Tải bản đầy đủ (.docx) (82 trang)

luận văn hệ thống thông tin kinh tế phát triển các công cụ marketing điện tử cho công ty cổ phần thiết kế kiến trúc kiến thịnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.69 MB, 82 trang )

1

1

1

TÓM LƯỢC
Thương mại điện tử (TMĐT) ra đời đã làm thay đổi căn bản cách thức tiến hành
kinh doanh và đem lại lợi ích vô cùng lớn cho các doanh nghiệp, người tiêu dùng và xã
hội. Marketing thương mại điện tử cũng chính là hình thức marketing vận dụng các
tính năng ưu việt của Internet nhằm mục đích tiếp cận thị trường, cung cấp sản phẩm,
dịch vụ đến khách hàng mục tiêu của doanh nghiệp.
Marketing thương mại điện tử tuy có nhiều điểm giống so với marketing
truyền thống nhưng lại có những lợi ích và vai trò to lớn mà marketing truyền
thống không có được. Marketing thương mại điện tử giúp doanh nghiệp tiết kiệm
chi phí, rút ngắn khoảng cách về không gian và thời gian cộng thêm tính tương tác
cao, phản hồi nhanh, tạo lợi thế cạnh tranh và mối quan hệ mật thiết với khách
hàng. Do vậy việc ứng dụng marketing thương mại điện tử trong hoạt động kinh
doanh để nâng cao năng lực cạnh tranh trong tiến trình hội nhập rất cần thiết cho
doanh nghiệp.
Các công cụ Marketing điện tử có vai trò quan trọng trong việc quảng bá hình
ảnh, thương hiệu của doanh nghiệp. Việc triển khai và sử dụng hiệu quả các công
cụ Marketing điện tử có website Thương mại điện tử là rất cần thiết. Dựa trên
những kiến thức thu được qua quá trình học tập tại Trường Đại học Thương Mại và
quá trình thực tập tại Công ty tác giả quyết định nghiên cứu việc phát triển các công
cụ marketing điện tử cho Công ty Cổ phần Thiết kế Kiến trúc Kiến Thịnh.
Quá trình ứng dụng công cụ marketing điện tử vào hoạt động của Công ty Cổ
phần Thiết kế Kiến trúc Kiến Thịnh đã đạt được những thành công ban đầu. Tuy
nhiên, còn nhiều công cụ đầy tiềm năng mà Công ty chưa phát triển được. Nhận
thấy vấn đề còn tồn tại trong công tác triển khai các công cụ marketing điện tử tại
Công ty.


Bài khóa luận tác giả tập trung nghiên cứu về việc phát triển các công cụ
marketing điện tử cho Công ty Cổ phần Thiết kế Kiến trúc Kiến Thịnh, phân tích
thực trạng tại Công ty và tìm ra giải pháp về việc ứng dụng các công cụ marketing
điện tử trong việc duy trì và mở rộng thị trường của Công ty Cổ phần Thiết kế Kiến
trúc Kiến Thịnh. Bài khóa luận gồm có 3 chương:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận cơ bản về marketing điện tử, tác giả đưa ra lý
luận về marketing, marketing điện tử, các công cụ marketing điện tử cơ bản… nhằm
hệ thống hóa các kiến thức cần thiết cho người đọc về marketing điện tử. Tổng quan
về các hoạt động marketing điện tử và những công cụ marketing điện tử nhằm phát
triển thị trường tại Việt Nam để người đọc có một góc nhìn tổng quan về thị trường
hoạt động của doanh nghiệp hiện nay.


2

2

2

Chương 2: Thực trạng triển khai và ứng dụng các công cụ marketing điện tử
tại Công ty Cổ phần Thiết kế Kiến trúc Kiến Thịnh nhằm duy trì và mở rộng thị
trường cho Công ty, tác giả đưa ra các phương pháp nghiên cứu tiến hành thực hiện
bài khóa luận đồng thời đưa ra thực trạng ứng dụng các công cụ marketing điện tử
tại Công ty Cổ phần Thiết kế Kiến trúc Kiến Thịnh sau khi hoàn thành việc thu thập
dữ liệu, nghiên cứu và phân tích thực trạng tại Công ty. Từ đó làm nền tảng cho việc
đưa ra các giải pháp mang tính thiết thực trong Chương 3.
Chương 3: Các kết luận và đề xuất giải pháp phát triển các công cụ marketing
điện tử cho Công ty Cổ phần Thiết kế Kiến trúc Kiến Thịnh, tác giả đưa ra các xu
hướng marketing điện tử những năm gần đây tại Việt Nam đồng thời dựa trên thực
trạng kinh doanh của Công ty, phân tích những thành tựu đạt được và khó khăn gặp

phải để đưa ra các giải pháp đẩy mạnh hoạt động và ứng dụng công cụ marketing
điện tử tại Công ty. Cuối cùng tác giả mạnh dạn đưa ra các kiến nghị với cơ quan
chủ quản để đẩy mạnh việc phát triển các công cụ marketing điện tử để duy trì và
mở rộng thị trường cho Công ty.
Khóa luận đã sử dụng một số phương pháp nghiên cứu như phương pháp thu
thập dữ liệu sơ cấp được tiến hành bằng cách khảo sát, phương pháp thu thập dữ
liệu thứ cấp thông qua các bài viết trên Internet và sách chuyên ngành; để lượng hóa
một số kết quả nghiên cứu. Sau quá trình nghiên cứu tác giả đã đề xuất một số giải
pháp phát triển các công cụ marketing điện tử cho Công ty. Cùng với đó là việc vận
dụng giữa lý thuyết và thực tiễn để phát triển các công cụ marketing điện tử nhằm
duy trì và mở rộng thị trường tại Công ty Cổ phần Thiết kế Kiến trúc Kiến Thịnh.


3

3

3

LỜI CẢM ƠN
Khóa luận tốt nghiệp chính là kết quả của những kiến thức tác giả tích lũy
được trong thời gian học tập tại trường Đại học Thương Mại, và cả những kinh
nghiệp thực tế có được trong thời gian thực tập tại doanh nghiệp. Sau một thời
gian tìm hiểu và nghiên cứu về các vấn đề liên quan đến đề tài cùng sự chỉ bảo
tận tình của các thầy cô, sự hướng dẫn, giúp đỡ nhiệt tình của các anh chị trong
đơn vị thực tập và kết hợp với những kiến thức đã học để tác giả hoàn thành
khóa luận tốt nghiệp.
Tác giả xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong khoa Hệ thống thông tin kinh
tế và Thương mại điện tử, Trường Đại học Thương Mại đã tận tình giảng dạy, trang
bị cho tác giả những kiến thức quý báu đồng thời tạo điều kiện để tác giả được thực

tập và hoàn thành đề tài khóa luận tốt nghiệp của mình.
Đặc biệt tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo Lê Duy Hải đã
tận tình giúp đỡ tác giả trong suốt quá trình thực hiện và hoàn thành khóa luận
tốt nghiệp.
Xin được chân thành cảm ơn ban lãnh đạo và toàn bộ nhân viên Công ty Cổ
phần Thiết kế Kiến trúc Kiến Thịnh đã tạo thuận lợi cho tác giả trong quá trình thực
tập và thực hiện đề tài tốt nghiệp.
Với thời gian nghiên cứu giới hạn cũng như trình độ và khả năng của bản thân
còn hạn chế do đó khoá luận của tác giả chắc chắn vẫn còn nhiều sai sót. Kính
mong các thầy cô giáo góp ý, chỉ bảo để khoá luận của tác giả trở nên hoàn thiện
hơn và có giá trị hơn về mặt lý luận và thực tiễn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 5 tháng 12 năm 2018
Sinh viên thực hiện

Trần Thị Hương


4

4

MỤC LỤC

4


5

5


5

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng
Nội dung
Trang
2.1
Trình độ cán bộ nhân viên trong Công ty Cổ phần Thiết kế Kiến trúc Kiến Thịnh
29
2.2
Báo cáo lưu lượng truy cập website 3 tháng quý II năm 2018
34
2.3
Số liệu thống kê chiến dịch email trung bình của khách hàng MailChimp theo quy
mô công ty
42
2.4
Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến việc phát triển các công cụ marketing điện tử
tại Công ty Cổ phần Thiết kế Kiến trúc Kiến Thịnh
46
2.5

Mức độ tác động của việc ứng dụng các công cụ marketing điện tử cho hoạt
động kinh doanh của Công ty
48
2.6
Bảng kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần Thiết kế Kiến trúc Kiến
Thịnh



6

6

6

DANH MỤC HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ
Hình
1.1
2.1
2.2
2.3
2.4
2.5
2.6
2.7
2.8
2.9
2.10
2.11

Nội dung
Chuỗi giá trị cốt lõi của marketing
Logo thương hiệu Công ty Cổ phần Thiết kế Kiến trúc Kiến
Thịnh
Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Công ty Cổ phần Kiến trúc Kiến
Thịnh
Giao diện website
Xếp hạng của website trên

Alexa.com
Mức độ hài lòng của khách hàng về dịch vụ và sản phẩm của
Công ty tại website
Nguồn cung cấp thông tin về Công ty Cổ phần Thiết kế Kiến
trúc Kiến Thịnh tới khách hàng
Phân tích SEO On – page website
thông qua tiện ích SeoQuake
Thứ hạng của trang web trên công
cụ tìm kiếm Google
Mức độ phổ biến thương hiệu
Fanpage Kiến Trúc Kiến Thịnh của Công ty trên Facebook
Kênh Youtube Kiến Thịnh Kiến Trúc của Công ty

Trang
6
22
29
32
33
34
36
39
40
43
44
45


7


7

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Viết tắt
CNTT
CSKH
HVNCLC
NĐ-CP
NXB
TMĐT
TNHH
VBHN-BCT
4P
AIDA
AOL
B2B
B2C
CPA
CPC
CPM
CTR
MSN
PDA
PPC
SEM
SEO
SMS
SPSS
TV


Nội dung viết tắt
Công nghệ thông tin
Chăm sóc khách hàng
Hàng Việt Nam Chất lượng cao
Nghị định – Chính phủ
Nhà xuất bản
Thương mại điện tử
Trách nhiệm hữu hạn
Văn bản hợp nhất – Bộ Công Thương
Product, Price, Place, Promotion( Sản phẩm, Giá, Phân phối, Xúc
tiến)
Attention, Interest, Desire, Action(Chú ý, Quan tâm, Mong
muốn, Hành động)
American Online(dịch vụ thông tin trực tuyến hãng AOL)
Business to Business( Kinh doanh giữa Doanh nghiệp với Doanh
nghiệp)
Business to Consumer( Kinh doanh từ Doanh nghiệp, Công ty tới
Khách hàng)
Cost per Action(Trả tiền cho mỗi hành động)
Cost per Click(Chi phí mỗi lần nhấp chuột)
Cost per thousand Impression(Tính chi phí dựa trên số lần quảng
cáo xuất hiện)
Click-through rate(Tỉ lệ click vào quảng cáo trên tổng số lần
quảng cáo xuất hiện)
Microsoft Network(tập hợp các dịch vụ Internet cung cấp
bởi Microsoft)
Personal Digital Assistant( Thiết bị kỹ thuật số hỗ trợ cá nhân)
Pay Per Click( Trả phí mỗi lần nhấp chuột)
Search Engine Marketing( Quảng cáo qua công cụ tìm kiếm)
Search Engine Optimization( Tối ưu hóa công cụ tìm kiếm)

Short Message Services( Dịch vụ tin nhắn ngắn)
Statistical Package for Social Sciences( Thống kê trọn gói cho
các hội Khoa học)
Television( Ti vi)

7


8
PHẦN MỞ ĐẦU: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU

Tình hình thương mại điện tử(TMĐT) ở Việt Nam hiện tại, thị trường trực
tuyến đang là mảnh đất màu mỡ để các doang nghiệp khai thác và phát triển. Nhen
nhóm từ năm 2006, cho đến nay tốc độ tăng trưởng của TMĐT ở Việt Nam vẫn ở
mức cao. Mới chỉ hết Quý III/2018, tốc độ tăng trưởng doanh thu Thương mại điện
tử năm 2018 đã tăng trên 25% so với năm 2017. Đứng giữa nhiều cơ hội và thách
thức, các doanh nghiệp cần làm gì để tối ưu hoá khả năng kinh doanh thương mại
điện tử của mình?
Trong lĩnh vực TMĐT, Marketing được xem là chìa khóa quyết định thành
công của mô hình kinh doanh trực tuyến. Để thương mại điện tử thật sự phát huy
hết ưu thế trong các hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp cần xây dựng và phát triển
các công cụ marketing điện tử hiệu quả để có thể chủ động hơn trước khi bước vào
thực hiện kế hoạch nhất là trong môi trường điện tử luôn biến động. Marketing
TMĐT là một công việc đặc thù, đòi hỏi sự kết hợp giữa kỹ năng marketing truyền
thống và marketing trực tuyến.
Trong quá trình xây dựng và phát triển thương hiệu của mỗi doanh nghiệp, bên
cạnh những phương tiện quảng cáo truyền thống như: TV, báo, tạp chí,... Internet
đóng vai trò quan trọng và là một phương tiện hiệu quả, tiết kiệm trong việc xây
dựng nhận thức của người tiêu dùng đối với một thương hiệu. Người làm marketing

có thể sử dụng tất cả những ứng dụng của trang web, nhằm quảng cáo, tăng cường
quan hệ với công chúng, xây dựng những cộng đồng trên mạng để tạo những ấn
tượng tốt cho thương hiệu.
Công ty Cổ phần Thiết kế kiến trúc Kiến Thịnh là Công ty Tư vấn – Thiết kế Xây dựng các công trình nhà ở, biệt thự, sân vườn,... Kiến Thịnh từng bước đấy
mạnh hoạt động Tư vấn thiết kế của mình kết hợp với ứng dụng thương mại điện tử
vào việc quảng bá thương hiệu và hình ảnh Công ty, đặc biệt là hoạt động marketing
điện tử. Nắm bắt được xu thế hiện nay, Công ty đã sử dụng Email marketing, Video
marketing và đẩy mạnh hoạt động tối ưu hóa công cụ tìm kiếm, tuy nhiên trong quá
trình ứng dụng các công cụ marketing điện tử vào các hoạt động kinh doanh nhưng
vẫn còn tồn tại một vài hạn chế. Qua quá trình thực tập và nghiên cứu tại Phòng


9
kinh doanh của Công ty, tôi nhận thấy các công cụ marketing điện tử là một cơ hội
để phát triển doanh nghiệp.
Tuy nhiên việc ứng dụng các công cụ marketing điện tử trong điều kiện hiện
nay không hề dễ dàng, đây là một vấn đề cần nghiên cứu cấp bách và cụ thể. Nắm
bắt được xu thế và nhận thấy được những lợi ích to lớn mà thương mại điện tử đem
lại. Công ty đã thành lập website từ những ngày đầu hoạt
động trên thị trường. Đây là nơi kết nối giữa khách hàng và Công ty, đưa khách
hàng đến gần hơn với những thiết kế hiện đại, tiện ích và không kém phần sang
trọng. Với mục đích phát triển các công cụ marketing điện tử hiệu quả phục vụ cho
hoạt

động

quảng




hình

ảnh,

sản

phẩm,

dịch

vụ

của

website

, tôi đã chọn đề tài: “ Phát triển các công cụ marketing điện
tử cho Công ty Cổ phần Thiết kế Kiến trúc Kiến Thịnh”.
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
• Mục tiêu chung

Đưa các giải pháp có luận cứ khoa học và thực tiễn để phát triển các công cụ
marketing điện tử cho Công ty Cổ phần Thiết kế Kiến trúc Kiến Thịnh.


Mục tiêu cụ thể
Tập hợp và hệ thống một số cơ sở lý luận cơ bản về marketing điện tử, các
hình thức marketing điện tử từ các giáo trình, sách, báo, các đề tài nghiên cứu khoa
học,... nhằm cung cấp cái nhìn đầy đủ hơn về marketing điện tử, tạo lập phương
pháp để các nhà quản trị phát triển và sử dụng có hiệu quả các công cụ marketing

điện tử phục vụ hoạt động kinh doanh, giới thiệu sản phẩm, dịch vụ.
Đánh giá, phân tích tình hình thực trạng sử dụng các công cụ marketing
điện tử tại website đánh giá sự tác động của các yếu tố
môi trường bên trong và bên ngoài, từ đó phát hiện các hạn chế trong việc sử
dụng các công cụ này.
Đề ra các giải pháp nhằm phát triển hoạt động marketing điện tử một cách có
hệ thống, tạo ra hiệu quả cao nhất cho các công cụ đó, đem lại những lợi ích thiết
thực cho hoạt động kinh doanh của công ty.

3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU

Đối tượng nghiên cứu


10


Đối tượng nghiên cứu: Là những vấn đề lý luận và thực tiễn về các công cụ
marketing điện tử.



Khách thể nghiên cứu: Công ty Cổ phần Thiết kế Kiến trúc Kiến Thịnh
Phạm vi nghiên cứu



Phạm vi không gian
Đề tài được thực hiện nghiên cứu tại Công ty Cổ phần Thiết kế Kiến trúc Kiến
Thịnh. Thực hiện nghiên cứu dựa trên các công cụ tìm kiếm, các mạng xã hội, diễn

đàn về thương mại điện tử,...



Phạm vi thời gian
Các báo cáo kinh doanh, tài liệu nghiên cứu về website để phục vụ quá trình
nghiên cứu từ đề tài từ năm 2015 - 2018, đề xuất phát triển marketing điện tử cho
Công ty trong giai đoạn 2019 - 2022.

4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
4.1. Phương pháp thu thập dữ liệu
4.1.1.
Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp
a. Phương pháp sử dụng phiếu điều tra:

- Nội dung: tìm hiểu về mức độ áp dụng các công cụ marketing điện tử cùng sự
hiệu quả mà Công ty nhận được, cũng như mức độ quan tâm của khách hàng đến
marketing điện tử.
- Cách thức tiến hành: Trong khóa luận, tác giả sử dụng 2 bảng câu hỏi để khảo sát
2 đối tượng áp dụng khác nhau:
+ Bảng câu hỏi 1:


Đối tượng điều tra: Toàn bộ 62 nhân viên và ban lãnh đạo trong Công ty Cổ phần Thiết



kế Kiến trúc Kiến Thịnh.
Số phiếu phát ra là 62 phiếu, số phiếu thu về là 62 phiếu và đều hợp lệ
+ Bảng câu hỏi 2:





Đối tượng điều tra: các khách hàng ngẫu nhiên trên địa bàn thành phố Hà Nội
Số phiếu phát ra là 200 phiếu, số phiếu thu về 154 phiếu, số phiếu hợp lệ là 126 phiếu.
- Ưu điểm: Đây là phương pháp rất thực nghiệm, thời gian tiến hành linh hoạt,
người được điều tra dễ dàng trả lời. Phương pháp này đảm bảo tính khuyết danh cao
và thông tin khách quan. Dễ thống kê, xác định được những vấn đề cơ bản và nhu cầu
của khách hàng.


11
- Nhược điểm: Việc thu hồi bảng hỏi thường không đầy đủ và các câu trả lời
trong bảng hỏi thường không thu được hết. Các câu hỏi trong bảng hỏi thường
không nhiều, câu trả lời nhiều khi không chính xác, mang tính chủ quan, không đi
sâu được vào những vấn đề cụ thể. Các câu hỏi và câu trả lời bị lệ thuộc nhiều vào
trình độ nhận thức còn hạn chế của tác giả về doanh nghiệp. Vì vậy ảnh hưởng tính
đại diện của thông tin về doanh nghiệp.
- Mục đích áp dụng: xác định mức độ quan tâm của người tiêu dùng đối với
các hoạt động marketing điện tử của công ty. Tìm hiểu xu hướng mong muốn cũng
như thị hiếu của khách hàng tiềm năng.
b. Phương pháp phỏng vấn

Phương pháp phỏng vấn là phương pháp dùng hệ thống câu hỏi miệng nhằm
thu được những thông tin về nhận thức hoặc thái độ của người được phỏng vấn với
sự kiện hay vấn đề được hỏi. Có 3 hình thức phỏng vấn chính là: phỏng vấn trực
tiếp, phỏng vấn qua điện thoại, phỏng vấn qua email.
Trong khóa luận, phương pháp phỏng vấn được áp dụng với ban giám đốc của
Công ty Cổ phần Thiết kế Kiến trúc Kiến Thịnh.

4.1.2.

Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp
Dữ liệu thứ cấp cần thu thập và phân tích là các lý thuyết về marekting điện tử và

các công cụ marketing điện tử trong hoạt động kinh doanh, các đề tài nghiên cứu về
marketing điện tử và quảng cáo trực tuyến, các dữ liệu tổng quan về ứng dụng các công
cụ marketing điện tử ở Việt Nam, dữ liệu về thực trạng và định hướng phát triển các
công cụ marketing điện tử ở Việt Nam và trên thế giới.
Dữ liệu thứ cấp được thu thập qua các nguồn tài liệu bên trong và bên ngoài.
Nguồn tài liệu bên trong bao gồm các nguồn: văn bản giới thiệu về quá trình thành
lập và phát triển công ty, giấy phép công ty, giấy phép thành lập, thông tin thu thập từ
website kienthinh.vn hồ sơ nhân lực, báo cáo tài chính của Công ty năm 2015 – 2018.
Nguồn tài liệu bên ngoài bao gồm các tài liệu viết về tình hình xây dựng kế hoạch
và triển khai ứng dụng các công cụ marketing điện tử trên mạng Internet, giáo trình liên
quan đến quản trị thương hiệu và liên quan đến TMĐT, luận văn của các năm trước.


12
4.2. Phương pháp phân tích dữ liệu
4.2.1.
Phương pháp định lượng

Sử dụng phần mềm Excel
Microsoft Excel là chương trình xử lý bảng tính nằm trong bộ Microsoft Office của
hãng phần mềm Microsoft để xử lý các số liệu, các phiếu điều tra.
Sử dụng phần phầm SPSS (Statistical Package for Social Sciences)
- Ưu điểm: Tính đa năng và mềm dẻo trong việc lập các bảng phân tích, sử
dụng các mô hình phân tích đồng thời loại bỏ các công đoạn không cần thiết mà các
phần mềm khác gặp phải.

- Nhược điểm: Khả năng xử lý đối với những vấn đề ước lượng còn phức tạp.
Do vậy, khó đưa ra được những ước lượng sai số đối với các ước lượng này.
4.2.2.

Phương pháp định tính
Phương pháp phân tích: phân tích các kết quả, số liệu thu được từ phiếu điều

tra, kết quả hoạt động cũng như sự hiệu quả của các công cụ marketing điện tử mà
Công ty đã và đang áp dụng để đưa ra những kết luận cũng như hạn chế, giải pháp
cho Công ty.
Phương pháp tổng hợp: tổng hợp các dữ liệu thu thập được từ các câu hỏi điều
tra, những tài liệu tham khảo được để đưa ra những kết luận, đánh giá về tình hình
hoạt động và ứng dụng các công cụ marketing điện tử của Công ty.
5. KẾT CẤU KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

Nội dung chính của khóa luận được cấu trúc thành 3 chương:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận cơ bản về Maketing điện tử
Chương 2: Thực trạng ứng dụng các công cụ Marketing điện tử tại Công ty Cổ
phần Thiết kế Kiến Trúc Kiến Thịnh.
Chương 3: Các kết luận và đề xuất giải pháp phát triển các công cụ Marketing
điện tử cho Công ty Cổ phần Thiết kế Kiến Trúc Kiến Thịnh.


13
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ MAKETING
ĐIỆN TỬ
1.1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN
1.1.1.Khái niệm Marketing

Hiện nay trên thế giới có rất nhiều quan điểm khác nhau về marketing. Theo

marketing căn bản, marketing là quá trình làm việc với thị trường để thực hiện các
cuộc trao đổi nhằm thỏa mãn những nhu cầu và mong muốn của con người.[1]
Cũng có thể hiểu, marketing là một dạng hoạt động của con người (bao gồm cả tổ
chức) nhằm thỏa mãn các nhu cầu và mong muốn thông qua trao đổi.
Theo định nghĩa của Hiệp hội Marketing Mỹ: “ Marketing là tiến hành các
hoạt động kinh doanh có liên quan trực tiếp đến dòng vận chuyển hàng hóa và dịch
vụ từ người sản xuất đến người tiêu dùng”.
Theo định nghĩa về marketing của Philip Kotler: “Marketing là một dạng hoạt
động của con người nhằm thoả mãn những nhu cầu và mong muốn của họ thông
qua trao đổi.” Marketing được hiểu là một quá trình quản lý mang tính xã hội, nhờ đó
mà các cá nhân và tập thể có được những gì họ cần và mong muốn thông qua việc tạo
ra sản phẩm, chào bán và trao đổi các sản phẩm có giá trị với những người khác.
Khái niệm này của marketing dựa trên những khái niệm cốt lõi: nhu cầu, mong
muốn và yêu cầu; sản phẩm; giá trị, chi phí và sự hài lòng; trao đổi, giao dịch và các
mối quan hệ, thị trường; marketing và những người làm marketing. Những khái
niệm này được minh họa trong hình sau:

Thị trường
Nhu cầu, mong muốn và yêu cầu
Sản phẩm
Giá trị, chi phíTrao
và sựđổi,
hàigiao
lòngdịch và các mối quan hệ
Marketing và người làm marketing

Hình 1.1 Chuỗi giá trị cốt lõi của marketing
(Nguồn: [2])
1.1.2.Khái niệm marketing điện tử


“Marketing điện tử là quá trình lập kế hoạch về sản phẩm, giá, phân phối và
xúc tiến đối với sản phẩm, dịch vụ và ý tưởng để đáp ứng nhu cầu của tổ chức và cá
nhân - dựa trên các phương tiện điện tử và Internet” [2]


14
Marketing điện tử là việc ứng dụng mạng Internet và các phương tiện điện tử
(e-mail, web, multimedia, smartphone,...) để tiến hành các hoạt động marketing
nhằm đạt được các mục tiêu của tổ chức và duy trì quan hệ khách hàng thông qua
việc nâng cao hiểu biết về khách hàng (thông tin, hành vi, giá trị, mức độ trung
thành...), từ đó tiến hành các hoạt động xúc tiến mục tiêu, dịch vụ qua mạng hướng
tới thoả mãn nhu cầu của khách hàng.(Dave Chaffey).
Marketing điện tử bao gồm tất cả các hoạt động để thoả mãn nhu cầu và mong
muốn của khách hàng thông qua Internet và các phương tiện điện tử [3]
Tuy nhiên, theo một số tác giả như Ghosh Shikhar và Toby Bloomburg (Hiệp
hội Marketing Mỹ), có thể đi đến định nghĩa như sau:
“Marketing điện tử là lĩnh vực tiến hành hoạt động kinh doanh gắn liền với
dòng vận chuyển sản phẩm từ người sản xuất đến người tiêu dùng, dựa trên cơ sở
ứng dụng công nghệ thông tin Internet.”
Về cơ bản, marketing điện tử là các hoạt động marketing được tiến hành qua
các phương tiện điện tử và mạng viễn thông. Trong đó, phương tiện điện tử có thể là
máy tính, mobile, PDA,... còn mạng viễn thông có thể là Internet, mạng thông tin di
động,...
Như vậy, có thể nói marketing điện tử là hoạt động marketing gắn liền với hạ
tầng công nghệ thông tin Internet mà trước đó, các hoạt động marketing cổ điển
không có.
1.1.3.Bản chất marketing điện tử
Bản chất Marketing không thay đổi, vẫn là một quá trình quá trình trao đổi
thông tin và kinh tế, từ việc xác định nhu cầu đến lập các kế hoạch 4Ps đối với sản
phẩm, dịch vụ, ý tưởng đến tiến hành và kiểm tra để thực hiện các mục đích của tổ

chức và cá nhân. Tuy nhiên, phương thức tiến hành marketing điện tử khác với
marketing truyền thống. Thay vì marketing truyền thống cần rất nhiều các phương
tiện khác nhau như tạp chí, tờ rơi, thư từ, điện thoại, fax... khiến cho sự phối hợp
giữa các bộ phận khó khăn hơn, tốn nhiều thời gian hơn. Marketing điện tử chỉ cần
sử dụng Internet. Để tiến hành tất cả các hoạt động khác của marketing như nghiên
cứu thị trường, cung cấp thông tin về sản phẩm hay dịch vụ, quảng cáo, thu thập ý
kiến phản hồi từ phía người tiêu dùng,...đều có thể thực hiện thông qua mạng
Internet.
Về bản chất của marketing điện tử có những điểm tương đồng với marketing
truyền thống, mục đích chung của 2 dạng marketing này cùng làm thỏa mãn nhu
cầu của mỗi khách hàng. Hiện nay có nhiều người cho rằng marketing điện tử là
một phần của thương mại điện tử nhưng thực tế marketing điện tử có một vai trò
quan trọng đó là hỗ trợ sự phát triển các hoạt động thương mại điện tử. Marketing


15
điện tử đề cao tính tiếp thị các sản phẩm, dịch vụ bằng việc thông qua mạng internet
để kết nối toàn cầu.
Vì thế, bản chất của marketing điện tử là việc áp dụng các công nghệ thông tin
để triển khai các bước trong một chiến dịch marketing, dù sử dụng bất kì phương
tiện nào trong chiến dịch thì chúng cũng phải gắn kết, bổ trợ lẫn nhau thành một thể
thống nhất vì tất cả cùng chung một mục đích xây dựng, quảng bá thương hiệu và
thúc đẩy sự tăng trưởng doanh thu.
1.2. MỘT SỐ LÝ THUYẾT VỀ MARKETING ĐIỆN TỬ VÀ CÁC CÔNG CỤ
MARKETING ĐIỆN TỬ
1.2.1.Quá trình hình thành và phát triển của marketing điện tử
Nhìn chung quá trình hình thành và phát triển của marketing điện tử được chia
thành ba giai đoạn:
- Thông tin: các hoạt động marketing điện tử nhằm giới thiệu quảng bá hình ảnh
doanh nghiệp, sản phẩm dịch vụ của doanh nghiệp thông qua các website thông tin,

catalogue điện tử.
- Giao dịch: các hoạt động giao dịch trực tuyến, tự động hóa các quy trình kinh
doanh, phục vụ khách hàng tốt hơn, thuận tiện, an toàn và hiệu quả hơn trong bán
lẻ, dịch vụ ngân hàng, thị trường chứng khoán,...
- Tương tác: phối hợp, liên kết giữa nhà cung cấp, nhà sản xuất, nhà phân phối,...
thông qua chia sẻ các hệ thống thông tin, phối hợp các quy trình sản xuất, kinh
doanh để hoạt động hiệu quả nhất.
Quá trình hình thành marketing điện tử gắn liền với sự phát triển mạnh mẽ của
Internet và công cụ trên Internet [4]
Bắt đầu bằng việc hình thành email thương mại
Lịch sử cho thấy rằng Internet đã trở thành một kênh tiếp thị được bắt đầu vào
năm 1983 khi Compuserve tung ra sản phẩm email thương mại đầu tiên trên
Internet. Những tin nhắn được gửi qua Internet trước đây chỉ được dùng trong quân
đội và các trường đại học. Bây giờ nó đã được phổ biến trên Internet giúp tất cả mọi
người có thể gửi tin nhắn điện tử cho thông qua địa chỉ email trên Internet. Khi
email trở thành một xu hướng mới được nhiều người sử dụng thì lúc đó những ý
tưởng về việc sử dụng thư điện tử để quảng cáo, tiếp thị sản phẩm. Điều này đã
được các nhà kinh doanh sử dụng rất hiệu quả và trở thành mầm mống hình thành
nên marketing điện tử.
Sự hình thành website
Một thập niên sau đó vào năm 1993, một "trình duyệt" đọc các giao thức siêu
văn bản(http) của Tim Berners Lee cho phép người dùng tải về miễn phí từ Trung
tâm ứng dụng siêu máy tính Quốc gia. Điều này hình thành nên các website được
kết nối với nhau thông qua Internet. Mọi người có thể truy cập vào các website của


16
nhau từ đó các doanh nghiệp tận dụng website để đặt các baner quảng cáo tương tác
với khách hàng.
Sự hình thành Thương mại điện tử

Việc website ra đời tạo nên cơ hội kinh doanh mới cho các doanh nghiệp. Các
doanh nghiệp có thể xây dượng một website thương mại, đưa sản phẩm của họ lên
đó và tiến hành tương tác với khách hàng để bán các sản phẩm. Khi Jeff Bezos ra
mắt Amazon.com năm 1995, hầu hết các chuyên gia kinh doanh đều nghĩ rằng nó sẽ
thất bại vì người tiêu dùng sẽ không bao giờ sử dụng thẻ tín dụng trực tuyến. Tuy
nhiên như chúng ta đã biết, hiện nay Amazon.com đã trở thành một trang web
TMĐT lớn nhất thế giới và có thể giao dịch không chỉ ở Mỹ mà cả các quốc gia
khác trên thế giới.
Tiếp thị công cụ tìm kiếm
Google mặc dù không phải là công cụ tìm kiếm đầu tiên trên thế giới, nhưng
nó là Công ty đầu tiên cung cấp dịch vụ giúp các nhà quảng cáo có thể đặt quảng
cáo theo ý muốn và chủ động về thời gian hiển thị, tương tác tới người dùng của
quảng cáo. Hiện nay Google là kênh quảng cáo lớn nhất trên Internet.
Ứng dụng di động
Năm 2007, sự xuất hiện của điện thoại thông minh khi Apple tung ra chiếc
điện thoại thông minh của mình có tên là iPhone. Hơn thế nữa, Apple cho phép các
nhà phát triển từ bên thứ ba có thể tạo ra các ứng dụng điện thoại của riêng họ, cho
phép họ chọn cách họ có thể cung cấp nội dung và dịch vụ của mình lên đó. Chỉ
trong vài năm, thị trường điện thoại thông minh đã trở thành kênh tiếp thị sinh lời
nhanh nhờ vào những ưu điểm nổi trội như có thể cung cấp nội dung theo ý muốn
dựa trên sở thích và vị trí của khách hàng.
Open Graph
Facebook Open Graph là 1 giao thức dùng để giao tiếp giữa website của bạn
với mạng xã hội Facebook. Hay nói cách khác Open Graph chính là cầu nối giúp
website của bạn trở thành một phần của mạng xã hội để cho việc quảng bá website
và tương tác mạng xã hội được dễ dàng hơn.
1.2.2.Đặc điểm của marketing điện tử
Marketing điện tử từ khi xuất hiện đã được các nhà tiếp thị ứng dụng một cách
nhanh chóng. Nguyên nhân chính là do marketing điện tử có nhiều đặc điểm
khác biệt so với marketing truyền thống nên đem lại hiệu quả trong hoạt động

tiếp thị, quảng bá thương hiệu, sản phẩm và dịch vụ. Marketing điện tử có một số
đặc điểm sau:


17
Không giới hạn về không gian
Trong môi trường Internet, mọi khó khăn về khoảng cách địa lý đã được xóa
bỏ hoàn toàn. Điều này cho phép doanh nghiệp khai thác triệt để thị trường toàn
cầu. Nhờ hoạt động tiếp thị trực tuyến mà doanh nghiệp hoàn toàn có thể quảng bá
thương hiệu, sản phẩm, dịch vụ của mình đến với tập khách hàng mục tiêu trên toàn
thế giới với chi phí và thời gian nhanh nhất. Đặc trưng này bên cạnh việc đem lại
cho doanh nghiệp rất nhiều lợi ích thì cũng chứa đựng những thách thức đối với
doanh nghiệp. Khi khoảng cách được xóa bỏ đồng nghĩa với việc doanh nghiệp sẽ
tham gia ngày càng gay gắt và khốc liệt. Chính điều này đòi hỏi doanh nghiệp phải
xây dựng được chiến lược kinh doanh, marketing rõ ràng và linh hoạt.
Không giới hạn về thời gian
Marketing điện tử có khả năng hoạt động liên tục tại mọi thời điểm, khai thác
triệt để thời gian 24 giờ trong 1 ngày, 7 ngày trong một tuần, 365 ngày trong một
năm, hoàn toàn không có khái niệm thời gian chết. Doanh nghiệp có thể cung cấp
dịch vụ hỗ trợ khách hàng trực tuyến mọi lúc, mọi nơi; tiến hành nghiên cứu thị
trường bất cứ khi nào; gửi email quảng cáo;…
Tính tương tác cao
Tính tương tác của mạng Internet được thể hiện rất rõ ràng. Chúng cho phép
trao đổi thông tin hai chiều và cung cấp nhiều tầng thông tin cũng như tạo ra mối
quan hệ trực tiếp giữa nhà cung cấp và khách hàng. Hoạt động marketing trực tuyến
cung cấp thông tin theo yêu cầu của người sử dụng và cho phép người sử dụng xem
các thông tin.
Khả năng hướng đối tượng thích hợp
Hoạt động marketing trực tuyến có rất nhiều khả năng để nhắm vào đối tượng
phù hợp. Doanh nghiệp có thể nhắm vào các công ty, các quốc gia hay khu vực địa

lý, cũng như doanh nghiệp có thể sử dụng cơ sở dữ liệu để làm cơ sở cho hoạt động
tiếp thị trực tiếp. Doanh nghiệp cũng có thể dựa vào sở thích cá nhân và hành vi của
người tiêu dùng để nhắm vào đối tượng thích hợp.
Đa dạng hóa sản phẩm
Ngày nay, việc mua sắm đã trở lên dễ dàng hơn rất nhiều, chỉ cần ở nhà, ngồi
trước máy tính có kết nối Internet là khách hàng có thể thực hiện việc mua sắm như tại
các cửa hàng vật lý. Sản phẩm và dịch vụ được cung cấp trên các cửa hàng ảo này ngày
một phong phú và đa dạng nên thu hút được sự quan tâm từ phía người tiêu dùng.
1.2.3.Lợi ích và hạn chế của marketing điện tử
1.2.3.1.
Lợi ích của marketing điện tử
Lợi ích đối với doanh nghiệp
-Về khách hàng:


18
Công cụ để tìm hiểu và nghiên cứu khách hàng: sử dụng marketing điện tử là
một công cụ thu thập thông tin một cách hiệu quả, ngoài những thông tin cơ bản về
khách hàng như họ tên, số điện thoại, email…để lưu vào cơ sở dữ liệu thì chúng ta
có thể biết được sở thích của họ qua việc nghiên cứu được chính xác họ truy cập
website qua kênh nào như Facebook, Youtube, Google..., họ dừng lại ở mục nào lâu
nhất trên website với thời gian chính xác là bao lâu.
Tương tác và chăm sóc khách hàng hiệu quả: Marketing điện tử cho phép các
nhà sản xuất hay cung cấp dịch vụ có thể xây dựng, phát triển số lượng khách hàng
trung thành một cách dễ dàng khi việc nhu cầu của từng cá nhân được đáp ứng gần
như tuyệt đối, việc tương tác giữa doanh nghiệp và khách hàng diễn ra một cách
nhanh chóng và tiện lợi. Từ đó cho phép có thể thay đổi được chiến lược marketing
một cách nhanh chóng và đồng bộ, cũng như có thể khắc phục những sai sót về sản
phẩm và dịch vụ nhanh chóng.
-Về tài chính: marketing điện tử giúp các doanh nghiệp tiết kiệm được rất nhiều chi phí:

giá quảng cáo trực tuyến rẻ hơn rất nhiều so với những loại hình quảng cáo truyền
thống nhưng hiệu quả thì cao gấp nhiều lần vì quảng cáo trực tuyến chỉ tập trung
vào đối tượng doanh nghiệp muốn hướng đến và chi trả những gì họ đã sử dụng.
-Về sản phẩm: cùng với hạn chế các chi phí sẽ tạo cho sản phẩm có giá trị cạnh tranh
hơn, thu hút được nhiều sự quan tâm của khách hàng từ giá trị mới của sản phẩm,
thông tin về sản phẩm được khách hàng dễ dàng tìm kiếm chính xác, tránh tình trạng
nhiễu thông tin từ sản phẩm do dư luận sai, không đúng với tính chất sản phẩm doanh
nghiệp.
-Về đối thủ cạnh tranh: do thông tin trên Internet là không giới hạn về không gian và
thời gian, do đó doanh nghiệp có thể dễ dàng kiểm soát được sự hoạt động cũng như
các chiến lược sản phẩm mới của đối thủ cạnh tranh, cũng như nắm bắt được xu
hướng của thị trường nhanh chóng,…
-Về khả năng marketing toàn cầu: doanh nghiệp có khả năng toàn cầu hóa dịch vụ, sản
phẩm của mình thông qua marketing online, vì sự tiện lợi không giới hạn về địa lý.
Với marketing điện tử, hình ảnh và sản phẩm dễ dàng được truyền đến khắp nơi
trên thế giới, cùng với hình thức thanh toán tự động, doanh nghiệp có thể bán sản
phẩm của mình ở bất cứ nơi đâu và thời điểm nào giúp nâng cao hoạt động hiệu quả
hoạt động kinh doanh lên rất nhiều.
Lợi ích đối với người tiêu dùng
Giúp người tiêu dùng cập nhật được những thông tin về sản phẩm và dịch vụ
mà họ quan tâm một cách nhanh chóng và chính xác, phong phú và chất lượng cao
mà không bị quấy nhiễu bởi các mẫu quảng cáo như trên tivi, báo đài,… đáp ứng
được nhu cầu của mình.


19
Người tiêu dùng có thể tiếp xúc với các thông tin về sản phẩm khắp nơi trên thế
giới mà không bị yếu tố thời gian ảnh hưởng, giá cả lại thấp hơn so với các sản phẩm
bán thông thường. Khi có các thông điệp từ các doanh nghiệp qua các hộp thư điện
tử, khách hàng có quyền từ chối nhận, giúp họ được tôn trọng quyền riêng tư hơn.

Lợi ích đối với xã hội
-Nâng cao mức sống người dân: sự xuất hiện của nhiều loại hàng hóa, nhiều mặt hàng,
nhiều nhà cung cấp tạo ra nhiều lựa chọn và luôn đáp ứng nhu cầu của người
dân,giúp nâng cao trình độ dân trí mức nhận thức của người dân.
-Lợi ích cho các nước chưa phát triển: marketing điện tử xuất hiện mang lại những lợi
ích đáng kể cho các nước chưa phát triển, họ có thể tiếp cận với các sản phẩm, dịch
vụ từ các nước phát triển hơn thông qua Internet và marketing điện tử, học tập được
kinh nghiệm, kỹ năng... đào tạo qua mạng cũng nhanh chóng giúp các nước này tiếp
thu công nghệ mới.
-Dịch vụ công được cung cấp thuận tiện hơn: các dịch vụ công cộng như y tế, giáo dục,
các dịch vụ công của chính phủ... được thực hiện qua mạng với chi phí thấp hơn,
thuận tiện hơn.
1.2.3.2.
Hạn chế của marketing điện tử
- Thông thường tiếp thị bằng điện tử sẽ gặp khó khăn ở các vấn đề cơ sở
hạ tầng, công nghệ thông tin và thị trường mục tiêu như lượng người sử dụng
Internet, tốc độ truy cập mạng hay mức độ sử dụng,…. Nếu cơ sở hạ tầng còn nhiều
yếu kém thì người sử dụng sẽ không có nhiều cơ hội để tiếp cận được với mạng
Internet, tìm hiểu các thông tin trên mạng, mua hàng trực tuyến, và tham giá đấu giá
trên mạng, … Như vậy, chiến lược marketing điện tử cũng rất khó để gây ảnh
hưởng đến người tiêu dùng ở phân khúc thị trường đó.
- Nếu kiểm soát nội dung không tốt, rất dễ gây ảnh hưởng đến hình ảnh thương
hiệu.
- Tính đa dạng tiếp cận, vì vậy khó kiểm soát được đối tượng cần hướng tới.
- Cần đồng bộ hóa thông tin tốt, nếu không rất dễ dẫn đến loạn thông tin trong quản lí.
1.2.4.Điều kiện áp dụng các công cụ marketing điện tử vào hoạt động của doanh
nghiệp
Để có thể áp dụng và phát triển các công cụ marketing điện tử ngoài các điều
kiện chung về cơ sở vật chất kỹ thuật và pháp lý, còn cần một số điều kiện riêng cụ
thể như sau:



20
Về phía thị trường
Đó là nhận thức của khách hàng đối với TMĐT, tỷ lệ người sử dụng và chấp
nhận Internet. Đối với marketing điện tử giữa doanh nghiệp và khách hàng cá
nhân(B2C), khách hàng cần có điều kiện tiếp cận Internet cũng như thói quen mua
sắm qua mạng. Đối với marketing điện tử giữa doanh nghiệp và doanh
nghiệp(B2B), các tổ chức cần nhận thức được tầm quan trọng của chia sẻ thông tin,
phối hợp hoạt động sản xuất và kinh doanh để nâng cao hiệu quả, giảm chi phí và tăng
cường năng lực cạnh tranh.
Nhận thức doanh nghiệp, tổ chức về marketing điện tử
Nhận thức của các tổ chức về tầm quan trọng và ý nghĩa sống còn của việc
ứng dụng công nghệ thông tin trong kinh doanh, đánh giá được lợi ích của đầu tư
vào marketing điện tử cũng như đánh giá được các nguy cơ, hiểm họa nếu không
ứng dụng marketing điện tử
Sự phát triển của các ứng dụng marketing điện tử trên Internet
Hầu hết các hoạt động marketing đều có thể ứng dụng những thành tựu của
công nghệ thông tin như: nghiên cứu thị trường; xúc tiến thương mại; phát triển sản
phẩm mới; quảng cáo; phối hợp giữa các bên cung cấp, sản xuất và phân phối.
1.2.5.Một số công cụ marketing điện tử
1.2.5.1.
Trang thông tin điện tử
Trang thông tin điện tử(website) là một giải pháp marketing TMĐT tử quen thuộc
đối với doanh nghiệp. Hầu hết các doanh nghiệp đều đã thiết kế website riêng để giới
thiệu sản phẩm, dịch vụ và quảng bá thương hiệu. Để tăng hiệu quả sử dụng, các doanh
nghiệp phải tiến hành theo một trình tự chuẩn. Đầu tiên, tiến hành thiết kế website cần
dựa vào mục tiêu và đặc điểm của những người truy cập thường xuyên. Sau khi hoàn
tất thiết kế website và đưa website vào hoạt động, chủ sở hữu website phải lập một kế
hoạch cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả tiếp thị thông qua việc sử dụng các công cụ

truyền thông truyền thống và trực tuyến. Tiến hành hoạt động quảng cáo website trên
các công cụ tìm kiếm, diễn đàn, mạng xã hội, website khác,...
Website được cấu thành bởi ba yếu tố cơ bản: nội dung, tính tương tác và bố
cục website. Khi biết cách phối hợp một cách hợp lí ba yếu tố đó thì chúng ta sẽ có
được một website hiệu quả.
- Nội dung: là một yếu tố hết sức quan trọng đối với một website. Nội dung được
hiểu là tất cả những thứ được cung cấp trên website như: từ ngữ, sản phẩm, hình
ảnh, audio,...Để có được những nội dung phong phú, hấp dẫn đòi hỏi bạn phải xây
dựng nội dung dựa vào mô hình AIDA( Attention, Interest, Desire, Action). Dùng
tiêu đề để thu hút sự chú ý, dùng hình ảnh để khơi gợi sự yêu thích, dùng kiểu mẫu
để tạo sự ham muốn và dùng lời lẽ để khiến người truy cập website đi đến hành
động.


21
Tính tương tác: thể hiện ở việc người truy cập có thể dễ dàng tìm được thông tin mà
họ muốn; dễ dàng tải tài liệu; dễ dàng di chuyển từ trang chủ sang trang khác nhờ
việc sử dụng công cụ tương tác như danh mục, siêu liên kết; dễ dàng khám phá các
đường link; dễ dàng theo dõi “ quá trình bán hàng”; dễ dàng gửi bình luận, ý kiến
đánh giá, quan điểm của bạn để người khác cùng xem, cùng trao đổi về một vấn đề.
Chính vì thế mà cấu trúc của một website không được quá phức tạp và không được
quá lớn.
- Bố cục website: đó là cách bố trí, sắp xếp, phối hợp một cách hài hòa tất cả các yếu
tố, bao gồm màu sắc, nút bấm, hình nền, kết cấu, quy tắc, đồ họa, hình ảnh, âm
thanh.
1.2.5.2.
Quảng cáo qua công cụ tìm kiếm
Quảng cáo qua công cụ tìm kiếm(SEM - Search Engine Marketing) – là hình
thức quảng cáo thông qua các công cụ tìm kiếm. Đây là phương pháp tiếp cận khách
hàng tiềm năng bằng cách đưa trang web của doanh nghiệp hiển thị ở những vị trí

đầu tiên trên trang kết quả của các công cụ tìm kiếm như Google, Bing, MSN,...
Hiện nay, SEM được xem như là hình thức quảng cáo hiệu quả do tiết kiệm được
chi phí, dễ dàng kiểm soát, minh bạc, dễ dàng đánh giá được tỷ suất lợi nhuận trên
vốn đầu tư.
Phương pháp quảng cáo này có hai hình thức cơ bản: Pay Per Click – Trả tiền
theo Click và Search Engine Optimization – Tối ưu hóa công cụ tìm kiếm.
Pay Per Click – Trả tiền theo Click
Pay Per Click là cách hiển thị thông điệp quảng cáo trên phần liên kết được tài
trợ trong trang kết quả tìm kiếm của như Google, Yahoo, MSN,... khi người dùng
tìm kiếm những từ khóa có liên quan. Doanh nghiệp sẽ đặt giá cơ bản cho mỗi Click
và trả tiền cho mỗi lần công cụ tìm kiếm hướng khách hàng tới website. Khi có
nhiều người truy cập vào trang web đồng nghĩa với việc doanh nghiệp càng có
nhiều cơ hội trong việc bán hàng và tạo dựng thương hiệu một cách hiệu quả.
SEO – Tối ưu hóa công cụ tìm kiếm
SEO là viết tắt của Search Engine Optimization – Tối ưu hóa công cụ tìm
kiếm. SEO là một tập hợp các phương pháp nhằm nâng cao thứ hạng của một
website trong các trang kết quả của công cụ tìm kiếm. Doanh nghiệp không cần trả
phí nếu xuất hiện trong phần kết quả tìm kiếm tự nhiên nên một trang web được tối
ưu hóa sẽ tiết kiệm được rất nhiều chi phí chạy Pay Per Click. SEO được chia làm
hai phần: Onpage Optimization – là cách xây dựng cấu trúc trang web, nội dung
trang web, sự chặt chẽ, kết nối giữa các trang trong trang của bạn; Offpage
Optimization – là quá trình phổ biến trang web của bạn đến nhiều người.
-


22
Marketing qua thư điện tử
Marketing qua thư điện tử(Email marketing) là một hình thức quảng cáo trực
tuyến phổ biến nhất hiện nay. Việc sử dụng email để tiến hành hoạt động marketing
là nhằm mục đích tăng cường mối quan hệ giữa doanh nghiệp với khách hàng hiện

tại, khuyến khích khách hàng trung thành cùng với sự phát triển của doanh nghiệp.
Nội dung chính của các email marketing thường là cung cấp thông tin cho
khách hàng về những sản phẩm, dịch vụ mới của doanh nghiệp hay những ưu đãi
mà doanh nghiệp dành cho khách hàng.
Lợi ích khi sử dụng Email marketing
- Chi phí marketing cực thấp
So với các hình thức marketing khác, đặc biệt là marketing truyền thống thì
email marketing giúp người làm marketing tiết kiệm tối đa chi phí có thể mà hiệu
quả còn tuyệt vời hơn cả hình thức marketing truyền thống.
Sử dụng Email marketing thì có khi Công ty chẳng tốn xu nào, mà nội dung
mail lại đẹp, tùy biến được. Tuyệt vời hơn cả, Email marketing luôn hướng tới đúng
đối tượng khách hàng mục tiêu do vậy sẽ càng làm cho khách hàng và Công ty ngày
càng gắn kết với nhau hơn.
- Tạo điều kiện thúc đẩy bán hàng
Trong công việc hàng ngày, hầu hết mọi người đều giao dịch, trao đổi với
nhau qua email. Các doanh nghiệp biết cách sử dụng email đúng cách, đúng lúc,
đúng thời điểm đặc biệt đúng đối tượng khách hàng mục tiêu thì khả năng bán hàng
sẽ tăng lên nhiều. Cơ hội để biến một khách hàng tiềm năng thành khách hàng mới
và sau hết là khách hàng trung thành sẽ cực hoàn hảo nếu doanh nghiệp tuân thủ
đúng các yêu cầu cần thiết của Email marketing.
- Hỗ trợ phân tích, báo cáo
Hầu hết các phần mềm Email marketing đều hỗ trợ công cụ theo dõi, phân tích
và báo cáo kết quả phản hồi từ người nhận mail tức thì tới cho người gửi mail như:
số người nhận mail, số mail bị trả về, số người mở mail…
Thông qua những chỉ số đó, người gửi mail sẽ có cơ sở để phân tích, đánh giá
kết quả chiến lược Email marketing của mình và tiến hành điều chỉnh để các chiến
dịch sau đạt hiệu quả hơn;
- Tự động hóa chiến dịch gửi Email marketing
Một trong những điểm khác biệt lớn với marketing trực tiếp, Email marketing
có thể hoạt động một cách tự động thông qua các phần mềm chuyên dụng. Công ty

có thể dễ dàng lập lịch gửi email theo những mốc thời gian đã được đưa ra sao cho
phù hợp với khoảng thời gian mà khách hàng hay check mail.
Tuy nhiên, bên cạnh đó doanh nghiệp cũng gặp phải một số bất lợi mà tất cả
mọi người đều nhận thấy khi tiến hành hoạt động marketing bằng email đó chính là

1.2.5.3.


23
thư của doanh nghiệp có thể xem như thư rác. Đây là vấn đề vô cùng đau đầu với
doanh nghiệp bởi vì doanh nghiệp vẫn mất tiền triển khai trong khi không đạt được
hiệu quả.
1.2.5.4.
Quảng cáo trực tuyến
Quảng cáo dạng biểu ngữ hay banner
Một banner quảng cáo hiệu quả đòi hỏi rất nhiều thời gian và sự kiên nhẫn,
điều quan trọng là việc phác thảo kế hoạch ban đầu cho chiến dịch quảng cáo đã
thực sự tối ưu chưa? Sau khi lên kế hoạch thiết kế banner cần tìm kiếm một vị trí tốt
nhất để đặt quảng cáo của mình. Có thể đặt quảng cáo trên một trang web bất kỳ
hay của một nhà chuyên cung cấp các không gian quảng cáo trên web, thậm chí có
thể tham gia vào các chương trình trao đổi banner, điều đó hoàn toàn phụ thuộc vào
sự cân nhắc và lựa chọn của doanh nghiệp.
Có bốn loại banner: banner tĩnh, banner dạng động, banner dạng tương tác và
banner dạng rich media.
Quảng cáo bằng các liên kết văn bản(Text link)
Text link là loại hình quảng cáo gây ít phiền toái nhất nhưng đem lại hiệu quả.
Quảng cáo text link hường xuất hiện trong bối cảnh phù hợp với nội dung mà người
xem quan tâm, vì vậy chúng rất hiệu quả mà không tốn nhiều diện tích màn hình.
Các quảng cáo text link còn được đưa ra như là một kết quả được tìm thấy đầu tiên
của công cụ tìm kiếm khi người xem tìm kiếm về một vấn đề nào đó.

Quảng cáo tài trợ
Quảng cáo tài trợ cho phép các nhà quảng cáo thực hiện một chiến dịch thành
công mà không cần lôi cuốn nhiều người vào trang web của mình. Với tư cách là
một nhà tài trợ, người cung cấp tất cả hoặc một phần vốn cho một chương trình dự
án nhất định thì chắc chắn nhãn hiệu của nhà quảng cáo hoặc là gắn với một đặc
tính cụ thể như một phần của địa chỉ hoặc được giới thiệu như một nhãn hiệu được
yêu thích nhất của một trang hay địa chỉ.
1.2.5.5.
Marketing di động
Marketing di động là sử dụng các kênh thông tin di động làm phương tiện
phục vụ cho hoạt động marketing. Đây là loại hình được các nhà tiếp thị lựa chọn
do nó đã thể hiện được một số ưu thế khác biệt mà các loại hình khác không có
Ưu điểm nổi bật nhất của SMS Brand Name(nhắn tin thương hiệu):
-Quảng bá SMS(Short Message Service) tiết kiệm chi phí và mang lại hiệu quả đầu tư
hơn nhiều loại hình quảng cáo khác. Quảng bá SMS có thể gửi được đến đồng thời
hàng trăm nghìn đến hàng triệu thuê bao.
-Tiếp cận nhóm khách hàng cụ thể: theo tuổi, giới tính, nơi cư trú và thời điểm.
-Đánh giá được mức độ phản hồi của khách hàng đối với thông tin quảng bá.


24
-Tương tác hai chiều, người nhận chủ động lựa chọn việc nhắn tin để yêu cầu thông tin

về sản phẩm/dịch vụ hoặc tham gia chương trình truyền thông.
Các hình thức Marketing di động
-SMS Marketing
Là nhóm các ứng dụng hỗ trợ doanh nghiệp liên lạc và kết nối với khách hàng
của mình thông qua các hình thức tương tác hoặc tương tự trên thiết bị di động hoặc
mạng di động.
-SMS Brand Name(nhắn tin thương hiệu)

Là hình thức gửi SMS với nội dung quảng bá/thông tin(160 ký tự) đến chính xác
hàng chục/hàng trăm nghìn thuê bao di động cùng lúc
+ Tựa tin nhắn hiển thị thay vì bằng số/số tổng đài rất khó nhớ, mà thay vào đó sẽ
hiển thị bằng tên thương hiệu.
+ SMS Brandname không vi phạm spam SMS theo quy định
+ Với tình trạng spam SMS và tin nhắn SMS lừa đảo hiện nay thì việc sử dụng
SMS Brand Name để khẳng định thương hiệu và tạo sự tin tưởng tuyệt đối với
khách hàng là một việc hết sức cần thiết.
1.2.5.6.
Marketing lan truyền
Marketing lan truyền hay còn gọi là Viral Marketing. Marketing lan truyền sử
dụng tất cả các hình thức của truyền thông được thực hiện trên môi trường Internet
như các đoạn video, trò chơi trực tuyến, sách điện tử, tin nhắn văn bản,... nhưng phổ
biến hơn cả vẫn là sử dụng mạng xã hội, diễn đàn, blog, bản tin và thư điện tử.
Các yếu tố của một chiến lược marketing lan truyền
- Tặng sản phẩm hoặc dịch vụ có giá trị
Hầu hết các chương trình viral marketing thường tặng miễn phí sản phẩm hoặc
dịch vụ có giá trị để thu hút sự chú ý. Dịch vụ email miễn phí, thông tin miễn phí,
các chương trình phần mềm miễn phí có nhiều tính năng nhưng không nhiều như
trong phiên bản pro.
- Cung cấp tiện ích chia sẻ dễ dàng cho người khác
Phương tiện mang thông điệp tiếp thị của Công ty phải dễ dàng để chuyển
giao và nhân rộng: email, website, đồ họa và phầm mềm tải về. Viral marketing
hoạt động phổ biến trên Internet vì sự giao tiếp tức thì, dễ dàng và không tốn kém.
Các định dạng kĩ thuật số giúp việc sao chép đơn giản hơn. Thông điệp càng ngắn
gọn càng tốt.
- Quy mô dễ dàng từ nhỏ đến lớn
Để lây lan nhanh như cháy rừng, các phương pháp lan truyền phải được nhanh
chóng mở rộng từ nhỏ đến lớn. Sự hạn chế của hotmail là sự đáp ứng của máy chủ
khi lượng người dùng miễn phí tăng lên.



25
- Khai thác hành vi và động lực
Kế hoạch viral marketing thường đánh vào hành vi và động lực. Sự thôi thúc
là động lực để phát sinh những hành động dẫn đến sự lan truyền. Thiết kế một chiến
lược marketing là dựa vào động cơ căn bản của con người.
- Sử dụng mạng lưới truyền thông hiện có
Mạng lưới marketing từ lâu đã hiểu được sức mạnh của mạng lưới quan hệ con
người. Mọi người trên Internet đều phát triển mạng lưới các mối quan hệ. Họ thu thập
địa chỉ email và trang web yêu thích. Chương trình liên kết khai thác mạng lưới như
vậy, cũng như danh sách email. Tìm hiểu để đặt thông điệp của doanh nghiệp vào
thông tin liên lạc hiện có giữa mọi người và chỉ cần nhanh chóng phân tán nó.
- Tận dụng lợi thế của các nguồn tài nguyên khác
Marketing lan truyền được xem là một trong những hình thức marketing trực
tuyến hiệu quả nhất hiện nay. Các hình thức marketing lan tỏa được biến thể theo thời
gian, tuy nhiên hiện có 3 hình thức marketing lan truyền được mọi người biết tới:
marketing lan tỏa dựa trên sản phẩm và dịch vụ, marketing lan tỏa chuyển tiếp và
marketing lan tỏa truyền miệng.
1.2.5.7.
Kênh truyền thông xã hội
Kênh truyền thông xã hội (Social Media Marketing) là một thuật ngữ dùng để
chỉ một cách thưc truyền thông kiểu mới, trên nền tảng là các dịch vụ trực tuyến,
với mục đích tập trung các thông tin có giá trị của những người tham gia, mà các
nhà tiếp thị Việt Nam thường gọi là truyền thông xã hội hay truyền thông đại chúng.
Truyền thông xã hội được thể hiện dưới hình thức là các mạng giao lưu chia sẻ
thông tin như Facebook, Yahoo,... hay các mạng chia sẻ tài nguyên cụ thể như: ảnh,
video, tài liệu mà mọi người hay gọi là mạng xã hội.
1.3. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
1.3.1.Tổng quan tình hình nghiên cứu trong nước

Marketing điện tử đã không còn là hình thức mới tại Việt Nam trong những
năm trở lại đây nhưng số lượng các công trình nghiên cứu về marketing điện tử ở
nước ta cũng không có nhiều. Có thể đề cập đến một số tài liệu sau:
Đinh Thị Kim Anh (2009), Ứng dụng Marketing Online để phát triển
thương hiệu máy tính CMS giai đoạn 2010-2015, Luận văn Thạc sĩ khoa Quản
trị kinh doanh - Đại học Kỹ thuật Công nghệ TP.HCM
Ưu điểm: Luận văn đã cung cấp cho người đọc những kiến thức cơ bản về
marketing điện tử, về thương hiệu, hiệu quả của marketing điện tử trong quảng bá
thương hiệu.
Nhược điểm: Tuy đã nêu ra thực trạng ứng dụng marketing điện tử tại một
doanh nghiệp cụ thể nhưng luận văn này mới chỉ tập trung vào vấn đề phát triển


×