Tải bản đầy đủ (.doc) (72 trang)

Tăng cường huy động vốn tiền gửi tại NHNoPTNT chi nhánh huyện yên định, thanh hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (371.44 KB, 72 trang )

i
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành tốt khóa luận tốt nghiệp này trước hết em xin tỏ lòng biết ơn
sâu sắc đến quý thầy, cô giáo trong khoa Tài chính – Ngân hàng trường Đại Học
Thương Mại. Đặc biệt, em xin gửi đến cô giáo TS. Vũ Ngọc Diệp người đã tận tình
hướng dẫn, giúp đỡ em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này lời cảm ơn sâu sắc
nhất. Với vốn kiến thức tiếp thu được trong quá trình học tập trên giảng đường
không chỉ là nền tảng cho quá trình nghiên cứu khoá luận tốt nghiệp mà còn là hành
trang quý báu để em bước vào đời một cách vững chắc và tự tin.
Đồng thời, em xin chân thành cảm ơn Giám đốc Phạm Gia Tùng – Giám Đốc
NHNo&PTNT chi nhánh Huyện Yên Định, Thanh Hóa và toàn thể các anh/chị
trong chi nhánh đã tạo điều kiện thuận lợi để em có cơ hội thực tập và tìm hiểu thực
tiễn trong suốt quá trình thực tập tại NHNo&PTNT chi nhánh Huyện Yên Định,
Thanh Hóa.
Cuối cùng, em kính chúc các thầy, các cô dồi dào sức khoẻ và thành công hơn
nữa trong sự nghiệp trồng người. Đồng thời, kính chúc NHNo&PTNT chi nhánh
Huyện Yên Định, Thanh Hóa ngày càng phát triển. Toàn thể cán bộ nhân viên trong
Phòng giao dịch luôn dồi dào sức khoẻ, đạt nhiều thành công tốt đẹp trong công
việc.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2019

Sinh viên

Nguyễn Thị Quỳnh



ii
MỤC LỤC

tên viết tắt..............................................................................................................................iv
tên đầy đủ..............................................................................................................................iv
nhnn.......................................................................................................................................iv
Ngân hàng nhà nước............................................................................................................iv
nhtm.......................................................................................................................................iv
ngân hàng thương mại..........................................................................................................iv
kh...........................................................................................................................................iv
Khách hàng............................................................................................................................iv
TK...........................................................................................................................................iv
nh...........................................................................................................................................iv
CN..........................................................................................................................................iv


iii
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ HÌNH VẼ
Sơ đồ 1.3: Sơ đồ bộ máy tổ chức của NHNo & PTNT Huyện Yên Định..........25
Bảng 2.1: Tình hình huy động vốn tại NHNo&PTNT chi nhánh Huyện Yên
Định, Thanh Hóa giai đoạn năm 2016-2018.....................................................28
Bảng 2.2: Tình hình dư nợ tín dụng tại NHNo&PTNT chi nhánh Huyện Yên
Định, Thanh Hóa giai đoạn năm 2016-2018.....................................................30
2.1.4 Kết quả hoạt động kinh doanh của Agribank chi nhánh Huyện Yên Định,
Thanh Hóa.........................................................................................................31
Bảng2.3: Kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn 2016-2018 của
NHNo&PTNT chi nhánh huyện Yên Định, Thanh Hóa......................................32
Bảng 2.4: Quy mô và tốc độ tăng trưởng quy mô vốn tiền gửi của chi nhánh
NHNO&PTNT chi nhánh huyện Yên Định, Thanh Hóa trong giai đoạn 2016 –
2018...................................................................................................................42

Bảng 2.5: Cơ cấn vốn tiền gửi tại của chi nhánh NHNo&PTNT chi nhánh
huyện Yên Định, Thanh Hóa trong giai đoạn 2016 – 2018...............................44
Bảng 2.6: Cơ cấu vốn tiền gửi phân theo kỳ hạn của của chi nhánh
NHNo&PTNT chi nhánh huyện Yên Định, Thanh Hóa trong giai đoạn 2016 –
2018...................................................................................................................47
Bảng 2.7: Chi phí huy động vốn bình quân của NHNo&PTNT chi nhánh Huyện
Yên Định, Thanh Hóa trong giai đoạn từ năm 2016 - 2018..............................50
Bảng 2.8 Tương quan giữa vốn tiền gửi và dư nợ cho vay tại NHNo&PTNT chi
nhánh Huyện Yên Định, Thanh Hóa giai đoạn năm 2016-2018.......................52
Bảng 2.9 Tỷ lệ đáp ứng của vốn huy động ngắn hạn cho các khoản vay ngắn
hạn của NHNo&PTNT chi nhánh huyện Yên Định, Thanh Hóa giai đoạn........53
2016-2018:.........................................................................................................53
Bảng 2.10: Tỷ lệ đáp ứng của huy động vốn trung và dài hạn cho các khoản
vay trung và dài hạn của NHNo&PTNT chi nhánh huyện Yên Định, Thanh Hóa
giai đoạn 2016-2018:.........................................................................................53


iv
DANH MỤC VIẾT TẮT
Tên viết tắt
NHNN
NHTM
NHNo&PTNT
Agribank
KH
TG
TK
NH
CN


Tên đầy đủ
Ngân hàng Nhà nước
Ngân hàng Thương mại
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Khách hàng
Tiền gửi
Tài khoản
Ngân hàng
Chi nhánh


1
LỜI MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Hội nhập với sự phát triển của thế giới là một điều tất yếu trong quá trình phát
triển kinh tế của một nước. Việt Nam đang tiến những bước đổi mới căn bản và toàn
diện trên mọi lĩnh vực hoạt động. Trong thời gian qua Nhà nước ta đã có những
chính sách đối nội, đối ngoại nhằm phát huy hiệu quả nhất thế mạnh hiện có, khắc
phục hạn chế từng bước xây dựng một nền kinh tế phát triển toàn diện.
Cùng với quá trình đổi mới và hội nhập kinh tế của đất nước, vai trò quan
trọng của các ngân hàng thương mại ngày càng khẳng định với sự phát triển, đổi
mới các dịch vụ nhằm đáp ứng nhu cầu vốn và cung cấp các sản phẩm ngân hàng có
chất lượng cho nền kinh tế và dân cư. Với tư cách là trung gian tài chính của nền
kinh tế, ngân hàng là nơi tập trung vốn, là trung gian thanh toán và quản lý các
phương tiện thanh toán. Hệ thống ngân hàng trung ương cùng với ngân hàng thương
mại là “mạch máu” của nền kinh tế. Là một đơn vị kinh doanh tiền tệ với phương
châm “đi vay để cho vay”, mỗi ngân hàng phải làm thế nào để huy động được
nguồn vốn nhằm đáp ứng nhu cầu cao nhất về vốn cho các chủ thể trong nền kinh

tế. Đảng và Nhà nước đã xác định nguồn vốn trong nước là quan trọng, nguồn vốn
nước ngoài là chủ yếu. Do vậy, công tác huy động vốn được đặt lên hàng đầu. Đây
là nhiệm vụ chủ yếu của các NHTM vì NHTM là các doanh nghiệp với chức năng
chính là huy động vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế, sử dụng nguồn vốn này để cho
vay và cung cấp các dịch vụ ngân hàng.
Mặt khác, đối với các NHTM nguồn vốn huy động cũng có vai trò hết sức
quan trọng quyết định đến khả năng tồn tại và phát triển của ngân hàng. Nó là
nguồn vốn chủ yếu để ngân hàng tiến hành hoạt động kinh doanh. Nguồn vốn được
hình thành từ nhiều nguồn khác nhau nhưng nguồn vốn quan trọng nhất đối với
ngân hàng là nguồn vốn tiền gửi của khách hàng. Để có thể duy trì, tăng khả năng
cạnh tranh và nâng cao vị thế của mình trên thị trường, các NHTM đòi hỏi phải có
số vốn đủ lớn với các dịch vụ đa dạng và cơ cấu hợp lý. Tuy nhiên, trên thực tế


2
lượng vốn của các ngân hàng huy động được vẫn chưa lớn, không ít ngân hàng đang
phải đối mặt với tình trạng mất cân đối trong cơ cấu vốn. Sự xuất hiện của nhiều tổ
chức tài chính trung gian khác đã làm cho nguồn vốn chảy vào NHTM bị phân tán.
Do vậy, vấn đề đặt ra là mỗi ngân hàng dựa trên khả năng, điều kiện của mình để
xây dựng những biện pháp, giải pháp để huy động vốn, đặc biệt là vốn tiền gửi.
Thông qua hoạt động huy động vốn tiền gửi, NHTM có thể đo lường được uy tín
cũng như sự tín nhiệm của khách hàng đối với ngân hàng.
Hiện nay, hoạt động kinh doanh luôn biến động, tình hình cạnh tranh trong
hoạt động huy động vốn tiền gửi giữa các ngân hàng với nhau và với các tổ chức tài
chính trung gian khác ngày càng gay gắt. Nhận thức được điều đó, NHNo&PTNT
chi nhánh Huyện Yên Định, Thanh Hóa trong những năm qua luôn quan tâm đến
hoạt động huy động vốn tiền gửi. Là một chi nhánh cấp huyện, việc huy động vốn
qua các kênh huy động khác còn hạn chế nên nguồn vốn tiền gửi đóng vai trò vô
cùng quan trọng trong hoạt động huy động vốn của ngân hàng. Trong thời gian qua,
mặc dù hoạt động huy động vốn tiền gửi của ngân hàng đạt được nhiều thành tựu

trong việc tăng trưởng, gia tăng nguồn vốn. Song, vẫn còn tồn tại nhiều hạn chế
trong cơ cấu, kỳ hạn vốn tiền gửi huy động dẫn đến hiệu quả huy động vốn tiền gửi
tại ngân hàng vẫn chưa xứng đáng với tiềm năng khai thác vốn của ngân hàng. Nếu
không tăng cường huy động vốn, ngân hàng sẽ rất khó giữ được vị thế và tiếp tục
phát triển. Do vậy, cần có sự nghiên cứu khoa học và cụ thể để tìm ra giải pháp đám
bảo chi nhánh có thể thu hút được nguồn vốn tiền gửi luôn ổn định, để mở rộng thị
phần trên địa bàn, đảm bảo hiệu quả kinh doanh.
Nhận thức được tầm quan trọng đó, với những kiến thức đã được học ở
trường, những kiến thức thu nhận được trong thời gian thực tập tìm hiểu tình hình
thực tế tại NHNo&PTNT chi nhánh Huyện Yên Định, Thanh Hóa cùng với sự
hướng dẫn tận tình của cô giáo TS. Vũ Ngọc Diệp, em đã chon đề tài “Tăng cường
huy động vốn tiền gửi tại NHNo&PTNT chi nhánh Huyện Yên Định, Thanh
Hóa” làm đề tài cho khóa luận tốt nghiệp của mình.


3
2. Mục đích nghiên cứu
- Hệ thống hóa có chọn lọc một số vấn đề cơ bản về huy động vốn tiền gửi của
NHTM
- Phân tích, đánh giá thực trạng huy động vốn tiền gửi tại NHNo&PTNT chi
nhánh Huyện Yên Định, Thanh Hóa
- Đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường hoạt động huy động vốn tiền gửi
tại NHNo&PTNT chi nhánh Huyện Yên Định, Thanh Hóa
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Tăng cường huy động vốn tiền gửi tại NHNo&PTNT
chi nhánh Huyện Yên Định, Thanh Hóa
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Phạm vi về không gian: Đề tài nghiên cứu tại NHNo&PTNT chi nhánh
Huyện Yên Định, Thanh Hóa
+ Phạm vi về thời gian: đề tài chỉ đề cập các số liệu khảo sát thực trạng huy

động vốn tiền gửi tại NHNo&PTNT chi nhánh Huyện Yên Định, Thanh Hóa trong
thời gian từ năm 2016 đến năm 2018 và đề xuất các giải pháp cho các giai đoạn tiếp
theo.
+ Phạm vi về nội dung: Đề tài chỉ tập chung nghiên cứu về hoạt động huy
động vốn tiền gửi tại NHNo&PTNT chi nhánh Huyện Yên Định, Thanh Hóa. Từ đó
đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao kết quả huy động vốn tiền gửi của
NHNo&PTNT Chi nhánh Yên Định trong thời gian tới.
4. Phương pháp nghiên cứu
Trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa
duy vật lịch sử, các phương pháp được sử dụng chủ yếu trong quá trình viết khóa
luận là: thống kê, tổng hợp, phân tích, điều tra...
• Phương pháp thu thập số liệu:
Trong quá trình thực hiện đề tài, phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp được
sử dụng từ nhiều nguồn khác nhau:
+ Nguồn dữ liệu bên trong Ngân hàng, gồm: Bảng cân đối kế toán, Báo cáo


4
kết quả kinh doanh trong 3 năm 2016, 2017 và 2018, các tài liệu về lịch sử hình
thành và phát triển của Chi nhánh, tài liệu nhân sự, tài liệu kết quả huy động vốn
tiền gửi...
+ Nguồn dữ liệu bên ngoài Ngân hàng: Các tạp chí, Website Ngân hàng, sách
chuyên ngành, khóa luận, bài viết có liên quan...
• Phương pháp xử lý, phân tích số liệu
Trong quá trình nghiên cứu và thu thập những dữ liệu, thông qua việc sang lọc
và lựa chọn các thông tin tin cậy, sau đó sử dụng các phương pháp sau để tính toán,
phân tích , tổng hợp dữ liệu.
+ Phương pháp phân tích, tổng hợp
Phương pháp phân tích được sử dụng để phân chia các vấn đề phức tạp thành
các vấn đề đơn giản, tạo điều kiện để phân tích kỹ lưỡng các lý thuyết, số liệu.

Phương pháp tổng hợp là lien kết các yếu tố đã được phân tích thành một tổng thể
thống nhất, từ đó rút ra kết luận, nhận xét về các vấn đề.
+ Phương pháp so sánh
Phương pháp này dùng để so sánh các chỉ tiêu về huy động vốn tiền gửi của
Agribank chi nhánh Huyện Yên Định, Thanh Hóa qua các năm với nhau để thấy
được sự phát triển của nguồn vốn, tăng trưởng vốn tiền gửi từ năm 2016 đến năm
2018.
+ Phương phá khác: Lập các bảng biểu, tính toán các chỉ số tài chính…
5. Kết cấu khóa luận
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, danh mục bảng biểu, tài liệu tham
khảo, nội dung chính khóa luận gồm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề chung về hoạt động huy động vốn tiền gửi của Ngân
hàng thương mại
Chương 2: Thực trạng hoạt động huy động vốn tiền gửi NHNo&PTNT chi
nhánh Huyện Yên Định, Thanh Hóa
Chương 3: Giải pháp tăng cường huy động vốn tiền gửi tại NHNo&PTNT chi
nhánh Huyện Yên Định, Thanh Hóa


5
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ HUY ĐỘNG VỐN TIỀN GỬI
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 Một số khái niệm, đặc điểm về huy động vốn tiền gửi của NHTM
1.1.1 Vốn tiền gửi, đặc điểm của vốn tiền gửi

• Khái niệm vốn tiền gửi

Ngân hàng hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ. Các Ngân hàng huy
động vốn từ các tổ chức, cá nhân đang có lượng tiền nhàn rỗi. Sau đó Ngân hàng sử
dụng chính khối lượng tiền đã huy động được này để cho các tổ chức, cá nhân khác

đang có nhu cầu về tài chính vay tiền. Nói cách khác, Ngân hàng như một trung
gian tài chính. Ngân hàng trả lãi cho các tổ chức, cá nhân dựa vào khối lượng tiền
đã huy động được. Lượng tiền huy động được sẽ được sử dụng với nhiều mục đích.
Hoạt động kinh doanh chủ yếu của Ngân hàng là cho vay và đầu tư với mục tiêu
chủ yếu là tối đa hoá lợi nhuận. Vì vậy, vốn tiền gửi là nguồn vốn quan trọng nhất
trong hoạt động kinh doanh của mỗi NHTM.
Vốn tiền gửi là các tài sản bằng tiền của các tổ chức và cá nhân mà ngân hàng
đang tạm thời quản lý sử dụng với trách nhiệm hoàn trả. Vốn tiền gửi chiếm tỷ
trọng lớn trong tổng nguồn vốn của ngân hàng thương mại. Hầu hết các hoạt động
của ngân hàng thương mại được thực hiện dựa vào nguồn vốn này. Do đó ngân hàng
phải trích lập dự trữ vì đây là nguồn vốn không ổn định. Có thể nói vốn tiền gửi là
yếu tố thể hiện năng lực cạnh tranh giữa các ngân hàng thương mại
• Đặc điểm của vốn tiền gửi
- Vốn tiền gửi trong NHTM chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn của
NHTM
- Các NHTM hoạt động được chủ yếu nhờ vào nguồn vốn tiền gửi. Do đó
nguồn vốn này chiếm tỷ trọng lớn nên hầu hết các hoạt động chính của ngân hàng
đều phải dựa vào nguồn vốn này
- Vốn tiền gửi là nguồn vốn không ổn định, khách hàng có thể rút tiền của họ
mà không bị ràng buộc, nếu có ngân hàng chỉ phạt tiền bằng việc trả lãi thấp hơn lãi
đã cam kết với khách hàng. Chính vì vậy, NHTM cần phải duy trì một lượng tiền dự
trữ đảm bảo khả năng thanh toán, sẵn sang đáp ứng nhu cầu rút tiền của khách hàng.


6
Điều này được thể hiện ở việc các NHTM thực hiện yêu cầu của NHNN trong việc
duy trì số dư tối thiểu tiền mặt tại quỹ, số dư tối đa tại NHNN. Ngoài ra, để đảm bảo
tốt hơn khả năng thanh toán, NHTM còn gửi tiền ở các tổ chức tín dụng
- Vốn tiền gửi chịu ảnh hưởng bởi rất nhiều yếu tố như thu nhập, lãi suất, nhu
cầu đầu tư…

• Vai trò vốn tiền gửi của NHTM
Tiền gửi có vai trò rất quan trọng đối với khách hàng và cũng giữ vai trò quan
trọng trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng.
Các khách hàng doanh nhân thông qua việc mở tài khoản để được Ngân hàng
cung ứng các dịch vụ về ngân quỹ, thu chi tài vụ một cách nhanh chóng và an toàn.
Những nghiệp vụ này nếu từ khách hàng đứng ra đảm trách sẽ tốn rất nhiều công
sức và thời gian. Về phía Ngân hàng, qua nghiệp vụ này, cũng thu hút được một số
lượng tiền gửi của khách hàng trên tài khoản và một lệ phí nhất định.
- Đối với khách hàng:
Với sự phát triển của hệ thống các Ngân hàng, cùng với đó là sự phát triển
mạnh mẽ về công nghệ thông tin. Các hoạt động như: đóng tiền điện; thanh toán
tiền tàu, xe; mua vé xem phim;… đã được công nghệ hoá một cách tối ưu nhất. Việc
sử dụng thẻ ATM, thẻ tín dụng, Internet Banking để thanh toán đang dần được phổ
biến. Khách hàng sẽ không nhất thiết phải dùng tiền mặt để thanh toán các dịch vụ
này nữa, thói quen dùng thẻ hay thanh toán qua internet banking đang dần được phổ
biến. Qua cách thanh toán này, khoảng cách về thời gian hay khoảng cách về địa lý
sẽ không còn là bài toán khó đối với khách hàng khi họ muốn trả tiền cho các đối
tượng khác nữa. Ngoài ra, khách hàng gửi tiền vào Ngân hàng còn được hưởng một
mức lãi suất nhất định, số tiền này sẽ dần dần được tăng lên theo một mức lãi suất
theo quy định của Ngân hàng. Đây cũng là phương thức khách hàng nhờ Ngân hàng
giữ hộ tiền và sử dụng các dịch vụ của Ngân hàng. Phương thức này giúp số tiền
khách hàng gửi được bảo vệ an toàn và tránh được một phần lạm phát.
- Đối với các NHTM:
Tiền gửi đóng vai trò rất quan trọng đối với Ngân hàng, đây là nền tảng của sự
phát triển của Ngân hàng. Tiền gửi phản ánh quy mô và uy tín của Ngân hàng trên


7
thị trường. Trong bảng cân đối kế toán, khoản mục để phân biệt Ngân hàng với các
loại hình doanh nghiệp đó là “Tiền gửi”. Hầu hết các Ngân hàng đều sử dụng tiền

gửi, tiền huy động được từ các cá nhân, tổ chức để cho các khách hàng khác có nhu
cầu về tài chính vay tiền. Ngoài ra khi khách hàng sử dụng các dịch vụ của Ngân
hàng, thì Ngân hàng còn thu được một khoản lệ phí nhất định trên mỗi giao dịch
thành công.
1.1.2 Hoạt động huy động vốn tiền gửi
• Khái niệm huy động vốn tiền gửi
Huy động vốn có thể được xem là một trong những nghiệp vụ xuất hiện sớm
nhất trong hoạt động của các ngân hàng thương mại. Trong giai đoạn sơ khai của
hoạt động ngân hàng, những nghiệp vụ này chỉ đơn thuần là hoạt động cất giữ các
tài sản có giá nhắm mục đích đảm bảo an toàn.Lúc này, người phải trả phí là người
gửi tiền chứ không phải là các ngân hàng, các khoản tiền chỉ được xem đơn thuần là
vật được kí gửi chứ hoàn toàn không đóng vai trò là nguồn vốn đối với các ngân
hàng thương mại. Tiền lúc này không được xem là tiền tệ theo đúng nghĩa của nó, vì
không có khả năng luân chuyển, không sinh ra được lợi nhuận. Khi nhu cầu tín
dụng gia tăng, nghiệp vụ ngân hàng phát triển, vị thế đó bị đảo ngược, ngân hàng là
người phải trả phí (lãi suất – giá cả của tín dụng), và nguồn tiền được kí gửi thay đổi
vai trò của nó, trở thành nguồn vốn khả dụng và lớn nhất của các ngân hàng thương
mại hiện nay. Chính vì vậy, trái ngược với quá khứ, ngân hàng là người mong muốn
khách hàng gửi tiền. Nếu trước đây, ngân hàng là người bị động trong quan hệ này
thì hiện nay, hầu hết tất cả các ngân hàng đều có các chính sách, phương thức để lôi
kéo nguồn tiền gửi này và chính vì vậy các phương thức huy động vốn ngày càng
trở nên quan trọng, phong phú và đa dạng hơn. Có thể nói, hiện nay, hoạt động huy
động vốn từ tiền gửi khách hàng là một trong những hoạt động hết sức quan trọng
và liên quan đến sự sống còn của các ngân hàng thương mại.
Theo khoản 13, Điều 4, Luật các tổ chức tín dụng 2010 thì huy động vốn tiền gửi
hay còn gọi là hoạt động nhận tiền gửi được định nghĩa như sau: “Nhận tiền gửi là hoạt
động nhận tiền của các tổ chức, cá nhân dưới hình thức tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi
có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm, phát hành chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, tín phiếu và các



8
hình thức nhận tiền gửi khác theo nguyên tắc có hoàn trả đầy đủ tiền gốc, lãi cho người
gửi tiền theo thỏa thuận”.
1.2 Nội dung cơ bản về huy động vốn tiền gửi của NHTM

1.2.1 Các hình thức huy động vốn tiền gửi của NHTM
 Phân loại theo kỳ hạn.
• Huy động tiền gửi không kỳ hạn
Tiền gửi không kỳ hạn là loại tiền gửi mà người gửi có thể rút ra bất cứ lúc
nào và ngân hàng luôn có nghĩa vụ phải thỏa mãn các nhu cầu đó. Mục đích của các
khoản tiền gửi này không phải để hưởng lãi suất mà chủ yếu dùng để thanh toán.
Khách hàng gửi tiền phần lớn là các tổ chức kinh tế, các doanh nghiệp, các cá nhân
kinh doanh buôn bán phải thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ liên tục. Người gửi tiền
có thể rút tiền ra bất cứ lúc nào hoặc để trả cho người thứ ba. Hình thức rút có thể là
lấy tiền mặt hoặc qua hình thức thanh toán bằng séc. Đặc biệt người gửi tiền có thể
không cần trực tiếp đến ngân hàng giao dịch mà có thể rút tiền qua các máy rút tiền
tự động (máy ATM). Với mục đích chủ yếu khi gửi tiền là để sử dụng các dịch vụ
ngân hàng nên mức lãi suất mà ngân hàng trả cho người gửi tiền là rất thấp, thậm
chí là không trả lãi.
• Huy động tiền gửi có kỳ hạn.
Tiền gửi có kỳ hạn là loại tiền gửi của các tổ chức kinh tế, cá nhân gửi vào
ngân hàng có sự thỏa thuận về thời gian rút tiền. Khoản tiền này thường gắn với các
tổ chức kinh tế có chu kỳ kinh doanh gần như xác định, ít có sự biến động. Đây là
nguồn vốn có tính ổn định cao, ngân hàng có thể chủ động trong quá trình sử dụng,
vì thế mức lãi suất mà ngân hàng trả cho người gửi tiền cũng cao hơn. Người gửi
tiền ngoài mục đích sử dụng các dịch vụ ngân hàng còn vì mục đích sinh lợi. Do đó,
sự thay đổi lãi suất sẽ có tác động rất nhanh và rõ nét đến hoạt động huy động
nguồn vốn này của ngân hàng.
Ở Việt Nam, hình thức huy động vốn tiền gửi bằng các chứng chỉ tiền gửi với
các kỳ hạn 3 tháng, 6 tháng, 12 tháng, 24 tháng...ngày càng phổ biến, đã và đang

phát huy vai trò tạo lập vốn cho ngân hàng.
• Huy động tiền gửi tiết kiệm.
Đây là hình thức phổ biến nhất, lâu đời nhất của các NHTM. Bao gồm các loại


9
sau:
- Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn.
Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn là tiền gửi tiết kiệm mà người gửi tiền có thể
rút tiền theo yêu cầu mà không cần báo trước vào bất kỳ ngày làm việc nào của
ngân hàng. Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn là một sản phẩm mà ngân hàng cung
ứng để phục vụ khách hàng có nguồn tiền nhàn rỗi muốn gửi tiển vào ngân hàng vì
mục tiêu an toàn và sinh lời mà không thiết lập được mục tiêu sử dụng trong tương
lai. Khi sử dụng dịch vụ này, khách hàng có thể gửi tiền và rút tiền bất cứ lúc nào.
Các giao dịch này không thường xuyên, chủ yếu là giao dịch gửi tiền và rút tiền trực
tiếp. Do tính chất không ổn định nên lãi suất của tiền gửi tiết kiệm này rất thấp.
Khi gửi tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn khách hàng sẽ được ngân hàng cấp
cho một sổ tiết kiệm. Sổ này sẽ phản ánh tất cả các giao dịch gửi tiền, rút tiền, số dư
hiện có, tiền lãi được hưởng hoặc khách hàng sẽ được cấp một báo cáo tài khoản
sau mỗi giao dịch. Mỗi lần giao dịch, khách hàng phải xuất trình sổ tiết kiệm và chỉ
có thể thực hiện được các giao dịch ngân quỹ như gửi tiền và rút tiền, không thực
hiện được giao dịch thanh toán như loại tiền gửi thanh toán.
- Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn.
Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn là tiền gửi tiết kiệm mà người gửi tiền chỉ có thể
rút tiền sau một kỳ hạn gửi tiền nhất định theo thỏa thuận với ngân hàng.
Đây là khoản tiền tích lũy có tính chất như tiền gửi có kỳ hạn thông thường.
Khách hàng gửi vì mục tiêu an toàn và sinh lợi. Chủ yếu là những cá nhân có thu
nhập ổn định và thường xuyên, thường là công chức, viên chức hoặc những người
đã nghỉ hưu. Do vậy, lãi suất đóng vai trò quan trọng trong việc thu hút đối tượng
khách hàng này. Khi gửi tiền tiết kiệm có kỳ hạn khách hàng cũng được giao giữ

một sổ tiết kiệm.
Các hình thức thường thấy là: Chứng chỉ tiền gửi tiết kiệm, tiết kiệm nhà ở,
tiết kiệm dự thưởng...
 Phân theo loại tiền gửi.
• Tiền gửi bằng nội tệ
Là loại tiền gửi bằng đồng Việt Nam (VNĐ) gửi vào ngân hàng và hưởng lãi


10
suất tiền Việt Nam được quy định tại thời điểm gửi tiền. Đây là loại tiền chiếm tỷ
trọng lớn trong vốn huy động tiền gửi của các NHTM ở Việt Nam.
• Tiền gửi bằng ngoại tệ
Là loại tiền gửi bằng ngoại tệ gửi vào ngân hàng và hưởng lãi suất ngoại tệ
gửi. Các loại ngoại tệ được huy động chủ yếu là các ngoại tệ mạnh như: USD, EUR,
GBP... hân theo đối tượng gửi tiền.
• Tiền gửi từ dân cư.
Tiền gửi dân cư là một bộ phận thu nhập bằng tiền của các tầng lớp dân cư
trong xã hội gửi vào ngân hàng với mục đích an toàn, thanh toán và sinh lợi. Tiền
gửi của dân cư bao gồm các hình thức tiền gửi tiết kiệm và tiền gửi thanh toán. Đây
là khu vực huy động đầy tiềm năng cho ngân hàng. Vì thế, để khai thác nguồn vốn
này, ngân hàng cần chú trọng đa dạng hóa các hình thức huy động cũng như lãi suất
hợp lý.
• Tiền gửi từ các tổ chức kinh tế và tổ chức xã hội.
Đây là nguồn huy động được đánh giá là rất lớn, chiếm tỷ trọng cao trong tổng
nguồn vốn. Để tiết kiệm thời gian và chi phí trong thanh toán, các doanh nghiệp dù
lớn hay nhỏ đều lập tài khoản tiền gửi trong ngân hàng. Các doanh nghiệp gửi tiền
vào ngân hàng khi bán được hàng hóa và rút ra khi cần. Chu kỳ rút tiền của các
doanh nghiệp và các tổ chức xã hội không giống nhau. Do vậy ngân hàng có trong
tay một khoản tiền lớn có thể sử dụng một cách tương đối thuận lợi.
• Tiền gửi từ các ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác.

Trong quá trình hoạt động, các ngân hàng thường có các khoản tiền gửi lẫn
nhau để thuận tiện trong giao dịch, thanh toán... Mục đích của những khoản tiền gửi
này là để NHTM sử dụng các dịch vụ lẫn nhau, như: Thanh toán hộ, phát hành hộ
chứng chỉ tiền gửi, giao dịch ngoại tệ, giúp mua bán chứng khoán, tư vấn đầu tư,
cho vay hợp vốn, đồng tài trợ... Mặt khác, các ngân hàng đang có nguồn dự trữ vượt
yêu cầu có thể cho các ngân hàng khác vay để hưởng lãi suất.
1.2.2 Vai trò của hoạt động huy động vốn tiền gửi của NHTM
Vai trò của huy động vốn tiền gửi được thể hiện trong các mặt sau:


11
- Đối với xã hội:
Được sử dụng dựa trên lợi ích mà lượng vốn này được dùng để bổ sung lượng
vốn cho nền kinh tế nhằm mục đích nâng cao đời sống của người dân thay vì sử
dụng vốn đó vào các chỉ tiêu khác.
Vai trò này được thể hiện thông qua việc tiết kiệm chi tiêu, tăng cường các
hoạt động sản xuất kinh doanh, tạo công ăn việc làm cho người lao động, nâng cao
mức sống của người dân thông qua khoản lợi tiết kiệm từ ngân hàng và quá trình sử
dụng vốn tiết kiệm của ngân hàng để kinh doanh…
- Đối với khách hàng:
Khách hàng khi tham gia vào dịch vụ gửi tiền của ngân hàng sẽ tạo ra một
khoản thu nhập nhất định cũng như được hưởng các gói ưu đãi từ ngân hàng trong
quá trình sử dụng dịch vụ
Khi gửi tiền vào ngân hàng khách hàng sẽ đảm bảo an toàn về tài sản thanh
toán, tốc độ thanh toán nhanh hơn. Ngoài ra khách hàng còn được bảo hiểm trên
chính số tiền gửi của mình mà không lo bị mất tính thanh khoản hay ngân hàng phá
sản
- Đối với Ngân hàng thương mại:
Dựa trên mối tương quan khi so sánh kết quả thu được từ vốn tiền gửi huy
động và lượng chi phí bỏ ra để huy động vốn tiền gửi. Thông qua đó mà ngân hàng

nâng cao được uy thế, vị trí cũng như sự tin tưởng của khách hàng đối với ngân
hàng.
1.2.3 Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động huy động vốn tiền gửi của NHTM
 Quy mô vốn tiền gửi và tốc độ tăng trưởng quy mô vốn tiền gửi.
• Quy mô vốn tiền gửi
Quy mô vốn tiền gửi là chỉ tiêu phản ánh giá trị nguồn vốn tiền gửi huy động
được của Ngân hàng. Quy mô vốn tiền gửi tăng là tiền đề cho sự phát triển, lớn
mạnh của ngân hàng, đồng thời quy mô tăng lên cũng tạo điều kiện nâng cao tính
thanh khoản, nâng cao tính ổn định và cũng làm tăng thêm niềm tin của khách hàng
vào Ngân hàng.
Chỉ tiêu này được xác định bằng đo lường tổng số dư trên các tài khoản tiền


12
gửi của khách hàng gửi tại Ngân hàng tại một thời điểm nhất định.
Chỉ tiêu này cho biết quy mô vốn tiền gửi khác nhau theo từng giai đoạn. Các
Ngân hàng có quy mô vốn tiền gửi càng lớn thì càng đảm bảo tính an toàn, thanh
khoản cho khoản tiền gửi của mình. Ngân hàng có quy mô vốn tiền gửi lớn thì càng
có khả năng phát triển thương hiệu, nâng cao uy tín và sức cạnh tranh với các Ngân
hàng khác.
• Tốc độ tăng trưởng quy mô vốn tiền gửi
Tốc độ tăng trưởng quy mô vốn tiền gửi là sự so sánh bằng cách lấy chênh
lệch tổng vốn tiền gửi kỳ này và kỳ trước chia cho tổng tốn tiền gửi của kỳ trước.
Tốc độ tăng trưởng quy mô vốn tiền gửi được xác định qua công thức:

Tốc độ tăng trưởng quy mô vốn tiền gửi thể hiện khả năng mở rộng, tăng
trưởng quy mô vốn tiền gửi của Ngân hàng qua các năm. Nếu tốc độ tăng trưởng
quy mô vốn tiền gửi tăng đều và ổn định thì Ngân hàng sẽ tạo được niềm tin từ
khách hàng, từ đó khách hàng sẽ gửi tiền vào ngân hànng nhiều hơn. Nếu tốc độ
tăng trưởng vốn tiền gửi > 0 chứng tỏ vốn tiền gửi đang tăng lên theo từng kỳ. Tốc

độ tăng trưởng vốn tiền gửi phản ánh tốc độ tăng trưởng của quy mô vốn tiền gửi
nhanh hay chậm theo từng thời kỳ. Qua đó cũng phản ánh độ hiệu quả của các cách
thức huy động vốn tiền gửi của Ngân hàng. Từ đó có thể đưa ra các giải pháp phù
hợp để có thể hoàn thiện và cải thiện hơn quy mô vốn tiền gửi.
 Cơ cấu vốn tiền gửi
• Cơ cấu vốn tiền gửi theo thời gian
Cơ cấu vốn tiền gửi theo thời gian được thể hiện bằng tỷ lệ giữa vốn tiền gửi
theo thời gian (ngắn hạn/ trung và dài hạn) và tổng vốn tiền gửi huy động.
Cơ cấu vốn tiền gửi được xác định theo công thức


13
Cơ cấu tiền gửi theo thời gian thể hiện sự phân bổ của các loại tiền gửi trong
tổng nguồn vốn huy động được. Điều này cũng thể hiện tính ổn định của nguồn vốn
tiền gửi huy động được tại Ngân hàng. Ngân hàng sẽ có nguồn vốn ổn định khi huy
động được vốn tiền gửi trong đó vốn tiền gửi trung và dài hạn chiếm tỷ trọng lớn và
ngân hàng sẽ có nguồn vốn kém ổn định khi có cơ cấu vốn tiền gửi ngắn hạn cao.
• Cơ cấu vốn tiền gửi theo đối tượng gửi tiền
Cơ cấu vốn tiền gửi theo đối tượng gửi tiền là cơ cấu vốn tiền gửi của từng đối
tượng gửi tiền vào ngân hàng: tiền gửi từ dân cư, tiền gửi từ tổ chức kinh tế, tiền gửi
từ Ngân hàng và tổ chức tín dụng khác.
Cơ cấu vốn tiền gửi theo đối tượng gửi tiền được xác định bởi công thức:

Cơ cấu vốn tiền gửi theo đối tượng gửi tiền thể hiện tỷ trọng gửi tiền của các
đối tượng. Từ đó, Ngân hàng thấy được sự phân bổ của cơ cấu vốn tiền gửi theo đối
tượng gửi tiền và đưa ra các giải pháp nhằm điều chỉnh, cân đối lại tỷ lệ đó sao cho
phù hợp với tình hình kinh doanh tại Ngân hàng.
• Cơ cấu vốn tiền gửi theo loại tiền
Cơ cấu vốn tiền gửi theo loại tiền là tỷ lệ giữa tổng vốn tiền gửi bằng nội tệ
(ngoại tệ) và tổng vốn tiền gửi huy động được. Tổng vốn tiền gửi huy động được sẽ

gồm hai loại:
Nội tệ: VNĐ
Ngoại tệ: USD, EUR,…
Cơ cấu vốn tiền gửi theo loại tiền được thể hiện qua công thức:

Cơ cấu vốn tiền gửi theo loại tiền biểu hiện tỷ trọng của từng loại tiền. Tuy
nhiên, hiện nay ở các NHTM tại Việt Nam, tỷ trọng vốn tiền gửi của đồng nội tệ
chiếm tỷ trọng rất lớn, tỷ trọng của đồng ngoại tệ chiếm tỷ lệ rất nhỏ.
 Chi phí huy động vốn tiền gửi


14
Chi phí huy động vốn tiền gửi là những khoản chi phí mà Ngân hàng bỏ ra
trong quá trình thực hiện công việc huy động vốn tiền gửi của Ngân hàng.
Ngân hàng sử dụng ba phương pháp xác định chi phí huy động vốn tiền gửi
phổ biến đó là
 Chi phí trả lãi bình quân gia quyền
 Chi phí huy động vốn biên
 Chi phí dự kiến bình quân gia quyền
Một là, chi phí trả lãi bình quân gia quyền. Đây là một trong những phương
pháp được sử dụng rộng rãi nhất tại các NHTM.

Ưu điểm: Phương pháp này đánh giá tình hình huy động vốn là tính toán được
chi phí lãi tiền gửi khá chính xác.
Nhược điểm: Chi phí xác định được không bao gồm các chi phí liên quan đến
hoạt động quảng cáo, chi phí bảo hiểm, chi phí lương, …
Khi sử dụng phương pháp này, với sự tăng lên của chi phí trả lãi bình quân
chứng tỏ chi phí trả lãi của số vốn đi vay và tiền gửi của ngân hàng đang tăng lên.
Điều này ảnh hưởng trực tiếp đến doanh thu của Ngân hàng, Ngân hàng sẽ bỏ ra
lượng chi phí nhiều hơn để trả cho các cá nhân, tổ chức giao dịch với Ngân hàng.

Hai là, chi phí huy động vốn biên. Chi phí huy động vốn biên là chi phí bỏ ra
dể có thêm một đồng vốn tiền gửi. Căn cứ vào chi phí biên, Ngân hàng xác định
được mức lợi nhuận tối thiểu cần đạt được từ đầu tư tài sản tăng thêm được từ
nguồn vốn huy động được.

p sinh lời tăng thêm nhờ sử dụng nguồn vốn huy động thêm:


15

Phương pháp này áp dụng khi Ngân hàng huy động được từ một loại nguồn
vốn. Tuy nhiên trong thực tế thì để có được khoản tiền huy động được lớn thì Ngân
hàng phải huy động từ nhiều nguồn vốn khác nhau. Vì vậy, phương pháp này quan
tâm đến việc xem xét Ngân hàng phải tập hợp huy động mọi nguồn vốn và cho kết
quả tính chi phí huy động từ hỗn hợp nhiều nguồn vốn.
Ba là, chi phí dự kiến bình quân gia quyền. Đây là phương pháp xác định chi
phí dự kiến bình quân gia quyền của tất cả các nguồn vốn làm kết quả để dự đoán
chi phí biên huy động, và từ đó có thể xác định mức lãi suất cần có đối với tài sản
sinh lời.
Phương pháp này giúp Ngân hàng có thể theo dõi chi phí huy động vốn bình
quân theo thời gian, kiểm tra xem có xảy ra các hiện tượng trái chiều hay không và
có thể dự đoán được mức chi phí lãi bình quân cần cung cấp để quyết định cho việc
quyết định nên cho vay hay không và đầu tư như thế nào.
 Tỷ lệ cân đối giữa nguồn và sử dụng nguồn:
Tỷ lệ cân đối này được tính theo công thức:
Tổng vốn tiền gửi trên tổng dư nợ =
Chỉ tiêu này cho biết nguồn vốn tiền gửi huy động có đủ để đáp ứng nhu cầu
sử dụng vốn của ngân hàng hay không, phản ánh sự cân đối giữa nguồn vốn tiền gửi
huy động được với hoạt động tín dụng.
1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến huy động vốn tiền gửi của NHTM


 Nhân tố khách quan:
• Sự ổn định và phát triển của nền kinh tế: Động thái của nền kinh tế chính là
cơ sở đầu tiên để người gửi tiền ra quyết định nên gửi tiền vào Ngân hàng, tích trữ
vàng, USD hay mua sắm các tài sản khác. Trong điều kiện nền kinh tế bất ổn định,
giá cả và sức mua của đồng tiền biến động mạnh thì người dân có xu hướng tích trữ


16
vàng, USD hoặc các dạng tài sản khác thay vì đem số tiền đó gửi tại NHTM. Ngược
lại, một nền kinh tế phát triển ổn định với tỷ lệ lạm phát hợp lý thì người dân sẽ có
cái nhìn khả quan hơn và xu hướng tiền gửi ở các NHTM tăng lên là một điều tất
yếu.

• Nhân tố tiết kiệm trong nền kinh tế: Văn kiện Đại hội Đảng lần thứ VIII chỉ

rõ “ Để tạo vốn cho đầu tư phát triển, giải pháp cơ bản và lâu dài là làm ăn có hiệu
quả, phát triển kinh tế, thực hành tiết kiệm kể cả trong chi tiêu của Nhà nước, trong
sản xuất kinh doanh và trong tiêu dùng của dân cư”. Thực tế cho thấy, người dân có
thu nhập càng cao thì lượng tiền dành cho tiết kiệm có thể càng lớn, đặc biệt là khi
thu nhập bình quân đầu người đã đạt đến một mức độ nhất định thì tỷ lệ tiết kiệm
không phải tăng lên theo tương quan tỷ lệ với sự gia tăng của thu nhập mà tăng với
một tỷ lệ lớn hơn so với thu nhập do nhu cầu thiết yếu lúc này được thoả mãn hoàn
toàn và lượng tiền dư ra sẽ tăng nhanh. Tuy nhiên, lượng tiền tiết kiệm có được gửi
vào NHTM hay không còn phụ thuộc vào tâm lý tiêu dùng các dân cư. Họ có thể
đem gửi Ngân hàng, giữ tiền mặt, vàng, ngoại tệ hoặc mua các tài sản khác.
Bên cạnh nguồn tiết kiệm từ dân cư thì nguồn tiết kiệm từ các tổ chức kinh tếxã hội cũng rất quan trọng. NHTM có thể huy động nguồn vốn này thông qua
nghiệp vụ phát hành trái phiếu. Do đó để NHTM thực hiện tổ chức năng trung gian
tài chính, phục vụ đầu tư phát triển thì đòi hỏi các tổ chức, cá nhân và cả nhà nước
phải có chính sách tiết kiệm hợp lý và coi tiết kiệm là quốc sách hàng đầu.

• Chính sách của Nhà nước:
Đây là một trong những nhân tố ảnh hưởng rất lớn đến công tác huy động vốn
của các NHTM. Bởi vì khi Nhà nước khuyến khích việc mở rộng huy động vốn thì
sẽ có các chính sách văn bản hướng dẫn cụ thể. Từ đó, các NHTM sẽ có các căn cứ
pháp lý để thực hiện nghiệp vụ này một cách thuận lợi hơn. Ngược lại, khi Nhà
nước không khuyến khích thì tất yếu công tác này sẽ rất khó có khả năng tồn tại và
phát triển.
Hiện nay, Nhà nước ta đã thấy được sự cần thiết của việc huy động vốn và đã
ban hành các văn bản hướng dẫn cụ thể nhằm khuyến khích các NHTM ngày càng


17
mở rộng huy động vốn để đáp ứng nhu cầu vốn cho sự nghiệp CNH,HĐH đất nước.
• Nhu cầu vốn của nền kinh tế:
Nền kinh tế đòi hỏi nhiều vốn cho đầu tư phát triển, ngoài vốn ngắn hạn còn rất
nhiều vốn. Song tự bản thân nó không thể đáp ứng đủ lượng vốn cần thiết, NHTM với
vai trò là cầu nối giữa người thiếu vốn và người thừa vốn đã góp phần cung cấp một
nguồn vốn lớn cho phát triển kinh tế. ở nước ta, thị trường chứng khoán mở ở dạng sơ
khai do đó việc đáp ứng nhu cầu tín dụng của nền kinh tế thông qua hệ thống NHTM
vẫn chiếm vị trí quan trọng và cấp thiết.
• Sự cạnh tranh gay gắt trên thị trường vốn
Trong quá trình thu hút vốn, các ngân hàng luôn phải đối mặt với sự cạnh
tranh không những của các ngân hàng trong ngành mà còn của các tổ chức tài chính
khác. Sản phẩm tiền gửi của ngân hàng dễ bắt chước đòi hỏi các ngân hàng phải rất
cố gắng trong việc đưa thêm những tiện ích vào sản phẩm cũng như triển khai
những chương trình huy động vốn hấp dẫn nhằm thu hút khách hàng. Bên cạnh đó,
sự cạnh tranh của các tổ chức tài chính khác như : Các công ty tài chính, quỹ đầu tư,
công ty bảo hiểm, sự phát triển mạnh mẽ của thị trường chứng khoán lại càng khiến
cho thị trường vốn của các ngân hàng thu hẹp lại, tạo nên sự cạnh tranh gay gắt
trong việc thu hút vốn …

• Tâm lí thói quen người tiêu dùng
Tập quán tiêu dùng cũng ảnh hưởng tới nghiệp vụ tạo vốn của ngân hàng. Nếu
những vùng dân cư quen sử dụng số tiền nhàn rỗi dưới hình thức cất trữ là chính thì
việc huy động vốn sẽ gặp khó khăn. Chẳng hạn vào thời kì vàng còn có giá trị thì
người ta dùng tiền nhàn rỗi đi mua vàng về cất trữ…Còn khi người dân có nhu cầu
hưởng lãi hoặc bảo quản tài sản thì họ sẽ gửi tiền vào ngân hàng nhiều hơn. Khi đó
cơ hội huy động vốn của ngân hàng tăng lên.
Mức thu nhập và chu kì chi tiêu của người dân cũng là những yếu tố trực tiếp
tác động đến lượng tiền gửi vào ngân hàng. Nhìn chung thu nhập của người dân
càng cao; nhu cầu đầu tư và giao dịch của họ tăng lên.
Chu kì chi tiêu ảnh hưởng tới quy mô và tính ổn định của nguồn tiền. Vào


18
những dịp nghỉ lễ trong năm, nguồn tiền tiết kiệm cũng như tiền gửi của doanh
nghiệp có xu hướng giảm sút, đặc biệt là trong điều kiện thanh toán bằng tiền mặt
còn phổ biến.
Có thể nói lý đây không phải yếu tố quan trọng nhất ảnh hưởng tới hiệu quả
huy động vốn của ngân hàng những lại có giá trị ở chỗ nó khiến cho gần hết tiền
nhàn rỗi trong dân cư được luân chuyển vào ngân hàng.
• Môi trường pháp lí
Nghiệp vụ huy động vốn của các NHTM chịu sự điều chỉnh rất lớn của môi
trường pháp lý. Có những Bộ Luật tác động đến hoạt động của NHTM như : Luật
các TCTD, Luật NHNN… Những luật này qui định tỉ lệ huy động vốn của ngân
hàng so với vốn tự có, qui định về việc gửi và sử dụng tài khoản tiền gửi. Bên cạnh
những bộ luật này thì chính sách tài chính tiền tệ của một quốc gia cũng ảnh hưởng
rất lớn tới nghiệp vụ tạo vốn của NHTM. Nó được thể hiện ở mục tiêu chính sách
tiền tệ, chẳng hạn khi nền kinh tế lạm phát tăng, Nhà nước có chính sách thắt chặt
tiền tệ bằng cách tăng lãi suất tiền gửi để thu hút tiền ngoài xã hội thì lúc đó NHTM
huy động vỗn dễ dàng hơn. Như vậy, môi trường pháp lí là nhân tố khách quan có

tác động rất lớn tới quá trình huy động vốn của NHTM. Mục tiêu hoạt động của
NHTM được xây dựng vào các qui định, qui chế của Nhà nước để đảm bảo an toàn
và nâng cao niềm tin từ khách hàng.
• Cơ cấu dân cư và vị trí địa lý:
ở những địa điểm dân cư đông đúc, các thành phố lớn có nhiều doanh nghiệp
hoạt động và kinh tế phát triển thì NHTM có thể huy động được nhanh hơn và nhiều
hơn những nơi kém phát triển... Đặc biệt ở những thị trường sôi động, có độ nhạy
cảm cao với lãi suất và tiện ích khách do nghiệp vụ huy động vốn của NHTM đem
lại thì ở đó việc mở rộng và bổ sung nguồn vốn của NHTM sẽ thuận lợi hơn các
vùng nông thôn hay miền núi.
 Nhân tố chủ quan:
• Uy tín của NHTM: khi xa rời vốn liếng một thời gian dài để gửi vào
NHTM, người gửi thường lo sợ trước sự biến động thường xuyên của nền kinh tế.


19
Do đó họ thườg có sự cân nhắc và lựa chọn Ngân hàng nào được họ thừa nhận là an
toàn và thuận lợi nhất hay nói cách khác là có uy tín nhất đối với gười gửi tiền.
Thông thường, người gửi tiền đánh giá uy tín của NHTM qua các tiêu thức cơ bản
như: Sự hoạt động lâu năm, quy mô, trình độ quản lý, công nghệ,... Do đó các
NHTM cần nâng cao uy tín thông qua các nghiệp vụ của mình, từng bước thoả mãn
tối đa nhu cầu của người gửi tiền. Khi đã tin tưởng vào một NHTM nào đó, tất yếu
họ sẽ tạm xa rời vốn liếng của mình để gửi vào Ngân hàng hưởng lãi. Không phải
ngẫu nhiên mà nhân dân ta có câu tục ngữ “ Chọn mặt gửi vàng”, và trong hoạt
động ngân hàng chữ “Tín” và “Lòng tin” là rất quan trọng.
• Chính sách lãi suất cạnh tranh:
Bao gồm cả lãi suất huy động và cho vay. Đây là một chính sách quan trọng
của NHTM, nó đòi hỏi phải có sự linh hoạt, vừa hấp dẫn người gửi , đồng thời phải
đảm bảo hiệu quả kinh doanh cho ngân hàng. Thông thường, quy mô của tiền gửi
vào ngân hàng biến động tỷ lệ thuận đặc biệt thì quy luật này bị phá vỡ. Chẳng hạn

khi lãi suất huy động giảm nhưng người gửi vẫn thu được một khoản lợi tức sau khi
đã trừ đi tỷ lệ trượt giá thì vốn huy động của ngân hàng vẫn có thể tăng lên. Như
vậy có thể nói lãi suất huy động có ảnh hưởng lớn đến quy mô tiền gửi vào NHTM,
đặc biệt là tiền gửi tiết kiệm. Vì người dân thường quan tâm đến lãi suất tiết kiệm
để so sánh nó với tỷ lệ trượt giá của đồng tiền và khả năng sinh lời của các hình
thức đầu tư khác như cổ phiếu, trái phiếu,... Từ đó dân chúng sẽ đưa ra quyết định
có nên gửi tiền vào ngân hàng hay không? Gửi bao nhiêu và dưới hình thức nào?...
Đối với các tổ chức kinh tế- xã hội thì ít nhạy cảm hơn đối với lãi suất mà
NHTM huy động mà họ quan tâm nhiều tới công nghệ ngân hàng, thái độ phục vụ
của nhân viên ngân hàng. Tuy nhiên, lãi suất và tính tiện ích cũng như thanh khoản
của trái phiếu ngân hàng cũng được các tổ chức này đặc biệt quan tâm.
• Năng lực và trình độ của cán bộ ngân hàng:
+ Về phương diện quản lý: Nếu ngân hàng quản lý tốt về mặt nhân sự, về Tài
sản Nợ, Có tức là trong quá trình hoạt động kinh doanh ngân hàng dự đoán được
những rủi ro xảy ra, nắm bắt được những biến đổi ngoài thị trường một cách nhanh


20
chóng để tư vấn cho khách hàng của mình nên đầu tư vào đâu có hiệu quả cao nhất.
Từ đó thu hút được khách hàng làm cho môi trường đầu tư của ngân hàng ngày càng
mở rộng.
+ Về trình độ nghiệp vụ: Trình độ nghiệp vụ của cán bộ ngân hàng cao thì
trong quá trình hoạt động kinh doanh, mọi thao tác nghiệp vụ đều được thực hiện
nhanh chóng chính xác và có hiệu quả, từ đó ngân hàng có điều kiện mở rộng kinh
doanh, giảm thấp chi phí hoạt động và thu hút được nhiều khách hàng.
+ Thái độ phục vụ khách hàng: Đây là yếu tố tác động trực tiếp đến tâm lý
cũng như tình cảm của người gửi tiền. Nếu các nhân viên ngân hàng luôn cởi mở
nhiệt tình trong giao dịch với khách hàng, luôn tạo điều kiện tốt cho khách hàng thì
sẽ gây được thiện cảm và uy tín đối với họ, sẽ ngày càng có nhiều khách hàng đến
giao dịch, gửi tiền tại ngân hàng hơn.

• Công nghệ thông tin của ngân hàng:
Công nghệ thông tin giữ một vai trò không thể thiếu trong hoạt động kinh
doanh của ngân hàng. Hoạt động ngân hàng luôn gắn liền với công nghệ thông tin ở
hầu hết các nghiệp vụ từ việc nhận tiền gửi, hay thanh toán qua tài khoản khách
hàng đến việc cho vay, đầu tư trên thị trường tài chính. Hệ thống công nghệ và
thông tin càng hiện đại thì càng phục vụ hữu ích cho các hoạt động kinh doanh của
ngân hàng, giúp ngân hàng tiết kiệm thời gian, chi phí trong việc tìm kiếm, quản lý
thông tin về khách hàng, thị trường cũng như toàn bộ ngân hàng
• Mạng lưới hoạt động của ngân hàng:
Với những ngân hàng sát địa bàn dân cư hoặc gần với những trung tâm thương
mại thì sẽ có thuận lợi khi thu hút vốn. Lẽ tự nhiên, khi dân chúng có tiền nhàn rỗi
họ sẽ đến các chi nhánh ngân hàng gần nhà mình nhất để gửi, như thế vừa tiết kiệm
thời gian đi lại vừa đảm bảo an toàn khi cho số tiền của họ. Ngày nay, các ngân
hàng đều cố gắng mở thật nhiều chi nhánh để thu hút tiền gửi của người dân cũng
như đẩy mạnh các hoạt động kinh doanh khác.
• Chính sách sản phẩm:
Đa dạng hoá sản phẩm trong lĩnh vực ngân hàng đã khó, đa dạng hoá các hình


21
thức huy động vốn lại càng nan giải hơn. Tuy nhiên, các NHTM đã cho ra đời nhiều
sản phẩm vừa mang tính truyền thống, vừa mang tính hiện đại như: Tiền gửi tiết
kiệm, kỳ phiếu, trái phiếu,... với sự phong phú về kỳ hạn, mệnh giá và chủng loại.
Qua đó từng bước đã thu hút được nhiều khác hàng hưởng ứng. Một NHTM có sự
đa dạng trong nghiệp vụ huy động vốn trong nền kinh tế, thoả mãn được nhu cầu
của người gửi tiền; một sản phẩm phù hợp sẽ làm họ quan tâm và thúc dục họ gửi
tiền vào ngân hàng hơn là tìm kiếm các hình thức đầu tư khác. Vì vậy đa dạng hoá
sản phẩm, đặc biệt là trong huy động vốn có thể coi là” cuộc chạy đua” không có
đích cuối cùng của các NHTM hiện nay.
• Công tác cân đối vốn của Ngân hàng:

Một chiến lược huy động vốn đúng đắn phù hợp với kế hoạch sử dụng vốn
trong cùng thời kỳ, sẽ tạo điều kiện cho các NHTM đạt được mục tiêu tối đa hoá lợi
nhuận và tăng trưởng nguồn vốn đó chính là công tác cân đối vốn của Ngân hàng.
Trong quá trình đáp ứng nhu cầu vốn cho đầu tư phát triển tình hình công tác cân
đối vốn có vai trò hết sức quan trọng đối với bất cứ NHTM nào. Thông qua cân đối
vốn, NHTM sẽ biết được thực trạng và có những dự đoán nhu cầu biến động vốn
trong tương lai. Từ đó có thể đưa ra chính sách huy động thích hợp về số lượng
cũng như là về loại tiền và kỳ hạn huy động. Qua đó sẽ nâng cao tính chủ động của
NHTM trong công tác huy động vốn.
• Chính sách quảng cáo:
Chính sách quảng cáo đóng vai trò quan trọng đối với tất cả các ngành trong
thời đại ngày nay, trong đó không loại trừ ngành Ngân hàng. Để tạo được hình ảnh
đẹp trong con mắt khách hàng thì NHTM cần phải thực hiện đồng bộ nhiều yếu tố.
Trong đó không chỉ chú trọng đến các hình thức quảng cáo như: Quảng cáo trên tạp
chí, Panô, láp phích, Internet,... mà còn cần có sự kết hợp với các chính sách như:
Chính sách khách hàng, chính sách sản phẩm,... Việc tuyền truyền, quảng cáo để
mọi tầng lớp dân cư hiểu biết về các thông tin là rất cần thiết. Trên cơ sở hiểu biết
công tác huy động của Ngân hàng thì dân chúng mới có thể nhiệt tình hưởng ứng.
Ngoài một số chính sách sơ bản trên, nghiệp vụ huy động vốn của NHTM còn


×