Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD Th.S Lưu Thị Thanh Mai
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU
1.1 Hoạt động ngoại thương
1.1.1 Khái niệm
Ngoại thương là việc trao đổi hàng hóa và dịch vụ ( hàng hóa hữu hình và hàng hóa
vô hình) giữa các quốc gia, tuân theo nguyên tắc trao đổi ngang giá nhằm đưa lại lợi ích
cho các bên. Điều này có nghĩa là hoạt động ngoại thương mang tính quốc tế.
Hoạt động ngoại thương bao gồm: xuất khẩu và nhập khẩu hàng hóa hữu hình và vô
hình, gia công tái xuất khẩu, xuất khẩu tại chỗ ( bán hàng thu ngoại tệ trong nước )
Trong đó, xuất khẩu là hướng ưu tiên và là trọng điểm của hoạt động ngoại thương; hoạt
động xuất nhập khẩu hàng hóa hữu hình- lĩnh vực chiếm tỷ trọng ngoại thương ở các
nước nói chung và nước ta nói riêng.
Khái niệm xuất khẩu:
Xuất khẩu hàng hóa là việc hàng hóa được đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc đưa
vào khu vực hải quan riêng trên lãnh thổ Việt Nam quy định pháp luật.
Khái niệm nhập khẩu:
Nhập khẩu hàng hóa là việc hàng hóa được đưa vào lãnh thổ Việt Nam từ nước ngoài
hoặc từ khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam được coi là khu vực hải quan riêng
theo quy định của pháp luật.
1.1.2 Vai trò của hoạt động ngoại thương
Hoạt động ngoại thương có thể nói có vai trò rất quan trọng trong nền kinh tế của một
quốc gia hiện nay, bởi nó đem lại hiệu quả hữu ích sau đây:
- Làm biến đổi cơ cấu giá trị sử dụng của sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân
được sản xuất trong nước thông qua việc xuất khẩu và nhập khẩu nhằm đạt cơ cấu
có lợi cho nền kinh tế trong nước.
- Góp phần nâng cao hiệu quả của nền kinh tế quốc dân, do việc mở rộng trao đổi
mà khai thác triệt để lợi thế của nền kinh tế trong nước trên cơ sở phân công lao
động quốc tế, nâng cao năng suất lao động và hạ giá thành.
Xét một cách tổng thể thì ngoại thương có một vai trò vô cùng to lớn trong quá trình
tồn tại phát triển của một quốc gia. Một quốc gia ngày nay, hoạt động kinh tế không thể
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Bích MSSV: 854010312 Trang 1
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD Th.S Lưu Thị Thanh Mai
loại trừ hoạt động ngoại thương. Ngoại thương đã làm cho nền kinh tế quốc dân của một
nước vận động và phát triển cùng với xu thế của thế giới, theo kịp những thay đổi của thế
giới, cũng như làm cho thị trường trong nước đạt được hiệu quả cao hơn rất nhiều.
Một mối liên hệ chặt chẽ giữa xuất khẩu và nhập khẩu đã làm cho hoạt động ngoại
thương của một quốc gia được vận hành thông suốt. Xuất khẩu và nhập khẩu luôn luôn
ràng buộc với nhau. Nhập khẩu có vai trò tích cực đến thúc đẩy xuất khẩu. Sự tác động
này thể hiện ở chỗ nhập khẩu tạo đầu vào cho sản xuất hàng hóa xuất khẩu, tạo môi
trường thuận lợi cho việc xuất khẩu hàng hóa ra nước ngoài, đặc biệt là nước nhập khẩu.
Tóm lại, hoạt động ngoại thương giữ một vai trò không nhỏ trong sự phát triển của
một quốc gia trong hoàn cảnh thế giới hiện nay. Bởi ngoại thương là cách tiếp cận thị
trường thế giới phổ biến nhất, gắn trực tiếp với hoạt động trao đổi hàng hóa dịch vụ với
thế giới. Trong đó cả xuất khẩu và nhập khẩu đều có vai trò quan trọng như nhau, và phải
điều chỉnh một cách hợp lý. Điều chỉnh cơ cấu xuất nhập khẩu một cách hợp lý chính là
việc làm cho hoạt động ngoại thương ngày một phát triển, tạo thuận lợi cho sự phát triển
chung của toàn bộ nền kinh tế và là sự thể hiện của ngoại thương một cách rõ nét nhất:
làm thay đổi cơ cấu kinh tế của một quốc gia theo hướng ngày một tiên tiến hiện đại và
phù hợp chung với sự thay đổi chung của thế giới.
1.1.3 Chức năng, nhiệm vụ của hoạt động ngoại thương
Chức năng:
Là một khâu của quá trình tái sản xuất xã hội, ngoại thương có các chức năng sau:
- Tạo vốn cho quá trình mở rộng vốn đầu tư trong nước.
- Chuyển hóa giá trị sử dụng làm thay đổi cơ cấu vật chất của tổng sản phẩm xã hội và
thu nhập quốc dân được sản xuất trong nước và thích ứng chúng với nhu cầu của tiêu
dùng và tích lũy
- Góp phần nâng cao hiệu quả của nền kinh tế bằng việc tạo môi trường thuận lợi cho
sản xuất, kinh doanh.
- Là một lĩnh vực kinh tế đảm nhận khâu lưu thông hàng hóa giữa trong nước với
nước ngoài, chức năng cơ bản của ngoại thương là: Tổ chức chủ yếu quá trình lưu thông
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Bích MSSV: 854010312 Trang 2
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD Th.S Lưu Thị Thanh Mai
hàng hóa với bên ngoài, thông qua mua bán để nối liền một cách hữu cơ theo kế hoạch
giữa thị trường trong nước với thị trường nước ngoài, thỏa mãn nhu cầu của sản xuất và
của nhân dân về hàng hóa theo số lượng, chất lượng, mặt hàng, địa điểm và thời gian phù
hợp với chi phí ít nhất.
Nhiệm vụ:
- Nâng cao hiệu quả kinh doanh, thúc đẩy quá trình công nghiệp hóa đất nước. Đây
là nhiêm vụ quan trọng và bao quát của ngoại thương. Thông qua hoạt động xuất, nhập
khẩu góp phần vào việc nâng cao hiệu quả kinh doanh, thúc đẩy quá trình công nghiệp
hóa.
- Góp phần giải quyết những vấn đề kinh tế - xã hội quan trọng của đất nước: Vốn,
việc làm, công nghệ, sử dụng tài nguyên có hiệu quả.
- Đảm bảo sự thống nhất giữa kinh tế và chính trị trong hoạt động ngoại thương -
Tổ chức quá trình lưu thông hàng hóa giữa trong nước với nước ngoài.
1.2 Nội dung nhập khẩu
1.2.1 Nghiên cứu thị trường, lựa chọn đối tác kinh doanh
Nghiên cứu thị trường nhập khẩu, lựa chọn bạn hàng là việc đầu tiên mà mỗi doanh
nghiệp phải làm khi tham gia vào hoạt động thương mại quốc tế. Nghiên cứu thị trường là
quá trình xác định nhu cầu của thị trường, xác định giá cả và số lượng hàng hoá cần mua
bán. Thông qua quá trình nghiên cứu thị trường, doanh nghiệp sẽ nắm bắt được các thông
tin về những loại hàng hoá, dịch vụ, giá cả, khả năng cung ứng. Từ đó, doanh nghiệp có
thể đưa ra những quyết định đúng đắn cho công tác xâm nhập thị trường, đồng thời doanh
nghiệp cũng có cơ sở để lựa chọn đối tác kinh doanh phù hợp với mục tiêu của doanh
nghiệp. Trong khâu này, doanh nghiệp cần chú ý nhiều đến giá cả của những loại hàng
cần nhập khẩu bởi nếu doanh nghiệp nhập khẩu hàng hoá với giá cao thì chi phí sẽ tăng
và lợi nhuận sẽ giảm xuống, giảm khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
Các nhân tố cơ bản ảnh hưởng đến giá cả hàng hóa mà doanh nghiệp cần quan tâm là:
Cạnh tranh: việc cạnh tranh trên thị trường cung ứng sẽ ảnh hưởng đến giá cả của
hàng hoá đó.
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Bích MSSV: 854010312 Trang 3
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD Th.S Lưu Thị Thanh Mai
Chính trị và luật pháp: một số quốc gia có chính sách khuyến khích xuất khẩu nên
các doanh nghiệp trong nước được hỗ trợ nhiều làm giảm chi phí do đó giá cả có thể sẽ
thấp hơn ở những nước khác.
Thị trường của doanh nghiệp thương mại được mô tả như sau:
Hình 1: Thị trường của doanh nghiệp.
Đồi thủ cạnh tranh
• Thị trường đầu vào.
Khi nghiên cứu vấn đề nhập khẩu, cần tập trung nghiên cứu thị trường đầu vào, để
có thể biết được thị trường nào có triển vọng nhất để tiến hành nhập khẩuhàng hóa, khả
năng nhập khẩu được bao nhiêu, chất lượng và dịch vụ kèm theo như thế nào, do khoảng
cách địa lý ở mỗi thị trường nhập khẩu là khác nhau, nên doanh nghiệp cần phải xem xét
kỹ để lựa chọn phương pháp nhập khẩu cho phù hợp. Đây là một hoạt động rất quan trọng
và có ý nghĩa đối với sự ổn định và hiệu quả của nguồn cung cấp hàng hoá cho doanh
nghiệp. Bên cạnh đó, nếu như tìm được nguồn hàng hợp lý còn tăng khả năng hạ giá
thành sản phẩm, tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
• Thị trường đầu ra.
Thị trường đầu ra có liên quan trực tiếp đến vấn đề tiêu thụ hàng hoá, do đó có ảnh
hưởng rất lớn đến khả năng thành công hay thất bại của doanh nghiệp trong hoạt động
tiêu thụ. Nghiên cứu thị trường đầu ra bao gồm: mặt hàng, lượng cầu, chủng loại mặt
hàng cụ thể, giá cả mà khách hàng có thể chấp nhận được, các yêu cầu về tính năng kỹ
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Bích MSSV: 854010312 Trang 4
Thị trường đầu raDoanh nghiệpThị trường đầu vào
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD Th.S Lưu Thị Thanh Mai
thuật mà khách hàng yêu cầu về sản phẩm… sẽ giúp doanh nghiệp có được những chiến
lược, sách lược, công cụ điều khiển tốt hơn việc tiêu thụ hàng hoá.
• Đối thủ cạnh tranh.
Nghiên cứu kỹ những đối thủ cạnh tranh trong nước, giúp doanh nghiệp có cái nhìn
thực tế hơn về thị trường, nắm chắc giá cả và nhu cầu của thị trường. Bên cạnh đó, doanh
nghiệp còn biết được đối thủ cạnh tranh là ai, đang chiếm lĩnh tại thị trường nào, những
điểm mạnh, điểm yếu để đưa ra những chiến lược hợp lý cho hoạt động tiêu thụ sản phẩm
nhằm đạt được những mục tiêu kinh doanh đã đề ra.
Ngoài ra, doanh nghiệp cần nghiên cứu về tình hình kinh tế chính trị, luật pháp, văn
hoá, tập quán thương mại của đất nước nhập khẩu nói chung và doanh nghiệp nhập khẩu
nói riêng để phục vụ cho việc giao thương có hiệu quả. Sau đó, doanh nghiệp sẽ lựa chọn
đối tác kinh doanh phù hợp để tiến hành hoạt động nhập khẩu.
1.2.2 Xây dựng kế hoạch nhập khẩu
Xây dựng kế hoạch nhập khẩu là xây dựng kế hoạch hoạt động nhập khẩu của doanh
nghiệp nhằm đạt được những mục tiêu đã đề ra trên cơ sở những thông tin thu thập được
trong quá trình nghiên cứu thị trường của doanh nghiệp. Việc xây dựng các kế hoạch này,
giúp doanh nghiệp hạn chế được những rủi ro, mang lại hiệu quả cao trong hoạt động
nhập khẩu.
Nội dung kế hoạch nhập khẩu bao gồm:
- Phân tích, đánh giá về tình hình thị trường, về nguồn hàng, nguồn cung, cầu trên
thị trường cùng với những bảng báo giá về hàng hóa cần nhập khẩu ở các thị
trường.
- Nguồn lực hiện tại của doanh nghiệp và mục tiêu, nhiệm vụ kinh doanh nhập khẩu
mà doanh nghiệp đã đặt ra.
- Dự đoán trước các yếu tố như doanh thu, điểm hoà vốn, chi phí, lãi dự tính, tỷ suất
ngoại tệ nhập khẩu, đánh giá rủi ro mà doanh nghiệp gặp phải khi thực hiện hoạt
động nhập khẩu.
Việc xây dựng kế hoạch nhập khẩu bao gồm các bước sau:
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Bích MSSV: 854010312 Trang 5
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD Th.S Lưu Thị Thanh Mai
Bước 1: Đánh giá và phân tích tổng quát tình hình thị trường và những doanh nghiệp cung
cấp hàng hóa.
Bước 2: Lựa chọn những mặt hàng nhập khẩu, phương thức kinh doanh hợp lý.
Bước 3: Đề ra những mục tiêu cụ thể của doanh nghiệp về doanh số, lợi nhuận, tỷ suất,
các mục tiêu về an toàn.
Bước 4: Đề ra những biện pháp thực hiện, những công cụ cụ thể để hoàn thành tốt những
mục tiêu đã đề ra.
Bước 5: Sơ bộ đánh giá hiệu quả kinh tế của việc kinh doanh thông qua việc tính toán các
chỉ tiêu như: thời gian hoàn vốn, tỷ suất lợi nhuận, điểm hoà vốn, tỷ suất ngoại
tệ…
1.2.3 Ký kết hợp đồng
Giao dịch đàm phán
Giao dịch:
Giao dịch là sự tiếp xúc, quan hệ giữa các cá thể để thiết lập mối quan hệ, để trao
đổi hoặc thoả mãn một nhu cầu nào đó. Trên thị trường thế giới, tồn tại nhiều phương
thức giao dịch như: giao dịch trực tiếp, giao dịch tại hội chợ triển lãm, giao dịch qua
trung gian, giao dịch tại sở giao dịch hàng hoá, buôn bán đối lưu, đấu giá quốc tế, đấu
thầu quốc tế. Mỗi một phương thức có đặc điểm và cách thức tiến hành riêng, trong đó
phương thức giao dịch trực tiếp là phương thức phổ biến nhất. Hình thức giao dịch này
trải qua các bước như: hỏi giá, hoàn giá, chấp nhận, xác nhận, đặt hàng.
Đàm phán:
Đàm phán: Là quá trình đối ngoại giữa người mua và người bán nhằm đạt được những
thỏa thuận nhất trí về những nội dung của hợp đồng ngoại thương, để sau quá trình đàm
phán, người mua và người bán có thể đi đến ký kết hợp đồng.
Nội dung của các cuộc đàm phán thương mại bao gồm: tên hàng, số lượng, chất
lượng, giá cả, phẩm chất, bao bì, đóng gói, bảo hiểm, giao hàng, thanh toán, khiếu nại,
phạt, bồi thường thiệt hại, các trường hợp bất khả kháng và trọng tài.
Các hình thức đàm phán chính được sử dụng tại Công ty:
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Bích MSSV: 854010312 Trang 6
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD Th.S Lưu Thị Thanh Mai
- Đàm phán qua thư tín: là hình thức mà qua thư từ gởi bằng bưu điện, telex, fax, hoặc
email, người mua và người bán thỏa thuận với nhau những điều kiện cần thiết của một
hợp đồng. Hình thức này ít tốn kém, người viết thư có thời gian và điều kiện để cân nhắc,
tham khảo ý kiến của người khác trước khi gởi thư đi, nhưng thời gian kéo dài, có thể trải
qua nhiều lần viết thư mới đạt kết quả cuối cùng.
- Đàm phán qua điện thoại: là hình thức qua đường dây điện thoại quốc tế, người mua
và người bán thực hiện giao dịch đàm phán với nhau để đi đến ký kết hợp đồng với nhau.
Hình thức này có được kết quả đàm phán nhanh chóng nhưng rất tốn kém, trình bày
không được hết ý, không có gì làm bằng chứng cho sự thỏa thuận, quyết định trong trao
đổi.
- Đàm phán trực tiếp: gặp mặt trực tiếp để đàm phán, là hình thức có ưu điểm so với
cả hai hình thức đàm phán qua thư từ và qua điện thoại. Sử dụng phương thức này giúp
cho công ty nắm bắt được tâm lý và phản ứng của đối tác và duy trì được mối quan hệ
hợp tác lâu dài, nhưng tốn khá nhiều chi phí.
Sau khi đàm phán và thống nhất được các nội dung, các bên tiến tới ký kết hợp đồng.
Hợp đồng ngoại thương là sự thỏa thuận giữa các bên mua bán ở các nước khác nhau.
Trong đó quy định quyền và nghĩa vụ của các bên, bên bán phải cung cấp hàng hóa,
chuyển giao các chứng từ có liên quan đến hàng hóa và quyền sở hữu hàng hóa, bên mua
phải thanh toán tiền hàng và nhận hàng. Hợp đồng là cơ sở xác định trách nhiệm của các
bên, làm căn cứ cho việc phân xử khi xảy ra tranh chấp, vi phạm hợp đồng.
Nội dung hợp đồng ngoại thương:
Thông thường nội dung của một hợp đồng ngoại thương có thể bao gồm 14 điều
khoản như sau:
Article 1: Commodity: phần mô tả hàng hóa.
Article 1: Quality: mô tả chất lượng hàng hóa.
Article 3: Quantity: số lượng hoặc trọng lượng hàng hóa tùy theo đơn vị tính toán.
Article 4: Price: ghi rõ đơn giá theo điều kiện thương mại lựa chọn và tổng số tiền
thanh toán của hợp đồng.
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Bích MSSV: 854010312 Trang 7
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD Th.S Lưu Thị Thanh Mai
Article 5: Shipment: thời hạn và địa điểm giao hàng, cần ghi rõ việc giao hàng từng
phần và chuyển tải hàng hóa có được phép hay không.
Article 6: Payment: phương thức thanh toán lựa chọn.
Article 7: Packing and Marking: quy cách đóng gói bao bì và ghi nhãn hiệu hàng hóa.
Article 8: Warranty: nêu nội dung bảo hành hàng hóa ( nếu có).
Article 9: Penalty: những quy định về phạt và bồi thường trong trường hợp có một bên
vi phạm hợp đồng.
Article 10: Insurance: bảo hiểm hàng hóa do bên nào mua và mua theo điều kiện nào?
Nơi khiếu nại bồi thường bảo hiểm.
Article 11: Force mjeure: nêu các sự kiện được xem là bất khả kháng không thể thực
hiện hợp đồng được.
Article 12: Claim: nêu các qui định cần thực hiện trong trường hợp một bên trong hợp
đồng muốn khiếu nại bên kia.
Article 13: Arbitration: Qui định luật và ai là người đứng ra phân xử trong trường hợp
hợp đồng bị vi phạm.
Article 14: Other terms and conditions: ghi những qui định khác ngoài những điều
khoản kể trên.
Trong số các điều khoản trên đây, các điều khoản từ 1 đến 6 bao gồm tên hàng, chất
lượng, số lượng, đơn giá, thời gian, địa điểm giao hàng và phương thức giao hàng được
xem là các điều khoản chủ yếu, không thể thiếu đối với một hợp đồng ngoại thương hợp
pháp theo Qui định của Luật thương mại như đã trình bày ở trên.
1.2.4 Triển khai thực hiện ký kết hợp đồng
Quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu phụ thuộc vào những vấn đề sau: phụ thuộc
vào loại hình kinh doanh nhập khẩu, phụ thuộc vào điều kiện Incoterms trong hợp đồng,
phụ thuộc vào phương thức thanh toán, phụ thuộc vào cơ chế quản lý nhập khẩu của Nhà
nước.
Có thể tóm tắt các bước triển khai thực hiện hợp đồng nhập khẩu qua 8 bước sau:
Bước 1: Xin giấy phép nhập khẩu (nếu có).
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Bích MSSV: 854010312 Trang 8
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD Th.S Lưu Thị Thanh Mai
Làm thủ tục nhập khẩu theo quy định của Nhà nước: Những quy định chung về
hàng cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu; hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo giấy phép
của Bộ Công Thương và các Bộ quản lý chuyên ngành…
Với mỗi mặt hàng cụ thể, ở từng thời điểm cụ thể, sẽ phải tuân theo những quy
định cụ thể của Nhà nước/ cơ quan hữu trách về giấy phép/ thủ tục nhập khẩu.
Doanh nghiệp phải xem mặt hàng nhập khẩu thuộc diện nào, phải xin giấy phép
hoặc không. Đối với hàng mậu dịch, Bộ Thương mại là cơ quan cấp giấy phép, còn đối
với hàng phi mậu dịch, Tổng cục hải quan là cơ quan cấp giấy phép. Giấy phép nhập khẩu
để làm thủ tục hải quan và để thanh toán tiền hàng
Bước 2: Thực hiện những công việc bước đầu của khâu thanh toán.
Nếu hợp đồng nhập khẩu thanh toán bằng thư tín dụng (L/C).
- Nhà nhập khẩu phải đến ngân hàng để làm thủ tục mở thư tín dụng cho người
bán hàng.
- Tiến hành kỹ quỹ mở thư tín dụng theo ngân hàng.
Nếu hợp đồng nhập khẩu thanh toán bằng phương thức đổi chứng từ trả tiền ngay
(CAD) thì nhà nhập khẩu đến ngân hàng yêu cầu mở tài khoản tí thác để thanh toán tiền
cho nhà xuất khẩu.
Nếu hợp đồng nhập khẩu thanh toán bằng phương thức chuyển tiền trả trước:
- Nhà nhập khẩu phải đến ngân hàng để làm thủ tục chuyển tiền trả trước cho
người bán theo đúng quy định trong hợp đồng gồm:
Nếu hợp đồng nhập khẩu thanh toán bằng phương thức khác: người bán phải
chuẩn bị hàng, tiến hành giao hàng thì mới thực hiện việc thanh toán được.
Bước 3: Thuê phương tiện vận tải.
Nếu trong hợp đồng xuất nhập khẩu quy định: hàng được giao ở nước người xuất
khẩu, phương tiện vận tải do người nhập khẩu lo ( điều kiện giao hàng EXW, FAS, FCA,
FOB) thì người nhập khẩu sẽ thuê tàu.
Bước 4: Mua bảo hiểm
Khi mua hàng theo các điều kiện EXW, FCA, FAS, FOB, CFR, CPT nhà nhập
khẩu cần phải mua bảo hiểm cho hàng hóa. Nhà nhập khẩu cần làm những công việc sau:
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Bích MSSV: 854010312 Trang 9
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD Th.S Lưu Thị Thanh Mai
Chọn điều kiện thích hợp để mua bảo hiểm: Nhà nhập khẩu cần căn cứ vào đặc
tính của hàng hóa, cách đóng gói, phương tiện vận chuyển… để chọn điều kiện bảo hiểm
thích hợp: đảm bảo an toàn cho hàng hóa và đạt hiệu quả kinh tế cao.
Làm giấy yêu cầu bảo hiểm:
Căn cứ vào hợp đồng và L/C (nếu có) điền đầy đủ các nội dung sau trong Giấy yêu
cầu bảo hiểm:
+ Tên người được bảo hiểm
+ Tên hàng hóa cần được bảo hiểm
+ Loại bao bì, cách đóng gói và ký mã hiệu của hàng hóa được bảo hiểm
+ Trọng lượng hay số lượng hàng hóa cần bảo hiểm.
+ Tên tàu biển hoặc phương tiện vận chuyển.
+ Cách thức xếp hàng được bảo hiểm xuống tàu ( xếp trên boong, dưới hầm tàu,
chở rời )
+ Nơi bắt đầu vận chuyển, chuyển tải và nơi nhận hàng hóa được bảo hiểm.
+ Ngày, tháng phương tiện chở hàng được bảo hiểm bắt đầu rời bến.
+ Giá trị hàng hóa được bảo hiểm và số tiền bảo hiểm.
+ Điều kiện bảo hiểm.
+ Nơi thanh toán bảo hiểm
Ngoài ra, người có nhu cầu bảo hiểm còn phải báo cho người bảo hiểm những tình
huống quan trọng khác mà họ biết để giúp người bảo hiểm phán đoán rủi ro.
Đóng phí bảo hiểm và lấy chứng thư bảo hiểm: Sau khi người bảo hiểm tính phí
bảo hiểm, nhà nhập khẩu đóng phí bảo hiểm và nhận chứng thư bảo hiểm theo yêu cầu.
Bước 5: Thanh toán tiền hàng.
Nhà nhập khẩu phải thanh toán tiền hàng đầy đủ đúng theo quy định trong hợp
đồng như số lượng tiền cần phải trả, đồng tiền thanh toán, địa điểm, phương thức thanh
toán Các phương thức thanh toán thường được sử dụng trong các giao dịch thanh toán
quốc tế là: phương thức giao chứng từ trả tiền, phương thức nhờ thu, phương thức tín
dụng chứng từ, phương thức chuyển tiền. Ngoài ra còn phương thức ghi sổ hay thanh toán
bằng tiền mặt.
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Bích MSSV: 854010312 Trang 10
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD Th.S Lưu Thị Thanh Mai
Bước 6: Làm thủ tục hải quan nhập khẩu.
Các bước cần tiến hành khi làm thủ tục hải quan gồm:
- Hoàn thành bộ hồ sơ hải quan theo quy định để nộp cho cơ quan hải quan.
+ Thời gian khai báo là 30 ngày kể từ khi về đến của nhập khẩu đầu tiên.
+ Bộ hồ sơ gồm: tờ khai hàng nhập khẩu, hợp đồng nhập khẩu, hoá đơn thương
mại, vận đơn, phiếu đóng gói hàng hoá, giấy phép nhập khẩu (nếu có), giấy chứng
nhận mã số doanh nghiệp nhập khẩu.
- Tính thuế cho hàng hoá nhập khẩu: Hiện nay các doanh nghiệp phải tự kê khai
tính thuế để ghi vào tờ khai hải quan, còn cơ quan hải quan chỉ kiểm tra.
- Xuất trình hàng hoá kiểm tra (kiểm hoá).
Sau khi kiểm hoá xong, bộ phận có liên quan sẽ xác nhận trên tờ khai và đây là cơ sở
để hải quan ra thông báo thuế đến doanh nghiệp.
- Kết thúc kiểm tra.
Nếu hồ sơ hợp lệ, kiểm hoá đúng theo khai báo của doanh nghiệp thì cơ quan hải quan
sẽ ra thông báo nộp thuế chuyển đến doanh nghiệp.
Bước 7: Kiểm tra hàng hóa nhập khẩu.
Theo quy định của Nhà nước, hàng nhập khẩu khi về qua cửa khẩu cần được kiểm
tra kỹ càng.
Đối với mọi hàng hóa nhập khẩu, mỗi cơ quan tùy theo chức năng của mình phải
tiến hành công việc kiểm tra.
Cơ quan giao thông ( ga, cảng) phải kiểm tra niêm phong kẹp chỉ trước khi dỡ
hàng ra khỏi phương tiện. Nếu hàng có thể có tổn thất hoặc sắp đặt không theo vị trí của
vận đơn thì cơ quan giao thông mời công ty giám định lập biên bản giám định. Nếu hàng
chuyên chở đường biển mà thiếu hụt mất mát thì phải có “biên bản kết toán nhận hàng với
chủ tàu”, còn nếu có đổ vỡ thì phải có “biên bản hàng đổ vỡ, hư hỏng”.
Đơn vị kinh doanh nhập khẩu, với tư cách là một bên đứng tên trên vận đơn, phải
lập thư dự kháng nếu nghi ngờ hoặc thực sự thấy hàng có tổn thất, thì phải yêu cầu lập
biên bản giám định…
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Bích MSSV: 854010312 Trang 11
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD Th.S Lưu Thị Thanh Mai
Các cơ quan kiểm dịch phải thực hiện nhiệm vụ kiểm dịch nếu hàng nhập khẩu là
động vật và thực vật.
Bước 8: Khiếu nại (nếu có)
Khiếu nại là một trong hai cách giải quyết các tranh chấp phát sinh trong ngoại thương.
Bằng cách khiếu nại, các bên đương sự thương lượng trực tiếp với nhau để giải quyết
tranh chấp.
Trong quá trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu, nếu có thiếu hụt, mất mát, hư hỏng
hàng hoá, người nhập khẩu có thể khiếu nại người bán, người vận tải hoặc công ty bảo
hiểm.
Các chứng từ chủ yếu trong hoạt động kinh doanh nhập khẩu:
- Hóa đơn thương mại ( Commerricial Invoice): là chứng từ do người bán lập cho
người mua để chứng minh việc cung cấp hàng hóa dịch vụ sau khi hoàn thành
nghĩa vụ giao hàng.
+ Hóa đơn thương mại là chứng từ xác nhận số lượng, giá hàng hóa dịch vụ mà
người bán cung cấp cho người mua. Do đó hóa đơn thương mại là cơ sở để người bán
xuất trình đòi tiền người mua. Đối với người mua, hóa đơn thương mại là cơ sở để
người mua kiểm tra việc giao hàng người bán có phù hợp với quy định trong hợp đồng
không, kiểm tra số tiền ghi trên hối phiếu có phù hợp với giá trị hàng hóa hay không?
Đồng thời cũng dựa vào lượng và giá trị trên hóa đơn để làm cơ sở khai báo hải quan,
tính thuế xuất nhập khẩu và đồng thời cung cấp những thông tin chi tiết hàng hóa cần
thiết cho việc thống kê, đối chiếu theo dõi việc thực hiện hợp đồng. trong quan hệ tín
dụng hóa đơn thương mại được xem là tài sản của bộ chứng từ thanh toán và là chứng
từ không thể thiếu được trong bộ chứng từ. đa số các chứng từ khác được lập dựa vào
hóa đơn thương mại.
+ Nội dung hóa đơn thương mại: bao gồm các nội dung sau:
Ngày thàng lập hóa đơn
Tên, địa chỉ người mua, người bán
Mô tả hàng hóa: tên, số lượng, đơn giá, tổng giá trị hợp đồng, quy cách, bao bì, ký
hiệu, trọng lượng tịnh…
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Bích MSSV: 854010312 Trang 12
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD Th.S Lưu Thị Thanh Mai
Ngày gởi hàng
Tên tàu
Ngày rời cảng
Ngày dự định đến
Cảng đi, cảng đến
Điều kiện giao hàng
Điều kiện thanh toán
- Phiếu đóng gói hàng hóa (Packing list):
Là chứng từ kê khai hàng hóa được đóng gói trong từng kiện hàng do người sản xuất hay
nhà xuất khẩu đóng gói hàng hóa nhằm để tạo thuận tiện cho việc kiểm tra hàng hóa. Nội
dung của phiếu đóng gói bao gồm: tên người bán, người mua, số hiệu hóa đơn, số L/C,
tên tàu, tên cảng bốc hàng, tên cảng dỡ hàng, số lượng hàng đựng trong từng kiện, trọng
lượng, thể tích của từng kiện.
- Chứng từ bảo hiểm ( Insurance policy):
+ Chứng từ bảo hiểm là chứng từ do công ty bảo hiểm cấp cho người mua bảo hiểm
trong quá trình chuyên chở hàng hóa.
+ Chứng từ bảo hiểm là bằng chứng xác nhận hợp đồng bảo hiểm đã được ký kết giữa
người mua bảo hiểm với công ty bảo hiểm, người mua phải trả phí bảo hiểm và công ty
bảo hiểm chịu trách nhiệm bồi thường những tổn thất rủi ro xảy ra theo những điều khoản
được ký kết.
- Vận đơn đường biển (B/L): là chứng từ xác nhận việc chuyên chở hàng hóa bằng
đường biển từ cảng đi đến cảng đến do người vận chuyển cấp cho người gởi
hàng.
+ Vận đơn đường biển là bằng chứng xác nhận hợp đồng chuyên chở hàng hóa
bằng tàu biển. Xác định trách nhiệm pháp lý của người chuyên chở đối với khối lượng
và tình trạng hàng hóa ghi trong vận đơn trong suốt quá trình vận chuyển từ lúc hàng
hóa bốc lên, vận chuyển ra nước ngoài cho đến khi hoàn thành nghĩa vụ giao hàng.
Đồng thời xác nhận quyền sở hữu hàng hóa ghi trong vận đơn hàng hóa là cơ sở nhận
hàng tại cảng, ai “nắm” vận đơn sẽ là người sở hữu hàng hóa, vận đơn có giá trị lưu
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Bích MSSV: 854010312 Trang 13
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD Th.S Lưu Thị Thanh Mai
thông chuyển nhượng từ người này sang tay người khác nên vận đơn có thể cầm cố,
mua bán… Có thể nói B/L là linh hồn của bộ chứng từ không thể thiếu được trong
buôn bán và thanh toán quốc tế.
+ Nội dung của B/L: Vận đơn được in sẵn theo mẫu thể hiện các nội dung như sau:
B/L gồm 2 mặt:
Mặt trước: những vấn đề liên quan đến tàu và hàng
(1) Tên và địa chỉ của hãng tàu hoặc đại lý
(2) Shipper: tên và địa chỉ của người gửi hàng, thường là tên của nhà xuất khẩu.
(3) Consignee : tên - địa chỉ của người nhận hàng
(4) Notify address: tên - địa chỉ của người được thông báo khi hàng về
(5) Vessel: tên tàu chở hàng
(6) Port of loading: cảng lên hàng
(7) Port of discharge: cảng bốc dỡ hàng
(8) Port of final destination: tên cảng cuối cùng
(9) Measurement: khối lượng
(10) Bag mark and number: mã ký hiệu của bao bì đóng gói
(11) Description of goods or kind package: mô tả hàng hóa cách đóng gói hàng
hóa
(12) Gross weight: trọng lượng cả bì
(13) Price: giá cả
(14) Freight and charge: cước phí và phụ phí
(15) Place and date of issue: nơi và ngày phát hành vận đơn
(16) Number of original: số lượng bản gốc
(17) For the master: chỗ dành cho người lập vận đơn
(18) Những ghi chú khác
Mặt sau: các ghi chú về điều khoản
Ngoài ra còn có các loại chứng từ bổ sung khi cần:
- Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa ( Certificate of origin):
Là chứng từ xác nhận xuất xứ hàng hóa, nguồn gốc hàng hóa do người xuất khẩu cấp
hoặc do phòng thương mại của nước xuất khẩu cấp nếu như trong L/C có quy định.
- Giấy chứng nhận chất lượng hàng hóa (Certificate of quality):
Là chứng từ xác nhận phẩm chất hàng hóa phù hợp những điều kiện ghi trong hợp
đồng do nhà sản xuất cấp hoặc do cơ quan chuyên môn kiểm nghiệm hàng hóa xuất
nhập khẩu cấp. Ở Việt Nam do VINACONTROL hoặc Trung tâm Kỹ thuật Tiêu chuẩn
Đo lường Chất lượng 3 ( số 9 Pasteur, Phường Nguyễn Thái Bình, Q1, TP.HCM) cấp.
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Bích MSSV: 854010312 Trang 14
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD Th.S Lưu Thị Thanh Mai
- Giấy chứng nhận số lượng/ trọng lương hàng hóa (Certificate of quantity/
weight):
Là chứng từ xác nhận số lượng/ trọng lương hàng hóa gửi đi phù hợp các điều kiện ghi
trong hợp đồng do cơ quan chuyên môn kiểm nghiệm hàng hóa xuất nhập khẩu cấp,
hoặc do Hải quan cấp. Ở Việt Nam do VINACONTROL hoặc Trung tâm Kỹ thuật
Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng 3 ( số 9 Pasteur, Phường Nguyễn Thái Bình, Q1,
TP.HCM) cấp.
- Giấy chứng nhận vệ sinh (Sanltary Certificate ):
Là chứng từ xác nhận tình trạng không độc hại của hàng hóa gửi đi an toàn cho
người tiêu dùng, do cơ quan y tế cấp, hoặc do cơ quan chuyên môn kiểm nghiệm hàng
hóa xuất nhập khẩu cấp, thường sử dụng đối với hàng hóa thực phẩm như bánh, kẹo,
rượu bia, rau quả, hải sản đông lạnh…
- Giấy kiểm nghiệm thực vật ( Phytosanitary Certificate):
Là chứng từ xác nhận hàng hóa có nguồn gốc từ thực vật đã được kiểm tra xử lý
chống bệnh dịch, nấm độc… do cơ quan bảo vệ và kiểm dịch cấp.
- Giấy chứng nhận kiểm dịch động vật ( Veteritary Certificate):
Là chứng từ xác nhận hàng hóa động vật hoặc có nguồn gốc từ động vật được kiểm tra
không mang vi trùng gây bệnh hoặc đã được tiêm chủng phòng bệnh do cơ quan kiểm
tra động vật cấp.
1.2.5 Đánh giá kết quả hoạt động và đề ra những kế hoạch
Qua mỗi một hợp đồng nhập khẩu, doanh nghiệp cần phải đánh giá những mặt đã
làm được, chưa làm được qua đó rút ra bài học kinh nghiệm cho những lần hoạt động
nhập khẩu tiếp theo. Qua đây cũng nhằm khen thưởng động viên hoặc phê bình những
thành viên chưa tích cực. Kết quả của bước này giúp doanh nghiệp giảm bớt những hạn
chế, tăng cường những ưu điểm trong hoạt động nhập khẩu và đưa ra phương hướng cho
những kế hoạch kinh doanh tiếp theo.
Các chỉ tiêu thường dùng để đánh giá hoạt động nhập khẩu:
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Bích MSSV: 854010312 Trang 15
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD Th.S Lưu Thị Thanh Mai
- Chủng loại hàng hoá thực hiện so với kế hoạch.
- Số lượng hàng hoá nhập khẩu so với đơn đặt hàng.
- Tiến độ nhập hàng so với hợp đồng.
- Doanh số mua và bán hàng hoá.
- Chi phí cho hoạt động kinh doanh.
- Lợi nhuận đạt được so với kế hoạch và cùng kỳ năm trước.
Tỷ suất ngoại tệ nhập khẩu: là chỉ tiêu đánh giá xem khi bỏ ra 1 USD để kinh doanh
hàng nhập khẩu sẽ thu về được bao nhiêu tiền Việt Nam. Thông thường tỷ suất này được
tính theo công thức:
Tnk= Tổng doanh thu bán hàng NK (VND): Tổng chi phí KD hàng NK (USD)
Trong đó:
- Tnk: là tỷ suất ngoại tệ hàng nhập khẩu
Nếu tỷ suất ngoại tệ NK > tỷ giá hối đoái thì nhập khẩu có lãi, hoạt động nhập khẩu
được coi là hiệu quả.
Nếu tỷ suất ngoại tệ NK < tỷ lệ hối đoái thì hoạt động nhập khẩu là không có hiệu
quả.
- Lợi nhuận đạt được so với kế hoạch và cùng kỳ năm trước
Lợi nhuận là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh trong một
thời kỳ nhất định. Lợi nhuận được tính như sau:
LN = DT – CP
Trong đó:
LN: là lợi nhuận của hoạt động kinh doanh nhập khẩu trong kỳ
DT: là tổng doanh thu từ hoạt động kinh doanh nhập khẩu trong kỳ
CP: là tổng chi phí thực hiện hoạt động kinh doanh nhập khẩu
Nếu mang lợi nhuận đó so sánh với lợi nhuận mà doanh nghiệp đặt ra trong kế hoạch
thì sẽ biết doanh nghiệp có hoàn thành kế hoạch về lợi nhuận không và so sánh với cùng
kỳ năm trước để biết xem doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả hơn không.
Căn cứ vào các chỉ tiêu này và các chỉ tiêu kế hoạch cũng như so sánh với các kỳ
trước để xem doanh nghiệp kinh doanh hiệu quả hay không? Nguyên nhân nào? để rút ra
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Bích MSSV: 854010312 Trang 16
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD Th.S Lưu Thị Thanh Mai
những kinh nghiệm, bài học cho kỳ kinh doanh sau.
1.3 Các phương thức nhập khẩu
1.3.1 Nhập khẩu hàng hóa trực tiếp
Hoạt động nhập khẩu trực tiếp là hình thức nhập khẩu độc lập của một doanh
nghiệp xuất nhập khẩu trên cơ sở nghiên cứu kỹ thị trường trong và ngoài nước, tính toán
đầy đủ các chi phí đảm bảo kinh doanh có lãi, đúng phương hướng, chính sách luật pháp
của Nhà nước cũng như quốc tế. Là phương thức mua bán quốc tế mà người mua và
người bán có thể gặp gỡ trực tiếp hoặc thông qua các thư từ giao dịch để thiết lập quan hệ
mua bán.
1.3.2 Nhập khẩu ủy thác
Là hoạt động nhập khẩu được hình thành khi một doanh nghiệp có nhu cầu nhập
khẩu hàng hoá nhưng chưa có đủ điều kiện để nhập khẩu trực tiếp nên doanh nghiệp đã
uỷ thác cho một doanh nghiệp khác trực tiếp giao dịch ngoại thương tiến hành nhập khẩu
theo yêu cầu của doanh nghiệp. Bên nhận uỷ thác có trách nhiệm thực hiện đúng các nội
dung của hợp đồng uỷ thác và sẽ được nhận một phần thù lao gọi là phí uỷ thác mà bên
nhờ uỷ thác sẽ phải trả.
1.3.3 Nhập khẩu đối lưu
Là hình thức nhập khẩu gắn liền với xuất khẩu, người bán đồng thời là người mua,
lượng hàng trao đổi với nhau có giá trị tương đương. Hình thức thanh toán trong hợp
đồng không phải là đồng tiền mà bằng hàng hoá có giá trị tương đương, ở đây mục đích
của nhập khẩu không phải là nhằm thu ngoại tệ mà thu về một hàng hóa khác có giá trị
tương đương, hoạt động này không chỉ mang lại lợi ích về kinh tế cho các bên mà còn về
chính trị.
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Bích MSSV: 854010312 Trang 17
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD Th.S Lưu Thị Thanh Mai
1.3.4 Đấu thầu nhập khẩu
Là một phương thức giao dịch đặc biệt, trong đó người mua (tức người gọi thầu) công
bố trước điều kiện giao hàng để người bán ( tức người đấu thầu) báo giá mình muốn bán,
sau đó người mua sẽ chọn mua của người nào bán giá rẻ nhất và điều kiện tín dụng phù
hợp hơn cả với những điều kiện đã nêu.
Phương thức đấu thầu được áp dụng tương đối phổ biến trong việc mua sắm và thi
công các công trình của Nhà nước , nhất là tại các nước đang phát triển.
1.4 Vai trò của nhập khẩu
Bất cứ quốc gia nào muốn phát triển kinh tế không chỉ dựa vào sản xuất trong nước
mà cò phải giao dịch quan hệ với nước khác. Do khác nhau về điều kiện tự nhiên, khí hậu
nên chỉ dựa vào nền sản xuất trong nước thì không thể cung ứng đủ những hàng hóa, dịch
vụ đáp ứng nhu cầu sản xuất tiêu dùng của nền kinh tế mà phải nhập những mặt hàng cần
thiết như nguyên liệu, vật tư, máy móc thiết bị, hay tiêu dùng thiết yếu mà người trong
nước không sản xuất được hoặc sản xuất được nhưng giá cao hơn.
Nhập khẩu cùng với xuất khẩu là hai bộ phận của hoạt động kinh tế đối ngoại, là
chiếc cầu nối giữa thị trường trong nước và thị trường quốc tế. Thông qua hoạt động xuất
nhập khẩu, một nước phát huy được những thế mạnh của mình và khắc phục những điểm
bất lợi của nền sản xuất trong nước góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế xã hội và cải thiện
đời sống nhân dân.
Như vậy, vai trò của nhập khẩu thể hiện ở những điểm sau:
- Thứ nhất: Giúp doanh nghiệp có nguồn hàng khi những loại hàng hoá đó trong
nước không thể sản xuất được.
- Thứ hai: Việc nhập khẩu hàng hoá giúp doanh nghiệp thương mại có thể đa dạng
hoá các mặt hàng kinh doanh từ đó nâng cao khả năng cạnh tranh với các đối thủ kinh
doanh cùng ngành nghề.
- Thứ ba: Nếu doanh nghiệp có chiến lược đúng đắn, phù hợp như tìm được đối tác
tốt, nhập khẩu những mặt hàng mà trong nước có nhu cầu với giá cả hợp lý thì khả năng
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Bích MSSV: 854010312 Trang 18
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD Th.S Lưu Thị Thanh Mai
kiếm được lợi nhuận sẽ lớn, từ đó hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp thương mại sẽ
được nâng cao.
1.5 Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động nhập khẩu
1.5.1 Môi trường kinh tế, chính trị trong và ngoài nước
Môi trường chính trị trong và ngoài nước có thể đem lại những cơ hội và những thách
thức cho doanh nghiệp nhập khẩu. Vì vậy, am hiểu và kiểm soát được môi trường này là
yếu tố quan trọng trong hoạt động thương mại quốc tế của mỗi doanh nghiệp.
Nếu môi trường chính trị ổn định sẽ tạo nhiều điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp
trong nước hoạt động, hạn chế nhiều rủi ro về chính trị như tịch thu tài sản bằng các biện
pháp hành chính, những quy định của Chính phủ tại nước xuất khẩu gây cản trở đến hoạt
động nhập khẩu của doanh nghiệp như việc cấm xuất khẩu hay hạn chế xuất khẩu… Các
hoạt động về chính trị luôn là lĩnh vực nhạy cảm nên doanh nghiệp cần có định hình chiến
lược về chính trị để có những biện pháp thích hợp cho hoạt động nhập khẩu của mình.
Ngoài ra, doanh nghiệp khi tham gia hoạt động nhập khẩu còn chịu sự tác động và
ảnh hưởng của những biến động hay ổn định của các nền kinh tế trong nước và thế giới
nói chung. Việc hình thành các khối liên kết về kinh tế đã góp phần làm tăng hoạt động
kinh doanh buôn bán và đầu tư giữa các quốc gia thành viên. Khi một quốc gia tham gia
vào các tổ chức quốc tế như WTO, ASEAN, APEC, EU… đều tạo ra nhiều cơ hội cho
nước đó hội nhập sâu vào nền kinh tế thế giới. Các doanh nghiệp trong nước cũng sẽ có
điều kiện tiếp xúc với nhiều bạn hàng, có nhiều sự lựa chọn trong việc tìm đối tác kinh
doanh
1.5.2 Tỷ giá hối đoái
Hoạt động nhập khẩu chịu ảnh hướng rất nhiều từ sự biến động của tỷ giá hối đoái.
Nếu tỷ giá hối đoái giảm, đồng nội tệ tăng giá so với đồng ngoại tệ sẽ khuyến khích xuất
khẩu vì doanh nghiệp phải bỏ ra một lượng nội tệ ít hơn để nhập khẩu hàng về, làm giá
hàng hoá rẻ hơn một cách tương đối, cùng với đó là chi phí nhập khẩu giảm sẽ làm tăng
khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp, kết quả kinh doanh tăng lên và ngược lại.
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Bích MSSV: 854010312 Trang 19
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD Th.S Lưu Thị Thanh Mai
1.5.3 Sự phát triển của thông tin liên lạc, cơ sở hạ tầng và giao thông vận tải
Hệ thống thông tin liên lạc có ảnh hưởng nhiều đến hoạt động nhập khẩu bởi nó
liên quan đến khả năng nắm bắt những thông tin, về sự biến động của giá cả, về tình hình
cung cầu trên thị trường … Hệ thống thông tin phát triển sẽ giúp doanh nghiệp nắm bắt
những cơ hội, xử ký kịp thời khi gặp sự cố và có những quyết định nhập khẩu hàng hoá
đúng đắn, đem lại nhiều lợi ích cho doanh nghiệp. Việc phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng,
giao thông vận tải giúp doanh nghiệp giảm chi phí vận chuyển, giảm giá thành của hàng
hoá.
1.5.4 Đối thủ cạnh tranh
Đối thủ cạnh tranh của doanh nghiệp nhập khẩu bao gồm đối thủ cạnh tranh hiện
tại và đối thủ cạnh tranh tiềm tàng. Khi phân tích các đối thủ cạnh tranh hiện tại cần tìm
hiểu bốn vấn đề cơ bản sau: mục đích tương lai của đối thủ cạnh tranh, các nhận định của
đối thủ cạnh tranh, các chiến lược hiện tại và các tiềm năng của đối thủ cạnh tranh để biết
rõ hơn về các đối thủ, từ đó doanh nghiệp sẽ có những chiến lược hợp lý trong việc tiêu
thụ sản phẩm nhập khẩu.
Các đối thủ cạnh tranh tiềm tàng do tham gia thị trường sau nên họ có khả năng
ứng dụng những thành tựu mới của khoa học kỹ thuật, công nghệ, khi đó vị thể cạnh tranh
của doanh nghiệp sẽ có nhiều thay đổi. Vì thế, doanh nghiệp cần không ngừng củng cố vị
thế cạnh tranh của mình và có những chiến lược hợp lý để nâng cao sức cạnh tranh.
1.5.5 Nhân tố con người
Có thể nói đây là yếu tố quan trọng nhất quyết định đến sự thành công trong kinh
doanh của doanh nghiệp vì con người là chủ thể trực tiếp đưa ra mọi quyết định về hoạt
động nhập khẩu, về các chiến lược kinh doanh, kế hoạch kinh doanh và cũng chính con
người thực hiện những công việc đó nhằm đạt được các mục tiêu, chiến lược đã đưa ra.
Chính vì thế, hoạt động của con người sẽ quyết định đến sự thành công hay thất bại của
của doanh nghiệp.
Muốn nâng cao hiệu quả của hoạt động nhập khẩu đòi hỏi nguồn nhân lực phải có
trình độ quản lý tổ chức kinh doanh, am hiểu thị trường trong và ngoài nước, có khả năng
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Bích MSSV: 854010312 Trang 20
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD Th.S Lưu Thị Thanh Mai
nhạy bén về việc thu thập, xử lý và tổng hợp các nguồn thông tin. Người lãnh đạo còn
phải có tài dùng người để sắp xếp cán bộ công nhân viên vào những vị trí phù hợp với
năng lực và tầm hiểu biết của họ để đạt được hiệu quả kinh doanh cao nhất. Bên cạnh đó,
công tác đào tạo nhân viên là rất quan trọng bởi hiện nay, trình độ khoa học kỹ thuật và
công nghệ không ngừng phát triển, do đó cần tạo điều kiện cho việc đào tạo thường
xuyên, cập nhật các kiến thức mới cho nhân viên để đảm bảo theo kịp và nắm bắt được
những tiến bộ của khoa học kỹ thuật.
1.5.6 Nguồn vốn
Nguồn vốn có vai trò rất lớn trong hoạt động nhập khẩu của doanh nghiệp. Bởi
phải có vốn, doanh nghiệp mới có cơ sở vật chất hay tài chính để trang trải cho những
hoạt động kinh doanh và việc chủ động trong nguồn vốn sẽ đảm bảo khả năng thanh toán
cho hoạt động nhập khẩu, nâng cao hiệu quả kinh doanh. Có thể nói, khi nguồn vốn vững
chắc, doanh nghiệp sẽ có nhiều cơ hội hơn, có thể đối phó linh hoạt hơn trước những tình
huống kinh doanh.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Trong xu thế hội nhập nền kinh tế thế giới, khối lượng hàng hóa xuất nhập khẩu
nói chung và hàng hóa nhập khẩu nói riêng vào Việt Nam ngày càng nhiều như hiện nay
đã tạo điều kiện cho các doanh nghiệp mở rộng quy mô hoạt động kinh doanh của mình.
Với sự cạnh tranh khốc liệt trên thị trường hiện nay, mỗi doanh nghiệp có cách thức kinh
doanh riêng nhưng nhìn chung vẫn tuân thủ theo các nguyên tắc cơ bản của quy trình hoạt
động xuất nhập khẩu, giúp cho hoạt động của công ty ngày càng hoàn thiện hơn.
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Bích MSSV: 854010312 Trang 21
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD Th.S Lưu Thị Thanh Mai
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU THIẾT BỊ MÁY VĂN
PHÒNG TẠI CÔNG TY TNHH TM XNK KHẢI PHÀM
2.1 Giới thiệu chung về Công ty TNHH TM- XNK KHẢI PHÀM
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty TNHH TM XNK
Khải Phàm
Công ty TNHH TM XNK KHẢI PHÀM được thành lập từ năm 2005
Đã được Sở Kế Hoạch và Đầu Tư Thành phố HCM cấp giấy phép kinh doanh
Số 4102034156 vào ngày 25/10/2005
Trụ sở đặt tại 10 Thống Nhất, Tân Thành, Quận Tân Phú, TP. HCM
Điện thoại: (08) 3502 1868 / 3849 8622
Hotline: 0917 191 868/ 0917 191 898
Fax: (08) 3849 8561
Email:
Website: http://maychamcong .com.vn
Công Ty Khải Phàm chuyên cung cấp sỉ và lẻ máy móc, mực in, vật tư và linh kiện
của thiết bị máy văn phòng trên toàn quốc. Bên cạnh đó, công ty còn hoạt động trong lĩnh
vực kinh doanh nhập khẩu, công ty phải đối mặt với rất nhiều khó khăn khi phải cạnh
tranh với các công ty quốc doanh hay công ty liên doanh với nước ngoài cũng hoạt động
trong lĩnh vực kinh doanh nhập khẩu với số vốn lớn và nguồn tài chợ từ nước ngoài.
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Bích MSSV: 854010312 Trang 22
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD Th.S Lưu Thị Thanh Mai
Tuy nhiên, trong những năm qua công ty đã không ngừng vươn lên hoạt động có
hiệu quả, tạo được chỗ đứng trên thị trường trong nước và là bạn hàng tin cậy với các đối
tác nước ngoài. Công ty TNHH TM- XNK Khải Phàm còn hợp tác và được sự cố vấn với
nhiều chuyên gia tên tuổi, kinh nghiệm về kỹ thuật, đảm bảo các nhu cầu khắt khe nhất
của khách hàng. Công ty luôn sẵn sàng đáp ứng mọi yêu cầu với phong cách phục vụ
nhiệt tình, nhanh chóng, hiệu quả và đầy trách nhiệm. Công ty phục vụ với phong cách
mới của nhà doanh nghiệp với phương châm của công ty là: 'Cần là có - Gọi là đến'.
2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ của công ty
2.1.2.1 Chức năng
Với chức năng buôn bán, bán sỉ, bán lẻ, liên kết với trung tâm bảo hành; trực tiếp
nhập khẩu, tiêu thụ các loại máy văn phòng, cung ứng linh kiện liên quan để phục vụ nhu
cầu tiêu dùng trong nước.
Tất cả các hoạt động của Công ty nhằm khai thác có hiệu quả nguồn hàng, đa dạng
hoá các mặt hàng kinh doanh phục vụ tốt người tiêu dùng và xã hội trên thị trường.
2.1.2.2 Nhiệm vụ
Nhiệm vụ chính của Công ty là kinh doanh các mặt hàng thiết bị máy văn phòng:
máy photocopy, máy văn phòng, máy hủy giấy, máy đếm tiền…
Hoạch định, tổ chức kiểm soát, thực hiện các hoạt động kinh doanh nhằm mục
đích:
-Xây dựng và tổ chức thực hiện các kế hoạch kinh doanh của Công ty theo quy chế
hiện hành.
- Bù đắp các chi phí trong quá trình hoạt động kinh doanh.
- Quản lý và sử dụng vốn kinh doanh theo đúng chế độ chính sách pháp luật đạt
hiệu quả cao nhất.
- Tổ chức buôn bán, bán sỉ, bán lẻ, phân phối kinh doanh trong đó phân phối dịch
vụ và kinh doanh là chủ yếu. Trực tiếp thu mua và ký kết các hợp đồng kinh tế với các
nhà cung ứng
- Thực hiện nghiêm chỉnh các hoạt động kinh tế, hợp đồng ngoại thương đã ký kết.
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Bích MSSV: 854010312 Trang 23
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD Th.S Lưu Thị Thanh Mai
- Tuân thủ các chế độ và chính sách quản lý kinh tế đối ngoại và pháp luật của Nhà
nước như chế độ quản lý tài chính, tài sản, chính sách cán bộ, lao động tiền lương phù
hợp với quy chế phân cấp quản lý của Nhà nước và Bộ Thương mại.
2.1.3 Cơ cấu tổ chức của Công ty TNHH TM XNK Khải Phàm
2.1.3.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức Công ty TNHH TM XNK Khải Phàm
Công ty TNHH Khải Phàm qui tụ sự cộng tác của nhiều trí thức dày dạn kinh
nghiệm trong lĩnh vực thiết bị văn phòng tại TP.HCM. Với đội ngũ nhân viên kinh
nghiệm lâu năm có tác phong nghề nghiệp và các kỹ sư được đào tạo chuyên nghiệp, có
trình độ chuyên môn cao. Sau đây là sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty:
Hình 2: Sơ đồ cơ cấu tổ chức công ty TNHH TM XNK KHẢI PHÀM
Giám Đốc
Phó Giám Đốc
Phòng hành
chính nhân sự
Phòng
kế toán
Phòng
kinh doanh
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Bích MSSV: 854010312 Trang 24
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD Th.S Lưu Thị Thanh Mai
Phòng
kỹ thuật
2.1.3.2 Chức năng, nhiệm vụ các phòng ban
Giám đốc Công ty là người tổ chức điều hành mọi hoạt động hàng ngày của Công
ty và là đại diện pháp nhân trong mọi trường hợp quyền lợi và nghĩa vụ của Công ty trước
pháp luật và các cơ quan quản lý Nhà nước, là người có quyền điều hành lớn nhất của
công ty.
Phó giám đốc :
Giúp việc cho Giám đốc có Phó Giám đốc, Phó Giám đốc Công ty do Giám đốc
đề nghị và chịu trách nhiệm trước Giám đốc về lĩnh vực công tác được giao, thay mặt
Giám đốc điều hành mọi hoạt động của Công ty khi Giám đốc đi vắng.
Phòng hành chính- nhân sự
Chức năng:
Tham mưu giúp việc cho Tổng Giám đốc về công tác xây dựng, tổ chức bộ máy văn
phòng của công ty, Quản lý và sử dụng lao động một cách khoa học, hợp lý, thực sự đáp
ứng kịp thời yêu cầu hoạt động kinh doanh của công ty, Chịu trách nhiệm hướng dẫn và
giám sát công tác chuyên môn.
Tham mưu giúp việc cho Ban Giám đốc về công tác pháp chế trong công ty, Xây
dựng các dự thảo nội quy, quy chế quản lý, kỷ luật lao động, quản lý văn thư và lưu trữ.
Giúp việc cho Ban Giám đốc tổ chức và thực hiện tốt công tác hành chánh quản trị,
đối nội, đối ngoại, tiếp nhận và xử lý sơ bộ các loại thông tin có liên quan đến công ty
đảm bảo kịp thời phục vụ cho hoạt động toàn Công ty.
Nhiệm vụ:
- Quản lý công tác lưu trữ và văn thư hành chính của công ty.
- Tham mưu cho Ban Giám đốc xây dựng Quy chế tiền lương tiền thưởng, Xây
dựng kế hoạch quỹ tiền lương, tiền thưởng của Công ty, Xây dựng đơn giá tiền lương,
hướng dẫn và giám sát việc thực hiện quỹ lương của Công ty con, các đơn vị trực thuộc.
- Xây dựng kế hoạch tuyển dụng, đào tạo và phát triển, bồi dưỡng nâng cao nghiệp
vụ, trình độ chuyên môn và năng lực cho cán bộ, công nhân viên, Tổ chức học tập chuyên
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Bích MSSV: 854010312 Trang 25