Tải bản đầy đủ (.docx) (66 trang)

Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH MTV phúc thành

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (361.77 KB, 66 trang )

TÓM LƯỢC
Tăng doanh thu, tối đa hóa lợi nhuận luôn là câu hỏi đặt ra với bất kỳ một doanh
nghiệp nào bởi đây là điều kiện tiên quyết để một doanh nghiệp tồn tại và phát triển.
Do vậy, phân tích kết quả kinh doanh là một nội dung quan trọng đối với doanh
nghiệp. Thấy được tầm quan trọng và tính cấp thiết của việc phân tích kết quả kinh
doanh và từ đó đề ra các giải pháp làm tăng kết quả kinh doanh của doanh nghiệp, em
đã chọn đề tài “Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh tại Công ty TNHH MTV
Phúc Thành” làm khóa luận tốt nghiệp của mình.
Bài khóa luận đi vào nghiên cứu một số định nghĩa, khái niệm cơ bản và một số
lý thuyết về kết quả kinh doanh, doanh thu, lợi nhuận; phân tích doanh thu, phân tích
lợi nhuận; tổng quan tình hình nghiên cứu về phân tích doanh thu, phân tích lợi nhuận
tại công ty từ những năm trước.
Qua việc phân tích các nội dung này giúp công ty đánh giá những ưu điểm cũng
như những tồn tại và nguyên nhân từ đó đề ra các giải pháp hợp lý nhằm tăng kết quả
kinh doanh giúp cho công ty nắm bắt tình hình hoạt động trong các năm 2016và 2017
để tiếp tục nâng cao hoạt động trong các năm sau.
Với đề tài khóa luận tốt nghiệp “Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh tại
Công ty TNHH MTV Phúc Thành” em hy vọng phần nào sẽ giúp công ty xác định rõ
hơn phương hướng kinh doanh, góp phần nâng cao kết quả kinh doanh của công ty.

1

1


LỜI CẢM ƠN
Qua quá trình học tập tại trường Đại Học Thương Mại, nhờ sự giảng dạy chỉ bảo
của các thầy cô giáo, em đã được trang bị những kiến thức quý báu. Kết hợp với thời
gian thực tập tại Công ty TNHH MTV Phúc Thành em đã có cơ hội vận dụng kiến
thức đã học vào thực tiễn của công việc.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo trong bộ môn Thống kê – Phân tích


và đặc biệt cảm ơn cô giáo ThS.Nguyễn Thị Mai đã tận tình giúp đỡ em hoàn thành
khóa luận tốt nghiệp của mình.
Em cũng xin chân thành cảm ơn Ban Giám Đốc Công ty TNHH MTV Phúc
Thành, các nhân viên trong phòng Kế toán – tài chính và các phòng ban khác đã hết
sức tạo điều kiện và có những ý kiến đóng góp cho em trong quá trình thực tập tại
công ty.
Em xin trân trọng cảm ơn!
Sinh viên
Nguyễn Thị Phương Anh

2

2


MỤC LỤC

3

3


DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU

4

4


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT


STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18

5

Từ viết tắt
DT
BH-CCDV
TNDN
KQHĐKD
KD/ HĐKD/
BCKQHĐKD

LN
BC/BCTC
TNDN
CN
TSCĐ
TT-BTC
GTGT
LNTT
LNST
DN
UBND
VNĐ
LĐBQ

Giải thích
Doanh thu thuần
Doanh thu bán hàngvà cung cấp dịch vụ
Thu nhập doanh nghiệp
Kết quả hoạt động kinh doanh
Kinh doanh/ Hoạt động kinh doanh/ Báo cáo kết quả
hoạt động kinh doanh
Lợi nhuận
Báo cáo/ Báo cáoTài chính
Thu nhập doanh nghiệp
Công nhân
Tài sản cố định
Thông tư - Bộ Tài chính
Giá trị gia tăng
Lợi nhuận trước thuế
Lợi nhuận sau thuế

Doanh nghiệp
Ủy ban nhân dân
Việt Nam đồng
Lao động bình quân

5


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu

Về mặt lý thuyết:
Việt Nam đang trên đà hội nhập với nền kinh tế khu vực và quốc tế với trình độ
ngày càng cao. Đây là một cơ hội vô cùng tốt nhưng cũng đặt ra rất nhiều những thách
thức cho các doanh nghiệp Việt Nam, đặc biệt là các doanh nghiệp non trẻ và các
doanh nghiệp nhỏ. Để có thể tồn tại và phát triển trong nền kinh tế cạnh tranh khốc liệt
này, đòi hỏi các doanh nghiệp cần phải tối đa hóa lợi nhuận và tối thiểu hóa chi phí.
Do đó nhu cầu sử dụng thông tin tài chính một cách chính xác, kịp thời và nhanh
chóng của các doanh nghiệp là rất lớn. Điều này càng khẳng định vai trò quan trọng và
không thể thiếu của việc xác định và phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp. Phân tích KQHĐKD là công việc giúp cung cấp những thông tin , dữ
liệu có tính tương đối và tuyệt đối. Đồng thời có độ tin cậy cao giúp cho nhà quản trị
có thể quản lý tình hình hoạt động kinh doanh của đơn vị mình, có cái nhìn chính xác
về các cơ hội, thách thức, khả năng tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Trên cơ sở
đó, ban quản lý doanh nghiệp đưa ra được các quyết định phù hợp với từng thời điểm
cụ thể của công ty mình. Đặc biệt, phân tích KQHĐKD chiếm vai trò vô cùng quan
trọng. Thông qua các chỉ tiêu của phân tích KQHĐKD, ban quản trị biết được tình
hình, sự biến động trong lợi nhuận của doanh nghiệp, đồng thời là thông tin trọng yếu
đối với các đối tượng bên ngoài doanh nghiệp như các nhà đầu tư, các nhà cung cấp,
ngân hàng, các cơ quan quản lý nhà nước,... Kết quả kinh doanh không chỉ nói lên hiệu

quả kinh doanh của doanh nghiệp mà còn có vai trò giúp doanh nghiệp có thể huy
động vốn dễ dàng và nhanh chóng thông qua ngân hàng, hoặc các nhà đầu tư tài chính.
Do đó, phân tích KQHĐKD trở thành một trong những hoạt động quan trọng trong
công tác quản lý và hoạch định chiến lược phát triển của doanh nghiệp. Cùng với sự
phát triển ngày càng mạnh mẽ đòi hỏi công tác phân tích phải không ngừng hoàn
thiện về cả nội dung lẫn hình thức tổ chức để đáp ứng nhu cầu quản lý ngày càng cao
của các doanh nghiệp.
Qua quá trình thực tập thực tế tại Công ty TNHH MTV Phúc Thành, em nhận
thấy công tác phân tích KQHĐKD của công ty còn một số hạn chế cần được khắc
6


phục và hoàn thiện. Việc tìm ra biện pháp khắc phục là hết sức cần thiết, vì nó ảnh
hưởng đến tình hình kinh doanh hiện tại và tương lai phát triển của công ty. Chính vì
vậy, em lựa chọn đề tài:“Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh tại Công ty TNHH
MTV Phúc Thành” làm đề tài khóa luận.
2. Mục tiêu nghiên cứu

Mục tiêu chung: Phân tích KQHĐKD để đánh giá đúng thực trạng kết quả hoạt
động doanh thu của công ty, từ đó đưa ra những biện pháp khắc phục những mặt hạn
chế, phát huy những mặt tích cực nhằm làm cho hoạt động của doanh nghiệp đạt được
hiệu quả tốt hơn.
Mục tiêu cụ thể:
Thứ nhất: Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về kết quả kinh doanh trong
doang nghiệp.
Thứ hai: Áp dụng các phương pháp phân tích để tiến hành phân tích thực trạng
về kết quả hoạt động kinh doanh tại Công ty TNHH MTV Phúc Thành. Từ đó đánh giá
những thành tựu đạt được, những mặt còn hạn chế, tồn tại và nguyên nhân.
Thứ ba: Từ những thông tin đã tìm hiểu đưa ra các kết luận, đưa ra các giải pháp;
đề xuất nhằm nâng cao kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH MTV Phúc Thành.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
 Đối tượng nghiên cứu: Chỉ tiêu doanh thu, lợi nhuận của Công ty TNHH MTV Phúc

Thành qua hai năm 2016 và 2017.
-

Phạm vi nghiên cứu :



Không gian: Công ty TNHH MTV Phúc Thành. Địa chỉ: khu Trung Tâm, xã Lương
Sơn, huyện Yên Lập, tỉnh Phú Thọ.



Thời gian: Lấy số liệu kết quả hoạt động kinh doanh công ty 2 năm gần nhất 2016 và 2017.

4. Phương pháp nghiên cứu đề tài

4.1. Phương pháp thu thập dữ liệu
4.1.1. Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp
 Phương pháp điều tra trắc nghiệm

Là phương pháp thu thập dữ liệu được thực hiện thông qua việc phát các phiếu
điều tra theo mẫu. Đây là một phương pháp phỏng vấn viết, được thực hiện cùng một
lúc với nhiều người theo một bảng hỏi in sẵn. Người được hỏi trả lời ý kiến của mình
7


bằng cách đánh dấu vào các ô tương ứng theo một quy ước nào đó.

Nội dung của phiếu điều tra liên quan đến doanh thu, lợi nhuận, quan điểm của
các nhà quản lý đối với xu hướng biến động của doanh thu, lợi nhuận của doanh
nghiệp - tác động trực tiếp đến kết quả kinh doanh.
Mục đích điều tra: Đánh giá thực trạng về việc phân tích kết quả hoạt động kinh
doanh tại Công ty TNHH MTV Phúc Thành. Từ đó, nhà quản lý sẽ có cái nhìn rõ hơn
để đưa ra giải pháp tăng kết quả kinh doanh của công ty.
 Bước 1: Thiết kế phiếu điều tra, phiếu gồm 5 câu hỏi khác nhau, nội dung liên quan
đến vấn đề nghiên cứu. Mỗi câu hỏi đều được xây dựng dưới dạng kết đóng tức là mỗi
một câu hỏi đều có sẵn các phương án trả lời, để tạo thuận lợi cho những người được
khảo sát. (Mẫu phiếu điều tra theo phụ lục số 3).
 Bước 2: Phát phiếu điều tra cho 10 nhân viên của công ty
 Bước 3: Thu được 10 phiếu điều tra về .
 Bước 4: Tổng hợp ý kiến trên các phiếu điều tra.
 Bước 5: Lập bảng, phân tích.


Phương pháp phỏng vấn
Phỏng vấn là phương pháp thu thập thông tin bằng cách tiếp xúc trực tiếp với
người cần khai thác thông tin và đưa ra những câu hỏi.
Trong quá trình thực tập, em đã tiến hành phỏng vấn trực kế toán trưởng – Chị
Nguyễn Thị Thu Trang. Việc này giúp cho thông tin thu thập rõ ràng và chi tiết, đặc
biệt nhờ có sự tiếp xúc trực tiếp nên thông tin thu thập được không bị chệch hướng với
nội dung câu hỏi.
Các bước tiến hành:

 Bước 1: Xác định đối tượng được phỏng vấn để xây dựng các câu hỏi mở, nội dung

xoay quanh vấn đề doanh thu, lợi nhuận, phân tích doanh thu, phân tích lợi nhuận
trong doanh nghiệp cho phù hợp với từng đối tượng. Điều này sẽ giúp cho quá trình
thu thập thông tin trở nên dễ dàng, thuận lợi và nâng cao chất lượng thông tin.

 Bước 2: Lên lịch và hẹn đối tượng phỏng vấn.
 Bước 3: Tiến hành phỏng vấn. Buổi phỏng vấn được diễn ra tại phòng Kế toán - tài

chính của công ty. Người được phỏng vấn là Chị Nguyễn Thị Thu Trang; là người có
kiến thức cơ bản về tài chính, có kinh nghiệm trong công việc và hiểu rõ về tình hình
8


trong doanh nghiệp mình.
 Bước 4: Tổng hợp thông tin thu thập được từ việc phỏng vấn.
4.1.2. Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp

Phương pháp này được thực hiện dựa trên cơ sở nghiên cứu sổ chi tiết, sổ cái các
tài khoản, các BCKQHĐKD của công ty từ năm 2013- 2017. Và cùng với sự hỗ trợ
của phần mềm kế toán Smart Pro 5.0 đề tài chọn lọc và thu thập các dữ liệu cần thiết
liên quan đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp như doanh thu, giá vốn, các khoản
chi phí, tình hình nhập xuất tồn,...
Bên cạnh đó, đề tài cũng được nghiên cứu dựa trên các chuẩn mực kế toán Việt
Nam số 01, 02, 14, 17 và thông tư 133/2016/TT- BTC; Các giáo trình phân tích kinh
tế, giáo trình phân tích tài chính doanh nghiệp của trường đại học Thương Mại; Các
luận văn khóa trước của các anh chị trường Đại Học Thương Mại nghiên cứu về doanh
thu, lợi nhuận, phân tích doanh thu, phân tích lợi nhuận để được nghiên cứu một cách
chính xác và đầy đủ nhất.
4.2. Phương pháp phân tích số liệu
4.2.1. Phương pháp so sánh
Khái niệm: Là phương pháp xem xét một chỉ tiêu phân tích bằng cách dựa trên
quan hệ đối chiếu, so sánh các chỉ tiêu với nhau, trong đó có một chỉ tiêu làm cơ sở
cho so sánh (chỉ tiêu gốc). Đây là phương pháp đơn giản và đượ c sử dụng nhiều nhất
trong phân tích kinh doanh.
Khi sử dụng phương pháp so sánh trong phân tích kinh tế phải giải quyết những

vấn đề cơ bản sau:
-

Xác định gốc so sánh

Tiêu chuẩn so sánh là chỉ tiêu của một kỳ được lựa chọn làm căn cứ để so sánh,
được gọi là gốc so sánh. Đối với việc phân tích kết quả kinh doanh của Công ty TNHH
MTV Phúc Thành, gốc so sánh là tài liệu năm trước nhằm đánh giá xu hướng phát
triển của chỉ tiêu.

9


- Mục đích so sánh
Qua so sánh, ta đánh giá được kết quả của việc thực hiện các chỉ tiêu của doanh
nghiệp qua 2 năm liên tiếp. Qua so sánh biết được tốc độ, nhịp điệu phát triển của các
chỉ tiêu và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh thông qua việc so sánh giữa kết quả
năm sau với kết quả năm trước.
- Điều kiện có thể so sánh được
Để kết quả so sánh có ý nghĩa và chính xác thì điều kiện tiên quyết là các chỉ tiêu
đem đi so sánh phải đồng nhất về mặt thời gian, không gian, nội dung kinh tế, phương
pháp tính toán và đơn vị tính.
4.2.2. Phương pháp chỉ số
Phương pháp chỉ số được áp dụng để tính toán phân tích sự biến động tăng giảm
và mối liên hệ tác động, phụ thuộc lẫn nhau của các chỉ tiêu kinh tế có một hoặc nhiều
yếu tố khác nhau. Hay nói cách khác, phương pháp này dùng để phân tích sự ảnh
hưởng của các nhân tố tới đối tượng nghiên cứu.
Chỉ tiêu chỉ số được xác định bằng mối liên hệ so sánh của một chỉ tiêu kinh tế ở
những thời điểm khác nhau, thường so sánh giữa kỳ báo cáo với kỳ gốc.
Phân tích kinh tế bằng phương pháp chỉ số cho phép ta thấy được mức biến động

tăng giảm(số tương đối) và mối liên hệ phụ thuộc lẫn nhau giữa các yếu tố hợp thành
của một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp tại thời điểm khác nhau. Phương pháp này được sử
dụng trong nội dung phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến doanh thu của Công ty.
4.2.3. Phương pháp biểu mẫu
Khái niệm: Phương pháp biểu mẫu dùng để phản ánh một cách trực quan qua các
số liệu phân tích. Biểu phân tích nhìn chung được thiết lập theo các dòng cột để ghi
chép các chỉ tiêu và số liệu phân tích. Các dạng biểu phân tích thường phản ánh mối
quan hệ so sánh giữa các chỉ tiêu kinh tế có liên hệ với nhau: so sánh giữa số thực hiện
với số kế hoạch, so với số cùng kỳ năm trước huặc so sánh giữa chỉ tiêu cá biệt với chỉ
tiêu tổng thể. Số lượng các dòng cột tuỳ thuộc vào mục đích yêu cầu và nội dung phân
tích. Tuỳ theo nội dung phân tích mà biểu phân tích có tên gọi khác nhau, đơn vị tính
khác nhau.

10


5.Kết cấu khóa luận tốt nghiệp :
Bài khóa luận của em về đề tài: “Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh tại
Công ty TNHH MTV Phúc Thành”, gồm 3 chương chính sau:
Chương I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
TRONG DOANH NGHIỆP.
Chương II: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH TẠI CÔNG TY TNHH MTV PHÚC THÀNH
Chương III: CÁC KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG KẾT
QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH MTV PHÚC THÀNH

11


Chương I

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TRONG
DOANH NGHIỆP
1.1.

Một số vấn đề lý luận về kết quả hoạt động kinh doanh:
Hoạt động kinh doanh được hiểu là một hoạt động mà trong đó nhà quản trị kinh
doanh phải sử dụng một nguồn ngân sách nhất định trong một thời hạn nhất định và
nguồn lực có giới hạn để tạo ra doanh số và lợi nhuận. Hay còn gọi là hoạt động kiếm
lời của các tổ chức, cá nhân để đạt được mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận. Trong quá trình
kinh doanh cần phải phân tích kết quả kinh doanh đạt được và các yếu tố tác động
(tích cực và tiêu cực), từ đó có biện pháp tác động sao cho phù hợp với kỳ kinh doanh.
Kết quả hoạt động kinh doanh là kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh
thông thường và các hoạt động khác của doanh nghiệp thông qua một số các chỉ tiêu
dưới đây:

1.1.1. Khái niệm về KQHĐKD

1.1.1.1. Doanh thu
 Khái niệm

Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế
toán, phát sinh từ các hoạt động kinh doanh thông thường của doanh nghiệp, góp phần
làm tăng vốn chủ sở hữu.Doanh thu phát sinh từ giao dịch, sự kiện được xác định bởi
thoả thuận giữa doanh nghiệp với bên mua hoặc bên sử dụng tài sản. Nó được xác định
bằng giá trị hợp lý của các khoản đã thu được hoặc sẽ thu được sau khi trừ (-) các
khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán và giá trị hàng bán bị trả lại.
 Nguồn hình thành doanh thu

Doanh thu của doanh nghiệp bao gồm doanh thu từ hoạt động kinh doanh và thu
nhập khác.

* Doanh thu từ hoạt động kinh doanh gồm doanh thu hoạt động kinh doanh
thông thường và doanh thu hoạt động tài chính:
- Doanh thu hoạt động kinh doanh thông thường là toàn bộ số tiền phải thu phát
12


sinh trong kỳ từ việc bán sản phẩm hàng hoá, cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp.
Trong doanh nghiệp thương mại dịch vụ, doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là
một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh tổng doanh thu bán hàng, thành phẩm và doanh
thu cung cấp dịch vụ.
- Doanh thu từ hoạt động tài chính bao gồm: các khoản thu phát sinh từ tiền bản
quyền, cho các bên khác sử dụng tài sản của doanh nghiệp, tiền lãi từ việc cho vay
vốn, lãi tiền gửi, lãi bán hàng trả chậm, trả góp, lãi cho thuê tài chính; chênh lệch lãi
do bán ngoại tệ, chênh lệch tỷ giá ngoại tệ; chênh lệch lãi chuyển nhượng vốn và lợi
nhuận được chia từ việc đầu tư ra ngoài doanh nghiệp
* Thu nhập khác
Thu nhập khác gồm các khoản thu từ việc thanh lý, nhượng bán tài sản cố định,
thu tiền bảo hiểm được bồi thường các khoản nợ phải trả nay mất chủ được ghi tăng
thu nhập, thu tiền phạt khách hàng do vi phạm hợp đồng và các khoản thu khác.
 Phương pháp xác định.

Công thức: Tổng doanh thu = Σ P*Q
Trong đó:

+ P: đơn giá bán sản phẩm hàng hoá.
+ Q: khối lượng sản phẩm tiêu thụ.

1.1.1.2. Giá trị sản xuất
 Khái niệm chỉ tiêu giá trị sản xuất: (Gross output - GO)


GO = (1) Giá trị thành phẩm đã sản xuất được trong kỳ (bằng nguyên vật liệu của
đơn vị cơ sở hoặc bằng nguyên, vật liệu của người đặt hàng đem đến).
+ (2) Bán thành phẩm, phế liệu, phế phẩm, thứ phẩm đã tiêu thụ được trong kỳ;
+ (3) Chênh lệch sản xuất dở dang cuối kỳ so với đầu kỳ
+ (4) Giá trị các công việc có tính chất CN làm thuê cho bên ngoài đã hoàn thành
trong kỳ. Đối với hoạt động này, chỉ tính theo số thực tế chi phí, tiền công, thuế, lợi
nhuận…của đơn vị đã thực hiện. Không tính giá trị sản phẩm và vật tư của người đặt
hàng đem đến;
+ (5) Doanh thu cho thuê thiết bị, máy móc thuộc dây chuyền sản xuất của đơn
vị, cơ sở.
13


Trong thực tế đơn vị cơ sở không hạch toán được giá trị nguyên, vật liệu của
người đặt hàng đem đến chế biến nên giá trị này không thể hiện trong thu nhập và chi
phí của đơn vị cơ sở.
Hoặc tính GO công nghiệp theo công thức thứ 2:
GO = (1) Doanh thu tiêu thụ sản phẩm sản xuất chính;
+ (2) Doanh thu tiêu thụ sản phẩm sản xuất phụ;
+ (3) Doanh thu bán phế liệu, phế phẩm, bán thành phẩm thực tế đã tiêu thụ trong
kỳ tính toán;
+ (4) Chênh lệch cuối kỳ so với đầu kỳ thành phẩm tồn kho;
+ (5) Chênh lệch cuối kỳ so với đầu kỳ thành phẩm gửi bán nhưng chưa thu được
tiền;
+ (6) Chênh lệch cuối kỳ so với đầu kỳ sản phẩm sản xuất dở dang;
+ (7) Giá trị các công việc có tính chất CN làm thuê cho bên ngoài đã hoàn thành
trong kỳ. Đối với hoạt động này, chỉ tính số thực tế chi phí, tiền công, thuế lợi nhuận…
của đơn vị đã thực hiện; không tính giá trị sản phẩm và vật tư của người đặt hàng đem
đến;
+ (8) Giá trị sản phẩm được tính theo quy định đặc biệt

+ (9) Tiền thu được do cho thuê máy móc, thiết bị trong dây chuyền sản xuất của
đơn vị cơ sở;
 Ý nghĩa chỉ tiêu GO:

• Tổng hợp kết quả sản xuất kinh doanh
• Để tính các chỉ tiêu hiệu quả sản xuất kinh doanh của đơn vị cơ sở
• Để tính giá trị gia tăng (VA), giá trị gia tăng thuần (NVA) của đơn vị cơ sở
1.1.1.3. Giá trị gia tăng (VA)
 Khái niệm :

Giá trị gia tăng còn gọi là giá trị tăng thêm là toàn bộ kết quả lao động hữu ích
của những người lao động trong đơn vị cơ sở mới sáng tạo ra và giá trị hoàn vốn, cố
định (Khấu hao tài sản cố định) trong một khoảng thời gian nhất định (một tháng, một
quý hoặc một năm). Nó phản ánh bộ phận giá trị mới được tạo ra các hoạt động sản
xuất hàng hoá dịch vụ mà những người lao động của đơn vị cơ sở mới làm ra bao gồm
phần giá trị cho mình (V), phần cho đơn vị cơ sở và xã hội (M) và phần giá trị hoàn
vốn cố định (khấu hao TSCĐ = C1).
14


• Về mặt giá trị: VA = V + M + C1
• Phương pháp tính VA: có 2 phương pháp cơ bản:
-

Phương pháp sản xuất
Giá trị gia tăng của đơn vị cơ sở = giá trị sản xuất - chi phí trung gian

-

Phương pháp phân phối

Giá trị gia tăng của đơn vị cơ sở = Thu nhập lầm đầu của người lao động + Thu
nhập lần đầu của đơn vị cơ sở + Thu nhập lần đầu của Chính phủ + Khấu hao TSCĐ

 Ý nghĩa của chỉ tiêu VA:

Trên giác độ vĩ mô,chỉ tiêu VA là cơ sở để tính GDP, GNI, thuế giá trị gia tăng
(VAT).
Đối với đơn vị cơ sở để tính toán trong công việc phân chia lợi ích giữa những
người lao động của đơn vị cơ sở (V) với lợi ích của đơn vị cơ sở và xã hội(M), giá trị
thu hồi vốn do khấu hao tài sản cố định (C).....
1.1.1.4. Lợi nhuận
 Khái niệm:

Lợinhuận: Là một khoản thu nhập thuần tuý của doanh nghiệp sau khi đã khấu
trừ mọi chi phí. Nói cách khác, lợi nhuận là khoản tiền chênh lệch giữa doanh thu
bán hàng sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ trừ đi các khoản giảm trừ, giá vốn hàng bán,
chi phí hoạt động của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ và thuế theo quy định
của pháp luật.
 Nguồn hình thành: Lợi nhuận của một doanh nghiệp bao gồm:

+Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh: Là lợi nhuận thu được từ hoạt động
kinh doanh thuần của doanh nghiệp. Là khoản chênh lệch giữa doanh thu của hoạt
động kinh doanh trừ đi chi phí hoạt động kinh doanh bao gồm giá thành toàn bộ sản
phẩm hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ và thuế gián thu phải nộp theo quy định.
+Lợi nhuận hoạt động tài chính: phản ánh hiệu quả hoạt động tài chính của
doanh nghiệp. Chỉ tiêu này được tính bằng cách lấy doanh thu hoạt động tài chính trừ
ra các khoản phát sinh từ hoạt động này. Doanh thu hoạt động tài chính là các khoản
về tiền gủi ngân hàng , cho vay,…
+Lợi nhuận khác: Là những khoản lợi nhuận doanh nghiệp không dự tính trước
hoặc có dự tính trước nhưng ít có khả năng xảy ra. Những khoản lợi nhuận khác có

15


thể do chủ quan từ phía đơn vị hoặc khách quan đưa tới.
 Cách tính lợi nhuận

Lợi nhuận = Tổng doanh thu - Tổng chi phí
Lợi nhuận gộp = Doanh thu thuần – Giá vốn hàng bán
Lợi nhuận thuần = Lợi nhuận gộp – (Chi phí bán hàng + Chi phí quản lý) – Chi
phí lãi vay
Lợi nhuận sau thuế = Lợi nhuận trước thuế - Thuế thu nhập doanh nghiệp
1.1.2. Phương pháp xác định KQHĐKD

Kết quả kinh doanh của doanh nghiệp sau một thời kỳ hoạt động chính là chênh
lệch giữa đầu ra và đầu vào của hoạt động KD. Tuy nhiên số chênh lệch đó chỉ mới nói
lên kết quả lãi (lỗ) tổng hợp của toàn bộ hoạt động KD.
Do hoạt động KD của doanh nghiệp gồm nhiều loại hoạt động khác nhau nên kết
quả kinh doanh của doanh nghiệp trước hết được chia thành 3 loại:
+ Kết quả hoạt động KD thông thường
+ Kết quả hoạt động tài chính
+ Kết quả hoạt động khác.
 Công thức xác định kết quả hoạt động kinh doanh:

Kết quả hoạt động kinh doanh (lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh) trong
doanh nghiệp chính là kết quả của hoạt động kinh doanh hàng hóa, thành phẩm, dịch
vụ đã bán trong kì báo cáo và được xác định bởi công thức sau đây:
Lợi nhuận thuần từ
hoạt động kinh =
doanh


Lợi nhuận
gộp về BH
và CCDV

+

Doanh
thu hoạt
động tài
chính

-

Chi phí
hoạt động
tài chính

Lợi nhuận gộp về BH
Doanh thu thuần về BH
=
và CCDV
và CCDV
Doanh thu
Tổng doanh thu
thuần về
Các khoản giảm
=
BH và CCDV BH và
trừ doanh thu
trong kỳ

CCDV
Trong đó:

-

Chi phí bán
hàng và chi
phí quản lý
doanh
nghiệp

Giá vốn hàng bán
-

Thuế tiêu thụ đặc biệt,
thuế xuất khẩu, thuế
GTGT (theo phương
pháp trực tiếp)

 Tổng doanh thu BH và CCDV: bao gồm doanh thu bán hàng và doanh thu cung cấp

dịch vụ thực tế trong kỳ báo cáo. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ được tính
16


theo giá bán ghi trên hóa đơn hoặc hợp đồng bán hàng. Đối với doanh nghiệp nộp thuế
GTGT theo phương pháp khấu trừ thì tổng doanh thu BH và CCDV không bao gồm
thuế GTGT; đối với doanh nghiệp nộp thuế theo phương pháp trực tiếp và hàng hóa,
thành phẩm, dịch vụ không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT thì tổng số doanh thu
thực tế gồm cả thuế GTGT.

 Các khoản giảm trừ doanh thu bao gồm: Chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán và

doanh thu hàng bán bị trả lại.
+ Chiết khấu thương mại: Là khoản doanh nghiệp giảm trừ cho người mua hàng
trong trường hợp người mua hàng hóa, thành phẩm, dịch vụ với khối lượng lớn trong
kỳ báo cáo và được ghi trên hóa đơn hoặc hợp đồng kinh tế.
+ Giảm giá hàng bán: là khoản tiền doanh nghiệp giảm trừ cho khách hàng và giá
bán thỏa thuận do hàng hóa, thành phẩm đã bán bị kém, mất phẩm chất phát sinh trong
kỳ báo cáo.
+ Doanh thu hàng bán bị trả lại: là giá bán của số hàng hóa, thành phẩm đã bán bị
khách hàng trả lại trong kỳ do không đúng quy cách, phẩm chất hoặc do vi phạm hợp
đồng kinh tế,..
 Giá vốn hàng bán: là tổng giá vốn hàng hóa, giá thành sản xuất của thành phẩm đã

bán, chi phí trực tiếp của dịch vụ đã cung cấp, chi phí khác được tính vào hoặc ghi
giảm giá vốn hàng bán trong kỳ báo cáo.
 Doanh thu hoạt động tài chính bao gồm:

+ Tiền lãi: Lãi cho vay, lãi tiền gửi, lãi bán hàng trả chậm, trả góp, lãi đầu tư trái
phiếu, tín phiếu, chiết khấu thanh toán được hưởng do mua hàng hóa, dịch vụ,..
+ Thu nhập từ cho thuê tài sản, cho người khác sử dụng tài sản (bằng sáng chế,
nhãn hiệu thương mại, bản quyền tác giả, phần mềm vi tính,..)
+ Cổ tức, lợi nhuận được chia.
+ Thu nhập về các hoạt động đầu tư mua, bán chứng khoán ngắn hạn và dài hạn.
+ Thu nhập chuyển nhượng, cho thuê cơ sở hạ tầng.
+ Thu nhập về các hoạt động đầu tư khác
+ Lãi tỷ giá hối đoái
+ Chênh lệch lãi chuyển nhượng vốn.
Doanh thu hoạt động tài chính phản ánh doanh thu hoạt động tài chính thuần
17



(tổng doanh thu trừ đi thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp (nếu có) liên quan đến
hoạt động khác) phát sinh trong kỳ báo cáo của doanh nghiệp.
 Chi phí tài chính bao gồm: Chi phí cho vay và đi vay vốn; chiết khấu bán hàng; chi phí

góp vốn liên doanh, lỗ liên doanh phải chịu; chí phí giao dịch bán chứng khoán; khoản
lập và hoàn nhập dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán; các khoản lỗ tỷ giá hối đoái
phát sinh thực tế trong kỳ và chênh lệch tỷ giá do đánh giá lại số dư cuối kỳ của các
khoản phải thu dài hạn và phải trả dài hạn có gốc ngoại tệ; khoản lỗ phát sinh khi bán
ngoại tệ; chi phí đất chuyển nhượng cho thuê cơ sở hạ tầng được xác định là chỉ tiêu
thụ,...
Kết quả hoạt động tài chính

=

Doanh thu tài chính

- Chi phí tài chính

 Kết quả hoạt động khác được xác định bởi công thức sau:

Kết quả hoạt động khác

=

Thu nhập khác

-


Chi phí khác

 Thu nhập khác là các khoản thu nhập không thường xuyên của công ty, đây là thu nhập

từ hoạt động bất thường: thánh lý, nhượng bán tài sản, thu nhập từ được cho được
tặng...
 Chi phí khác là những chi phí không thường xuyên, phát sinh riêng biệt với hoạt động

thông thường của công ty: chi phí thanh lý, nhượng bán tài sản, chi phí phải nộp khi vi
phạm hợp đồn, bị phạt do chậm nộp thuế ...
Kết quả kế toán
Kết quả hoạt động kinh
=
trước thuế
doanh
1.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến KQHĐKD

+

Kết quả hoạt động
khác

Chỉ tiêu cơ bản nói về kết quả kinh doanh của doanh nghiệp đó chính là lợi
nhuận. Vì:
-

Lợi nhuận là chỉ tiêu chất lương biểu hiện của quá trình sản xuất kinh doanh. Nó phản
ánh đầy đủ các mặt số lượn và chất lượng của doanh nghiệp, phản ánh kết quả việc sử
dụng các yếu tố cơ bản sản xuất như: lao động, vật tư, TSCĐ,…


-

Lợi nhuận là nguồn vốn quan trọng để tái sản xuất mở rộng toàn bộ nền kinh tế quốc
dân và doanh nghiệp. Một phần được đóng góp và ngân sách nhà nước, một phần được
thành lập quỹ, tạo điều kiện cho việc mở rộng quy mô sản xuất, nâng cao đời sống cán
bộ nhân viên.

-

Lợi nhuận là đòn bẩy kinh tế quan trọng có tác dụng khuyến khích người lao động và
18


các đơn vị ra sức sản xuấ, nâng cao hiệu quản sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp,
trên cơ sở của chính sách phân phối đúng đắn.
Nội dung phân tích

1.2.

1.2.1. Phân tích doanh thu
1.2.1.1. Phân tích sự biến động của doanh thu qua các năm
-

Mục đích phân tích doanh thu
Qua nội dung phân tích, ta thấy được xu thế và quy luật phát triển của chỉ tiêu
doanh thu, đưa ra những thông tin dự báo nhu cầu của thị trường làm cơ sở cho việc
xây dựng kế hoạch trung và dài hạn. Đồng thời qua phân tích xác định thị phần doanh
thu của doanh nghiệp trên thị trường và sự tăng giảm của các chỉ tiêu này để đánh giá
khả năng chiếm lĩnh thị trường của doanh nghiệp.


-

Nguồn số liệu phân tích
Các số liệu doanh thu bán hàng thực tế qua các năm thông qua báo cáo tài chính.

-

Phương pháp phân tích
Phân tích tốc độ phát triển của doanh thu trong một thời kỳ bằng cách tính toán
các chỉ tiêu phản ánh tốc độ phát triển định gốc, tốc độ phát triển liên hoàn, tốc độ phát
triển bình quân.
+ Tốc độ phát triển định gốc:
+ Tốc độ phát triển liên hoàn:

+ Tốc độ phát triển bình quân:

=
=

=

x 100
x 100

x 100

Trong đó:
: Tốc độ phát triển liên hoàn.

19


: Doanh thu bán hàng kỳ i.


: Tốc độ phát triển định gốc.
: Tốc độ phát triển bình quân.
Mn :Doanh thu bán hàng kỳ n

: Doanh thu bán hàng kỳ i-1.
: Doanh thu bán hàng kỳ gốc.

i=

1.2.1.2. Phân tích sự biến động của doanh thu theo nhóm hàng, mặt hàng
-

Mục đích phân tích doanh thu
Nhận thức đánh giá một cách toàn diện, chi tiết tình hình doanh thu bán hàng
theo nhóm, mặt hàng, thấy được sự biến động tăng giảm và xu hướng phát triển nhu
cầu tiêu dung của chúng làm cơ sở cho việc hoạch định chiến lược đầu tư theo nhóm
mặt hàng kinh doanh của doanh nghiệp.

-

Nguồn số liệu phân tích
Các số liệu kế hoạch và hạch toán chi tiết doanh thu bán hàng để so sánh giữa số
thực hiện với số kế hoạch và số thực hiện kỳ trước. Ngoài ra còn sử dụng sổ chi tiết bán
hàng theo cụ thể từng mặt hàng và nhóm hàng.

-


Phương pháp phân tích
Phương pháp so sánh và lập biểu so sánh giữa số thực hiện với số kế hoạch, kỳ
này với kỳ trước trên cơ sở tính toán các chỉ tiêu phần trăm, số chênh lệch và tỷ trọng
doanh thu của từng mặt hàng, nhóm hàng kinh doanh.
1.2.1.3. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến doanh thu bán hàng

-

Mục đích phân tích:
Hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung và tình hình doanh thu của doanh
nghiệp nói riêng chịu tác động bởi rất nhiều các nhân tố trong đó có những nhân tố
mang tính chủ quan, có những nhân tố mang tính khách quan; hay có những nhân tố có
thể lượng hoá được (định lượng), lại có những nhân tố không thể lượng hoá được (định
tính). Do vậy, việc nghiên cứu và phân tích các nhân tố ảnh hưởng là rất cần thiết. Nó
giúp cho các doanh nghiệp có thể khai thác được ảnh hưởng của những nhân tố tích
cực, hạn chế ảnh hưởng của những nhân tố tiêu cực, đồng thời dự đoán những khả năng
có thể xảy ra từ đó có những biện pháp ứng phó nhằm không ngừng tăng doanh thu cho
doanh nghiệp.

-

Nguồn số liệu phân tích
20


Số liệu thực tế kỳ báo cáo và kỳ kế hoạch thông qua sổ chi tiết doanh thu,các báo
cáo các năm, chỉ tiêu giá cả, sản lượng các năm, số lượng lao động, năng suất lao động
các năm
-


Phương pháp phân tích
Phân tích ảnh hưởng của số lượng hàng bán và giá bán
M=qxp
Trong đó:
M - Doanh thu bán hàng
q - Số lượng hàng bán
p - Đơn giá bán
Để phân tích nội dung này, sử dụng phương pháp Thay thế liên hoàn hoặc phương
pháp số chênh lệch dựa trên những số liệu hạch toán chi tiết hoặc căn cứ vào chỉ số giá
(Ip) do thống kê theo dõi và tiến hành thực hiện các bước như sau:
- Xác định ảnh hưởng của nhân tố q tới sự biến động của chỉ tiêu M
ST: ∆M (do q) = q1p0 - q0p0 = M1(P0) - M0 = M1(P1) / IP - M0
TL: %∆M (do q) = x 100
- Xác định ảnh hưởng của nhân tố p tới sự biến động của chỉ tiêu M
ST: ∆M (do p) = q1p1 - q1p0 = M1(P1) - M1(P0) = M1(P1) - M1(P1) / IP
TL: %∆M (do p) = x 100
1.2.2. Phân tích lợi nhuận
1.2.2.1. Phân tích tổng hợp tình hình lợi nhuận theo các nguồn hình thành

-

Mục đích phân tích
Phân tích tổng hợp tình hình lợi nhuận theo các nguồn hình thành nhằm đánh giá
tổng quát sự biến động của chỉ tiêu lợi nhuận và cơ cấu tỷ trọng lợi nhuận theo từng
nguồn. Qua đó thấy được mức độ hoàn thành, số chênh lệch tăng giảm và sự ảnh
hưởng của nó tới chỉ tiêu tổng lợi nhuận. Đánh giá được việc thực hiện chức năng
nhiệm vụ của doanh nghiệp. Việc đánh giá cơ cấu tỷ trọng lợi nhuận của từng nguồn
giúp ta thấy được mối quan hệ lợi ích giữa doanh nghiệp, Nhà nước và người lao động.


-

Nguồn số liệu phân tích
Căn cứ vào số liệu năm 2017 so với năm 2016 trên Báo cáo kết quả hoạt động
kinh doanh của Công ty
21


-

Phương pháp phân tích
Phương pháp sử dụng trong nội dung phân tích này là so sánh số thực hiện năm
2017 với năm 2016 để thấy mức độ tăng giảm trên cơ sở số liệu báo cáo tài chính tổng
hợp và kết quả hoạt động kinh doanh. Và sử dụng biểu biểu 8 cột có các chỉ tiêu sau:
Lợi nhuận kinh doanh, lợi nhuận khác, tổng lợi nhuận, thuế thu nhập doanh nghiệp,
tổng lợi nhuận sau thuế,…
1.2.2.2. Phân tích chung lợi nhuận hoạt động kinh doanh

-

Mục đích phân tích
Phân tích chung tình hình lợi nhuận theo hoạt động kinh doanh nhằm đánh giá
chính xác, khách quan chất lượng kinh doanh của từng bộ phận hay toàn doanh
nghiệp. Từ đó thấy được khái quát tình hình lợi nhuận, nguyên nhân ảnh hưởng và đưa
ra các biện pháp nhằm khai thác tiềm năng của doanh nghiệp để không ngừng nâng
cao lợi nhuận.

-

Nguồn số liệu phân tích

Sử dụng số liệu thực tế trên Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty
năm 2017 và 2016

-

Phương pháp phân tích
Để phân tích ta sử dụng phương pháp so sánh, phương pháp tỷ suất kết hợp với
lập biểu 5 cột.
1.2.2.3 Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận hoạt động kinh doanh

-

Mục đích phân tích
Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận hoạt động kinh doanh là để thấy
được những nhân tố nào ảnh hưởng tốt đến lợi nhuận thì doanh nghiệp tiếp tục khai
thác còn những nhân tố ảnh hưởng không tốt đến lợi nhuận thì doanh nghiệp cần tìm
những biện pháp khắc phục trong kỳ kinh doanh tới.

-

Nguồn số liệu phân tích
Số liệu thực tế về các khoản doanh thu và chi phí trên Báo cáo kết quả hoạt động
kinh doanh của Công ty trong 2 năm 2017 và 2016.

-

Phương pháp phân tích
Để phân tích nội dung này đề tài đã sử dụng phương pháp so sánh kết hợp với
phương pháp biểu mẫu sử dụng biểu 7 cột.
22



23


Chương II
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
TẠI CÔNG TY TNHH MTV PHÚC THÀNH
2.1. Tổng quan tình hình và ảnh hưởng nhân tố môi trường đến kết quả
HĐKD
2.1.1. Tổng quan về Công ty TNHH MTV Phúc Thành
2.1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH MTV Phúc Thành
Công ty TNHH MTV Phúc Thành được thành lập theo giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh số: 2600642066 do phòng đăng ký kinh doanh – Sở kế hoạch và đầu tư
tỉnh Phú Thọ cấp ngày 23/10/2009 .
Tên công ty viết bằng tiếng việt: CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MỘT
THÀNH VIÊN PHÚC THÀNH
Tên công ty viết bằng tiếng nước ngoài: PhucThanh Company Limited
Tên công ty viết tắt: Phuc Thanh – Co.Ltd
Mã số thuế: 2600 642 066
Địa chỉ: Khu trung tâm xã Lương Sơn, huyện Yên Lập, tỉnh Phú Thọ
Điện thoại: 0210 3 871 123
Tên chủ sở hữu công ty: NGUYỄN THƯƠNG PHÚC
Sinh ngày: 17/05/1975.

Dân tộc: Mường.

Giới tính: Nam.

Chứng minh nhân dân số: 131 628 706

Ngày cấp: 30/05/1999. Nơi cấp: Công an tỉnh Phú Thọ
Chỗ ở hiện tại: Khu trung tâm xã Lương Sơn, huyện Yên Lập, tỉnh Phú Thọ
Tài khoản công ty: 2716201000590 tại ngân hàng Nông nghiệp và phát triển
nông thôn huyện Yên Lập, tỉnh Phú Thọ.
Vốn điều lệ: 6.733.000.000 đồng (bằng chữ: Sáu tỷ bảy trăm ba mươi ba triệu
đồng chẵn.)
Chức năng của DN: Công ty TNHH MTV Phúc Thành có chức năng chuyên sản
xuất, kinh doanh gạch và bán buôn, bán lẻ nhiên liệu hóa lỏng (xăng, dầu)
Nhiệm vụ của DN: Chuyên cung cấp gạch , xăng, dầu cho các công trình xây
dựng và cho nhu cầu tiêu dùng của người dân.
24


Nghành nghề kinh doanh chủ yếu của DN: Sản xuất gạch các loại; Kinh doanh
xăng dầu và gạch.
Công ty TNHH MTV Phúc Thành lúc mới hình thành chỉ hoạt động kinh doanh
nhỏ như sửa chữa cơ khí, sửa chữa xe có động cơ do giám đốc trực tiếp sửa chữa và
kinh doanh là chủ yếu sau gần 3 năm tiếp xúc trực tiếp với khách hàng nắm bắt được
thị hiếu cũng như nhu cầu sống và tiêu dùng của người dân ngày càng nâng cao. Nhận
thức được điều đó đến năm 2009 Công ty TNHH MTV Phúc Thành đã ra đời. Với qui
mô lớn hơn tạo công ăn việc làm cho gần 30 lao động tại xã Lương Sơn với mục tiêu
“khách hàng là thượng đế” công ty luôn phục vụ nhiệt tình với mục đích làm hài lòng
khách đến vui lòng khách đi. Chính vì thế từ doanh nghiệp sửa chữa cơ khí đã vươn
lên là một công ty cung cấp xăng dầu độc quyền cho người dân tại xã Lương Sơn và
các xã, huyện lân cận như Mỹ Lương, Mỹ Lung, Xuân An, Cẩm Khê… đến đầu năm
2013 nhận thấy đời sống kinh tế của người dân đang trên đà phát triển nhu cầu xây
dựng, sửa chữa nhà ở, các công trình của người dân nói riêng và của nhà nước nói
chung tăng cao doanh nghiệp đã mạnh dạn xin thuê 10.800,3 m2 đất tại xã Lương Sơn,
huyện Yên Lập, tỉnh Phú Thọ để xây dựng nhà máy gạch liên hoàn kiểu đứng với
mong muốn được cung cấp gạch xây dựng cho những người dân tại xã, quanh xã và

cho các đơn vị kinh doanh xây dựng. Đến năm 2017, do công nghệ lò đứng sản xuất
gạch nung của công ty nằm trong lộ trình giảm, trước và sau giai đoạn năm 2020
( Theo kế hoạch của UBND tỉnh tại văn bản số 3608/ KH- UBND tỉnh ngày
29/08/2014) nên công ty đã chuyển đổi sang dây chuyền sản xuất gạch Tuylen. Với sự
mạnh dạn đầu tư này của doanh nghiệp đã góp phần không nhỏ vào công cuộc đổi
mới, xây dựng thôn xóm nói riêng và đất nước nói chung. Công ty cũng đã vinh dự
nhiều năm liền được cục thuế tỉnh Phú Thọ tặng giấy khen về chấp hành tốt nghĩa vụ
với ngân sách Nhà Nước. Trải qua hơn 9 năm hình thành và phát triển đến nay công ty
có trên 80 cán bộ công nhân viên có tay nghề, chuyên môn cao, năng động, sáng tạo và
chuyên nghiệp.
Ngày nay hòa chung vào công cuộc đổi mới, xây dựng đất nước doanh nghiệp
vẫn không ngừng nâng cao năng lực và phát triển trong các lĩnh vực hoạt động sản
xuất, kinh doanh.

25


×