Tải bản đầy đủ (.docx) (59 trang)

luận văn hệ thống thông tin kinh tế phân tích thiết kế hệ thống thông tin quản lý bán hàng của công ty cổ phần đầu tư và xây dựng số 1 hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.67 MB, 59 trang )

1
LỜI CẢM ƠN
Trải qua bốn năm ngồi trên ghế giảng đường đại học đã giúp em tiếp thu những
kiến thức cùng những kinh nghiệm vô cùng quý báu và bổ ích mà thầy cô truyền đạt.
Thời điểm này chính là thời điểm quan trọng nhất cho quá trình bốn năm đại học của
mỗi sinh viên, việc nghiên cứu khóa luận tốt nghiệp là vô cùng quan trọng với mỗi
sinh viên, là cơ hội để sinh viên được làm việc và nghiên cứu trong một môi trường vô
cùng chuyên nghiệp.
Em xin cảm ơn các thầy cô trong khoa Hệ thống thông tin kinh tế và TMĐT
trong suốt bốn năm qua đã truyền đạt cho em kiến thức để bây giờ em có thể hoàn
thành được đề tài nghiên cứu.
Và để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này, em xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc
đến cô giáo Nghiêm Thị Lịch. Trong thời gian làm khóa luận, cô đã tận tình hướng
dẫn, dạy bảo em, dưới sự chỉ dạy của cô cùng với cách làm việc nghiêm túc em đã có
thể hoàn thành kháo luận tốt nghiệp này. Trong quá trình được làm việc với cô em
không chỉ được hướng dấn cách nghiên cứu khóa luận, bên cạnh đó em còn học hỏi
được ở cô cách làm việc nghiêm túc và tỉ mỉ.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành đến các anh chị trong công ty Cổ Phần
đầu tư và xây dựng số 1 Hà Nội đã tạo điều kiện cho em nghiên cứu, thực tập, tìm
hiểu công tác nghiệp vụ quản lý bán hàng. Các anh chị nhiệt tình giúp đỡ em thực
hiện các điều tra tại cơ quan để em có thể nghiên cứu đề tài một cách khách quan
và chính xác nhất.
Cuối cùng, em xin gửi tới quý thầy cô lời cảm ơn sâu sắc và lời chúc sức khỏe,
chúc thầy cô có thật nhiều sức khỏe để tiếp tục cống hiến và giúp đỡ các thế hệ sinh
viên tiếp theo.
Mặc dù em đã cố gắng hoàn thành bài khóa luận tốt nghiệp trong phạm vi và khả
năng bản thân nhưng chắc chắn sẽ không tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong nhận
được sự chỉ bảo và giúp đỡ của quý thầy cô và các bạn để bài làm hoàn thiện hơn.
Hà Nội, ngày 04, tháng 12 năm 2018
Sinh viên
Lê Văn Tuấn




2
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN...............................................................................................................i
MỤC LỤC.................................................................................................................... ii
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ.......................................................vii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT...................................................................................viii
PHẦN MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
1. Tầm quan trọng và ý nghĩa của vấn đề nghiên cứu..............................................1
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu..........................................................................1
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu..........................................................................2
4. Phương pháp nghiên cứu........................................................................................2
5. Kết cấu khóa luận....................................................................................................3
Phần 2: Phần nội dung................................................................................................4
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HTTT QUẢN LÝ
BÁN HÀNG.................................................................................................................. 4
1.1. Những khái niệm cơ bản......................................................................................4
1.1.1 Khái niệm cơ bản về phân tích thiết kế HTTT....................................................4
1.1.2 Khái niệm cơ bản về quản lý bán hàng...............................................................5
1.2 Một số lý thuyết về phân tích và thiết kế hệ thống thông tin..............................8
1.2.1 Quy trình phân tích, thiết kế HTTT.....................................................................8
1.2.2 Các phương pháp phân tích, thiết kế HTTT.....................................................10
1.2.3 Phân tích thiết kế hệ thống theo hướng đối tượng...........................................12
1.2.4 Tổng quan về UML............................................................................................13
1.3. Tổng quan tình hình nghiên cứu........................................................................19
1.3.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới..................................................................19
1.3.2. Tình hình nghiên cứu trong nước....................................................................20
CHƯƠNG 2. PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG HTTT QUẢN LÝ BÁN
HÀNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG SỐ 1 HÀ NỘI.....22

2.1. Tổng quan về công ty Cổ phần đầu tư và xây dựng số 1 Hà Nội.....................22
2.1.1. Sơ lược về công ty cổ phần đầu tư và xây dựng số 1 Hà Nội..........................22
2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ công ty.......................................................................22
2.1.3. Lịch sử phát triển của công ty..........................................................................23


3
2.1.4. Chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận............................................................23
2.1.5. Đặc điểm về sản phẩm và thị trường của công ty............................................24
2.2. Phân tích thực trạng httt quản lý bán hàng tại công ty cổ phần đầu tư và xây
dựng số 1 hà nội.........................................................................................................26
2.2.1. Thực trạng ứng dụng CNTT và HTTT trong hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp..............................................................................................................26
2.2.2. Thực trạng quản lý bán hàng tại công ty Cổ phần đầu tư và xây dựng số 1 Hà
Nội............................................................................................................................... 26
2.3. Đánh giá về HTTT, ứng dụng CNTT trong doanh nghiệp...............................27
2.3.1. Đánh giá chung.................................................................................................27
2.3.2. Đánh giá về tình hình quản lý bán hàng tại công ty........................................28
CHƯƠNG 3: PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HỆ THỐNG THÔNG TIN QUẢN LÝ BÁN
HÀNG CHO CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG SỐ 1 HÀ NỘI.......30
3.1. Định hướng phát triển của công ty cổ phần đầu tư và xây dựng số 1 Hà Nội.....30
3.2. Phân tích hệ thống quản lý bán hàng cho công ty cổ phần đầu tư và xây dựng
số 1 Hà Nội.................................................................................................................30
3.2.1. Đặc tả yêu cầu hệ thống....................................................................................30
3.2.2. Phân tích, thiết kế hệ thống quản lý bán hàng cho công ty cổ phần đầu tư và
xây dựng số 1 Hà Nội.................................................................................................33
3.3 Thiết kế hệ thống quản lý bán hàng cho công ty cổ phần đầu tư và xây dựng số 1
Hà Nội......................................................................................................................... 46
3.3.1. Thiết kế cơ sở dữ liệu........................................................................................46
3.3.2.Thiết kế giao diện...............................................................................................47

3.4. Một số đề xuất và kiến nghị................................................................................49
3.4.1. Kiến nghị với công ty cổ phần đầu tư và xây dựng só 1 Hà Nội......................49
3.4.2. Đề xuất hướng phát triển..................................................................................49
KẾT LUẬN................................................................................................................50
PHỤ LỤC..................................................................................................................... 1
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH V


4

Bảng 1.1: Bảng kí hiệu biểu đồ trạng thái....................................................................16
Bảng 1.2: Bảng kí hiệu biểu đồ hoạt động...................................................................17
Bảng 1.3: Bảng kí hiệu biểu đồ thành phần.................................................................18
Bảng 2.1. Kết quả SXKD của Công ty giai đoạn 2015-2017.......................................25
Biểu đồ 3.1 Biểu đồ use case tổng quát.......................................................................33
Biểu đồ 3.2. Biểu đồ use case quản lý khách hàng, quản lý sản phẩm, quản lý nhân viên. .34
Biểu đồ 3.3. Biểu đồ use case quản lý hợp đồng..........................................................35
Biểu đồ 3.4. Biểu đồ use case quản lý hóa đơn............................................................36
Biểu đồ 3.5. Biểu đồ use case báo cáo, thống kê.........................................................37
Biểu đồ 3.6. Biểu đồ lớp..............................................................................................37
Biểu đồ 3.7. Biểu đồ tuần tự đăng nhập.......................................................................38
Biểu đồ 3.8. Biểu đồ tuần tự chức năng thêm hợp đồng..............................................39
Biểu đồ 3.9. Biểu đồ tuần tự chức năng sửa khách hàng..............................................40
Biểu đồ 3.10. Biểu đồ tuần tự chức năng xóa khách hàng...........................................40
Biểu đồ 3.11. Biểu đồ tuần tự chức năng tìm kiếm hóa đơn........................................41
Biểu đồ 3.12. Biểu đồ tuần tự chức năng báo cáo........................................................41
Biểu đồ 3.13. Biểu hoạt động chức năng quản lý hợp đồng.........................................42
Biểu đồ 3.14. Biểu hoạt động chức năng đăng nhập....................................................42
Biểu đồ 3.15. Biểu hoạt động chức năng quản lý khách hàng......................................43
Biểu đồ 3.16. Biểu hoạt động chức năng quản lý hóa đơn...........................................43

Biểu đồ 3.17. Biểu đồ trạng thái chức năng tìm kiếm..................................................44
Biểu đồ 3.18. Biểu đồ trạng thái lớp nhân viên............................................................44
Biểu đồ 3.19. Biểu đồ trạng thái lớp hợp đồng............................................................45
Biểu đồ 3.20. Biểu đồ trạng thái lớp hóa đơn...............................................................45
Biểu đồ 3.21. Biểu đồ triển khai..................................................................................46
Mô hình 3.1 Mô hình cơ sở dữ liệu..............................................................................46


5
Sơ đồ 3.1 Sơ đồ phân cấp chức năng...........................................................................32
Hình 1.1 : Ví dụ về biểu đồ use case............................................................................14
Hình 1.2: Ví dụ về biểu đồ lớp.....................................................................................15
Hình 1.3: Biểu đồ tuần tự chức năng đăng nhập..........................................................15
Hình 1.4: Biểu đồ trạng thái chức năng đăng nhập......................................................16
Hình 3.1: Giao diện đăng nhập....................................................................................47
Hình 3.2: Giao diện chính............................................................................................47
Hình 3.3: Giao diện đơn hàng......................................................................................47
Hình 3.4: Giao diện thông tin nhân viên......................................................................48
Hình 3.5: Giao diện thông tin khách hàng...................................................................48
Hình 3.6: Giao diện thông tin hợp đồng.......................................................................49
Hình 3.7: Giao diện báo cáo thống kê..........................................................................49


6
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
ST

TỪ VIẾT TẮT

CỤM TỪ ĐẦY ĐỦ


T
1
2
3
4
5
6

HTTT
PTTK
UML

Hệ thống thông tin
Phân tích thiết kế
Ngôn ngữ mô hình hóa tổng quát hệ thống

CNTT
CSDL
SXKD

hướng đối tượng
Công nghệ thông tin
Cơ sở dữ liệu
Sản xuất kinh doanh


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tầm quan trọng và ý nghĩa của vấn đề nghiên cứu
Ngày nay, CNTT có một vai trò to lớn và hết sức quan trọng trong nhiều lĩnh

vực: khoa học, kinh tế, giáo dục… Nhiều công nghệ mới được áp dụng giúp cho mọi
hoạt động của con người trở nên đơn giản, dễ dàng và đạt nhiều hiệu quả hơn trước.
Như vậy, vấn đề ứng dụng CNTT vào quản lý doanh nghiệp là nhu cầu thiết yếu của
mỗi doanh nghiệp.
Việc ứng dụng CNTT trong quản lý đã trở nên khá phổ biến ở các mặt như: quản
lý công văn đi đến, quản lý tài liệu- hồ sơ, quản lý tài chính- kế toán, quản lý nhân sự,
quản lý khách hàng, quản lý thiết bị- vật tư, quản lý bán hàng…Trong đó hệ thống
thông tin quản lý bán hàng đang được các doanh nghiệp thương mại quan tâm khá
nhiều. Hệ thống thông tin quản lý bán hàng là một trong những hệ thống ứng dụng tích
hợp ưu việt trong việc quản lý và thực hiện bán hàng. Với hệ thống này, các nhà quản lý
kinh doanh sẽ thấy được bức tranh tổng thể về khách hàng và tình hình kinh doanh, cho
phép đưa ra các quyết định dựa trên các số liệu trực tuyến thực tế, giúp kiểm soát quá
trình bán hàng nhằm đem lại lợi nhuận cao. Các nhà quản lý và nhân viên kinh doanh có
thể truy cập các thông tin về thời gian, tiến độ công việc, khách hàng ... giúp đẩy nhanh
hoạt động kinh doanh. Hệ thống quản lý bán hàng tự động hoá quá trình bán hàng và
chuyển giao thông tin kịp thời và chính xác giúp cải thiện công tác quản lý điều hành, gia
tăng doanh thu, lợi nhuận và phát triển quan hệ khách hàng.
Xuất phát từ nhu cầu thực tế của Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng số 1 Hà
Nội, em đã chọn đề tài khóa luận của mình là “Phân tích thiết kế hệ thống thông tin
quản lý bán hàng của công ty cổ phần đầu tư và xây dựng số 1 Hà Nội” để nghiên cứu.
Với mục đích giúp công ty đạt được hiệu quả quản lý và kinh doanh cao hơn.
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
Hệ thống hóa kiến thức về HTTT quản lý bán hàng nói chung và của công ty Cổ
phần đầu tư và xây dựng số 1 Hà Nội nói riêng. Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng tình
hình quản lý bán hàng tại công ty Cổ phần đầu tư và xây dựng số 1 Hà Nội, nghiên cứu
các phân tích thiết kế hệ thống thông tin quản lý bán hàng từ đó đưa ra một số đề xuất,
giải pháp để có thể tạo ra một hệ thống thông tin quản lý bán hàng phù hợp và mang tính
thiết thực đối với hoạt động quản lý bán hàng, đem lại hiệu quả trong công việc.



3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
- Hoạt động quản lý bán hàng tại công ty Cổ phần đầu tư và xây dựng số 1 Hà Nội.
- Công cụ sử dụng trong quá trình PTTK: Rational Rose, ULM
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài sẽ tập trung nghiên cứu trên phạm vi sau:
- Phạm vi về không gian: Quá trình nghiên cứu được thực hiện tại công ty cổ
phần đầu tư và xây dựng số 1 Hà Nội và phần mềm quản lý bán hàng được sử dụng tại
công ty.
- Phạm vi về thời gian: Đề tài đã nghiên cứu và sử dụng số liệu trong báo cáo tài
chính của công ty từ năm 2015-2017. Các số liệu trong phiếu khảo sát tại công ty cổ
phần đầu tư và xây dựng số 1 Hà Nội trong tháng 09/2018.
4. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài đã sử dụng một số các phương pháp nghiên cứu như:
Phương pháp phiếu điều tra: Thông qua việc phát phiếu điều tra em đã hiểu rõ
hơn về yêu cầu cũng như là cách thức, quy trình thực hiện, các chức năng cần có của
phần mềm quản lý dự án tại công ty. Qua đó, em đã phân tích, thiết kế và xây dựng các
chức năng, giao diện và CSDL thỏa mãn nhu cầu thực tế của công ty.
Phương pháp quan sát: Trên thực tế trong quá trình thực tập tại công ty em đã
được tiếp xúc và quan sát hoạt động của nhân viên trong các đội triển khai các dự án
cũng như người quản lý dự án. Từ đó, em đã hiểu sâu hơn về quy trình quản lý một dự
án cụ thể là như nào để xây dựng phần mềm quản lý bán hàng.
Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Em đã tìm hiểu tài liệu về quy trình quản lý dự
án, tài liệu kế toán của công ty, cũng như những tài liệu có liên quan xây dựng phần
mềm bằng ngôn ngữ C# để thu thập thêm thông tin phục vụ cho việc xây dựng các
chức năng theo ý tưởng của mình.
Phương pháp phỏng vấn: Ngoài những phương pháp trên em đã phỏng vấn một
số anh chị nhân viên trong công ty để biết thêm sở thích, cũng như yêu cầu của họ về
phần mềm như nào để thiết kế giao diện đơn giản, dễ hiểu và dễ sử dụng.
Ngoài ra, Khóa luận được thực hiện trên cơ sở vận dụng tổng hợp các phương

pháp nghiên cứu như phân tích, so sánh, thống kê, tổng hợp, việc phân tích thiết kế hệ
thống thông tin quản lý dự án tiến hành theo phương pháp hướng đối tượng.


Phương pháp phân tích, thiết kế: Dữ liệu đã được thu thập sẽ qua chọn lọc để lấy
được những thông tin chính xác nhất. Sau đó, em tiến hành phân tích, thiết kế phần
mềm quản lý dự án theo hướng đối tượng. Kết quả cuối cùng là bản tài liệu phân tích
và tài liệu thiết kế phần mềm.
Phương pháp lập trình và xây dựng phần mềm: Trên cơ sở đã đề ra và thực tiễn,
em đã sử dụng ngôn ngữ lập trình C# và môi trường Visual Studio 2010 để xây dựng
chương trình. Môi trường để quản trị cơ sở dữ liệu là SQL server 2008 R2. Kết quả thu
được là phần mềm quản lý dự án hoàn chỉnh.
5. Kết cấu khóa luận
Ngoài các phần như Mục lục, danh mục bảng biểu, …thì khóa luận được chia
làm chia ra làm 2 phần chính:
Phần 1: Mở đầu
Trong phần này đề cập tổng quan của vấn đề nghiên cứu bao gồm có: tính cấp thiết
của vấn đề nghiên cứu, tổng quan về đề tài nghiên cứu, mục tiêu và nhiệm vụ nghiên
cứu đề tài, đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài, phương pháp nghiên cứu.
Phần 2: Nội dung khóa luận
Bao gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về phân tích thiết kế hệ thống thông tin quản lý bán
hàng tại công ty Cổ phần đầu tư và xây dựng số 1 Hà Nội
Nội dung chương 1 nêu lên cơ sở lí luận vầ phân tích thiết kế thông tin quản lý
bán hàng của Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng số 1 Hà Nội cũng như các khái
niệm cơ bản của cơ sở lý luận.
Chương 2: Phân tích, đánh giá thực trạng hệ thống thông tin quản lý bán hàng tại
công ty Cổ phần đầu tư và xây dựng số 1 Hà Nội
Chương này nêu tổng quan về Công ty Cổ phần đầu tư và xây dựng số 1 Hà Nội,
phân tích và đánh giá thực trạng của việc quản lý bán hàng tại công ty.

Chương 3: Phân tích, thiết kế hệ thống quản lý bán hàng cho Công ty Cổ phần và
đầu tư xây dựng số 1 Hà Nội
Với những phân tích đánh giá cụ thể tại chương 2 và một số lý thuyết tại chương
1 phân tích thiết kế cho cho hệ thống thông tin quản lý bán hàng tại Công ty Cổ phần
đầu tư và xây dựng số 1 Hà Nội.


Phần 2: Phần nội dung
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HTTT QUẢN LÝ
BÁN HÀNG
1.1. Những khái niệm cơ bản
1.1.1 Khái niệm cơ bản về phân tích thiết kế HTTT
Hệ thống là tập hợp các phần tử có quan hệ hữu cơ với nhau, tác động chi phối
lẫn nhau theo các quy luật nhất định để trở thành một chỉnh thể. Từ đó xuất hiện thuộc
tính mới gọi là tính trồi của hệ thống mà từng phần tử riêng lẻ không có hoặc có không
đáng kể.
(Nguyễn Văn Vỵ, 2007, Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý, NXB
Khoa học Tự nhiên và Công nghệ, Hà Nội)
Phần tử có thể là vật chất hoặc phi vật chất: con người, máy móc, thông tin, dữ
liệu, phương pháp xử lý, quy tắc, quy trình xử lý.
Mục tiêu của hệ thống là lý do tồn tại của hệ thống. Để đạt được mục tiêu, hệ
thống cần tương tác với môi trường bên ngoài của nó.
Hệ thống thông tin là tập hợp người, thủ tục và các nguồn lực để thu thập, xử lý,
truyền và phát thông tin trong một tổ chức. Hệ thống thông tin có thể là thủ công nếu
dựa vào các công cụ như giấy, bút. Hệ thống thông tin hiện đại là hệ thống tự động hóa
dựa vào máy tính (phần cứng, phần mềm) và các công nghệ thông tin khác.
(Nguyễn Văn Ba, 2009, Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin, NXB Đại học Quốc
Gia Hà Nội)
Mục đích của HTTT thể hiện tùy theo từng lĩnh vực khác nhau. Trong việc quản
trị nội bộ, HTTT sẽ giúp đạt được sự thông hiểu nội bộ, thống nhất trong hành động,

duy trì sức mạnh của tổ chức, đạt được lợi thế trong cạnh tranh với các đối thủ cùng
lĩnh vực. Với bên ngoài, HTTT giúp nắm bắt được nhiều thông tin về khách hàng hơn,
hay việc cải tiến dịch vụ, nâng cao sức cạnh tranh, tạo điều kiện cho sự phát triển.
Hệ thống thông tin quản lý là hệ thống cung cấp thông tin cho công tác quản lý
của tổ chức. Hệ thống bao gồm con người, thiết bị, quy trình thu thập, phân tích, đánh
giá và phân phối những thông tin cần thiết, kịp thời, chính xác cho những người soạn
thảo các quyết định trong tổ chức.


(Nguyễn Văn Ba, 2009, Phân tích thiết kế hệ thống thông tin, NXB Đại học Quốc
Gia Hà Nội)
Hệ thống thông tin quản lý không nhất thiết phải cần đến máy tính, mặc dù ngày
nay công nghệ thông tin thủ công có thể sử dụng giấy và bút và vẫn được sử dụng rộng
rãi ở các doanh nghiệp ở Việt Nam hiện nay. Hệ thống thông tin vi tính (Computer
Based Information System) dựa vào công nghệ phần cứng và phần mềm máy tính để
xử lý và phổ biến thông tin.
Những hoạt động chủ yếu xảy ra trong một quá trình xử lý dữ liệu của một hệ
thống thông tin có thể nhóm thành các nhóm chính sau:
Thứ nhất, nhập dữ liệu: hoạt động thu và nhận dữ liệu từ trong doanh nghiệp
hoặc từ môi trường bên ngoài để xử lý trong một HTTT
Thứ hai, xử lý thông tin: Quá trình chuyển đổi từ những dữ liệu hỗn hợp bên
ngoài thành dạng có ý nghĩa đối với người sử dụng.
Thứ ba, xuất dữ liệu: Sự phân phối các thông tin đã được xử lý tới những người
hoặc những hoạt động cần sử dụng những thông tin đó.
Thứ tư, lưu trữ thông tin: Các thông tin không chỉ được xử lý để sử dụng ngay tại
thời điểm doanh nghiệp thu nhận nó, mà hơn thế, trong tương lai, khi tiến hành phân
tích để xây dựng các kế hoạch mới hoặc đưa ra các quyết định có tính hệ thống, các
thông tin cũng là một trong các hoạt động quan trọng của hệ thống thông tin. Các
thông tin được lưu trữ dưới dạng trường, file, báo cáo và cơ sở dữ liệu.
Thứ năm, thông tin phản hồi: Hệ thống thông tin thường được điều khiển thông

qua các thông tin phản hồi. Thông tin phản hồi là những dữ liệu xuất, giúp cho bản
thân những người điều hành mạng lưới thông tin có thể đánh giá lại và hoàn thiện quá
trình thu thập và xử lý dữ liệu mà họ đang thực hiện.
Phân loại HTTT quản lý
Một tổ chức HTTT quản lý có thể có nhiều cấp, mỗi cấp có thể có một hệ thống
thông tin quản lý riêng của mình. Một tổ chức điển hình có thể có 4 cấp là chiến lược,
chiến thuật, chuyên gia và tác nghiệp. Vì thế, trong một tổ chức có thể có 4 hệ thống
thông tin quản lý cho 4 cấp này và các cấp có thể có những bộ phận chung.
1.1.2 Khái niệm cơ bản về quản lý bán hàng
Hàng hóa là sản phẩm của lao động, có thể thỏa mãn nhu cầu nào đó của con
người thông qua trao đổi hay buôn bán.


Theo quan niệm cổ điển: “Bán hàng là hoạt động thực hiện sự trao đổi sản phẩm
hay dịch vụ của người bán chuyển cho người mua để được nhận lại từ người mua tiền,
vật phẩm hoăc giá trị trao đổi đã thỏa thuận”
Bán hàng là một quá trình trong đó người bán tìm hiểu, khám phá, gợi tạo và
đáp ứng nhu cầu của người mua, để cả hai bên nhận được quyền lợi thỏa đáng.
(Bộ giáo dục và đào tạo, 2010, theo giáo trình những nguyên lý cơ bản của chủ
nghĩa mác – lênin, NXB Bộ giáo dục và đào tạo)
Theo quan niệm cổ điển: “Bán hàng là hoạt động thực hiện sự trao đổi sản phẩm
hay dịch vụ của người bán chuyển cho người mua để được nhận lại từ người mua tiền,
vật phẩm hoăc giá trị trao đổi đã thỏa thuận”
Quản lý (Management) đặc trưng cho quá trình điều khiển và dẫn hướng tất cả
các bộ phận của một tổ chức, thường là tổ chức kinh tế, thông qua việc thành lập và
thay đổi các nguồn tài nguyên (nhân lực, tài chính, vật tư, trí thực và giá trị vô hình).
(Theo Wikipedia)
Theo Wikipedia: “Quản lý bán hàng là một hoạt động nghiệp vụ tập trung vào
việc ứng dụng thực tế các kỹ thuật bán hàng và quản lý hoạt động bán hàng của một
công ty. Đây là một chức năng kinh doanh quan trọng như doanh thu thuần thông qua

việc bán sản phẩm và dịch vụ và kết quả là lợi nhuận thúc đẩy hầu hết các hoạt động
kinh doanh thương mại. Đây cũng là những mục tiêu và chỉ số hoạt động của quản lý
bán hàng..”
Nhiệm vụ của quản lý bán hàng là phân phối hàng hóa đến những kênh phân phối
theo mục tiêu đã đề ra nhằm tối ưu việc hiện diện của hàng hóa, dịch vụ với chi phí
hợp lý, đạt hiệu quả tối đa và đạt được mục tiêu marketing của công ty về ngắn hạn
cũng như dài hạn.
Như vậy, quản lý bán hàng là sự kết hợp tinh hoa giữa các yếu tố nguồn nhân
lực, vật lực trong đội ngũ bán hàng nhằm mục đích có thể tối ưu hóa một cách tốt nhất
lợi nhuận của công ty và mang lại cho khách hàng cũng như đối tác những giá trị tốt
nhất bằng những sản phẩm hoặc dịch vụ của công ty.
Vai trò quản lý bán hàng
Hoạt động bán hàng có tầm quan trọng đặc biệt với bất kỳ một đơn vị sản xuất
kinh doanh nào, tuy nhiên việc tổ chức quản lý hoạt động bán hàng như thế nào là tùy


thuộc vào điều kiện cụ thể, nhưng dù thế nào đi chăng nữa trong điều kiện nền kinh tế
thị trường như hiện nay thì hoạt động bán hàng phải đảm bảo các yêu cầu sau:
- Đáp ứng tốt nhu cầu của khách hàng cả vê số lượng, chất lượng, chủng loại,
dịch vụ với những khả năng có thể của doanh nghiệp. Đặc biệt trong nền kinh tế thị
trường, khách hàng được coi là “thượng đế” thì hoạt động bán hàng phải bám sát nhu
cầu thị trường với phương châm phục vụ nhu cầu của khách hàng là mục tiêu trước
tiên để có thể chiếm được lòng tin của khách hàng, để thu được nhiều lợi nhuận.
- Hoạt động bán hàng phải kích thích, gợi mở được nhu cầu của thị trường về
hàng hoá mà doanh nghiệp phải sản xuất kinh doanh nhằm khai thác triệt để nhu cầu
của thị trường. Muốn vậy hoạt động bán hàng đòi hỏi phải tích cực, chủ động khai
thác, mở rộng thị trường tiêu thụ, biến nhu cầu ở dạng khả năng thành nhu cầu có thể
thanh toán. Chủ động nắm bắt nhu cầu và khả năng sản xuất của doanh nghiệp để có
thể tổ chức mọi hoạt động sản xuất kinh doanh được thường xuyên và liên tục.
- Hoạt động sản xuất kinh doanh phải lấy phục vụ sản xuất làm mục đích. Yêu

cầu này đòi hỏi mọi hoạt động trong quá trình bán hàng phải hướng tới mục tiêu chiến
lược của doanh nghiệp, đồng thời nó cũng phải phục vụ tốt nhất cho hoạt động kinh
doanh và kích thích được khả năng sản xuất, nâng cao chất lượng sản xuất của doanh
nghiệp.
- Hoạt động bán hàng phải đảm bảo nâng cao được uy tín và không ngừng nâng
cao uy tín của sản phẩm cũng như của Công ty.
- Hoạt động bán hàng phải được tổ chức một cách khoa học hợp lý có kế hoạch.
Phân công vụ thể và thường xuyên được theo dõi, chỉ đạo, kiểm tra đánh giá. Hơn thế
nữa phải biết tổ chức một cách khoa học và nghệ thuật trong quá trình tổ chức hoạt
động bán hàng.
Quản lý bán hàng luôn hướng tới dựa vào hệ thống quản lý để quản lý hàng hóa
và quản lý con người để đạt được mục tiêu chiến lược marketing và lợi nhuận mà công
ty đã đề ra.
 Công việc cụ thể của quản lý bán hàng:
- Thiết lập chiến lược phân phối
- Thiết lập tổ chức đội ngũ bán hàng
- Thiết lập chính sách bán hàng, Tuyển dụng


- Lập kế hoạch bán hàng
- Triển khai kế hoạch bán hàng
- Quản lý đội ngũ bán hàng, khách hàng
- Huấn luyện nâng cao kỹ năng
- Đo lường, đánh giá hiệu quả bán hàng
- Sử dụng phần mềm quản lý bán hàng
Ngày nay, việc quản lý bán hàng bằng phần mềm không còn là điều quá xa lạ.
Công nghệ tiên tiến giúp các doanh nghiệp có thể theo dõi và quản lý công tác kinh
doanh một cách tối ưu và hiệu quả. Có thể thấy rõ ở những điểm sau:
- Có thế truy cập không giới hạn về thời gian.
- Quản lý dễ dàng đội ngũ bán hàng rải rác ở các vùng miền khác nhau.

- Thông tin về các sản phẩm mới tức thì và liên tục cập nhật tình trạng các sản
phẩm hiện tại.
- Quản lý khách hàng hiệu quả
- Thống kê các số liệu của cửa hàng một cách chính xác và nhanh chóng
- Sự hỗ trợ của công nghệ dường như khiến mọi việc trở nên dễ dàng hơn rất
nhiều. Thay vì mất thời gian và công sức vào việc ghi chép sổ sách, giấy tờ và làm các
thao tác tính toán trên máy tính đơn giản thì chỉ việc sử dụng một phần mềm quản lý
hiệu quả doanh số bán hàng, doanh thu, chi phí…
1.2 Một số lý thuyết về phân tích và thiết kế hệ thống thông tin
1.2.1 Quy trình phân tích, thiết kế HTTT
Quy trình xây dựng HTTT quản lý gồm các giai đoạn sau:
 Giai đoạn 1: Khảo sát
Khảo sát hiện trạng là giai đoạn đầu tiên trong quá trình phát triển một hệ thống
thông tin. Nhiệm vụ chính trong giai đoạn này là tìm hiểu, thu thập thông tin cần thiết để
chuẩn bị cho việc giải quyết các yêu cầu được đặt ra. Giai đoạn khảo sat trải qua hai bước:
Bước 1: Khảo sát sơ bộ: Tìm hiểu các yếu tố cơ bản (tổ chức, văn hóa, đặc trưng,
con người…) tạo tiền đề phát triển HTTT phù hợp với dự án và doanh nghiệp.
Bước 2: Khảo sát chi tiết: Thu thập thông tin chi tiết của hệ thống (chức năng xử
lý thông tin được phép nhập và xuất khỏi hệ thống, ràng buộc, giao diện cơ bản,
nghiệp vụ) phục vụ cho việc phân tích và thiết kế. Bước này đặt ra vấn đề trọng tâm cần


giải quyết, như: Thông tin đưa vào hệ thống phải như thế nào? Dữ liệu hiển thị và xuất ra
khác nhau ở những điểm nào? Ràng buộc giữa các đối tượng trong hệ thống cần được xây
dựng ra sao? Chức năng và quy trình xử lý của hệ thống phải đảm bảo những yêu cầu
nào? Cần sử dụng những giải pháp nào? Tính khả thi của từng giải pháp ra sao? Từ những
thông tin thu thập được và vấn đề đã được đặt ra thì cần biết chọn lọc những yếu tố cần
thiết để cấu thánh hệ thống thông tin riêng cho doanh nghiệp.
 Giai đoạn 2: Phân tích hệ thống
Trong quá trình xây dựng hệ thống thông tin, phân tích (hay đặc tả) có các nhiệm

vụ sau:
- Thiết lập cách nhìn tổng quan rõ ràng về hệ thống và các mục đích chính của
hệ thống cần xây dựng.
- Liệt kê các nhiệm vụ mà hệ thống cần thực hiện.
- Phát triển một bộ từ vựng để mô tả bài toán cũng như những vấn đề liên quan
trong miền quan tâm của bài toán.
- Đưa ra hướng giải quyết bài toán.
- Như vậy, phân tích chỉ dừng lại ở mức xác định các đặc trưng mà hệ thống cần
phải xây dựng là gì, chỉ ra khái niệm liên quan và tìm ra hướng giải quyết bài toán chứ
chưa quan tâm đến cách thực hiện xây dựng hệ thống như thế nào.
 Giai đoạn 3: Thiết kế
Thiết kế là việc áp dụng các công cụ, phương pháp, thủ tục để tạo ra mô hình hệ
thống cần sử dụng. Sản phẩm cuối cùng của giai đoạn thiết kế là đặc tả hệ thống ở
dạng nó tồn tại thực tế sao cho nhà lập trình và kĩ sư phần cứng có thể dễ dàng chuyển
thành chương trình và cấu trúc hệ thống. Thiết kế trả lời cho câu hỏi như thế nào thay
vì câu hỏi cái gì như trong phân tích. Mục tiêu của thiết kế là phải xác định hệ thống sẽ
được xây dựng như thế nào dựa trên kết quả của pha phân tích.
- Đưa ra các phần tử hỗ trợ giúp cấu thành nên một hệ thống hoạt động thực sự.
- Định nghĩa một chiến lược cài đặt cho hệ thống.
 Giai đoạn 4: Thực hiện
Đây là giai đoạn nhằm xây dựng hệ thống theo các thiết kế đã xác định. Giai
đoạn này bao gồm các công việc sau:


- Lựa chọn hệ quản trị cơ sở dữ liệu (SQL Server, Oracle, MySQL…) và cài đặt
cơ sở dữ liệu cho hệ thống.
- Lựa chọn công cụ lập trình để xây dựng các modules chương trình của hệ
thống (Microsoft Visual studio, PHP Designer…).
- Lựa chọn công cụ để xây dựng giao diện hệ thống (DevExpress, Dot Net
Bar…).

 Giai đoạn 5: Kiểm thử
- Trước hết phải lựa chọn công cụ kiểm thử.
- Kiểm chứng các modules chức năng của hệ thống thông tin, chuyển các thiết
kế thành các chương trình (phần mềm).
- Thử nghiệm HTTT
- Cuối cùng là khắc phục các lỗi
- Viết test theo yêu cầu.
Kết quả cuối cùng của giai đoạn này là một HTTT đạt yêu cầu đặt ra.
 Giai đoạn 6: Triển khai và bảo trì
- Lắp đặt phần cứng để làm cơ sở cho hệ thống.
- Cài đặt phần mềm.
- Chuyển đổi hoạt động của hệ thống cũ sang hệ thống mới, gồm có: chuyển đổi dữ
liệu, bố trí, sắp xếp người làm việc trong hệ thống, tổ chức hệ thống quản lý và bảo trì.
- Phát hiện các sai sót, khuyết điểm của httt.
- Đào tạo và hướng dẫn sử dụng.
- Cải tiến và chỉnh sửa HTTT.
- Bảo hành.
- Nâng cấp chương trình khi có phiên bản mới.
1.2.2 Các phương pháp phân tích, thiết kế HTTT
Có 3 phương pháp phân tích thiết kế HTTT, chủ yếu là phương pháp thiết kế hệ
thống cổ điển (thiết kế phi cấu trúc), phương pháp phân tích thiết kế hệ thống bán cấu
trúc và phương pháp phân tích thiết kế hệ thống có cấu trúc.
Phương pháp thiết kế hệ thống cổ điển (thiết kết phi cấu trúc)
Đặc điểm:


- Gồm các pha (phase): Khảo sát, thiết kế, viết lệnh, kiểm thử đơn lẻ, kiểm thử
trong hệ con, kiểm thử trong toàn hệ thống.
- Việc hoàn thiện hệ thống được thực hiện theo hướng “bottom-up” (từ dưới lên)
và theo nguyên tắc tiến hành tuần tự từ pha này tới pha khác.

Nhược điểm:
- Gỡ rối, sửa chữa rất khó khăn và phức tạp. Ví dụ trong giai đoạn kiểm thử (test)
nếu có lỗi nào đó xuất hiện ở giai đoạn cuối pha kiểm thử. Lúc đó, tuỳ theo mức độ
nghiêm trọng của lỗi, có thể buộc phải sửa đổi hàng loạt các mođun. Khi một lỗi được
phát hiện, khó chẩn đoán mođun nào (trong số hàng trăm, hàng ngàn mô đun) chứa lỗi.
- Vì thực hiện theo nguyên tắc tuần tự các pha nên sau khi đã kết thúc một pha,
người ta có thể không cần phải bận tâm đến nó nữa. Nếu ở pha trước còn lỗi thì các
pha sau sẽ phải tiếp tục chịu ảnh hưởng của lỗi đó. Mặt khác hầu hết các dự án thường
phải tuân thủ theo một kế hoạch chung đã ấn định từ trước vì vậy kết quả sẽ khó mà
được như ý với một thời gian quy định.
Phương pháp phân tích thiết kế hệ thống bán cấu trúc
Đặc điểm:
- Một loạt các bước “bottom-up” như viết lệnh và kiểm thử được thay thế bằng
giai đoạn hoàn thiện “top-down”. Nghĩa là các modun mức cao được viết lệnh và kiểm
thử trước rồi đến các modun chi tiết ở mức thấp hơn.
- Pha thiết kế cổ điển được thay bằng thiết kế có cấu trúc.
Nhược điểm: Người thiết kế nói chung liên lạc rất ít với phân tích viên hệ thống
và cả hai chẳng có liên hệ nào với người sử dụng. Do vậy, quá trình phân tích và thiết
kế gần như là tách ra thành hai pha độc lập.
Phương pháp phân tích thiết kế hệ thống có cấu trúc
Đặc điểm của phương pháp này là các hoạt động có thể thực hiện song song, mỗi
hoạt động có thể cung cấp những sửa đổi phù hợp cho một hoặc nhiều hoạt động trước đó.
Các phương pháp hướng chức năng
- Phương pháp SADT (Structured Analysis and Design Technie) của Mỹ dựa theo
phương pháp phân rã một hệ thống lớn thành các hệ thống con đơn giản hơn. Kỹ thuật
chủ yếu của SADT là dựa trên sơ đồ luồng dữ liệu, từ điển dữ liệu, ngôn ngữ mô tả có


cấu trúc, ma trận chức năng. Nhưng SADT chưa quan tâm một cách thích đáng đối với
mô hình chức năng của hệ thống.

- Phương pháp MERISE (Method pour Rassembler les Idees Sans Effort) của
Pháp dựa trên các mức bất biến (mức trừu tượng hóa) của hệ thống thông tin như mức
quan niệm, mức tổ chức, mức vật lý và có sự kết hợp với mô hình.
- Phương pháp CASE (Computer-Aided System Engineering) – phương pháp
phân tích và thiết kế tự động nhờ sự trợ giúp của máy tính.
Phương pháp hướng đối tượng
- Phương pháp HOOD (Hierarchical Object Oriented Design) là phương pháp
được lựa chọn để thiết kế các hệ thống thời gian thực. Phương pháp này yêu cầu phần
mềm phải được mã hóa bằng ngôn ngữ lập trình ADA. Do vậy phương pháp này chỉ
hỗ trợ cho việc thiết kế các đối tượng mà không hỗ trợ cho các tính năng kế thừa và
phân lớp.
- Phương pháp RDD (Responsibility Driven Design) dựa trên việc mô hình hóa
hệ thống thành các lớp. Các công việc mà hệ thống phải thực hiện được phân tích và
chia ra cho các lớp của hệ thống. Các đối tượng trong các lớp của hệ thống trao đổi các
thông báo với nhau nhằm thực hiện công việc đặt ra. Phương pháp RDD hỗ trợ cho các
khái niệm về lớp, đối tượng và kế thừa trong cách tiếp cận hướng đối tượng.
- Phương pháp OMT (Object Modelling Technique) là một phương pháp được
xem là mới nhất trong cách tiếp cận hướng đối tượng. Phương pháp này đã khắc phục
được một số nhược điểm của các phương pháp tiếp cận hướng đối tượng trước mắc phải.
1.2.3 Phân tích thiết kế hệ thống theo hướng đối tượng
Trong kỹ nghệ phần mềm để sản xuất được một sản phẩm phần mềm người ta
chia quá trình phát triển sản phẩm ra nhiều giai đoạn như thu thập và phân tích yêu
cầu, phân tích và thiết kế hệ thống, phát triển (coding), kiểm thử, triển khai và bảo trì.
Trong đó, giai đoạn phân tích, thiết kế bao giờ cũng là giai đoạn khó khăn và phức tạp
nhất. Giai đoạn này giúp chúng ta hiểu rõ yêu cầu đặt ra, xác định giải pháp, mô tả chi
tiết giải pháp. Nó trả lời 2 câu hỏi What (phần mềm này làm cái gì?) và How (làm nó
như thế nào?).
Để phân tích và thiết kế một phần mềm thì có nhiều cách làm, một trong những
cách làm đó là xem hệ thống gồm những đối tượng sống trong đó và tương tác với
nhau. Việc mô tả được tất cả các đối tượng và sự tương tác của chúng sẽ giúp chúng ta



hiểu rõ hệ thống và cài đặt được nó. Phương pháp này gọi là phân tích thiết kế hướng
đối tượng (OOAD).
Với cách tiếp cận hướng đối tượng thì các chức năng của hệ thống được biểu
diễn thông qua cộng tác của các đối tượng. Việc thay đổi tiến hóa chức năng sẽ không
ảnh hưởng tới cấu trúc tĩnh của phần mềm. Sức mạnh của tiếp cận hướng đối tượng là
việc tách và nhập được thực hiện nhờ tập phong phú các cơ chế tích hợp của chúng.
Khả năng thống nhất cao những cái nó được tách ra để xây dựng các thực thể phức tạp
từ các thực thể đơn giản.
Ưu điểm của phương pháp này là gần gũi với thế giới thực; Tái sử dụng dễ dàng;
Đóng gói che giấu thông tin làm cho HTTT tin cậy hơn; Thừa kế làm giảm chi phí, hệ
thống có tính mở cao hơn; Xây dựng hệ thống phức tạp.
Tuy nhiên nó vẫn còn tồng tại một số nhược điểm như phức tạp, khó theo dõi
được luồng dữ liệu do có nhiều luồng dữ liệu ở đầu vào; Giải thuật lại không phải vấn
đề trọng tâm của phương pháp này.
Tiếp cận hướng đối tượng đã tỏ rõ lợi thế khi lập trình với các hệ thống phức tạp.
Những người phát triển phần mềm nhận thấy rằng phát triển phần mềm hướng đối
tượng sẽ cho lại phần mềm thương mại chất lượng cao, tin cậy, dễ mở rộng và sử dụng
lại, chạy trơn tru và phù hợp với yêu cầu người dùng mong đợi.
1.2.4 Tổng quan về UML
UML (Unified Modelling language) là ngôn ngữ mô hình hóa tổng quát được xây
dựng để đặc tả, phát triển và viết tài liệu cho các khía cạnh phát triển phần mềm hướng
đối tượng. UML giúp người dùng phát triển hiểu rõ và ra quyết định liên quan đến
phần mềm cần xây dựng. UML bao gồm một tập các khái niệm, các ký hiệu, các biểu
đồ và hướng dẫn.
(Đoàn Văn Ban, 2001, Giáo trình UML, Hà Nội.)
Một số khái niệm cơ bản trong UML:
+ Khái niệm mô hình: mô hình là một biểu diễn của sự vật hay một tập các sự vật
trong một lĩnh vực áp dụng nào đó theo một cách khác. Mô hình nhằm nắm bắt các

khía cạnh quan trọng của sự vật, bỏ qua các khía cạnh không quan trọng và biểu diễn
theo một tập ký hiệu và quy tắc nào đó.
+ Các hướng nhìn (Views) trong UML: một hướng nhìn trong UML là một tập
con các biểu đồ UML được xây dựng để biểu diễn một khía cạnh nào đó của hệ thống.


Sự phân biệt giữa các hướng nhìn rất linh hoạt. Có những biểu đồ UML có mặt trong
cả hai hướng nhìn.
Các biểu đồ quan trọng:
Biểu đồ use case: Biểu đồ ca sử dụng trình bày một số tác nhân ngoài và sự liên
hệ của chúng với các ca sử dụng mà hệ thống cung cấp. Một ca sử dụng là một diễn tả
của một chức năng mà hệ thống có khả năng cung cấp. Ca sử dụng có thể được đặc tả
bằng một văn bản hay một biểu đồ hoạt động, ở đó chỉ đề cập hệ thống làm gì, chứ
không nói hệ thống làm như thế nào.
Kí hiệu:

Ví dụ:

Hình 1.1 : Ví dụ về biểu đồ use case
Biểu đồ lớp: Biểu đồ lớp phô bày cấu trúc tĩnh của các lớp trong hệ thống. Các
lớp biểu diễn cho các sự vật mà hệ thống quan tâm. Các lớp có thể liên quan với nhau
theo nhiều cách: Liên kết (kết nối với nhau), phụ thuộc (lớp này phụ thuộc hay dùng
một lớp khác), khái quát hóa (một lớp được khái quát hóa thành một lớp khác) và gói
(cùng gom vào một gói). Các mối liên quan đó được trình bày trong biểu đồ lớp cùng
với cấu trúc bên trong của mỗi lớp, gồm các thuộc tính và các thao tác. Biểu đồ lớp
được xem là tĩnh vì cấu trúc mà nó mô tả luôn luôn đúng vào mọi lúc trong chu trình
sống của hệ thống. Thông thường thì hệ thống được mô tả bởi một số biểu đồ lớp (chứ


không phải là gom tất mọi lớp vào cùng một biểu đồ), và một lớp có thể tham gia vào

nhiều biểu đồ.
Kí hiệu:

Ví dụ:

Hình 1.2: Ví dụ về biểu đồ lớp
Biểu đồ tuần tự: Là một trong hai biểu đồ tương tác chính, với chủ ý làm nổi bật
trình tự theo thời gian của các thông điệp. Nó trình bày một tập hợp các đối tượng
cùng với những thông điệp chuyển giao giữa chúng với nhau. Các đối tượng nó đây
thường là các cá thể có tên hay khuyết danh của các lớp, song thế vào chỗ các đối
tượng, cũng có thể là các đối tác, các hợp tác, các thành phần, các nút.
Ví dụ:

Hình 1.3: Biểu đồ tuần tự chức năng đăng nhập


Biểu đồ trạng thái: Có những đối tượng có những phản ứng kinh hoạt trước
những sự kiện từ ngoài tới. Hành vi của loại đối tượng này được miêu tả bởi biểu đồ
trạng thái. Biểu đồ trạng thái trình bày các trạng thái có thể của đối tượng và chỉ rõ đối
tượng nào đó vừa được thỏa mãn, mà đối tượng tiếp nhận qua thông điệp gửi tới từ
một đối tượng khác. Một sự thay đổi trạng thái gọi là một dịch chuyển. Có thể có các
hành động xảy ra gắn với trạng thái hay với bước dịch chuyển. Biểu đồ trạng thái
không phải vẽ cho tất cả các lớp, mà chỉ riêng cho các lớp mà đối tượng của nó có khả
năng ứng xử trước các sự kiện xảy đến tùy thuộc vào trạng thái hiện tại của nó.
Kí hiệu:
Phần tử mô hình
Trạng thái

Ý nghĩa
Biểu diễn một trạng thái của đối tượng


Trạng thái khởi đầu

trong vòng đời của đối tượng đó
Khởi đầu vòng đời của đối tượng

Trạng thái kết thúc

Kết thúc vòng đời của đối tượng

Chuyển tiếp

Chuyển từ trạng thái này sang trạng thái

Kí hiệu

khác
Bảng 1.1: Bảng kí hiệu biểu đồ trạng thái
Ví dụ:

Hình 1.4: Biểu đồ trạng thái chức năng đăng nhập
Biểu đồ hoạt động: Biểu đồ hoạt động là biểu đồ mô tả một nội dung hoạt động,
theo các luồng đi từ việc này sang việc khác. Nó thường được dùng để diễn tả logic


của một ca sử dụng, một kịch bản, một nhóm ca sử dụng, một quy tắc hay một thao tác
phức tạp.
Kí hiệu:

Bảng 1.2: Bảng kí hiệu biểu đồ hoạt động

Biểu đồ thành phần: Biểu đồ thành phần là biểu đồ mô tả các thành phần và sự
phụ thuộc của chúng trong hệ thống. Giữa các thành phần chỉ có một loại quan hệ phụ
thuộc được biểu diễn bằng đường mũi tên đứt nét.


Kí hiệu:

Bảng 1.3: Bảng kí hiệu biểu đồ thành phần
Biểu đồ triển khai: Biểu đồ triển khai chỉ ra cấu hình các phần tử xử lý lúc
chương trình chạy, các nút trên mạng và các tiến trình phần mềm thực hiện trên
những phần tử đó. Nó chỉ ra mối quan hệ giữa các phần cứng và phần mềm của hệ
thống. Biểu đồ triển khai chỉ ra toàn bộ các nút trên mạng, kết nối giữa chúng và các
tiến trình chạy trên chúng. Mỗi nút là một đối tượng vật lý (các thiết bị) có tài nguyên
tính toán. Chúng có thể là máy tính, máy in, máy đọc ảnh, thiết bị truyền tin,…Các nút
được kết nối với nhau thông qua các giao thức như giao thức TCP/IP.
Ưu điểm của mô hình hướng đối tượng:
Đối tượng độc lập tương đối: che giấu thông tin, việc sửa đổi một đối tượng
không gây ảnh hưởng lan truyền sang đối tượng khác.
Những đối tượng trao đổi thông tin được với nhau bằng cách truyền thông điệp
làm cho việc liên kết giữa các đối tượng lỏng lẻo, có thể ghép nối tùy ý, dễ dàng bảo
trì, nâng cấp, đảm bảo cho việc mô tả các giao diện giữa các đơn thể bên trong hệ
thống được dễ dàng hơn.
Việc phân tích và thiết kế theo cách phân bài toán thành các đối tượng là hướng
tới lời giải của thế giới thực.
Các đối tượng có thể sử dụng lại được do tính kế thừa của đối tượng cho phép
xác định các modul và sử dụng ngay sau khi chúng chưa thực hiện đầy đủ các chức
năng và sau đó mở rộng các đơn thể đó mà không ảnh hưởng tới các đơn thể đã có.


Hệ thống hướng đối tượng dễ dàng được mở rộng thành các hệ thống lớn nhờ

tương tác thông qua việc nhận và gửi các thông báo.
Xây dựng hệ thống thành các thành phần khác nhau. Mỗi thành phần được xây
dựng độc lập và sau đó ghép chúng lại với nhau đảm bảo được có đầy đủ các thông tin
giao dịch.
Việc phát triển và bảo trì hệ thống đơn giản hơn rất nhiều do có sự phân hoạch rõ
ràng, là kết quả của việc bao gói thông tin và sự kết nối giữa các đối tượng thông qua
giao diện, việc sử dụng lại các thành phần đảm bảo độ tin cậy cao của hệ thống.
Cho phép áp dụng các phương pháp phát triển mà gắn các bước phát triển, thiết
kế và cài đặt trong quá trình phát triển phần mềm trong một giai đoạn ngắn.
Quá trình phát triển phần mềm đồng thời là quá trình cộng tác của khách hàng người
dùng nhà phân tích, nhà thiết kế, nhà phát triển, chuyên gia lĩnh vực, chuyên gia kỹ
thuật…nên lối tiếp cận này khiến cho việc giao tiếp giữa họ với nhau được dễ dàng hơn.
Một trong những ưu điểm quan trọng bậc nhất của phương pháp phân tích và
thiết kế hướng đối tượng là tính tái sử dụng: bạn có thể tạo các thành phần (đối tượng)
một lần và dùng chúng nhiều lần sau đó. Vì các đối tượng đã được thử nghiệm kỹ càng
trong lần dùng trước đó, nên khả năng tái sử dụng đối tượng có tác dụng giảm thiểu lỗi
và các khó khăn trong việc bảo trì, giúp tăng tốc độ thiết kế và phát triển phần mềm.
Phương pháp hướng đối tượng giúp chúng ta xử lý các vấn đề phức tạp trong
phát triển phần mềm và tạo ra các thế hệ phần mềm có quy mô lớn, có khả năng thích
ứng và bền chắc.
1.3. Tổng quan tình hình nghiên cứu
1.3.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới
Các hệ thống thông tin quản lý không còn xa lạ với các doanh nghiệp khi nhu cầu
quản lý thông tin một cách có hệ thống trở nên vô cùng cấp thiết và ảnh hưởng không
nhỏ đến hiệu quả sản xuất – kinh doanh cũng như khả năng cạnh tranh và sự tồn tại
của doanh nghiệp. Đã có không ít đề tài nghiên cứu trong và ngoài nước về đề tài này
nhằm tìm ra lối đi mới trong việc quản trị quá trình bán hàng và cung cấp dịch vụ
trong doanh nghiệp:
Các hệ thống thông tin quản lý không còn xa lạ với các doanh nghiệp khi nhu
cầu quản lý thông tin một cách có hệ thống trở nên vô cùng cấp thiết và ảnh hưởng



×