải thực hiện xử lý chất thải rắn theo hướng dẫn của chính quyền địa
phương, không được đổ chất thải ra đường, sông ngòi, suối, kênh rạch và các
nguồn nước mặt. Các chất thải ở dạng bao bì chứa hóa chất độc hại hoặc sản
phẩm hóa chất đã hết hạn sử dụng trong sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp phải
được lưu giữ trong các túi riêng, được thu gom, vận chuyển và xử lý riêng;
e) Có nghĩa vụ nộp phí vệ sinh theo quy định của chính quyền địa phương.
Khoản 2. Trách nhiệm và nghĩa vụ của các cơ quan, cơ sở kinh doanh, dịch vụ,
các cơ sở sản xuất công nghiệp, làng nghề:
a) Phải thực hiện thu gom, phân loại chất thải rắn thông thường tại nguồn
bằng các dụng cụ hợp vệ sinh theo hướng dẫn của tổ chức thu gom, vận chuyển;
b) Phải ký hợp đồng dịch vụ thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn; thanh
toán toàn bộ kinh phí dịch vụ theo hợp đồng.
Khoản 1 Điều 23 quy định Trách nhiệm của chủ nguồn thải chất thải rắn
nguy hại
1. Trách nhiệm của chủ nguồn thải chất thải rắn nguy hại:
a) Thực hiện đăng ký với cơ quan nhà nước về bảo vệ môi trường của địa
phương;
b) Phân loại, đóng gói, bảo quản và lưu giữ theo quy định về quản lý chất thải
rắn nguy hại tại cơ sở cho đến khi vận chuyển đến nơi xử lý theo quy định. Các
21
chất thải rắn nguy hại phải được dán nhãn, ghi các thông tin cần thiết theo quy
định.
Khoản 2 Điều 28 quy định Trách nhiệm của chính quyền, đoàn thể và
cộng đồng dân cư trong việc thu gom, vận chuyển chất thải rắn
Ủy ban nhân dân cấp phường, xã, các tổ chức đoàn thể, cộng đồng dân cư có
trách nhiệm giám sát quá trình thu gom, vận chuyển chất thải rắn trên địa bàn của
mình. Trong trường hợp phát hiện những vi phạm pháp luật về quản lý chất thải
rắn, cần thông báo cho cơ quan có thẩm quyền của địa phương để xử lý theo quy
định của pháp luật.
PHỤ LỤC 1. DANH MỤC CÁC DỰ ÁN PHẢI LẬP BÁO CÁO
ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG
TT
Dự án
Quy mô
1
Các dự án thuộc thẩm quyền quyết định chủ Tất cả
trương đầu tư của Quốc hội; thuộc thẩm
quyền quyết định đầu tư của Thủ tướng
Chính phủ
2
Dự án có sử dụng đất của khu bảo tồn thiên Tất cả
nhiên; vườn quốc gia; khu di tích lịch sử văn
hóa; khu di sản thế giới; khu dự trữ sinh
quyển; khu danh lam thắng cảnh đã được xếp
hạng
Nhóm các dự án về xây dựng
3
4
Dự án xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật
trung tâm đô thị và các khu dân cư
Có diện tích từ 5 ha trở lên
Có chiều dài công trình từ 5 km trở lên đối với
Dự án xây dựng, cải tạo hệ thống thoát nước dự án xây dựng, cải tạo hệ thống thoát nước đô
đô thị, thoát nước khu dân cư; nạo vét kênh thị, thoát nước khu dân cư;
mương, lòng sông, hồ
Có diện tích khu vực nạo vét từ 1 ha đối với các
dự án nạo vét kênh mương, lòng sông, hồ
5
Dự án xây dựng hạ tầng kỹ thuật khu công Tất cả
nghiệp, khu công nghệ cao, cụm công nghiệp,
khu chế xuất, khu thương mại, làng nghề
truyền thống và các khu sản xuất kinh doanh
tập trung khác
6
Dự án xây dựng siêu thị, trung tâm thương mại Có diện tích kinh doanh từ 500 m2 trở lên
7
Dự án xây dựng các chợ đầu mối, chợ hạng 1, Tất cả
chợ hạng 2 trên địa bàn thành phố, thị xã, thị
22
TT
Dự án
Quy mô
trấn
8
Dự án xây dựng bệnh viện
Tất cả
9
Dự án xây dựng phòng thí nghiệm có phát sinh Tất cả
chất thải nguy hại từ hoạt động thí nghiệm
10 Dự án xây dựng khu ký túc xá; chung cư
11
Quy mô sử dụng từ 500 người hoặc 100 hộ trở
lên
Dự án xây dựng khu dịch vụ du lịch, thể thao, Có diện tích từ 5 ha trở lên
vui chơi giải trí, sân golf
12 Dự án xây dựng cơ sở lưu trú du lịch
Quy mô sử dụng từ 50 phòng trở lên
13
Dự án xây dựng cơ sở dịch vụ du lịch khác
(gồm cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất)
Lượng nước thải từ 500 m3/ngày đêm trở lên
14
Dự án xây dựng nghĩa trang (theo hình thức
hung táng, hỏa táng và hình thức khác)
Tất cả
15 Dự án xây dựng công trình có tầng hầm
Có độ sâu từ 10 m trở lên
Dự án xây dựng công trình chiến đấu, trung
tâm huấn luyện quân sự, trường bắn, cảng
16
quốc phòng; Dự án xây dựng kho tàng quân
sự; Dự án xây dựng khu kinh tế quốc phòng
Tất cả
Nhóm các dự án sản xuất vật liệu xây dựng
Tất cả đối với dự án xây dựng cơ sở sản xuất
Dự án xây dựng cơ sở sản xuất xi măng, dự xi măng;
17
án sản xuất clinker
Công suất từ 500.000 tấn clinker/năm trở lên
đối với dự án sản xuất clinker
18
Dự án xây dựng cơ sở nghiền clinker sản xuất Công suất từ 100.000 tấn xi măng/năm trở lên
xi măng
Dự án xây dựng cơ sở sản xuất gạch, ngói;
19
tấm lợp fibro xi măng
Công suất từ 10 triệu viên gạch, ngói quy
chuẩn/năm trở lên hoặc 500.000 m2 tấm lợp
fibro xi măng/năm trở lên
20
Dự án xây dựng cơ sở sản xuất gạch ốp lát
các loại
Công suất từ 500.000 m2/năm trở lên
21
Dự án cơ sở sản xuất nguyên, vật liệu xây
dựng khác
Công suất từ 50.000 tấn sản phẩm/năm trở lên
Nhóm các dự án về giao thông
Dự án xây dựng công trình giao thông ngầm Tất cả đối với công trình giao thông ngầm
22 (đường xe điện ngầm, đường hầm); xây dựng Chiều dài từ 500 m trở lên đối với cáp treo
cáp treo
23 Dự án xây dựng đường ôtô cao tốc, đường ôtô Tất cả
từ cấp I đến cấp III; Dự án xây dựng đường
sắt trên cao; Dự án xây dựng cảng hàng
23
TT
Dự án
Quy mô
không, sân bay
24
Dự án cải tạo, nâng cấp đường ô tô cao tốc, Tất cả
đường ô tô từ cấp I đến cấp III; đường sắt;
25 Dự án xây dựng đường ô tô cấp IV, cấp V
Chiều dài từ 100 km trở lên
26 Dự án xây dựng cầu đường bộ, đường sắt
Chiều dài từ 200 m trở lên (không kể đường
dẫn)
27 Dự án xây dựng cảng sông, cảng biển
Tiếp nhận tàu trọng tải từ 1.000 DWT trở lên
28 Dự án xây dựng cảng cá, bến cá
Có khối lượng cá nhập cảng là 50 tấn/ngày trở
lên
29 Dự án xây dựng bến xe khách
Diện tích từ 5 ha trở lên
30 Dự án sản xuất bê tông nhựa nóng
Công suất từ 100 tấn sản phẩm/ngày trở lên
Nhóm các dự án về năng lượng, phóng xạ
Dự án xây dựng lò phản ứng hạt nhân; Dự án Tất cả
31 xây dựng nhà máy điện hạt nhân, nhà máy
nhiệt điện
Dự án xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh, Tất cả
32 dịch vụ có sử dụng chất phóng xạ, hoặc phát
sinh chất thải phóng xạ
33
Dự án xây dựng nhà máy phong điện, quang Diện tích sử dụng đất, mặt nước từ 100 ha trở
điện
lên
34 Dự án xây dựng nhà máy thủy điện
35
Dự án xây dựng tuyến đường dây tải điện,
trạm điện
36 Dự án sản xuất dây, cáp điện
Hồ chứa có dung tích từ 100.000 m3 nước trở
lên hoặc công suất từ 1 MW trở lên
Từ 110 KV trở lên
Công suất từ 10.000 tấn sản phẩm/năm trở lên
Nhóm các dự án điện tử, viễn thông
Dự án xây dựng trạm phát, trạm thu – phát vô Công suất từ 2 KW trở lên
37 tuyến; dự án trạm phát, trạm thu – phát viễn
thông
38 Dự án sản xuất các thiết bị điện, điện tử
39 Dự án sản xuất linh kiện điện, điện tử
40 Dự án xây dựng tuyến viễn thông
Công suất từ 10.000 thiết bị/năm trở lên
Công suất từ 500 tấn sản phẩm/năm trở lên đối
với linh kiện điện
Công suất từ 100.000 linh kiện/năm trở lên đối
với linh kiện điện tử
Chiều dài từ 100 km trở lên
Nhóm các dự án liên quan đến thủy lợi, sử dụng đất rừng, đất nông nghiệp
41 Dự án xây dựng công trình hồ chứa nước
Dung tích hồ chứa từ 100.000 m3 nước trở lên
24
TT
Dự án
Dự án xây dựng công trình tưới, cấp nước,
42 tiêu thoát nước phục vụ nông, lâm, ngư
nghiệp
Quy mô
Tưới, tiêu, cấp nước cho diện tích từ 100 ha trở
lên
43 Dự án xây dựng có lấn biển
Có chiều dài đường bao ven biển từ 1.000 m trở
lên hoặc diện tích lấn biển từ 5 ha trở lên
44 Dự án đê, kè bờ sông, bờ biển
Có chiều dài từ 1.000 m trở lên
Diện tích từ 5 ha trở lên đối với rừng phòng hộ
đầu nguồn, rừng phòng hộ chắn sóng, rừng đặc
dụng;
45
Dự án có chuyển đổi mục đích sử dụng diện
Diện tích từ 10 ha trở lên đối với rừng tự nhiên;
tích rừng, diện tích đất lúa 2 vụ
Diện tích từ 50 ha trở lên đối với các loại rừng
khác;
Diện tích từ 3 ha trở lên đối với đất lúa 2 vụ
46 Dự án trồng rừng và khai thác rừng
Trồng rừng diện tích từ 1.000 ha trở lên; khai
thác rừng diện tích từ 200 ha trở lên đối với
rừng trồng, 50 ha trở lên đối với rừng tự nhiên
sản xuất và 10 ha trở lên đối với rừng tự nhiên
phòng hộ
Dự án xây dựng vùng trồng cây công nghiệp; Diện tích từ 50 ha trở lên
47 vùng trồng rau, hoa tập trung (kể cả các dự án
tái canh)
Nhóm các dự án về thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản
48 Dự án khai thác vật liệu san lấp mặt bằng
49
Dự án khai thác cát hoặc nạo vét lòng sông
làm vật liệu san lấp, xây dựng
Công suất khai thác từ 100.000 m3 vật liệu
nguyên khai/năm trở lên
Công suất từ 50.000 m3 vật liệu nguyên
khai/năm trở lên
Dự án khai thác khoáng sản rắn (không sử
Có khối lượng mỏ (bao gồm khoáng sản và đất
50 dụng các chất độc hại, hóa chất hoặc vật liệu đá thải) từ 50.000 m3 nguyên khai/năm trở lên
nổ công nghiệp)
Dự án thăm dò đất hiếm, thăm dò khoáng sản Tất cả
có tính phóng xạ; dự án khai thác, chế biến
khoáng sản rắn có sử dụng các chất độc hại,
51
hóa chất hoặc vật liệu nổ công nghiệp; dự án
chế biến, tinh chế kim loại màu, kim loại
phóng xạ, đất hiếm
Dự án chế biến khoáng sản rắn không sử
52
dụng các chất độc hại, hóa chất
Công suất từ 50.000 m3 sản phẩm/năm trở lên;
Có lượng đất đá thải ra từ 500.000 m3/năm trở
lên đối với tuyển than
53 Dự án khai thác nước để làm nguồn nước cho Công suất khai thác từ 5.000 m3 nước/ngày đêm
hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và trở lên đối với nước dưới đất;
25