Tải bản đầy đủ (.docx) (77 trang)

luận văn hệ thống thông tin kinh tế hoàn thiện hệ thống thông tin TMĐT tại công ty TNHH thương mại xuất nhập khẩu HTD việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.29 MB, 77 trang )

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thiện khóa luận tốt nghiệp với đề tài: “Hoàn thiện hệ thống thông tin
TMĐT tại Công ty TNHH Thương Mại Xuất Nhập Khẩu HTD Việt Nam”, ngoài sự cố
gắng của bản thân, em còn nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình từ Nhà trường, thầy cô cũng
như ban lãnh đạo, nhân viên của Công ty TNHH Thương Mại Xuất Nhập Khẩu HTD Việt
Nam trong suốt quá trình thực tập và làm khóa luận.
Trước hết, em xin gửi lời cảm ơn tới toàn bộ Ban giám hiệu Trường Đại học
Thương Mại, thầy cô giáo khoa Hệ thống thông tin kinh tế và Thương mại điện tử đã tận
tình giảng dạy và tạo điều kiện tốt nhất để em thực hiện đề tài khóa luận này.
Đặc biệt, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến ThS.Bùi Quang Trường đã dành nhiều
thời gian, tâm huyết hướng dẫn và giúp em hoàn thành đề tài khóa luận tốt nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn Ban giám đốc cùng toàn thể nhân viên của Công ty
TNHH Thương Mại Xuất Nhập Khẩu HTD Việt Nam đã nhiệt tình giúp đỡ và tạo mọi
điều kiện trong quá trình thu thập dữ liệu phục vụ cho đề tài khóa luận.
Trong quá trình thực hiện, mặc dù em đã rất cố gắng để hoàn thành khóa luận một
cách tốt nhất. Tuy nhiên, do những hạn chế về thời gian và kiến thức nên không tránh
khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự thông cảm cùng những đóng góp quý
báu từ các thầy cô và quý công ty để bài khóa luận của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!


MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT.............................................................................................i
DANH MỤC BẢNG BIỂU...............................................................................................ii
DANH MỤC HÌNH VẼ...................................................................................................iv
PHẦN MỞ ĐẦU...............................................................................................................1
1. TẦM QUAN TRỌNG, Ý NGHĨA CỦA HỆ THỐNG THÔNG TIN THƯƠNG
MẠI ĐIỆN TỬ..................................................................................................................1
1.1. Tầm quan trọng của hệ thống thông tin thương mại điện tử đối với doanh
nghiệp..........................................................................................................................1
1.2. Ý nghĩa của hệ thống thông tin thương mại điện tử đối với doanh nghiệp........1


2. MỤC TIÊU VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU.............................................................2
2.1. Mục tiêu nghiên cứu............................................................................................2
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu...........................................................................................3
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU.............................................................3
3.1. Đối tượng nghiên cứu..........................................................................................3
3.2. Phạm vi nghiên cứu.............................................................................................3
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU................................................................................4
4.1. Phương pháp thu thập dữ liệu.............................................................................4
4.2. Phương pháp xử lý dữ liệu...................................................................................4
5. KẾT CẤU KHÓA LUẬN.............................................................................................5
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HỆ THỐNG THÔNG TIN
THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ...............................................................................................6
1.1. NHỮNG KHÁI NIỆM CƠ BẢN...............................................................................6
1.2. MỘT SỐ LÝ THUYẾT VỀ HỆ THỐNG THÔNG TIN THƯƠNG MẠI ĐIỆN
TỬ...................................................................................................................................... 7
1.2.1. Mô hình thương mại điện tử B2B.....................................................................7
1.2.2. Mô hình thương mại điện tử B2C.....................................................................7
1.2.3. Mô hình thương mại điện tử C2C.....................................................................8
1.2.4. Mô hình thương mại điện tử G2C.....................................................................8
1.2.5. Đặc điểm của thương mại điện tử.....................................................................9
1.2.6. Lợi ích và hạn chế của hệ thống thông tin thương mại điện tử.....................10
1.2.7. Các nhân tố ảnh hưởng tới việc ứng dụng hệ thống thương mại điện tử trong
các doanh nghiệp.......................................................................................................13


1.3. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU..........................................................16
1.3.1. Tình hình nghiên cứu trong nước..................................................................16
1.3.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới.................................................................17
CHƯƠNG 2. KẾT QUẢ PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG HTTT
THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI XUẤT NHẬP

KHẨU HTD VIỆT NAM................................................................................................19
2.1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI XUẤT NHẬP KHẨU
HTD VIỆT NAM............................................................................................................. 19
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty.................................................19
2.1.2. Kết quả hoạt động kinh doanh qua các thời kì của công ty............................20
2.1.3. Các lĩnh vực hoạt động chính của công ty......................................................20
2.1.4. Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty.................................................................21
2.1.5. Tình hình ứng dụng CNTT, HTTT, TMĐT của Công ty TNHH Thương mại
Xuất Nhập Khẩu HTD Việt Nam..............................................................................22
2.2. THỰC TRẠNG CỦA HTTT THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ TẠI CÔNG TY TNHH
THƯƠNG MẠI XUẤT NHẬP KHẨU HTD VIỆT NAM............................................23
2.2.1. Thực trạng hệ thống thông tin tại Công ty TNHH Thương Mại Xuất Nhập
Khẩu HTD Việt Nam.................................................................................................23
2.2.2. Thực trạng về thương mại điện tử tại Công ty TNHH Thương Mại Xuất
Nhập Khẩu HTD Việt Nam.......................................................................................27
2.3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG HTTT THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ TẠI CÔNG TY
TNHH THƯƠNG MẠI XUẤT NHẬP KHẨU HTD VIỆT NAM...............................33
CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HTTT
THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI XUẤT NHẬP
KHẨU HTD VIỆT NAM................................................................................................36
3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN HTTT THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ TẠI CÔNG
TY TNHH THƯƠNG MẠI XUẤT NHẬP KHẨU HTD VIỆT NAM GIAI ĐOẠN
2019 -2021........................................................................................................................ 36
3.2. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HTTT THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ TẠI CÔNG TY
TNHH THƯƠNG MẠI XUẤT NHẬP KHẨU HTD VIỆT NAM...............................37
3.2.1. Hoàn thiện chức năng theo dõi đơn hàng......................................................37
3.2.2. Một số yêu cầu khi xây dựng chức năng theo dõi đơn hàng..........................38
3.2.3. Hoàn thiện cơ sở dữ liệu.................................................................................39
3.2.4. Hoàn thiện biểu đồ Tracking API cho HTTT TMĐT.....................................41
3.2.5. Hoàn thiện biểu đồ use case cho HTTT TMĐT..............................................42



3.2.6. Hoàn thiện biểu đồ class.................................................................................44
3.2.7. Hoàn thiện biểu đồ hoạt động.........................................................................45
3.2.8. Hoàn thiện biểu đồ tuần tự.............................................................................46
3.2.9. Hoàn thiện biểu đồ thành phần......................................................................47
3.2.10. Biểu đồ triển khai..........................................................................................48
3.2.11. Giao diện người dùng....................................................................................49
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ.............................................................................................51
KẾT LUẬN...................................................................................................................... 52
TÀI LIỆU THAM KHẢO..............................................................................................53
PHỤ LỤC........................................................................................................................ 54


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Ý nghĩa

BCTC

Báo cáo tài chính

CCDC

Công cụ dụng cụ

CĐKT

Cân đối kế toán


CNTT

Công nghệ thông tin

HTTT

Hệ thống thông tin

HTTT TMĐT

Hệ thống thông tin thương mại điện tử

TMĐT

Thương mại điện tử

TNDN

Thu nhập doanh nghiệp

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

TSCĐ

Tài sản cố định

1



DANH MỤC BẢNG BIỂU
Tên bảng biểu
Bảng 2.1
Bảng 2.2

Nội dung
Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty giai đoạn
2016-2018
Kết quả điều tra về hệ điều hành máy tính được sử
dụng tại công ty

Bảng 2.3

Kết quả điều tra về đánh giá hệ thống máy tính

Bảng 2.4

Kết quả điều tra về đánh giá hệ thống mạng

Bảng 2.5

Kết quả điều tra về đánh giá trang thiết bị phần cứng

Bảng 2.6
Bảng 2.7
Bảng 2.8

Kết quả điều tra về số lượng nhân viên hiểu biết

CNTT, HTTT
Kết quả điều tra mức độ hài lòng về giao diện, chức
năng của website
Kết quả điều tra về mục đích sử dụng chính của
website

Bảng 2.9

Kết quả điều tra về đối tượng khách hàng của website

Bảng 2.10

Kết quả điều tra về đánh giá chuẩn website TMĐT

Bảng 2.11
Bảng 2.12
Bảng 2.13

Kết quả điều tra về chức năng cần xây dựng thêm
cho website
Kết quả điều tra về đánh giá mức độ an toàn, bảo mật
của website
Kết quả điều tra về giải pháp đảm bảo an toàn bảo
mật cho website

Bảng 3.1

Cơ sở dữ liệu bảng Customer

Bảng 3.2


Cơ sở dữ liệu bảng Order

Bảng 3.3

Cơ sở dữ liệu bảng Transporter

Bảng 3.4

Cơ sở dữ liệu bảng Order_State

2


Bảng 3.5

Một số mã lỗi phản hồi HTTP

Bảng 3.6

Đặc tả use case Đăng nhập

Bảng 3.7

Đặc tả use case Theo dõi đơn hàng

3


DANH MỤC HÌNH VẼ

Tên hình vẽ
Hình 1.1
Hình 1.2
Hình 1.3
Hình 1.4

Nội dung
Top 7 quốc gia có số lượng người dùng internet cao
nhất khu vực Châu Á tính đến 30/6/2018
Tỷ lệ dân số sử dụng internet tại các khu vực tính đến
30/6/2018
Lao động chuyên trách về thương mại điện tử theo
quy mô
Chi phí mua sắm, trang bị và ứng dụng công nghệ
thông tin và thương mại điện tử qua các năm

Hình 2.1

Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý

Hình 2.2

Thống kê các phần mềm được sử dụng tại công ty

Hình 2.3

Thống kê mức độ hài lòng về giao diện, chức năng
của website

Hình 2.4


Thống kê về mục đích sử dụng chính của website

Hình 2.5

Thống kê về đối tượng khách hàng website hướng
đến

Hình 2.6

Thống kê về các chức năng hiện tại của website

Hình 2.7

Thống kê về chức năng mà website cần xây dựng
thêm

Hình 2.8

Thống kê về mức độ an toàn bảo mật của website

Hình 3.1

Biểu đồ Tracking API

Hình 3.2

Biểu đồ use case chức năng Theo dõi đơn hàng

Hình 3.3


Biểu đồ lớp chức năng Theo dõi đơn hàng

Hình 3.4

Biểu đồ hoạt động chức năng Theo dõi đơn hàng

Hình 3.5

Biểu đồ tuần tự chức năng Theo dõi đơn hàng

Hình 3.6

Biểu đồ thành phần chức năng Theo dõi đơn hàng

Hình 3.7

Biểu đồ triển khai chức năng Theo dõi đơn hàng
4


Hình 3.8

Giao diện bổ sung chức năng Theo dõi đơn hàng

Hình 3.9

Giao diện chức năng Theo dõi đơn hàng

Hình 3.10


Giao diện kết quả Theo dõi đơn hàng

5


PHẦN MỞ ĐẦU
1. TẦM QUAN TRỌNG, Ý NGHĨA CỦA HỆ THỐNG THÔNG TIN THƯƠNG MẠI ĐIỆN
TỬ

1.1. Tầm quan trọng của hệ thống thông tin thương mại điện tử đối với doanh
nghiệp
Hòa chung với việc hội nhập sâu rộng cùng nền kinh tế thế giới, thương mại điện
tử đã mở ra lối đi riêng cho doanh nghiệp Việt Nam. Với tốc độ tăng trưởng của thương
mại điện tử tại Việt Nam có thể đạt đến 50% trong năm 2020, hứa hẹn sẽ là một mảnh đất
màu mỡ dành cho các nhà đầu tư. Thống kê từ Cục Thương mại Điện tử và Kinh tế số cho
thấy, Việt Nam được đánh giá là một trong những quốc gia có mức tăng trưởng thương
mại điện tử nhanh nhất thế giới, với tốc độ 35% mỗi năm, cao gấp 2,5 lần so với Nhật
Bản.
Hiện nay, nhiều doanh nghiệp siêu nhỏ nhưng đã tận dụng được mạng xã hội và
thương mại điện tử để bán hàng đi nhiều quốc gia, giúp giảm bớt khâu trung gian và chi
phí, từ đó đem hàng hóa trực tiếp đến tay người tiêu dùng và đạt lợi nhuận cao nhất. Các
doanh nghiệp thương mại điện tử cũng từ đó mà phát triển nhanh và lớn mạnh, hòa thêm
gam màu sáng cho bức tranh toàn cảnh của nền kinh tế Việt Nam trong năm 2018. Bên
cạnh đó, công nghệ thanh toán không dùng tiền mặt cũng tác động không nhỏ đến sự
chuyển mình này.
Vì thế, việc đầu tư và phát triển một hệ thống thông tin thương mại điện tử là một
vấn đề rất cần thiết, cần được thực hiện càng sớm càng tốt. Hệ thống thông tin thương mại
điện tử sẽ giúp cho các doanh nghiệp khai thác tốt các thông tin về thị trường, nhu cầu, xu
hướng tiêu dùng… là nguồn dữ liệu quan trọng cho chiến lược kinh doanh. Với hệ thống

thông tin thương mại điện tử cũng giúp cho doanh nghiệp mở rộng quy mô kinh doanh
không chỉ trong nước mà còn vươn ra các khu vực và thế giới.

1.2. Ý nghĩa của hệ thống thông tin thương mại điện tử đối với doanh nghiệp
Ngày nay, hệ thống thông tin thương mại điện tử có ý nghĩa rất lớn đối với doanh
nghiệp, một số ý nghĩa có thể kể đến như:
Quảng bá thông tin và tiếp thị cho thị trường toàn cầu với chi phí thấp: với khả
năng kết nối internet hiện nay, doanh nghiệp có thể dễ dàng đưa thông tin quảng cáo đến
hàng triệu người từ khắp mọi nơi trên thế giới. Tùy thuộc vào nhu cầu và khả năng tài
chính chi trả cho việc quảng bá mà doanh nghiệp cần có kế hoạch quảng cáo cho phù hợp.
1


Dịch vụ tốt hơn cho khách hàng: doanh nghiệp có thể cung cấp catalogue, thông
tin, bảng báo giá chi tiết cho khách hàng một cách nhanh chóng và thuận tiện, việc mua
hàng trên mạng đã trở nên dễ dàng phổ biến rất nhiều… Trong thời đại ngày nay, cuộc
sống số hóa đã đẩy nhịp sống tăng cao, khách hàng ngày càng đòi hỏi mọi thứ phải nhanh
hơn từ thông tin sản phẩm, việc mua hàng, thanh toán và các chính sách hậu bán hàng,...
Tăng doanh thu: doanh nghiệp giờ đã không còn giới hạn về khoảng cách địa lý
hay thời gian làm việc. Do đó mỗi doanh nghiệp hoàn tiếp cận được số lượng khách hàng
lớn, đẩy cao doanh thu lợi nhuận của mình.
Giảm chi phí: sẽ không tốn kém quá nhiều cho việc thuê cửa hàng, mặt bằng, nhân
viên phục vụ… Đặc biệt với những doanh nghiệp xuất khẩu, các chi phí phát sinh do
khoảng cách có thể giảm thiểu đi đáng kể.
Lợi thế cạnh tranh: trong bối cảnh đa số các doanh nghiệp hiện nay đều tham gia
TMĐT thì doanh nghiệp nào có một HTTT TMĐT hoàn chỉnh, hiện đại sẽ là lợi thế để
cạnh tranh. Bởi TMĐT là một sân chơi cho sự sáng tạo, sự đột phá cho tất cả mọi doanh
nghiệp.
Công ty TNHH Thương Mại Xuất Nhập Khẩu HTD Việt Nam (HTD Việt Nam) là
một trong những đơn vị kinh doanh xuất nhập khẩu triển khai ứng dụng HTTT TMĐT

vào hoạt động kinh doanh. Qua nhiều năm triển khai ứng dụng HTTT TMĐT, HTD Việt
Nam có thể nói là đã đạt được nhiều thành công nhưng cũng còn nhiều khó khăn và hạn
chế cần khắc phục. Yêu cầu đặt ra là phải làm thế nào để thấy được các điểm mạnh, điểm
yếu của HTTT TMĐT trong hoạt động kinh doanh của công ty, chỉ ra các cơ hội và thách
thức từ môi trường điện tử, từ đó đề xuất các giải pháp, khuyến nghị phù hợp giúp công ty
phát triển ứng dụng HTTT TMĐT một cách hiệu quả hơn nữa, nâng cao năng lực cạnh
tranh. Với những lý do trên, em đã quyết định lựa chọn đề tài: “Hoàn thiện HTTT
Thương mại điện tử tại Công ty TNHH Thương Mại Xuất Nhập Khẩu HTD Việt Nam”
làm đề tài khóa luận tốt nghiệp của em.
2. MỤC TIÊU VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU

2.1. Mục tiêu nghiên cứu
Đối với đề tài khóa luận tốt nghiệp này, trên cơ sở hệ thống hóa các cơ sở lý luận,
lý thuyết về hệ thống thông tin, TMĐT, HTTT TMĐT em sẽ thực hiện các mục tiêu:
- Tập trung phân tích, đánh giá thực trạng ứng dụng HTTT TMĐT tại Công ty
TNHH Thương Mại Xuất Nhập Khẩu HTD Việt Nam trong hoạt động kinh doanh.
2


- Chỉ ra những thuận lợi, thách thức cũng như những thành công và hạn chế trong
ứng dụng HTTT TMĐT.
- Đề xuất một số giải pháp và khuyến nghị hỗ trợ công ty trong việc tiếp tục phát
triển ứng dụng HTTT TMĐT, qua đó mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh doanh trong giai
đoạn tiếp theo.

2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích nghiên cứu trên, khóa luận phải thực hiện các nhiệm vụ:
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về hệ thống, HTTT, phát triển HTTT TMĐT trong
doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu thông qua việc tìm hiểu, nghiên cứu, đọc các tài
liệu, sách, tạp chí…

- Tiến hành điều tra thông qua phiếu điều tra, thu thập các thông tin về tình hình tài
chính, hạ tầng CNTT, HTTT, quy trình quản trị HTTT TMĐT tại công ty.
- Đánh giá ưu, nhược điểm của HTTT TMĐT mà công ty đang sử dụng, đồng thời
chỉ ra nguyên nhân.
- Nghiên cứu, tìm kiếm và đưa ra giải pháp phù hợp nhằm hoàn thiện hệ thống
thông tin thương mại điện tử tại Công ty TNHH Thương Mại Xuất Nhập Khẩu HTD Việt
Nam.
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU

3.1. Đối tượng nghiên cứu
- Cơ sở lý luận về hệ thống, HTTT, TMĐT và HTTT TMĐT.
- Tình hình ứng dụng HTTT TMĐT tại Công ty TNHH Thương Mại Xuất Nhập
Khẩu HTD Việt Nam.
- Khách hàng và HTTT TMĐT của công ty TNHH Thương Mại Xuất Nhập Khẩu
HTD Việt Nam.

3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: Công ty TNHH Thương Mại Xuất Nhập Khẩu HTD Việt
Nam.
- Phạm vi thời gian: Số liệu dùng cho việc phân tích, đánh giá thực trạng thuộc giai
đoạn 2016-2018. Các giải pháp phát triển ứng dụng HTTT TMĐT được đề xuất cho giai
đoạn 2019-2021.
3


- Nội dung: phân tích, đánh giá, đưa ra giải pháp và kiến nghị hoàn thiện hệ thống
thông tin thương mại điện tử tại Công ty TNHH Thương Mại Xuất Nhập Khẩu HTD Việt
Nam. Sử dụng kiến thức về phân tích, thiết kế, ngôn ngữ lập trình web phía máy chủ Java,
phía front-end là HTML/CSS/JS, kết hợp framework css hiện đại để lập trình ra giao diện.
Một số công cụ hỗ trợ phân tích thiết kế và lập trình: Enterprise Architect, Intellij, Visual

Studio Code.
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

4.1. Phương pháp thu thập dữ liệu
Thu thập dữ liệu thứ cấp: Dữ liệu thứ cấp được dùng trong đề tài khóa luận được
em thu nhập từ các nguồn uy tín, bao gồm:
- Tập hợp các báo cáo kết quả khảo sát tình hình phát triển TMĐT tại Việt Nam
thông qua Báo cáo Thương mại điện tử Việt Nam và Báo cáo Chỉ số Thương mại điện tử
Việt Nam (EBI) qua các năm do Cục TMĐT & CNTT – Bộ Công thương công bố thường
niên.
- Các giáo trình và sách về HTTT, TMĐT, HTTT TMĐT của các PSG.TS nổi tiếng
ở các trường đại học trong nước.
- Số liệu thống kê của Tổng Cục Thống kê, Cục xuất nhập khẩu, Hiệp hội doanh
nghiệp Việt Nam...
- Các công trình khoa học, các đề tài nghiên cứu khoa học các cấp, các tài liệu và
bài báo khoa học về ứng dụng TMĐT trong ngành kinh doanh xuất nhập khẩu tại Việt
Nam trong những năm qua.
- Các tài liệu điện tử có liên quan được tìm kiếm thông qua mạng Internet.

Thu thập dữ liệu sơ cấp: Đối với các dữ liệu phục vụ cho tiến trình phân tích thực
trạng HTTT TMĐT tại Công ty TNHH Thương Mại Xuất Nhập Khẩu HTD Việt Nam, em
đã thực hiện phát phiếu điều tra ở các phòng ban trong công ty để có thêm những dữ liệu,
số liệu xác thực với thực tế doanh nghiệp.

4.2. Phương pháp xử lý dữ liệu
Phương pháp xử lý dữ liệu được em sử dụng trong đề tài khóa luận này là phương
pháp định tính kết hợp với phương pháp xử lý dữ liệu định lượng, lượng hóa các kết quả
bằng phần mềm SPSS để đưa ra các số liệu phục vụ cho nhu cầu phân tích thực trạng
4



cũng như là cơ sở xây dựng một số biểu đồ trong khóa luận. Ngoài hai phương pháp xử lý
dữ liệu định tính và định lượng thì đề tài khóa luận còn sử dụng các phương pháp khác
như phương pháp đối sánh: so sánh tình hình phát triển ứng dụng TMĐT giữa các đối
tượng là các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu tại Việt Nam; phương pháp thống
kê: thống kê số liệu trong phân tích thực trạng của doanh nghiệp...
5. KẾT CẤU KHÓA LUẬN

Kết cấu đề tài khóa luận của em bao gồm 3 chương:
Chương 1: Tổng quan cơ sở lý luận về hệ thống thông tin thương mại điện tử
Chương 2: Kết quả phân tích, đánh giá thực trạng hệ thống thông tin thương mại
điện tử tại Công ty TNHH Thương Mại Xuất Nhập Khẩu HTD Việt Nam
Chương 3: Định hướng phát triển và giải pháp hoàn thiện hệ thống thông tin
thương mại điện tử tại Công ty TNHH Thương Mại Xuất Nhập Khẩu HTD Việt Nam

5


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HỆ THỐNG THÔNG TIN
THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ
1.1. NHỮNG KHÁI NIỆM CƠ BẢN
- Thông tin là một dữ liệu được tổ chức, doanh nghiệp sử dụng một phương thức
nhất định sao cho chúng mang lại một giá trị gia tăng so với giá trị vốn có của bản thân dữ
liệu. Thông tin chính là dữ liệu đã qua xử lý (phân tích, tổng hợp, thống kê) có ý nghĩa
thiết thực, phù hợp với mục đích cụ thể của người sử dụng. Thông tin có thể gồm nhiều
giá trị dữ liệu có liên quan nhằm mang lại ý nghĩa trọn vẹn cho một sự vật, hiện tượng cụ
thể trong một ngữ cảnh. (Đàm Gia Mạnh, 2017, Giáo trình Hệ thống thông tin quản lý,
Nhà xuất bản Thống Kê, trang 22).
- Hệ thống là một tập hợp có tổ chức gồm nhiều phần tử có mối quan hệ tương tác,
ràng buộc lẫn nhau, cùng phối hợp hoạt động để đạt được một mục tiêu chung. Các phần

tử trong một hệ thống có thể là vật chất hoặc phi vật chất như con người, máy móc, thông
tin, dữ liệu, phương pháp xử lý, qui tắc hoạt động, quy trình xử lý,…(Đàm Gia Mạnh,
2017, Giáo trình Hệ thống thông tin quản lý, Nhà xuất bản Thống Kê, trang 27).
- Hệ thống thông tin là một tập hợp phần cứng, phần mềm, cơ sở dữ liệu, mạng
viễn thông, con người và các quy trình thủ tục khác nhằm thu thập, xử lý, lưu trữ và
truyền thông tin trong một tổ chức, doanh nghiệp. (Đàm Gia Mạnh, 2017, Giáo trình Hệ
thống thông tin quản lý, Nhà xuất bản Thống Kê, trang 37).
- Thương mại điện tử (Electronic commerce – EC or E.Commerce) là một khái
niệm được dùng để mô tả quá trình mua và bán hoặc giao dịch sản phẩm, dịch vụ và
thông tin thông qua mạng máy tính, kể cả internet. (Trần Văn Hòe, 2015, Giáo trình
Thương mại điện tử căn bản, Nhà xuất bản Đại học Kinh tế Quốc dân, trang 8).
- Kinh doanh điện tử (Electronic business – e.business) để chỉ một phạm vi rộng
hơn của thương mại điện tử. Là chu trình kinh doanh, tốc độ kinh doanh, toàn cầu hóa,
nâng cao năng suất, tiếp cận khách hàng mới và chia sẻ kiến thức giữa các tổ chức nhằm
đạt được lợi thế cạnh tranh. (Trần Văn Hòe, 2015, Giáo trình Thương mại điện tử căn
bản, Nhà xuất bản Kinh tế Quốc dân, trang 8).
- Hệ thống thương mại điện tử là sự kết hợp tổng thể của CNTT và các hoạt động
kinh doanh trong một tổ chức, trong đó việc thực hiện các hoạt động kinh doanh đóng vai
trò then chốt. (Nguyễn Văn Minh, 2014, Phát triển hệ thống thương mại điện tử, Nhà xuất
bản Thống Kê, trang 16-17).
6


1.2. MỘT SỐ LÝ THUYẾT VỀ HỆ THỐNG THÔNG TIN THƯƠNG MẠI ĐIỆN
TỬ
1.2.1. Mô hình thương mại điện tử B2B
B2B là viết tắt của cụm từ Business to Business, có nghĩa là các giao dịch giữa
doanh nghiệp với doanh nghiệp thông qua môi trường Internet và các phương tiện điện tử
khác. Quá trình giao dịch trong TMĐT B2B tập trung vào các doanh nghiệp chứ không
phải khách hàng cá nhân, đây chính là đặc điểm lớn nhất để phân biệt B2B và B2C.

TMĐT B2B đem lại lợi ích thực tế cho các doanh nghiệp, đặc biệt giúp các doanh nghiệp
giảm chi phí về thu thập thông tin tìm hiểu thị trường, quảng cáo, tiếp thị, đàm phán và
tăng cường cơ hội kinh doanh. Để triển khai B2B, doanh nghiệp trước hết cần đẩy mạnh
ứng dụng CNTT bằng cách tin học hoá các quy trình kinh doanh, quy trình quản lý, quản
trị trong nội bộ doanh nghiệp. Và tiến xa hơn, xây dựng các cơ sở dữ liệu nội bộ, tích hợp
các quy trình để hỗ trợ việc ra quyết định kinh doanh, kết nối với các đối tác. Điển hình
và cũng là ở mức độ phát triển cao nhất của TMĐT B2B phải kể đến mô hình
www.alibaba.com. Được thành lập và hoạt động từ năm 1999, Alibaba.com là công ty đầu
tiên của Trung Quốc thành lập một sàn giao dịch điện tử và hiện nay là một trong những
sàn giao dịch thương mại thế giới lớn nhất và nơi cung cấp các dịch vụ marketing trên
mạng hàng đầu cho những nhà xuất khẩu và nhập khẩu.
1.2.2. Mô hình thương mại điện tử B2C
B2C (Business to Customer) là mô hình TMĐT tập trung vào các giao dịch giữa
doanh nghiệp với khách hàng. Tuy nhiên, khách hàng ở đây cần được hiểu rõ là người tiêu
dùng cuối cùng (end-users), bao gồm cả khách hàng cá nhân và khách hàng tổ chức mua
sắm sản phẩm/dịch vụ để tiêu dùng (như văn phòng phẩm) chứ không phải hàng hóa để
phục vụ cho sản xuất hay thương mại.
Các doanh nghiệp bên bán thường xây dựng cho mình một (hoặc một số) website
bán hàng (các cửa hàng bán lẻ trực tuyến), là nơi thực hiện các hoạt động chào bán, hỗ trợ
đặt hàng trực tuyến, hỗ trợ thanh toán…đối với khách hàng. Khách hàng sẽ tìm kiếm
thông tin về sản phẩm/dịch vụ cũng như dễ dàng thực hiện việc so sánh giữa các sản
phẩm/dịch vụ này thông qua các website của các bên cung cấp. Các trang web hoạt động
thành công với hình thức TMĐT này trên thế giới phải kể đến Amazon.com,
Drugstore.com, Beyond.com…Tại Việt Nam cũng có rất nhiều website bán lẻ trực tuyến
phát triển như website của các siêu thị điện máy (trananh.vn, pico.vn,
thegioididong.com…).
7


1.2.3. Mô hình thương mại điện tử C2C

TMĐT C2C (Customer to Customer) là mô hình được tạo ra để khách hàng tương
tác trực tiếp với nhau thông qua hệ thống trang web. Điểm phân biệt của các trang web
C2C và các trang web B2C (Business to Customer: Doanh nghiệp đến khách hàng) hoặc
B2B2C (Business to Business to Customer: Doanh nghiệp đến doanh nghiệp/khách hàng)
là các trang web này chỉ dừng ở việc rao vặt, tức đăng tin bán sản phẩm của người bán và
không cung cấp các dịch vụ khác như giao nhận, thanh toán đảm bảo…Về phương thức
hoạt động, các tin về sản phẩm sẽ được đăng ở các trang web C2C và chia ra theo chuyên
mục như thời trang, đồ điện tử…Theo đó, nguồn thu của các trang web này sẽ đến từ việc
thu phí đăng ký thành viên, đăng tin rao vặt và bán banner quảng cáo cho chủ cửa hàng là
thành viên của trang web hoặc các doanh nghiệp dù chưa là thành viên nhưng có nhu cầu
quảng cáo. Một trong những doanh nghiệp hoạt động theo mô hình C2C rất nổi tiếng trên
thế giới chính là eBay, một hình mẫu kinh doanh theo hình thức đấu giá trực tuyến. Ở Việt
Nam, TMĐT C2C cũng đang có sự phát triển song chủ yếu vẫn dừng lại ở việc rao vặt,
quảng cáo, rao bán, trao đổi…Một số website hoạt động khá thành công có thể kể tới như
chotot.vn, chodientu.com, 5giay.vn…
1.2.4. Mô hình thương mại điện tử G2C
G2C – Government to Citizens: là loại hình giao dịch giữa cơ quan nhà nước với
cá nhân. Đây chủ yếu là các giao dịch mang tính hành chính, nhưng có thể mang những
yếu tố của TMĐT. Ví dụ khi người dân đóng tiền thuế qua mạng, trả phí khi đăng ký hồ
sơ trực tuyến, bầu cử trực tuyến, hải quan trực tuyến, cung cấp visa trực tuyến…Hiện nay
Chính phủ điện tử là hình thức đang rất được chú trọng phát triển nhằm giảm bớt sự phức
tạp trong việc giải quyết các thủ tục hành chính cho công dân. Việc sử dụng các dịch vụ
công trực tuyến ngày càng trở nên phổ biến. Đây được xem là bước tiến lớn của yếu tố
Nhà nước trong việc thực hiện các giải pháp nhằm thúc đẩy sự phát triển TMĐT mỗi quốc
gia, trong đó có Việt Nam.

8


1.2.5. Đặc điểm của thương mại điện tử

So với thương mại truyền thống thì TMĐT có những đặc điểm như sau:
- Không bị giới hạn về thời gian: Thời gian hoạt động liên tục 24/7 có lẽ là điều mà
thương mại truyền thống không thể làm được. Với việc ứng dụng CNTT thì giờ đây các
doanh nghiệp có thể dễ dàng xử lý tự động những tương tác với khách hàng thông qua
website trong bất kể thời gian nào trong ngày. Thương mại truyền thống trước kia luôn bị
hạn chế bởi mặt thời gian khi phụ thuộc rất lớn vào thời gian làm việc của nhân viên nên
đa phần các giao dịch chỉ ở mức giới hạn. Nhưng khi TMĐT xuất hiện, nó cho phép
khách hàng có thể tìm và đặt hàng trong mọi khoảng thời gian, không phải giờ hành
chính. Các đơn hàng được xử lý tự động mà không cần có sự can thiệp của con người.
Cũng vì thế mà số lượng giao dịch có cơ hội tăng lên rất nhiều, mang lại những giá trị
trực tiếp cho doanh nghiệp. Việc gỡ bỏ được những hạn chế về mặt thời gian cũng có ý
nghĩa rất lớn đối với các giao dịch diễn ra giữa các địa điểm có sự chênh lệch về múi giờ.
- Khoảng cách không gian được xóa bỏ: Trong thương mại truyền thống, các giao
dịch diễn ra luôn phần nào phải chịu những ràng buộc của giới hạn địa lý. Trước kia,
khách hàng sẽ phải tìm đến các cửa hàng vật lý để mua các sản phẩm, hàng hóa, khoảng
cách di chuyển luôn bị giới hạn nên khách hàng thường ít có cơ hội lựa chọn và quyền
thương lượng cũng chủ yếu thuộc về phía nhà cung ứng. Nhưng trong môi trường TMĐT,
mọi rào cản về không gian đã được xóa bỏ, khách hàng có thể tiến hành các giao dịch phi
khoảng cách, phi biên giới một cách dễ dàng, điều mà không thể làm được trước kia.
TMĐT giúp các doanh nghiệp nội địa vươn mình ra thế giới nhưng khi khoảng cách về
địa lý giữa các khu vực thị trường được rút ngắn thì việc đánh giá các yếu tố của môi
trường cạnh tranh cũng trở nên khó khăn hơn và phức tạp hơn rất nhiều. Môi trường cạnh
tranh càng trở nên gay gắt hơn khi nó mở rộng ra phạm vi quốc tế. Chính vì vậy đòi hỏi
các doanh nghiệp phải luôn sáng suốt trong quá trình xây dựng các chiến lược kinh doanh
của mình.
- Sự nhanh chóng và chính xác: Việc xử lý các giao dịch trước kia phụ thuộc nhiều
vào con người nên không thể tránh được những yếu tố chủ quan như việc chậm trễ về thời
gian hay xảy ra những sai lầm trong quá trình xử lý thông tin…Nhưng khi ứng dụng
CNTT thì mọi thông tin được gửi đi và xử lý một cách nhanh chóng và độ chính xác rất
cao. Giờ đây, chỉ cần một vài thao tác trên Internet là một khách hàng tại Việt Nam có thể

dễ dàng đặt mua một cuốn sách tại Mỹ mà không cần mất quá nhiều thời gian chờ đợi.
Thông tin đặt hàng được truyền đi tới website bán hàng chỉ trong vài giây dù cho khoảng
9


cách là nửa vòng trái đất. Ngoài ra thì các giao dịch được xử lý tự động nên độ chính xác
rất cao, như thế khách hàng của doanh nghiệp sẽ luôn được đáp ứng một cách nhanh nhất
và hầu như không xảy ra sai xót trong quá trình phục vụ.
- Khả năng tương tác cao: Trong thương mại truyền thống, để đến được với người
tiêu dùng cuối cùng, hàng hóa thường phải trải qua nhiều khâu trung gian như các nhà bán
buôn, bán lẻ, đại lý, môi giới... Trở ngại của hình thức phân phối này là doanh nghiệp
không có được mối quan hệ trực tiếp với người tiêu dùng nên thông tin phản hồi thường
kém chính xác và không đầy đủ. Bởi vậy, phản ứng của doanh nghiệp trước những biến
động của thị trường kém kịp thời. Ngoài ra, doanh nghiệp còn phải chia sẻ lợi nhuận thu
được cho các bên trung gian. Nhưng với TMĐT, những cản trở bởi khâu giao dịch trung
gian đã hoàn toàn được loại bỏ. Doanh nghiệp và khách hàng có thể giao dịch trực tiếp
một cách dễ dàng và nhanh chóng thông qua các website, gửi email trực tiếp hay các diễn
đàn thảo luận…Cũng chính nhờ TMĐT mà các doanh nghiệp tại một quốc gia có thể bán
hàng hóa, sản phẩm của mình sang các quốc gia khác mà không cần có sự hiện diện
thương mại tại các quốc gia đó. Một website với nội dung hấp dẫn, hỗ trợ nhiều tính năng
thuận tiện cho khách hàng là một trong những công cụ marketing rất hữu hiệu cho các
doanh nghiệp TMĐT.
- Sự đa dạng hóa: Đa dạng hóa các tập khách hàng, đa dạng hóa các lựa chọn chính
là một trong những điểm đặc trưng so với thương mại truyền thống. Trong TMĐT, doanh
nghiệp thì có nhiều cơ hội tiếp cận thị trường hơn, tập khách hàng cũng được mở rộng
hơn; trong khi đó, khách hàng sẽ có nhiều hơn những lựa chọn trong một nhu cầu, sự đa
dạng được thể hiện rất rõ và gần như không bị giới hạn về cả không gian hay thời gian
như trong thương mại truyền thống.
1.2.6. Lợi ích và hạn chế của hệ thống thông tin thương mại điện tử
1.2.6.1. Những lợi ích của hệ thống thông tin thương mại điện tử

a. Lợi ích cho doanh nghiệp:
- Tiết kiệm chi phí: Marketing luôn là một trong những hoạt động quyết định đến
sự thành công hay thất bại của một doanh nghiệp thương mại khi bước ra thị trường. Nếu
như trước kia, doanh nghiệp phải bỏ ra một số lượng tiền lớn để thực hiện các hoạt động
marketing nhưng hiệu quả vẫn chỉ dừng lại ở mức khiêm tốn bởi những rào cản vô hình
và hữu hình thì giờ đây với hệ thống thông tin TMĐT, cụ thể là marketing điện tử, doanh
nghiệp có thể tiết kiệm được rất nhiều chi phí mà hiệu quả cao hơn rõ rệt. Điều này là dễ
lý giải bởi lẽ sức lan tỏa của marketing điện tử rất lớn, không còn chịu bó buộc ở phạm vi
10


địa phương hay bó buộc về mặt thời gian, điều mà dù doanh nghiệp có bỏ ra bao nhiêu
kinh phí làm marketing truyền thống cũng khó lòng đạt được nhữnghiệu quả tương tự.
- Tận dụng các cơ hội kinh doanh: Chính vì HTTT TMĐT là thương mại phi
khoảng cách, phi thời gian nên giúp các doanh nghiệp tận dụng được những cơ hội kinh
doanh mới. Doanh nghiệp có thể tiếp cận được những khu vực thị trường mới, những tập
khách hàng mới thông qua các hoạt động marketing online.
- Dễ dàng chia sẻ thông tin: Là những thông tin trao đổi với đối tác, khách hàng,
nhà cung ứng…Từ rất lâu, khi HTTT TMĐT mới phát triển thì nhiều doanh nghiệp lớn đã
ứng dụng hệ thống trao đổi dữ liệu điện tử (EDI – Electronic Data Interchange) để trao
đổi thông tin tới đối tác và nhà cung ứng một cách nhanh chóng và an toàn. Ngày nay khi
TMĐT ngày càng phát triển thì việc chia sẻ thông tin cũng trở nên quan trọng hơn bao giờ
hết. Doanh nghiệp chia sẻ thông tin về các chương trình bán hàng, khuyến mãi…thông
qua các kênh truyền thông tới khách hàng, chia sẻ kế hoạch sản xuất tới nhà cung ứng…
thông qua “liên lạc” trực tuyến.
- Gia tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp: HTTT TMĐT mang tới cho
doanh nghiệp nhiều cơ hội kinh doanh mới thì cũng đặt ra không ít những thách thức. Tuy
nhiên nhìn chung thì HTTT TMĐT chính là một công cụ gia tăng năng lực cạnh tranh cho
các doanh nghiệp trong thời kỳ hội nhập và dần tiến tới nền kinh tế số như hiện nay. Năng
lực cạnh tranh này có thể đến từ hoạt động quản trị quan hệ khách hàng trực tuyến, hợp lý

hóa hoạt động mua – bán…nhờ ứng dụng CNTT trong quá trình kinh doanh, sản xuất.
b. Lợi ích cho người tiêu dùng:
- Nhiều thông tin hơn: Hệ thống thông tin TMĐT cung cấp cho khách hàng một
lượng lớn thông tin qua nhiều kênh khác nhau. Đồng thời, các thông tin được cập nhật
một cách thường xuyên, liên tục, được chia sẻ rộng rãi trên mạng Internet khiến cho
người tiêu dùng có thể tìm kiếm dễ dàng. Khách hàng có thể tìm kiếm thông tin của nhiều
doanh nghiệp khác nhau mà không mất nhiều thời gian và công sức; thông tin được số
hóa mang lại lợi ích và tiện lợi rất lớn cho khách hàng.
- Đánh giá chi phí/lợi ích chính xác hơn: Do có thể tiếp xúc với nhiều nguồn thông
tin khác nhau nên những khách hàng tham gia và hoạt động mua hàng điện tử có điều
kiện đánh giá lợi ích/chi phí chính xác hơn nhiều. Không bị giới hạn bởi thời gian và
không gian như trong thương mại truyền thống, khách hàng điện tử có thể so sánh lợi ích
và chi phí chỉ đơn giản bằng việc lướt web và tìm kiếm các thông tin trên mạng, từ các
trang web của doanh nghiệp, các diễn đàn, mạng xã hội…
11


- Thuận tiện trong mua sắm: Các cửa hàng mua sắm ảo, các chợ mua sắm ảo đã
đem lại cho người tiêu dùng một phong cách tiêu dùng hoàn toàn mới, vừa tiết kiệm thời
gian, công sức, vừa tiết kiệm chi phí đi lại, trong một thời gian ngắn có thể ghé thăm
nhiều gian hàng và chọn lựa cho mình nhiều sản phẩm cần thiết thay vì phải đi đến nhiều
cửa hàng từ những đồ thực phẩm, văn phòng ở các cửa hàng trong nước hay những dịch
vụ du lịch nước ngoài…
- Nhiều sản phẩm để lựa chọn: Bên cạnh các lợi ích đã nêu như trên như giảm chi
phí và tiết kiệm thời gian, HTTT TMĐT còn giúp người tiêu dùng tiếp cận được nhiều sản
phẩm để so sánh và lựa chọn phục vụ cho việc mua sắm của mình. Ngoài việc đơn giản
hóa giao dịch thương mại giữa người mua và người bán, sự công khai hơn về định giá sản
phẩm và dịch vụ, hình thức môi giới trung gian giúp cho giá cả trở nên cạnh tranh hơn.
1.2.6.2. Những hạn chế của hệ thống thông tin thương mại điện tử
a. Hạn chế cho doanh nghiệp:

- Về phương diện kỹ thuật: Sự thay đổi nhanh chóng của CNTT khiến cho doanh
nghiệp khó nắm bắt và phải thường xuyên có những thay đổi, cập nhật hệ thống thông tin,
tối ưu hóa website bán hàng…sao cho phù hợp với xu hướng phát triển chung. Doanh
nghiệp có thể gặp khó khăn về vấn đề chi phí đầu tư cho công nghệ hay trình độ nhân lực
đảm bảo cho hoạt động này thực hiện một cách trôi chảy và liên tục, nhất là đối với các
doanh nghiệp vừa và nhỏ. Đồng thời, không phải tất cả khách hàng mục tiêu của doanh
nghiệp đều sử dụng Internet để thực hiện các giao dịch mua bán.
- Về phương diện bán hàng: Hạn chế lớn nhất đối với doanh nghiệp là không kiểm
soát được dư luận. Trên môi trường Internet, thông tin được khách hàng chia sẻ một cách
tự do, việc này có thể là một điều bất lợi lớn cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
nếu đó là những thông tin tiêu cực. Doanh nghiệp muốn phát triển một cách bền vững thì
cần có khả năng kiểm soát những thông tin đó. Ngoài ra là một hạn chế đến từ tâm lý tiêu
dùng của khách hàng. HTTT TMĐT đã hình thành và phát triển một thời gian khá dài
song các doanh nghiệp kinh doanh vẫn còn gặp không ít những khó khăn bởi tâm lý mua
hàng truyền thống của khách hàng. Họ luôn có tâm lý lo lắng về chất lượng sản phẩm khi
không thể có những tiếp xúc vật lý với sản phẩm trước khi mua hay vấn đề an toàn trong
thanh toán điện tử…Điều này đặt ra cho các doanh nghiệp phải tạo lòng tin cho khách
hàng, thay đổi thói quen tiêu dùng truyền thống từ việc cam kết chất lượng sản phẩm/dịch
vụ, đảm bảo an toàn trong thanh toán, ứng dụng logistic TMĐT…
b. Hạn chế cho người tiêu dùng:
12


- Về phương diện kỹ thuật: HTTT TMĐT đòi hỏi khách hàng phải sử dụng các kỹ
thuật mới hiện đại trong khi không phải khách hàng nào cũng có đủ điều kiện và khả năng
để tiếp cận công nghệ mới. Do đó, doanh nghiệp nhiều khả năng sẽ bị mất đi một số
lượng khách hàng nhất định, và bị hạn chế trong việc mở rộng thị trường tiềm năng. Bên
cạnh đó, băng thông nhỏ và tốc độ đường truyền chậm hay những ảnh hưởng từ các sự cố
truyền dữ liệu là những tác nhân gây khó khăn và bất tiện với TMĐT. Điều này sẽ khiến
khách hàng gặp khó khăn trong việc tìm kiếm thông tin và tương tác với doanh nghiệp.

- Về phương diện bán hàng: Một hạn chế lớn nhất của mua bán trực tuyến đó là
khách hàng không thể chạm, nếm hay dùng thử, cảm nhận trực tiếp sản phẩm trước khi
giao dịch sản phẩm. Nhưng đối với những ngành kinh doanh dịch vụ như ngành du lịch
thì hạn chế này sẽ được giảm đi nhiều. Vì vậy mà người tiêu dùng có thể dễ dàng hơn
trong việc ra quyết định tiêu dùng dịch vụ của doanh nghiệp.

1.2.7. Các nhân tố ảnh hưởng tới việc ứng dụng hệ thống thương mại điện tử
trong các doanh nghiệp
- Cơ sở hạ tầng kỹ thuật: Theo số liệu thống kê mới được công bố bởi Tổ chức
thống kê số liệu Internet thế giới (Internet World Stats) tính đến tháng 6/2018 thì Việt
Nam đang đứng vị trí thứ 7 trong khu vực châu Á và 16/20 quốc gia có số lượng người sử
dụng Internet nhiều nhất thế giới. Với 64 triệu người sử dụng Internet, chiếm khoảng
66,3% dân số cả nước, Việt Nam là một thị trường tiềm năng để phát triển các ứng dụng
TMĐT, mở ra cơ hội cho các doanh nghiệp trên con đường hội nhập. Tuy nhiên, các
doanh nghiệp cũng phải đối mặt với không ít những thách thức bởi sự cạnh tranh gay gắt
từ các doanh nghiệp nước ngoài.
Đơn vị: Triệu người
900
800
700
600
500
400
300
200
100
0

802.000


462.125

88.687
Bangladesh China  *

India

13

143.260

118.627

Indonesia

Japan

67.000

64.000

Philippines Vietnam


Hình 1.1. Top 7 quốc gia có số lượng người dùng internet cao nhất khu vực Châu
Á tính đến 30/6/2018 – Nguồn: Internet World Stats.
Việt Nam có tốc độ phát triển Internet nhanh với nhiều loại hình dịch vụ truy cập
Internet đa dạng, vì thế số người sử dụng các dịch vụ này đan xen lẫn nhau, một người có
thể sử dụng nhiều loại hình truy cập Internet và ở nhiều nơi, các hộ gia đình, các tổ chức
cũng có sự thay đổi lựa chọn đa dạng dịch vụ kết nối với chất lượng, băng thông khác

nhau thay vì chỉ kết nối ADSL truyền thống. Vì thế, Việt Nam đã liên tục trong top 20
những quốc gia có người sử dụng Internet nhiều nhất thế giới từ năm 2010. Tỷ lệ dân số
sử dụng Internet tại Việt Nam (66,3%) cũng cao hơn mức độ trung bình trong khu vực
châu Á (51,7%) và trung bình của thế giới (56,1%).

WORLD TOTAL; 10.87% Africa; 6.96%
Asia; 10.02%
Oceania / Australia; 13.18%
Europe; 16.06%
North America; 17.26%
Latin America / Caribbean; 12.90%
Middle East; 12.75%

Hình 1.2. Tỷ lệ dân số sử dụng internet tại các khu vực tính đến 30/6/2018
(Nguồn: Internet World Stats)
- Yếu tố con người: Nguồn nhân lực về thương mại điện tử (đặc biệt là nguồn nhân
lực chất lượng cao) vẫn đang là vấn đề được nhiều doanh nghiệp quan tâm chú trọng để
phát triển, do đặc thù của thương mại điện tử nên đòi hỏi nhóm lao động chuyên trách này
vừa có kiến thức về công nghệ lại phải hiểu biết về thương mại để nắm bắt kịp thời các xu
hướng mới ứng dụng một cách hiệu quả nhất. Năm 2018 cho thấy tỷ lệ doanh nghiệp có
lao động chuyên trách về thương mại điện tử không thay đổi nhiều so với các năm trước
và thậm chí có giảm đôi chút (năm 2018 có 28% doanh nghiệp cho biết có lao động
chuyên trách về thương mại điện tử và giảm 2% so với năm 2017). Tuy nhiên khi phân
theo quy mô doanh nghiệp thì chúng ta lại thấy rõ một thực trạng điển hình hiện nay là tỷ
lệ lao động chuyên trách trong các doanh nghiệp lớn thì tăng hơn so với năm trước (tăng
14


từ 42% năm 2017 lên 45% năm 2018) và trong nhóm doanh nghiệp vừa và nhỏ thì lại
giảm đi (từ 29% năm 2017 xuống còn 26% năm 2018). Vô hình chung có thể thấy xu

hướng nhân sự trong doanh nghiệp vừa và nhỏ ngày càng đảm nhiệm nhiều vai trò hơn
nữa thay vì chỉ tập trung một chuyên môn như trước.

Hình 1.3. Lao động chuyên trách về thương mại điện tử theo quy mô
(Nguồn: Báo cáo Chỉ số thương mại điện tử EBI 2019)
- Chi phí mua sắm, trang bị và ứng dụng công nghệ thông tin và thương mại điện
tử: Khảo sát trong nhiều năm qua cho thấy đa số doanh nghiệp vẫn tập trung vào việc đầu
tư hạ tầng phần cứng nhiều hơn so với các hạng mục khác. Điển hình năm 2018 mức độ
đầu tư vào hạ tầng phần cứng vẫn chiếm tới 39% trong tổng các chi phí mua sắm đầu tư
của doanh nghiệp, tiếp đó là chi phí đầu tư cho phần mềm (chiếm 29% và tăng 4% so với
năm trước).

15


Hình 1.4. Chi phí mua sắm, trang bị và ứng dụng công nghệ thông tin và thương mại
điện tử qua các năm - Nguồn: Báo cáo Chỉ số thương mại điện tử EBI 2019.
1.3. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
1.3.1. Tình hình nghiên cứu trong nước
Từ khi Internet bắt đầu xuất hiện tại Việt Nam năm 1997 thì cho đến nay đã có sự
phát triển vô cùng mạnh mẽ và những lợi ích của nó là không thể phủ nhận. TMĐT phát
triển trên nền tảng Internet giờ đây có tác động tới mọi mặt của đời sống kinh tế - xã hội.
Là một lĩnh vực mới nên có nhiều công trình nghiên cứu về TMĐT đã được thực hiện và
công bố, từ đó cho thấy sự quan tâm và nhận thức ngày càng sâu sắc về vai trò và những
lợi ích to lớn của TMĐT đối với sự phát triển chung của nền kinh tế, trong đó có ngành du
lịch được coi là một ngành mũi nhọn được đầu tư phát triển tại Việt Nam hiện nay. Một số
công trình nghiên cứu đã được công bố về phát triển ứng dụng TMĐT ở Việt Nam:
PSG.TS Đàm Gia Mạnh (2017), Giáo trình Hệ thống thông tin quản lý, NXB
Thống Kê. Nội dung của giáo trình không đi quá sâu vào khía cạnh kỹ thuật, công nghệ
nên cung cấp thông tin hữu ích cho những ai muốn tìm hiểu và vận dụng kỹ năng xây

dựng và triển khai hệ thống thông tin trong hoạt động sản xuất, kinh doanh….Giáo trình
đưa ra các khái niệm, phân tích các nền tảng công nghệ trong hệ thống thông tin quản lý,
cung cấp các lý thuyết, phương pháp, công cụ xây dựng và quản lý hệ thống thông tin.
Đồng thời, chỉ ra các loại hệ thống thông tin hiện nay. Tài liệu này được em sử dụng để
trích dẫn các khái niệm về thông tin, hệ thống thông tin trong phần cơ sở lý luận của
mình.
TS. Trần Văn Hòe (2015), Giáo trình Thương mại điện tử căn bản, NXB Đại học
Kinh tế Quốc dân. Giáo trình cung cấp các khái niệm về thương mại điện tử, kinh doanh
điện tử. Trình bày các kiến thức về cơ sở mạng của TMĐT, trang mạng và cơ sở dữ liệu,
an ninh thương mại điện tử, TMĐT B2C, B2B, sàn giao dịch điện tử, marketing điện tử,
thanh toán điện tử, chính phủ điện tử và các ứng dụng khác của TMĐT. Em đã khai thác
các nội dung như khái niệm TMĐT, kinh doanh điện tử, TMĐT B2C, B2B ở giáo trình
này làm cơ sở lý luận cho đề tài nghiên cứu của mình.
Nguyễn Văn Minh (2014), Giáo trình Phát triển hệ thống thương mại điện tử,
NXB Thống Kê. Giáo trình này trình bày tổng quan về phát triển hệ thống thương mại
điện tử, phát triển dự án thương mại điện tử, phân tích hệ thống thương mại điện tử, thiết
kế tổng thể hệ thống thương mại điện tử, thiết kế chi tiết hệ thống thương mại điện tử,

16


×