Tải bản đầy đủ (.doc) (63 trang)

luận văn hệ thống thông tin kinh tế phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lí bán hàng tại công ty cổ phần vnext software

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.44 MB, 63 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
KHOA HTTT KINH TẾ VÀ TMĐT
------------------

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

PHÂN TÍCH, THIẾT KẾ HỆ THỐNG THÔNG TIN
QUẢN LÝ BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
VNEXT SOFTWARE

Giáo viên hướng dẫn
ThS. Đỗ Thị Thu Hiền

Sinh viên thực hiện
Mã sinh viên
Lớp

HÀ NỘI – 2019

: Đinh Thị Mỹ Duyên
: 15D190011
: K51S1


LỜI CẢM ƠN
Bốn năm đại học vừa qua, em đã được học tập trên ngôi trường Đại học Thương
Mại, được các thầy cô truyền đạt những kiến thức bổ ích giúp em có được hành trang
bước vào con đường sự nghiệp sắp tới. Em xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc tới các quý
thầy cô trường Đại học Thương Mại, đặc biệt các thầy cô trong khoa Hệ thống thông
tin kinh tế và thương mại điện tử đã giúp em có đầy đủ kiến thức để hoàn thành khóa
luận với đề tài “Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lí bán hàng tại Công ty


Cổ phần Vnext Software”.
Em muốn gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất đến ThS. Đỗ Thị Thu Hiền đã tận tình
hướng dẫn em trong suốt quá trình thực hiện khóa luận.
Em xin trân thành cảm ơn Giám đốc bộ phận Project Divison 3- Đỗ Văn Hữu
cùng toàn thể cán bộ nhân viên trong bộ phận D3 nói riêng và toàn thể cán bộ nhân
viên trong công ty Vnext Software nói chung đã tạo điều kiện và tận tình giúp đỡ em
trong quá trình hoàn thành khóa luận tốt nghiệp.
Cuối cùng em xin trân thành cảm ơn khoa Hệ thống thông tin và thương mại điện
tử cùng các thầy cô trong thư viện của trường đã tạo điều kiện giúp đỡ em tìm những
tài liệu tham khảo quý báu trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Mặc dù em đã cố gắng hoàn thành bài khóa luận tốt nghiệp nhưng khả năng bản
thân còn hạn chế nên chắc chắn sẽ không tránh khỏi những thiếu xót. Kính mong nhận
được sự chỉ bảo và giúp đỡ của quý thầy cô để bài khóa luận tốt nghiệp của em hoàn
thiện và đầy đủ hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên thực hiện
Đinh Thị Mỹ Duyên

i


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
i
MỤC LỤC ii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
iv
DANH MỤC BẢNG BIỂU
v
DANH MỤC HÌNH VẼ vi

PHẦN MỞ ĐẦU 1
1. TẦM QUAN TRỌNG, Ý NGHĨA CỦA HỆ THỐNG THÔNG TIN QUẢN LÝ
BÁN HÀNG 1
2. MỤC TIÊU VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
2
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
5. KẾT CẤU KHÓA LUẬN

2

2

4

Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HỆ THỐNG THÔNG
TIN QUẢN LÝ BÁN HÀNG
5
1.1. NHỮNG KHÁI NIỆM CƠ BẢN 5
1.1.1. Các khái niệm cơ bản về hệ thống thông tin
5
1.1.2. Một số khái niệm cơ bản về phân tích, thiết kế hệ thống thông tin 5
1.1.3. Một số khái niệm khác
6
1.2. MỘT SỐ LÝ THUYẾT VỀ PHÂN TÍCH, THIẾT KẾ HTTT QUẢN LÝ BÁN
HÀNG
6
1.2.1. Quy trình phân tích thiết kế HTTT quản lý
6
1.2.2. Các phương pháp phân tích thiết kế

8
1.3. TỒNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU 15
1.3.1. Tình hình nghiên cứu trong nước15
1.3.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới
16
Chương 2: KẾT QUẢ PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG HỆ THỐNG
THÔNG ITN QUẢN LÝ BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VNEXT
SOFTWARE
18
2.1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN VEXT SOFTWARE
18
2.1.1. Quá trình thành lập 18
2.1.2. Cơ cấu tổ chức
20
2.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh 3 năm gần đây 22
2.2. THỰC TRẠNG CỦA HTTT QUẢN LÝ BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY CP
VNEXT SOFTWARE
22
2.2.1. Tình hình ứng dụng Công nghệ thông tin chung
22
ii


2.2.2. HTTT quản lý bán hàng tại công ty CP Vnext Software
23
2.2.3. Phân tích kết quả của phiếu điều tra
25
2.3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CỦA HTTT QUẢN LÝ BÁN HÀNG TẠI
CÔNG TY CP VNEXT SOFTWARE 27
2.3.1. Ưu điểm

27
2.3.2. Nhược điểm 28
Chương 3: ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN VÀ ĐỂ XUẤT VỀ HỆ THỐNG
THÔNG TIN QUẢN LÝ BÁN HÀNG 29
3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA HỆ THỐNG THÔNG TIN QUẢN LÝ
BÁN HÀNG 29
3.2. CÁC ĐỀ XUẤT VỀ HỆ THỐNG THÔNG TIN QUẢN LÝ BÁN HÀNG 29
3.2.1. Mô tả hệ thống
29
3.2.2. Phân tích các yêu cầu chức năng của hệ thống 30
3.2.3. Các yêu cầu về hệ thống 30
3.2.4. Phân tích
31
3.2.5. Thiết kế hệ thống thông tin quản lý bán hàng 46
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN HTTT QUẢN LÝ BÁN
HÀNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN VNEXT SOFTWARE.51
KẾT LUẬN 53
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

iii


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT

Từ viết tắt

Nghĩa của từ


1

HTTT

Hệ thống thông tin

2

CNTT

Công nghệ thông tin

3

CSDL

Cơ sở dữ liệu

4

UML

Unified Modeling Language

iv


DANH MỤC BẢNG BIỂU
STT
1

2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
31

32
33
34
35

Bảng biểu, sơ đồ
Bảng 1.1. Các phần tử mô hình của biểu đồ lớp
Bảng 1.2. Các phần tử mô hình của biểu đồ Usecase
Bảng 1.3. Các phần tử mô hình của biểu đồ thành phần
Bảng 1.4. Các phẩn tử mô hình của biều đồ triển khai
Bảng 1.5. Các phần tử mô hình của biều đồ tuần tự
Bảng 1.6. Các phần tử mô hình của biểu đồ hoạt động
Bảng 1.7. Các phần tử mô hình của biểu đồ trạng thái
Biều đồ 2.1. Doanh thu của Vnext (2016-2018)
Biểu đồ 2.2. Mức độ hiệu quả của hoạt động quản lý bán hàng
Biểu đồ 2.3. Khó khăn trong quản lý bán hàng
Biều đồ 2.4. Mức độ cần thiết sử dụng phần mềm quản lý bán hàng
Bảng 2.1. Các tiêu chí xây dựng phần mềm quản lý bán hàng
Biểu đồ 3.1. Usecase tổng quát
Biểu đồ 3.2. Usecase chi tiết quản lý giao dịch khách hàng
Biểu đồ 3.3. Usecase chi tiết quản lý công nợ khách hàng
Biểu đồ 3.4. Usecase chi tiết quản lý dự án
Biểu đồ 3.5. Usecase chi tiết lập tra cứu báo cáo
Biểu đồ 3.6. Biều đồ lớp
Biểu đồ 3.7. Biều đồ trạng thái hợp đồng
Biểu đồ 3.8. Biều đồ trạng thái giao dịch
Biều đồ 3.9. Biểu đồ tuần tự đăng nhập
Biều đồ 3.10. Biểu đồ tuần tự chức năng thêm khách hàng
Biều đồ 3.11. Biểu đồ tuần tự chức năng xóa khách hàng
Biểu đồ 3.12. Biểu đồ tuần tự chức năng cập nhật đơn hàng

Biểu đồ 3.13. Biểu đồ tuần tự chức năng báo cáo thu chi
Biểu đồ 3.14. Biểu đồ tuần tự chức năng báo cáo dự án
Biểu đồ 3.15. Biểu đồ hoạt động đăng nhập
Biều đồ 3.16. Biều đồ hoạt động thêm thông tin
Biều đồ 3.17. Biều đồ hoạt động xóa thông tin
Biều đồ 3.18. Biều đồ hoạt động sửa thông tin
Biều đồ 3.19. Biều đồ hoạt động tìm kiếm thông tin
Biểu đồ 3.20. Biểu đồ hoạt động lập hợp đồng
Biểu đồ 3.21. Biều đồ hoạt động tra cứu phần mềm
Biểu đồ 3.22. Biểu đồ thành phần
Biểu đồ 3.23. Biểu đồ triển khai
DANH MỤC HÌNH VẼ
STT
1
2
3
4
5

Hình vẽ
Hình 2.1. Logo công ty
Hình 2.2. Cơ cấu tổ chức công ty Vnext
Hình 3.1. Form đăng nhập
Hình 3.2. Form quản lý phần mềm
Hình 3.3. Form quản lý dự án
v


6


Hình 3.4. Form quản lý giao dịch khách hàng

vi


PHẦN MỞ ĐẦU
1. TẦM QUAN TRỌNG, Ý NGHĨA CỦA HỆ THỐNG THÔNG TIN QUẢN
LÝ BÁN HÀNG
Ngày nay hệ thống thông tin đang phát triển cực kì mạnh mẽ, thế giới đã có
những thay đổi lớn tích cực về nhận thức và tư duy. Các doanh nghiệp đứng trước yêu
cầu của nền kinh tế thị trường và yêu cầu của khách hàng cao và chuyên nghiệp vì vậy
doanh nghiệp họ luôn tìm cho mình mọi cơ hội, biện pháp để tìm kiếm, xây dựng và
quản lý thông tin cho chính mình. Để tìm kiếm thông tin cho chính mình thì cần một
hệ thống thông tin tốt nhằm khai thác mọi luồng thông tin, đó là công việc quan trọng
mà các doanh nghiệp cần phải làm. Một hệ thống thông tin tốt sẽ trở thành sức mạnh
trợ giúp đắc lực cho doanh nghiệp đưa ra quyết định.
Với xu thế tất yếu đó, tại Việt Nam thì việc ứng dụng tin học hóa vào các hoạt
động tác nghiệp, giao dịch hàng hóa, dịch vụ,... đã không còn xa lạ với các doanh
nghiệp, làm nâng cao hiệu quả quản lí kinh doanh dễ dàng hơn. Ngoài mục đích nâng
cao hiệu quả quản lí kinh doanh nó còn đảm bảo sự tồn tại vững chắc trong môi trường
kinh doanh hiện nay đồng thời đáp ứng được những yêu cầu khắt khe của khách hàng
một cách nhanh chóng, thuận lợi. Việc phát triển ứng dụng CNTT vào quản lí hoạt
động sản xuất kinh doanh ở Việt Nam là một xu thế. Có không ít doanh nghiệp Việt
Nam đã ứng dụng các sản phẩm phần mềm để tiến hành quản lí các hoạt động kinh
doanh của mình.
Trong các HTTT quản lí của doanh nghiệp thì HTTT quản lí bán hàng có tầm
quan trọng và ý nghĩa to lớn. Nó giúp quản lí đầu ra, đầu vào của hàng hóa, dịch vụ,
bên cạnh đó cũng đánh giá được đúng hiệu quả sản xuất kinh doanh, lợi nhuận của
doanh nghiệp. Đồng thời, HTTT quản lí bán hàng còn giúp nắm bắt được thông tin của
các mặt hàng tồn kho. Qua đó, thì doanh nghiệp sẽ có những giải pháp và quyết định

kịp thời đề ra phương án phù hợp. Bên cạnh đó còn tổng hợp cho doanh nghiệp thông
tin khách hàng, lượng khách hàng mà yếu tố khách hàng rất quan trọng liên quan đến
sự sống còn của doanh nghiệp. Thông tin khách hàng được lưu trữ trên cơ sở dữ liệu
giúp cho việc chăm sóc khách hàng được hiệu quả hơn.
Trên cơ sở nghiên cứu tại doanh nghiệp có thể thấy được rằng quy mô Công ty
Cổ phần Vnext Software ngày càng lớn mạnh, các dự án Công ty, các đối tác, các
khách hàng ngày càng tăng dẫn đến việc quản lý thông tin bán hàng khá nhiều khó
khăn như khó khăn quản lý sản phẩm phần mềm, thất thoát thông tin khách hàng và dự
án, thiếu hụt nguồn nhân lực…. Vì thế việc xây dựng hệ thống thông tin quản lý bán
hàng cho công ty là cần thiết.
Do tầm quan trọng của vấn đề quản lý bán hàng và sự phù hợp với chuyên ngành
đã được học cùng với sự giúp đỡ của cán bộ nhân viên trong công ty, do đó em đã lựa
1


chọn đê tài “Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý bán hàng tại công ty Cổ
phần Vnext Software”. Đề tài nhằm hỗ trợ cho công tác quản lý, kinh doanh cho công
ty đạt hiệu quả hơn.
2. MỤC TIÊU VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
Thứ nhất, giúp hệ thống hóa kiến thức về phân tích, thiết kế hệ thống thông tin
của tổ chức, doanh nghiệp.
Thứ hai, hệ thống hóa kiến thức về HTTT quản lý bán hàng nói chung và của
Công ty Cổ phần Vnext Software nói riêng.
Thứ ba, Trong quá trình thực tập và làm việc tại công ty đã được tạo điều kiện để
nghiên cứu về thực trạng quản lý bán hàng tại công ty.
Bốn là, đề ra những đề xuất, những giải pháp có thể áp dụng và tiến hành phân
tích, thiết kế HTTT quản lý bán hàng cho công ty nhằm tạo ra một HTTT quản lý phù
hợp cho công ty và mang tính chất thiết thực đối với việc quản lý bán hàng.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu

Tổng quát hóa kiến thức về phân tích, thiết kế trong tổ chức.
Giới thiệu, đưa ra một vài giải pháp, công cụ có thể áp dụng được vào bài toán cụ
thể tại công ty để giúp công ty quản lý bán hàng hiệu quả hơn.
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động quản lý bán hàng tại Công ty Vnext Software
Phạm vi nghiên cứu:
- Tiến hành nghiên cứu về thông tin, HTTT, HTTT quản lý qua các tài liệu, công
trình nghiên cứu.
- Tiến hành nghiên cứu các hoạt động bán hàng và quản lý bán hàng tại Công ty
cổ phần Vnext Software.
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
4.1. Phương pháp thu thập dữ liệu
- Thu thập dữ liệu thứ cấp:
+ Thu thập thông tin từ các tài liệu của công ty như tập san, sách, báo… trên thư
viện của công ty và thu thập trên trang web của công ty.
+ Thu thập thông tin từ bài báo, các công trình nghiên cứu khoa học và giáo trình
là nguồn tài liệu vô cùng hữu ích và chính xác.
+ Quan sát thực tế: Cung cấp cái nhìn tổng quan về tình hình của công ty hay liên
quan tới vấn đề cần nghiên cứu một cách thực tế nhất.
- Thu thập dữ liệu sơ cấp:
+ Phương pháp sử dụng phiếu điều tra: Xây dựng phiếu điều tra có tất cả 36 câu
với nội dung như sau: Thông tin về công ty; cơ sở hạ tầng CNTT; cơ sở nhân lực
CNTT, HTTT; tình hình kinh doanh. Với hình thức câu hỏi:
2


Câu hỏi có sẵn câu trả lời: Người điền phiếu chọn một hoặc nhiều phương án.
Câu hỏi người điền phiếu tự đưa ra câu trả lời: Đó là những ý kiến riêng của
người điền phiếu mang đến độ tin cậy cao.
Phiếu điều tra thu thập thông tin dữ liệu từ đối tượng nhân viên thuộc các phòng

ban khác nhau trong công ty như Phòng Tài chính, kế toán, phòng Tổ chức hành chính,
Phòng IT, Phòng phát triển, Phòng quản lí chất lượng Quality Assurance, Phòng Nhân
sự…. Tổng số phiếu phát ra là 22 phiếu và thu về được 20 phiếu.
Qua phương pháp này có thể nắm bắt được những thông tin cần thiết về tình hình
quản lý bán hàng của công ty và thu thập được nhiều ý kiến tích cực của một số nhân
viên về xây dựng phần mềm của công ty được hiệu quả hơn. Bên cạnh đó, phương
pháp sử dụng phiếu điều tra chưa đưa ra được những số liệu cụ thể và chính xác về
doanh thu, chi phí và cơ sở vật chất, trang thiết bị của toàn Công ty.
+ Phương pháp phỏng vấn: Chuẩn bị những câu hỏi phỏng vấn trước với nội
dung mang tính quan trọng về tình hình kinh doanh của công ty 3 năm gần đây, hạ
tầng kỹ thuật CNTT, định hướng lâu dài của công ty, thị trường mà công ty muốn
hướng tới…. Phương pháp này được hướng tới những đối tượng có vai trò quan trọng
trong công ty như Giám đốc các phòng ban, các bộ phận hoặc Giám đốc, Phó giám
đốc công ty.
Dữ liệu thu thập được qua phương pháp phỏng vấn này sẽ là các vấn đề mang
tính chuyên sâu có liên quan đến việc ứng dụng CNTT vào việc quản lý các nghiệp vụ
bán hàng và cung cấp dịch vụ tại Công ty Cổ phần Vnext Software.
Phỏng vấn cho phép thu thập những thông tin có độ tin cậy, chính xác cao và số
liệu rất cụ thể. Bên cạnh đó việc áp dụng phương pháp này cũng tương đối khó khăn
do đặc thù công việc nên việc gặp gỡ và xin chút thời gian của các trưởng bộ phận,
Giám đốc hay Phó Giám đốc tương đối khó khăn.
4.2. Phương pháp xử lí dữ liệu
Khóa luận tốt nghiệp được thực hiện trên cơ sở vận dụng tổng hợp các phương
pháp nghiên cứu đã được học như phân tích, so sánh, thống kê, tổng hợp, việc phân
tích thiết kế HTTT quản lý bán hàng theo phương pháp hướng đối tượng.
Phương pháp so sánh đối chiếu: Bằng cách ghi lại thông tin từ phương pháp
phiếu khảo sát, phỏng vấn hay quan sát thực tế để so sánh giữa lý luận và thực tế có
thực sự giống nhau, nhằm tìm ra những hướng giải quyết khó khăn còn tồn đọng. Qua
đó giúp ta có thể phân tích thiết kế HTTT quản lý bán hàng cho Công ty Cổ phần
Vnext Software một cách hiệu quả hơn.

Phương pháp phân tích và tổng hợp lý thuyết: Là phương pháp cuối cùng trong
bước thu thập thông tin, làm cho thông tin trở nên hữu ích và giá trị hơn. Phân tích lý
thuyết từ dữ liệu thu được để phát hiện ra những khía cạnh khác nhau của lý thuyết về
3


HTTT quản lý để từ đó chọn lọc được ra những thông tin cần thiết và phù hợp với đề
tài.
Dữ liệu sau khi thu thập được sẽ được xử lý thông qua Microsoft Excel dưới
dạng bảng số liệu và biểu đồ.
Dữ liệu thu về được từ phiếu điều tra, phỏng vấn, quan sát thực tế sẽ được chọn
lọc và phân tích để tổng hợp lại những thông tin phù hợp và cần thiết với mục đích
nghiên cứu của đề tài.
5. KẾT CẤU KHÓA LUẬN
Ngoài lời cảm ơn, phần mở đầu, khóa luận còn gồm các chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận về phân tích thiết kế hệ thống thông tin quản lí bán
hàng.
Chương 2. Kết quả phân tích, đánh giá thực trạng hệ thống thông tin quản lý bán
hàng tại Công ty Cổ phần Vnext Software.
Chương 3. Định hướng phát triển và để xuất về phân tích, thiết kế hệ thống thông
tin quản lý bán hàng tại Công ty Cổ phần Vnext Software.

4


Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HỆ THỐNG THÔNG
TIN QUẢN LÝ BÁN HÀNG
1.1. NHỮNG KHÁI NIỆM CƠ BẢN
1.1.1. Các khái niệm cơ bản về hệ thống thông tin
- “Dữ liệu (Data) là các giá trị phản ánh về sự vật, hiện tượng trong thế giới

khách quan. Dữ liệu là các giá trị chưa có ý nghĩa với người sử dụng. Có thể là một tập
hợp các giá trị mà không biết được sự liên hệ giữa chúng”. (Giáo trình hệ thống thông
tin quản lý, 2012, Nhà xuất bản Đại học Kinh tế quốc dân).
- Thông tin (Information) là các tin tức mà con người trao đổi với nhau hay nói
rộng hơn thông tin bao gồm những tri thức về các đối tượng. Thông tin vừa là nguyên
liệu đầu vào vừa là sản phẩm đầu ra của hệ thống quản lý. Tiếp nhận và xử lý thông tin
là yêu cầu cần thiết của nhà quản lý, để thực hiện các chức năng và hoạt động quản lý,
hoạch định chính sách, các quyết định kinh tế đối với doanh nghiệp. (Giáo trình phân
tích và thiết kế hệ thống thông tin, 2009, Nhà xuất bản Thống kê).
- Hệ thống là một tập hợp có tổ chức gồm nhiều phần tử có các mối quan hệ ràng
buộc lẫn nhau và cũng hoạt động hướng tới một mục tiêu chung. Phần tử có thể là vật
chất hoặc phi vật chất: Con người, máy móc, thông tin, phương pháp xử lý, quy tắc,
quy trình xử lý. (Giáo trình phân tích và thiết kế hệ thống thông tin, 2009, Nhà xuất
bản Thống kê)
- Hệ thống thông tin là tập hợp người, thủ tục và các nguồn lực để thu thập, xử
lý, truyền và phát thông tin trong một tổ chức. Hệ thống thông tin có thể là thủ công
nếu dựa vào các công cụ như giấy bút. Hệ thống thông tin hiện đại là hệ thống tự động
hóa dựa vào máy tính (phần cứng, phần mềm) và các công nghệ thông tin khác. (Giáo
trình phân tích và thiết kế hệ thống thông tin, 2009, Nhà xuất bản Thống kê)
- Hệ thống thông tin quản lý là hệ thống giúp các hoạt động quản lý của tổ chức
như lập kế hoạch, kiểm tra thực hiện, tổng hợp và làm báo cáo, làm các quyết định
quản lý trên cơ sở các quy trình và thủ tục cho trước. Hệ thống sử dụng các dữ liệu từ
hệ xử lý giao dịch và tạo ra báo cáo định kì hay theo yêu cầu. (Giáo trình phân tích
thiết kế hệ thống thông tin quản lý, 2010, Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam).
1.1.2. Một số khái niệm cơ bản về phân tích, thiết kế hệ thống thông tin
Phân tích hệ thống là sự khảo sát một hệ thống hay một vấn đề cải tiến hệ thống
đang tồn tại hoặc thiết kế và cài đặt hệ thống mới. (Giáo trình phân tích thiết kế hệ
thống thông tin quản lý, 2010, Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam).
Thiết kế hướng đối tượng là dựa trên việc che dấu thông tin do dữ liệu dùng
chung bị loại bỏ. Các đối tượng liên lạc với nhau bằng cách trao đổi thông báo. (Giáo

5


trình phân tích thiết kế hệ thống thông tin quản lý, 2010, Nhà xuất bản Giáo dục Việt
Nam).
Các đối tượng là các thực thể độc lập, sẵn sàng thay đổi mà không ảnh hưởng tới
các thiết bị khác. (Giáo trình phân tích thiết kế hệ thống thông tin quản lý, 2010, Nhà
xuất bản Giáo dục Việt Nam).
Đối tượng (Object) là thành phần trọng tâm của cách tiếp cận hướng đối tượng.
Một đối tượng là một đại diện của bất kì sự vật nào cần được mô hình trong hệ thống
và đóng một vai trò xác định trong lĩnh vực ứng dụng. (Giáo trình phân tích thiết kế
hệ thống thông tin quản lý, 2010, Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam).
Lớp (Class) là một mô tả của một tập hợp/ một loại đối tượng có: Cùng cấu trúc
(định danh, đặc trưng) và cùng hành vi (trạng thái, vai trò).( Giáo trình phân tích thiết
kế hệ thống thông tin quản lý, 2010, Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam).
1.1.3. Một số khái niệm khác
“Bán hàng là hoạt động thực hiện sự trao đổi sản phẩm hay dịch vụ của người
bán chuyển cho người mua để được nhận lại từ người mua: tiền, vật phẩm hoặc giá trị
trao đổi đã thỏa thuận.
Một số quan điểm khác thì cho rằng bán hàng là nền tảng trong kinh doanh trong
đó có gặp gỡ người bán và người mua ở những nơi khác nhau giúp doanh nghiệp đạt
được mục tiêu nếu cuộc gặp gỡ thành công trong cuộc đàm phán về trao đổi sản phẩm.
Có ý kiến khác lại cho rằng bán hàng là quá trình liên hệ với khách hàng tiềm năng tìm
hiểu nhu cầu khách hàng, trình bày và chứng minh sản phẩm, đàm phán mua bán, giao
hàng và thanh toán.
Quản lý bán hàng có thể được định nghĩa là hoạt động quản trị của những người
hoặc những nhóm người thực sự thuộc lực lượng bán hàng hoặc gồm những người liên
quan đến hoạt động như: giao hàng, dịch vụ khách hàng, đội trưng bày, nhóm sale, bảo
hành, bảo trì…hoặc những người hỗ trợ trực tiếp cho lực lượng bán hàng nhằm triển
khai cung cấp các sản phầm hoặc dịch vụ của doanh nghiệp trên cơ sở chiến lược kinh

doanh, nguồn lực của doanh nghiệp và môi trường kinh doanh có liên quan.”
( />1.2. MỘT SỐ LÝ THUYẾT VỀ PHÂN TÍCH, THIẾT KẾ HTTT QUẢN LÝ
BÁN HÀNG
1.2.1. Quy trình phân tích thiết kế HTTT quản lý
Quy trình phân tích thiết kế HTTT gồm các giai đoạn: khảo sát hiện trạng và xác
lập dự án, phân tích thiết kế hệ thống và cài đặt hệ thống.
Khảo sát hiện trạng và xác lập dự án là công đoạn xác định tính khả thi của dự
án xây dựng HTTT, thu thập thông tin, tài liệu, nghiên cứu hiện trạng nhằm làm rõ tình
trạng hoạt động của HTTT cũ trong hệ thống thực, từ đó đưa ra giải pháp xây dựng
HTTT mới. Giai đoạn này bao gồm:
6


- Khảo sát hệ thống đang làm gì?
- Đưa ra đánh giá về hiện trạng
- Xác định nhu cầu của tổ chức kinh tế, yêu cầu về sản phẩm.
- Xác định những gì sẽ thực hiện và khẳng định những lợi ích kèm theo.
- Tìm giải pháp tối ưu trong các giới hạn về kĩ thuật, tài chính, thời gian và
những ràng buộc khác. (Giáo trình công nghệ phần mềm, 2002, Trường Đại học Bách
Khoa Hà Nội).
Phân tích hệ thống là công đoạn đi sau giai đoạn khảo sát hiện trạng và xác lập
dự án là giai đoạn đi sâu vào các thành phần hệ thống. Giai đoạn này bao gồm:
- Phân tích hệ thống về xử lí: Xây dựng được các biểu đồ mô tả logic chức năng
xử lý của hệ thống.
- Phân tích hệ thống về dữ liệu: Xây dựng được lược đồ CSDL mức logic của hệ
thống giúp lưu giữ lâu dài các dữ liệu được sử dụng trong hệ thống. (Giáo trình Phân
tích thiết kế các hệ thống thông tin hiện đại hướng cấu trúc- hướng đối tượng, Nhà
xuất bản Thống kê).
Thiết kế hệ thống là công đoạn cuối cùng trong quá trình khảo sát, phân tích, thiết
kế. Thiết kế hệ thống là chuyển đối biểu đồ mức logic của hệ thống mới sang mức vật

lý với tập các biểu đồ thu được qua giai đoạn phân tích. Giai đoạn này bao gồm:
- Thiết kế CSDL: Là tiến hành chi tiết sự phát triển của hệ thống mới trong giai
đoạn phân tích hệ thống. Thiết kế CSDL là cung cấp thông tin chi tiết để ra quyết định
có chấp nhận hay không để chuyển sang giai đoạn cài đặt hệ thống và vận hành. Thiết
kế CSDL cho phép đội dự án có một cái nhìn tổng quan về cách thức làm việc của hệ
thống, nhận ra được cái hiệu quả và không hiệu quả.
- Thiết kế các kiểm soát là kiểm tra thông tin thu thập và thông tin xuất nhằm
phát hiện lỗi và sửa lỗi, thiết kế kiểm soát với các sự cố làm gián đoạn chương trình,
thiết kế kiểm tra lỗi với sự cố xâm hại của con người.
- Thiết kế phần mềm nhằm đưa ra các quyết định về cài đặt
- Thiết kế giao diện: Giao diện phải dễ sử dụng với người sử dụng; các chức năng
cần phải gần gũi để người cài đặt có thể nắm bắt nhanh chóng và dễ dàng hơn; giao
diện dễ phát triển, sẵn sàng đáp ứng yêu cầu thay đổi của người dùng.
Cài đặt hệ thống: đây là giai đoạn viết chương trình, tạo hệ thống. Quy trình như
sau:
Lập kế hoạch cài đặt  Biến đổi dữ liệu Huấn luyện Các phương pháp cài
đặt Biên soạn tài liệu phần mềm. (Giáo trình công nghệ phần mềm, 2002, Trường
Đại học Bách Khoa Hà Nội).
1.2.2. Các phương pháp phân tích thiết kế
1.2.2.1. Phương pháp phân tích theo hướng đối tượng
Một hệ thống được chia thành những thành phần nhỏ gọi là các đối tượng, mỗi
đối tượng bao gồm đầy đủ dữ liệu và hành động liên quan đến dối tượng đó. Các đối
tượng trong một hệ thống thì tương đối độc lập và hệ thống được xấy dựng bằng các
7


kết hợp các đối tượng đó lại với nhau thông qua các mối quan hệ và tương tác giữa
chúng.
Phân tích hướng đối tượng:
- Phân tích kiến trúc hệ thống: Xác định và mô tả lại các hoạt động của hệ thống

đối với đối tượng.
- Phân tích các use case: Dựa trên các yêu cầu ban đầu, tiến hành xác định các tác
nhân, xác định và đặc tả các use case, xây dựng biểu đồ use case.
- Phân tích lớp: Xác định tên lớp, các thuộc tính của các lớp, các mối quan hệ cơ
bản trong các lớp. Xây dựng biểu đồ lớp.
- Xây dựng biểu đồ trạng thái của lớp: Mô tả các trạng thái và sự chuyển tiếp của
các trạng thái trong hoạt động của một đối tượng thuộc một lớp nào đó.
Thiết kế hướng đối tượng:
- Xây dựng biểu đồ tuần tự cho các chức năng của hệ thống
- Xây dựng biểu đồ lớp chi tiết
- Xây dựng biểu đồ tuần tự cho use case
- Thiết kế CSDL dựa vào các lớp
- Thiết kế giao diện
- Thiết kế an toàn cho HTTT quản lý
- Thiết kế phần cứng: Tính toán các yêu cầy kỹ thuật cho HTTT quản lý
Phân tích thiết kế hướng đối tượng UML là một phương pháp phổ biến hiện nay
bởi có những ưu điểm như:
- Dễ bảo trì
- Các đối tượng độc lập
- Có thể dùng lại một số thành phần của đối tượng đã được thiết kế trước đó.
- Dễ hiểu nhờ vào các biểu đồ, nhìn rõ được các mối quan hệ giữa các thực thể
Bên cạnh đó thì cũng có nhược điểm về các nhìn nhận đối tượng thích hợp trong
một hệ thống.
UML là một ngôn ngữ dùng để đặc tả, trực quan hóa và tư liệu hóa phần mềm
hướng đối tượng. Nó không mô tả một tiến trình hay một phương pháp mà trong đó
chúng ta dùng nó để mô hình hóa. UML có thể được sử dụng làm công cụ giao tiếp
giữa người dùng, nhà phân tích, nhà thiết kế và phát triển phần mềm. Các giai đoạn
của chu trình phát triển phần mềm: Giai đoạn nghiên cứu sơ bộ; phân tích yêu cầu;
thiết kế hệ thống; xây dựng phần mềm; thử nghiệm hệ thống; thực hiện, triển khai; bảo
trì, nâng cấp.

UML cho phép biểu diễn nhiều hướng nhìn khác nhau của hệ thống trong quá
trình phát triển hệ thống. Các biểu đồ trong UML:
- Biểu đồ lớp
- Biểu đồ Use case
- Biểu đồ thành phần
- Biểu đồ triển khai
- Biểu đồ tương tác (biểu đồ tuần tự, biểu đồ cộng tác)
- Biểu đồ hoạt động
- Biểu đồ trạng thái
8


Biểu đồ lớp biễu diễn cái nhìn tĩnh về hệ thống dựa trên các khái niệm lớp, thuộc
tính và phương thức.
Bảng 1.1. Các phần tử mô hình của biểu đồ lớp
STT
1

Kiểu lớp
Lớp thực thể

2

Lớp biên (lớp giao diện)

3

Lớp điều khiển

Kí hiệu


(Bài giảng Phân tích, thiết kế và tổ chức hệ thống thông tin, Đại học Thương
Mại)
Biểu đồ use case biểu diễn sơ đồ chức năng của hệ thống, mỗi use case mô tả một
chức năng mà hệ thống cần phải có xét từ góc độ người dùng, các biểu đồ use case có
thể phân rã theo nhiều mức khác nhau.
Các phần tử mô hình:

9


Bảng 1.2. Các phần tử mô hình của biểu đồ usecase
Phần tử mô
hình

Ý nghĩa
Biểu diễn một chức

Usecase

năng xác định của
hệ thống
Là một đối tượng

Tác nhân

Cách biểu diễn

kí hiệu trong biểu đồ


Hình elip chứa tên
của usecase

bên ngoài hệ thống

Biểu diễn bởi một

tương tác trực tiếp

hình người

Usecase name

với các usecase
Extend và Include có

«Extend »
Mối quan hệ
giữa các
«Include
»
usecase

Tùy từng dạng
quan hệ

dạng mũi tên nét đứt,
Generalization có
dạng mũi tên tam
giác


Biên của hệ
thống

Tách biệt phần bên

Được biểu diễn bởi

trong và bên ngoài một hình chữ nhật
hệ thống

rỗng

(Bài giảng Phân tích, thiết kế và tổ chức hệ thống thông tin, Đại học Thương
Mại)
Biểu đồ thành phần được sử dụng để biểu diễn các thành phần phần mềm cấu
thành nên hệ thống. Một hệ phần mềm có thể được xây dựng từ đầu bằng cách sử dụng
mô hình lớp hoặc cũng có thể được tạo nên từ các thành phần sẵn có.

10


Bảng 1.3. Các phần tử mô hình của biểu đồ thành phần
Phần tử mô hình
Thành phần

Ý nghĩa
Kí hiệu trong biểu đồ
Mô tả một thành phần của
biểu đồ, mỗi thành phần có

thể chứa nhiều lớp hoặc

Giao tiếp

nhiều chương trình con.
Mô tả giao tiếp gắn với
mỗi thành phần. Các thành
phần trao đổi thông tin qua

các giao tiếp.
Mối quan hệ phụ thuộc Mối quan hệ giữa các
giữa các thành phần

thành phần (nếu có)

Gói (Package)

Được sử dụng để nhóm
một số thành phần lại với
nhau.

(Bài giảng Phân tích, thiết kế và tổ chức hệ thống thông tin, Đại học Thương
Mại)
Biểu đồ triển khai biểu diễn kiến trúc cài đặt và triển khai hệ thống dưới dạng các
nodes và các mối quan hệ giữa các node đó. Thông thường, các nodes được kết nối với
nhau thông qua các liên kết truyền thông như các kết nối mạng, liên kết TCPIP,
microwave…

11



Bảng 1.4. Các phần tử mô hình của biểu đồ triển khai
Phần tử mô hình
Các nodes (hay các thiết bị)

Ý nghĩa
Ký hiệu trong biểu đồ
Biểu diễn các thành phần
không có bộ vi xử lý
trong biểu đồ triển khai hệ
thống

Các bộ xử lý

Biểu diễn các thành phần
có bộ xử lý trong biểu đồ

Các liên kết truyền thông

Nối các thành phần của
biểu đồ triển khai hệ
thống. Thường mô tả một
giao thức truyền thông cụ
thể.

(Bài giảng Phân tích, thiết kế và tổ chức hệ thống thông tin, Đại học Thương
Mại)
Biểu đồ tuần tự biểu diễn mối quan hệ giữa các đối tượng và các tác nhân theo
thứ tự thời gian, nhấn mạnh đến thứ tự thực hiện các tương tác.
Bảng 1.5. Các phần tử mô hình của biểu đồ tuần tự

STT Loại message
1
Gọi (call)

Mô tả
Biểu diễn
Mô tả một lời gọi từ đối tượng này đến
đối tượng kia

2

Trả (return)

Trả về giá trị tương ứng với lời gọi

Gửi (send)

Gửi một tín hiệu tới một đối tượng

4

Tạo (create)

Tạo một đối tượng

« Create »

5

Hủy (destroy)


Hủy một đối tượng

« Destroy»

Method ()

Giá trị trả về

3

Send ()

12


(Bài giảng Phân tích, thiết kế và tổ chức hệ thống thông tin, Đại học Thương Mại)
Biểu đồ hoạt động biểu diễn các hoạt động và sự đồng bộ, chuyển tiếp các hoạt
động của hệ thống trong một lớp hoặc kết hợp giữa các lớp với nhau trong một chức
năng cụ thể.
Bảng 1.6. Các phần tử mô hình của biểu đồ hoạt động

Phần tử mô hình
Hoạt động

Ý nghĩa
Ký hiệu trong biểu đồ
Mô tả hoạt động gồm tên
hoạt động và các đặc tả của
nó.


Trạng thái khởi đầu
Trạng thái kết thúc
Thanh đồng bộ ngang

Mô tả thanh đồng bộ nằm

Thanh đồng bộ hóa dọc

ngang
Mô tả thanh đồng bộ theo
chiều thẳng đứng

Chuyển tiếp
Quyết định

Mô tả một lựa chọn điều

Các luồng (swimlane)

kiện
Phân tách các lớp đối Phân cách nhau bởi 1
tượng khác nhau tồn tại đường kẻ dọc từ trên xuống
trong biều đồ hoạt động

dưới biểu đồ

(Bài giảng Phân tích, thiết kế và tổ chức hệ thống thông tin, Đại học Thương Mại)
Biểu đồ trạng thái biểu diễn các trạng thái và sự chuyển trạng thái của các lớp.


13


Bảng 1.7. Các phần tử mô hình của biểu đồ trạng thái
Phần tử mô
hình

Ý nghĩa
Biểu diễn một trạng

Trạng thái

thái của đối tượng
trong vòng đời của
đối tượng đó

Trạng thái

Khởi đầu vòng đời

khởi đầu

của đối tượng

Biểu diễn
Hình chữ nhật
lồng ở góc gồm
3 phần: tên, các
biến và các hoạt
động.

hình tròn đặc

Trạng thái kết Kết thúc vòng đời

Hai hình tròn

thúc

lồng nhau

của đối tượng

Chuyển tiếp
Tên chuyển tiếp

(transition)

Chuyển từ trạng thái
này sang trạng thái
khác

Ký hiệu

Mũi tên liền nét
với tên gọi là
biểu diễn của
chuyển tiếp đó

(Bài giảng Phân tích, thiết kế và tổ chức hệ thống thông tin, Đại học Thương Mại)
1.2.2.2. Phương pháp phân tích, thiết kế theo hướng chức năng

Phân tích theo hướng chức năng: phân tích lấy quá trình làm trung tâm để phân
tích một hệ đang có và xác định các yêu cầu nghiệp vụ cho một hệ thống mới. Đặc
điểm của phương pháp phân tích thiết kế theo hướng chức năng này là phân rã một hệ
thống lớn thành các hệ thống con đơn giản từ trên xuống. Phương pháp này tiến hành
phân rã bài toán thành các bài toán nhỏ hơn rồi tiếp tục phân rã các bài toán con cho
đến khi nhận được bài toán có thể cài đặt được ngay sử dụng các hàm của ngôn ngữ
lập trình hướng chức năng.
Thiết kế theo hướng chức năng: là cách tiếp cận thiết kế phần mềm trong đó bản
thiết kế được phân giải thành một bộ các modules được tác động lẫn nhau, mà mỗi
modules có một chức năng được xác định rõ ràng.
Các bước trong phân tích thiết kế hướng chức năng:
- Xây dựng biều đồ phân cấp chức năng: Là công cụ biểu diễn phân rã có thứ bậc
đơn giản các chức năng cần thực hiện. Mỗi chức năng được chia thành các chức năng
con.
- Biểu đồ luồng dữ liệu mức ngữ cảnh: Là một biểu đồ bao gồm các chức năng
xử lý chính của hệ thống, các tác nhân ngoài, các luồng thông tin vào ra.
14


- Biểu đồ luồng dữ liệu mức đỉnh: Là biểu đồ phân rã các chức năng xử lý của hệ
thống thành các chức năng con, tác nhân ngoài và luồng thông tin vào ra được đảm
toàn. Biểu đồ cũng bổ sung luồng thông tin nội bộ giữa các chức năng xử lý của hệ
thống.
- Biểu đồ luồng dữ liệu mức dưới đỉnh: Là biều đồ phân rã từng chức năng xử lí
ở mức đỉnh thành các chức năng xử lý nhỏ hơn, giữ nguyên các tác nhân ngoài và
luồng thông tin vào ra, bỏ sung thêm các kho dữ liệu của hệ thống.
- Mô hình thực thể liên kết: Là một mô hình mô tả dữ liệu đầy đủ, đơn giản nhất,
xây dựng mô hình nhằm thành lập một biều đồ cấu trúc dữ liệu bao gồm dữ liệu cần
xử lý và cấu trúc nội tại của nó. Mô hình được xây dựng bằng cách dùng 4 kiểu khối
xây dựng: thực thể, kiểu thực thể, thuộc tính, liên kết.

- Mô hình quan hệ: Là một mô hình tổng quát, thể hiện đầy đủ nhất các quan hệ
của thuộc tính. Bao gồm mối liên kết, khóa chính, các thuộc tính.
Phương pháp này có ưu điểm:
- Tư duy phân tích thiết kế rõ ràng
- Dễ theo dõi được luồng dữ liệu
Tuy nhiên phương pháp này không hỗ trợ việc sử dụng lại, không phù hợp cho
phát triển phần mềm lớn, khó quản lý quan hệ giữa các modules và dễ gây ra lỗi như
khó kiểm thử và bảo trì.
1.3. TỒNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
1.3.1. Tình hình nghiên cứu trong nước
Các hệ thống thông tin không còn xa lạ với các doanh nghiệp trong nước khi nhu
cầu quản lý hệ thống thông tin vô cùng cấp thiết và ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả
kinh doanh hay sự tồn tại của tổ chức, của doanh nghiệp. Vì vậy có không ít các công
trình nghiên cứu, các luận văn nghiên cứu, các bài báo về vấn đề này để phần nào đó
mở ra một hướng đi mới, một giải pháp mới cho các doanh nghiệp quản lý thông tin
hiệu quả hơn.
+ Nguyễn Thu Hoài (2018), Khóa luận tốt nghiệp “Phân tích thiết kế phần mềm
bán hàng cho Công ty Cổ phần quản trị doanh nghiệp Cybersoft” khoa Hệ thống
thông tin kinh tế và Thương mại điện tử, trường Đại học Thương Mại. Đề tài phân tích
hệ thống, thiết kế CSDL, thiết kế giao diện, cài đặt và đánh giá hệ thống theo hướng
đối tượng UML về cơ bản đã đáp ứng được mực tiêu đề ra. Tuy nhiên, phần mềm vẫn
chưa phản ánh được toàn bộ chức năng liên quan đến quản lý bán hàng tại công ty.
Cần bổ sung thêm các chức năng vào CSDL để phần mềm quản lý bán hàng trên được
hoàn thiện hơn nữa thì hệ thống mới đáp ứng được nhu cầu sử dụng hệ thống phục vụ
cho quá trình hoạt động quản lý của công ty.
+ Lê Thị Phượng (2017), Khóa luận tốt nghiệp “Phân tích thiết kế phần mềm
quản lý bán hàng tại công ty cổ phần thương mại Cát Linh” khoa Hệ thống thông tin
kinh tế và Thương mại điện tử, trường Đại học Thương Mại. Đề tài xây dựng hệ thống
15



thông tin quản lý bán hàng theo hướng đối tượng với các chức năng: Quản lý giao dịch
khách hàng, Quản lý dự án, Quản lý công nợ khách hàng, Lập tra cứu báo cáo. Đề tài
tương đối hoàn chỉnh khắc phục được những hạn chế của công ty như giao tiếp giữa
các thành viên trong đội dự án, khó khăn việ làm việc với CSDL,…. Tuy nhiên xây
dựng theo hướng đối tượng thì đòi hỏi thời gian nhiều và một hệ thống lớn và chi phí
cao nên chưa phù hợp với công ty này.
+ Nguyễn Thị Thuỳ Dương, Luận văn “Phân tích, thiết kế và xây dựng HTTT
quản lí bán hàng công ty cổ phần dịch vụ viễn thông Thái Bình Dương”, Khoa tin học
kinh tế, Đại học Kinh Tế Quốc Dân. Chương trình phần mềm Quản lý bán hàng tại
công ty cổ phần dịch vụ viễn thông Thái Bình Dương đã đáp ứng được những yêu cầu
cơ bản trong hệ thống quản lý bán hàng. Chương trình đã quản lý được các giao dịch
trong ngày tại công ty, chương trình cũng theo dõi được quá trình thực hiện giao dịch
của từng nhân viên. Chương trình cũng cho phép người sử dụng tìm kiếm các thông
tim về khách hàng theo các tiêu thức khác nhau, cho người sử dụng lựa chọn đồng thời
chương trình lập được các báo cáo theo từng giai đoạn cụ thể theo từng loại khách
hàng thực hiện giao dịch.
Qua các bài báo, luận văn, bài nghiên cứu trên thì có thể thấy tình hình đầu tư
cho CNTT trong nước đang phát triển mạnh. Trên đây là một phần nhỏ những công
trình nghiên cứu trong nước, phần nào đó thấy được sự tích cực tìm những hướng đi
mới, giải pháp mới cho HTTT quản lý bán hàng để phần nào đó có thể ứng dụng
HTTT quản lý bán hàng một cách hiệu quả vào doanh nghiệp, tăng hiệu quả quản lý
sản xuất- kinh doanh, thúc đẩy sự tồn tại của doanh nghiệp.
1.3.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới
+ D.S.Laar, J.K. Konjaang, B.A. TanKia (2016), “Design and development of a
Sale Management system for SMEs in Northern Ghana”. Bài nghiên cứu phân tích,
thiết kế hệ thống thông tin quản lý bán hàng cho công ty SMEs. Bài nghiên cứu viết
rất đầy đủ và chi tiết, phân tích và làm rõ ra những điểm thật sự cần thiết trong hệ
thống bán hàng nhằm thúc đẩy việc kinh doanh của công ty SMEs. Do đó, rất phù hợp
với mô hình và tình hình tài chính của Công ty SMEs.

+ Yongchang Ren, Mengyao Chen (2015), “Design and implementation of
Supermarket Management system”. Bài nghiên cứu thiết kế và triển khai hệ thống
quản lý siêu thị vừa và nhỏ. Hệ thống có thể nhận ra chức năng của thông tin quản lý
dịch vụ để nhân viên có thể tuân thủ các điều kiện tồn kho và bán hàng bất cứ lúc nào.
Bài viết cũng nêu lên các đặc điểm và lợi ích khi áp dụng hệ thống vào siêu thị và so
sánh kết quả hiện tại và kết quả khảo sát việc áp dụng hệ thống bán hàng này tại các
của hàng tương tự. Hệ thống cũng có tính thẩm mỹ của giao diện, thao tác đơn giản,
truy vấn thuận tiện và bảo mật dữ liệu….Hệ thống đáp ứng yêu cầu thực tiễn của siêu
thị vừa và nhỏ này.
16


+ Vicki A.Benge (2012), Article “The advantages of using System analysis &
design to improve business quality”, Chron online newspaper. Bài báo khẳng định rõ
về lợi ích mà việc phân tích thiết kế phần mềm quản lý mang lại cho doanh nghiệp,
đặc biệt là doanh nghiệp vừa và nhỏ. Lợi ích không chỉ đem lại cho công ty mà còn
phần nào giúp nhân viên của doanh nghiệp tránh được những thủ tục dườm dà trong
khi thao tác hay tránh được một số nghiệp vụ gây ra việc khách hàng phải đợi chờ.
+ Samuil Angelov et all (04/2012), Article “A framework for analysis and design
of software reference architectures”. Bài báo đã đề xuất một số công cụ giúp cho việc
phân tích và thiết kế đạt hiệu quả, tạo điều kiện cho các kiến trúc sư phần mềm, các
nhà khoa học trong việc thiết kế và áp dụng những kiến thức để có thể xây dựng phần
mềm phù hợp và có hiệu quả cho các doanh nghiệp.

17


Chương 2: KẾT QUẢ PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG HỆ THỐNG
THÔNG ITN QUẢN LÝ BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VNEXT
SOFTWARE

2.1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN VEXT SOFTWARE
2.1.1. Quá trình thành lập
2.1.1.1. Sơ lược về công ty
Tên công ty: Công ty Cổ phần Vnext Software
Tên tiếng anh: VNEXT Join Stock Company
Logo:

Hình 2.1. Logo công ty
Địa chỉ: Tầng 18, Tháp C, Central Point, 219 Trung Kính, Yên Hòa, Cầu Giấy,
Hà Nội
Điện thoại: +84-24-3765-9555
Email:
Website: www.vnext.vn
2.1.1.2. Sứ mệnh của công ty
Công ty Cổ phần Vnext Software là công ty tư vấn và phát triển phần mềm cho
thị trường Nhật Bản. Giúp các doanh nghiệp, tổ chức nâng cao hiệu quả quản lý, năng
lực cạnh tranh và hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh bằng những hệ thống công
nghệ thông tin toàn diện.
Đội ngũ kỹ sư am hiểu nghiệp vụ khách hàng, chuyên sâu trong từng lĩnh vực,
chia sẻ kinh nghiệm để cùng phát triển là giá trị quan trọng mà Vnext tích lũy trong
nhiều năm.
Sứ mệnh: “Xây dựng Vnext trở thành công ty hàng đầu cung cấp sản phẩm dịch
vụ, phát triển phần mềm, giải pháp công nghệ thông tin chuyên nghiệp. Cung cấp các
sản phầm phần mềm ứng dụng cao cho khách hàng”.
18


×