Tải bản đầy đủ (.doc) (62 trang)

luận văn kinh doanh quốc tế nâng cao hiệu quả nhập khẩu thiết bị hệ thống an ninh từ thị trường nhật bản của công ty TNHH dịch vụ công nghệ NHT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (532.47 KB, 62 trang )

LỜI CẢM ƠN
Thực tập tốt nghiệp là một giai đoạn cần thiết đối với mỗi sinh viên kinh tế,
không chỉ giúp sinh viên có thể hoàn thành tốt khóa luận mà còn giúp sinh viên có
cơ hội tiếp xúc thực tế với hoạt động sản xuất kinh doanh, xuất nhập khẩu của
doanh nghiệp để giúp sinh viên có một cái nhìn thực tế hơn.
Để hoàn thành tốt khóa luận, em xin gửi lời cảm ơn tới Ban Giám đốc, các bộ
phận phòng ban, đặc biệt là các anh chị trong bộ phận phòng XNK của công ty
TNHH Dịch vụ Công nghệ NHT đã giúp đỡ và hỗ trợ nhiệt tình trong thời gian thực
tập và nghiên cứu số liệu để báo cáo tại đây. Thời gian thực tế tại công ty không
nhiều nhưng em đã thu được rất nhiều kiến thức chuyên ngành bổ ích và rèn luyện,
tích lũy được phần nào văn hóa lao động trong doanh nghiệp.
Em xin gửi lời cảm ơn tới các thầy cô trong bộ môn Kinh doanh quốc tế, khoa
Kinh tế và Kinh doanh Quốc tế và nhà trường đã giúp đỡ lựa chọn đề tài “Nâng cao
hiệu quả nhập khẩu thiết bị hệ thống an ninh từ thị trường Nhật Bản của Công ty
TNHH Dịch vụ Công nghệ NHT” và tạo điều kiện cho em hoàn thành báo cáo thực
tập và khóa luận tốt nghiệp.
Đặc biệt em xin gửi lời cảm ơn tới TS. Nguyễn Bích Thủy, giáo viên hướng
dẫn trực tiếp đã sát sao và tận tình chỉ bảo để giúp em hoàn thành bài khóa luận tốt
nghiệp quan trọng này. Do kiến thức còn hạn chế và thời gian thực tập không nhiều,
nên bài làm còn có nhiều thiếu sót, nhưng em hy vọng bài khóa luận này có thể đáp
ứng được các yêu cầu của nhà trường, cũng như giúp cho công ty TNHH Dịch vụ
Công nghệ NHT có cái nhìn tổng quát về các vấn đề đang gặp phải. Từ đó đề xuất
một số hướng giải pháp em đã nghiên cứu để góp phần nâng cao hiệu quả nhập
khẩu cho công ty.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 16 tháng 04 năm 2019
Sinh viên thực hiện
Phùng Thị Thúy

i



MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN...........................................................................................................i
MỤC LỤC................................................................................................................ ii
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ.....................................................v
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT.................................................................................vi
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU...............................1
1.1 Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu..............................................................1
1.2 Tổng quan vấn đề nghiên cứu:.........................................................................2
1.3 Mục đích nghiên cứu.........................................................................................3
1.4 Đối tượng nghiên cứu........................................................................................3
1.5 Phạm vi nghiên cứu...........................................................................................3
1.6 Phương pháp nghiên cứu..................................................................................3
1.7 Kết cấu của khóa luận.......................................................................................4
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NHẬP KHẨU VÀ HIỆU QUẢ NHẬP
KHẨU HÀNG HÓA CỦA DOANH NGHIỆP.......................................................5
2.1 Nhập khẩu..........................................................................................................5
2.1.1 Khái niệm về nhập khẩu..................................................................................5
2.1.2 Đặc điểm của nhập khẩu.................................................................................5
2.1.3 Vai trò của nhập khẩu.....................................................................................6
2.1.4 Các hình thức nhập khẩu:..............................................................................7
2.2 Khái quát về hiệu quả nhập khẩu....................................................................9
2.2.1 Khái niệm về hiệu quả nhập khẩu..................................................................9
2.2.2 Phân loại hiệu quả nhập khẩu........................................................................9
2.2.3 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả nhập khẩu...................................................10
2.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả nhập khẩu............................................14
2.3.1 Các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp...........................................................14
2.3.2 Các nhân tố bên trong doanh nghiệp............................................................16
2.4 Phân định nội dung nghiên cứu......................................................................17
ii



CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ NHẬP KHẨU THIẾT BỊ HỆ
THỐNG AN NINH CỦA CÔNG TY TNHH DỊCH VỤ CÔNG NGHỆ NHT...19
3.1 Tổng quan về Công ty TNHH dịch vụ công nghệ NHT................................19
3.1.1 Khái quát quá trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH dịch vụ
công nghệ NHT......................................................................................................19
3.1.2 Lĩnh vực kinh doanh.....................................................................................20
3.1.3 Cơ cấu tổ chức...............................................................................................21
3.1.4 Nhân lực của đơn vị......................................................................................22
3.1.5

Cơ sở vật chất kỹ thuật..............................................................................24

3.1.6 Tài chính của công ty....................................................................................24
3.2 Khái quát hoạt động sản xuất kinh doanh và nhập khẩu của Công ty
TNHH dịch vụ công nghệ NHT giai đoạn 2015-2018..........................................25
3.2.1. Khái quát hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty..............................25
3.2.2. Khái quát hoạt động nhập khẩu của Công ty TNHH Dịch vụ Công nghệ
NHT........................................................................................................................ 28
3.3 Phân tích thực trạng hiệu quả nhập khẩu thiết bị hệ thống an ninh của
Công ty TNHH Dịch vụ công nghệ NHT giai đoạn 2016-2018...........................32
3.3.1. Chỉ tiêu lợi nhuận nhập khẩu......................................................................33
3.3.2. Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận nhập khẩu..........................................................35
3.3.3. Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn nhập khẩu...................................................39
3.3.4. Các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng lao động.......................................................41
3.4. Đánh giá hiệu quả nhập khẩu thiết bị hệ thống an ninh của công ty TNHH
Dịch vụ Công nghệ NHT giai đoạn 2015-2018.....................................................44
3.4.1. Một số kết quả đạt được trong nâng cao hiệu quả nhập khẩu....................44
3.4.2. Những mặt tồn tại và nguyên nhân.............................................................45

CHƯƠNG 4: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ NHẬP
KHẨU THIẾT BỊ HỆ THỐNG AN NINH CỦA CÔNG TY TNHH DỊCH VỤ
CÔNG NGHỆ NHT GIAI ĐOẠN 2015-2018......................................................47
4.1. Phương hướng nâng cao hiệu quả nhập khẩu của công ty TNHH Dịch.....47
iii


vụ công nghệ NHT.................................................................................................47
4.2 Cơ hội và thách thức hiện tại của công ty......................................................48
4.2.1 Cơ hội............................................................................................................. 48
4.2.2 Thách thức.....................................................................................................48
4.3. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả nhập khẩu thiết bị hệ thống an
ninh của công ty.....................................................................................................48
4.3.1 Giải pháp nâng cao lợi nhuận kinh doanh nhập khẩu và tỉ suất lợi nhuận
kinh doanh nhập khẩu...........................................................................................48
4.3.2 Huy động và sử dụng vốn hiệu quả...............................................................49
4.3.3 Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực..........................................................50
4.4. Một số kiến nghị với cơ quan chức năng.......................................................51
4.4.1 Nâng cấp cơ sở hạ tầng.................................................................................51
4.4.2 . Hoàn thiện hệ thống luật pháp liên quan đến thủ tục xuất nhập khẩu.....52
và đơn giản hóa các thủ tục hành chính..............................................................52
4.4.3 Đào tạo nguồn nhân lực................................................................................52
PHẦN KẾT LUẬN................................................................................................53
TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................................................54

iv


DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
DANH MỤC BẢNG

Bảng 3.1 Lĩnh vực kinh doanh................................................................................20
Bảng 3.2: BẢN LÝ LỊCH CHUYÊN MÔN CỦA NHÂN SỰ................................23
Bảng 3.3 TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH........................................................................25
Bảng 3.4 : Doanh thu và lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh trong giai đoạn 2015 –
2018(đơn vị: VND).................................................................................................26
Bảng 3.5 : Kim ngạch nhập khẩu theo cơ cấu sản phẩm của Công ty......................29
Bảng 3.6 Tỷ trọng sản lượng hàng hóa nhập khẩu theo phương thức nhập............30
khẩu của công ty TNHH Dịch vụ công nghệ NHT năm 2016-2018 (%).................30
Bảng 3.7 Kim ngạch nhập khẩu theo thị trường của công ty TNHH Dịch vụ công
nghệ NHT giai đoạn 2016-2018..............................................................................32
Bảng 3.8 Chỉ tiêu lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận nhập khẩu của công ty TNHH
Công nghệ dịch vụ NHT giai đoạn 2015-2018........................................................33
Bảng: 3.9 Chỉ tiêu sử dụng vốn nhập khẩu..............................................................39
Bảng 3.10 Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng lao động........................................................42
DANH MỤC HÌNH
Hình 3.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy công ty...................................................................21
Hình 3.2 Kết quả kinh doanh của công ty giai đoạn 2015-2018..............................27
Hình 3.3: Tỷ trọng sản lượng hàng hóa nhập khẩu theo phương thức nhập khẩu của
công ty TNHH Dịch vụ công nghệ NHT năm 2016-2018(%).................................30
Hình 3.4 Kim ngạch nhập khẩu của công ty giai đoạn 2016-2018..........................31
Hình 3.5 Lợi nhuận nhập khẩu công ty TNHH Công nghệ dịch vụ NHT................34
năm2015-2018 ( Đơn vị: Tỷ đồng)..........................................................................34
Hình 3.6. Tỷ suất lợi nhuận trên tổng vốn nhập khẩu giai đoạn 2015-2018............36
Hình 3.7. Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu nhập khẩu trong giai đoạn...................37
2015-2018................................................................................................................ 37
Hình 3.8 Tỷ suất lợi nhuận theo chi phí nhập khẩu trong........................................38
giai đoạn 2015-2018................................................................................................38
Hình 3.9. Số vòng quay vốn lưu động nhập khẩu....................................................40
Hình 3.10. Thời gian một vòng quay vốn lưu động nhập khẩu................................41
Hình 3.11 Chỉ tiêu mức sinh lời 1 lao động nhập khẩu của công ty.........................43

giai đoạn 2015-2018................................................................................................43

v


vi


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
TNHH
NHT
VND
KNNK
KNXK
FOB
L/C
T/T
NK
XNK

Tiếng Anh

Tiếng Việt
Trách Nhiệm Hữu Hạn
Công ty Dịch vụ Công
nghệ NHT
Việt Nam Đồng
Kim ngạch nhập khẩu
Kim ngạch xuất khẩu

Giao lên tàu
Thư tín dụng
Chuyển tiền bằng điện
Nhập khẩu
Xuất nhập khẩu

Free On Board
Letter of Credit

vii


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1 Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu
Hội nhập kinh tế quốc tế khu vực và thế giới là xu hướng tất yếu và là điều
kiện bắt buộc cho sự phát triển kinh tế của một quốc gia. Trong xu hướng quá trình
hội nhập kinh tế diễn ra sôi động thì hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu là hoạt
động kinh tế vai trò vô cùng quan trọng. Nó tạo ra tiền đề cơ sở vật chất, là động lực
thúc đẩy, quyết định thành công của quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất
nước. Hoạt động kinh doanh trao đổi giữa các quốc gia khác nhau không chỉ đòi hỏi
các doanh nghiệp phải có sản phẩm hàng hóa đạt tiêu chuẩn quốc tế. Bên cạnh đó
còn rất nhiều yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả của hoạt động thương mại như quy
trình thủ tục xuất nhập khẩu, văn hóa doanh nghiệp, thanh toán quốc tế,…. Tuy vậy,
để mở rộng thị trường tiềm năng cũng như gia tăng được doanh thu lợi nhuận,
doanh nghiệp cần lựa chọn cho mình những thị trường tiềm năng nhất, đồng thời
cũng luôn không ngừng phát triển nâng cao hiệu quả kinh doanh để có thể đứng
vững trên thị trường quốc quốc tế.
Hiện nay, xu thế sử dụng các thiết bị an ninh ngày càng tăng cao, các thiết bị
camera giám sát được sử dụng phổ biến. Nắm bắt được xu thế đó, Công ty TNHH
Dịch vụ Công nghệ NHT đã đi đầu trong việc kinh doanh các thiết bị về lĩnh vực an

ninh quốc phòng. Với hơn 10 năm kinh nghiệm hoạt động trong ngành, công ty đã
xây dựng được cho mình một chỗ đứng vững chắc trên thị trường, với các đối tác
kinh doanh cả trong và ngoài nước. Để phục vụ cho hoạt động sản xuất công ty đã
phải tiến hành nhập khẩu nguyên vật liệu, máy móc thiết bị từ các nhà cung cấp cả
trong và ngoài nước như Nhật Bản, Mỹ, Nga,..… Trong đó, Nhật Bản là thị trường
nhập khẩu lớn nhất của công ty. Tuy nhiên, sau một thời gian thực tập và tìm hiểu
tại phòng xuất nhập khẩu của công ty, em nhận thấy được việc nhập khẩu mặt hàng
này của công ty còn gặp không ít khó khăn do biến động thị trường, sức ép từ các
đối thủ cạnh tranh,… và hiệu quả kinh doanh nhập khẩu chưa đạt được như mong
muốn. Nhận thức được tầm quan trọng của hoạt động nhập khẩu, cũng như đòi hỏi
thực tế của việc hoàn thiện, nâng cao hiệu quả hoạt động nhập khẩu, cùng với
những kiến thức được trang bị tại nhà trường và những tìm hiểu thực tế tại Công ty

1


TNHH Dich vụ Công nghệ NHT, em đã chọn đề tài: “Nâng cao hiệu quả nhập
khẩu thiết bị hệ thống an ninh từ thị trường Nhật Bản của Công ty TNHH Dịch
vụ công nghệ NHT” làm đề tài nghiên cứu với hy vọng sẽ mang lại cho Công ty
một số đóng góp trong quá trình phát triển nâng cao hoạt động nhập khẩu, để từ đó
đáp ứng được tốt nhất nhu cầu của nước ta về mặt hàng này.
1.2 Tổng quan vấn đề nghiên cứu:
Kinh doanh hiệu quả là một trong những vấn đề luôn cần phân tích đặc biệt
trong lĩnh vực thương mại quốc tế cũng như là hoạt động xuất nhập khẩu. Hiệu quả
kinh doanh đạt được tối đa là nhiệm vụ cũng như mục tiêu khiến cho bất kỳ doanh
nghiệp nào cũng cố gắng cải thiện và có ảnh hưởng đến chiến lược kinh doanh
trong tương lai.
Chính vì vậy, hiệu quả nhập khẩu đang nhận được rất nhiều sự quan tâm từ
nhiều công trình nghiên cứu:
“Nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu vật tư, thiết vị y tế từ thị trường

Mỹ của công ty TNHH sinh học phòng thí nghiệm và Công nghệ” của tác giả
Trần Mai Hương, khóa luận năm 2016, khoa Kinh tế và Kinh doanh quốc tế Trường
Đại học Thương mại đã đã phân tích thực trạng hiệu quả kinh doanh nhập khẩu thiết
bị y tế từ thị trường Mỹ cũng như đề xuất được một số giải pháp nhằm nâng cao
hiệu quả kinh doanh cho công ty TNHH sinh học phòng thí nghiệm và Công nghệ.
“Giải pháp nâng cao hiệu quả nhập khẩu mặt hàng giấy cuộn của công ty
TNHH Tân Thành Đồng trong giai đoạn 2018-2020”, của tác giả Dương Thị Vân,
khóa luận năm 2018, khoa Kinh tế và Kinh doanh quốc tế, trường Đại học Thương
Mại đã phân tích thực trạng hiệu quả kinh doanh nhập khẩu mặt hàng thép cuộn.
“Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh nhập khẩu mặt hàng máy cơ khí
từ thị trường Đài Loan của Công ty Cổ phần B2B Trọng Tín” của tác giả Doãn
Thu Thủy, khóa luận 2018, khoa Kinh tế và Kinh doanh quốc tế trường Đại học
Thương mại đã nêu lên được thực trạng hiệu quả nhập khẩu cũng như đề ra một số
giải pháp nâng cao hiệu quả nhập khẩu mặt hàng máy cơ khí của công ty.
Từ các công trình nghiên cứu năm trước, dựa vào tính cấp thiết của đề tài
trong thời điểm hiện nay khi mà thương mại quốc tế đang phát triển mạnh mẽ thì

2


việc phòng ngừa và hạn chế rủi ro nhằm nâng cao hiệu quả nhập khẩu là hết sức cần
thiết. Chính vì vậy, mà em đã chọn đề tài này.
Tuy nhiên, đề tài của em khác biệt hơn so với các đề tài trên ở chỗ: khác về số
liệu trong khoá luận, khác về doanh nghiệp, khác về phương pháp và thời gian
nghiên cứu. Tìm thấy được những hạn chế còn tồn tại trong kinh doanh nhập khẩu,
từ đó đề xuất những biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả nhập khẩu mặt hàng hệ
thống an ninh từ thị trường Nhật Bản của Công ty TNHH Dịch vụ công nghệ NHT.
1.3 Mục đích nghiên cứu
Thông qua việc nghiên cứu hướng mục đích chính là:
- Khái quát các vấn đề lý thuyết liên quan tới hoạt động nhập khẩu cùng với

những lý luận cơ bản về các yếu tố tác động đến hiệu quả nhập khẩu của công ty.
- Đánh giá hiệu quả nhập khẩu của công ty, các yếu tố ảnh hưởng tới hiệu
quả nhập khẩu của công ty trong thời gian qua.
- Trên cơ sở phân tích và đánh giá, đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu
quả nhập khẩu thiết bị hệ thống an ninh của công ty TNHH Dịch vụ công
nghệ NHT.
1.4 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Hiệu quả nhập khẩu thiết bị hệ thống an ninh của
công ty TNHH Dịch vụ Công nghệ NHT trong giai đoạn 2015-2018.
1.5 Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi không gian: Nghiên cứu tại công ty TNHH Dịch vụ Công nghệ NHT,
chủ yếu tại phòng xuất nhập khẩu của công ty.
Phạm vi về thời gian: Nghiên cứu hiệu quả nhập khẩu của công ty trong giai
đoạn 2015-2018.
Nội dung nghiên cứu: Nâng cao hiệu quả nhập khẩu thiết bị hệ thống an ninh
của công ty TNHH Dịch vụ công nghệ NHT.
1.6 Phương pháp nghiên cứu
1.6.1. Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp
Nguồn bên trong công ty: Báo cáo tài chính năm 2015, 2016, 2017, 2018; báo
cáo kim ngạch xuất nhập khẩu của công ty TNHH Dịch vụ công nghệ NHT.
Nguồn bên ngoài công ty: Các tài liệu về thương mại quốc tế như giáo trình

3


Quản trị tác nghiệp Thương Mại Quốc Tế, báo và tạp trí chuyên ngành, các
luận văn khóa trước,.....
1.6.2. Phương pháp phân tích dữ liệu
Phương pháp thống kê: liệt kê và đưa vào bảng phân tích dữ liệu thu được của
doanh nghiệp thông qua phòng kế toán, phòng xuất nhập khẩu, phòng nhân sự,

phòng tài chính.
Phương pháp phân tích: phân tích các số liệu thu thập được, đưa ra so sánh và
những suy luận.
Phương pháp so sánh: dựa vào số liệu thống kê thu thập được tiến hành so
sánh giữa các năm, từ đó đưa ra những kết luận và nhận xét.
1.7 Kết cấu của khóa luận
Ngoài phần lời cảm ơn, lời mở đầu, danh mục bảng biểu, danh mục từ viết tắt,
bài khóa luận được kết cấu theo 4 chương như sau:
Chương 1: Tổng quan về đề tài cần nghiên cứu.
Chương 2: Cơ sở lý luận về nhập khẩu và hiệu quả nhập khẩu hàng hóa của
doanh nghiệp.
Chương 3: Thực trạng hoạt động nhập khẩu thiết bị hệ thống an ninh từ thị
trường Nhật Bản của công ty TNHH Dịch vụ Công nghệ NHT.
Chương 4: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả nhập khẩu thiết bị thiết
bị hệ thống an ninh từ thị trường Nhật Bản của công ty TNHH Dịch vụ Công nghệ
NHT.

4


CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NHẬP KHẨU VÀ HIỆU QUẢ NHẬP
KHẨU HÀNG HÓA CỦA DOANH NGHIỆP
2.1 Nhập khẩu
2.1.1 Khái niệm về nhập khẩu
Nhập khẩu là hoạt động kinh doanh trao đổi hàng hóa trên phạm vi quốc tế,
dựa trên nguyên tắc trao đổi ngang giá và lấy tiền tệ là môi giới. Nó không phải là
hành vi buôn bán riêng lẻ mà là một hệ thống các quan hệ buôn bán trong một nền
kinh tế có cả tổ chức bên trong và bên ngoài nước.
Kinh doanh nhập khẩu đảm bảo sự phát triển ổn định của các ngành kinh tế
mũi nhọn của mỗi nước với khả năng sản xuất trong nước chưa đảm bảo vật tư,

thiết bị kỹ thuật đáp ứng nhu cầu phát triển; khai thác triệt để lợi thế so sánh của
quốc gia, kết hợp hài hoà và có hiệu quả giữa nhập khẩu và cải thiện cán cân thanh
toán.
Theo khoản 2 điều 28, chương 2 Luật thương mại Việt Nam năm 2005 quy
định “Nhập khẩu hàng hoá là việc hàng hoá được tới lãnh thổ Việt Nam từ nước
ngoài hoặc khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam được coi là khu vực hải
quan riêng theo quy định của pháp luật”.
Như vậy, bản chất kinh doanh nhập khẩu ở đây là nhập khẩu từ các tổ chức
kinh tế, các công ty nước ngoài tiến hành tiêu thụ hàng hoá vật tư ở thị trường
nội địa hoặc tái xuất với mục tiêu lợi nhuận và nối liền sản xuất với các quốc gia.
2.1.2 Đặc điểm của nhập khẩu
Nhập khẩu là một hoạt động phức tạp trong thương mại quốc tế. Mức độ phức
tạp được thể hiện ở nhiều mặt như môi trường, nguồn lực, cạnh tranh, …
- Về môi trường: Thị trường nhập khẩu rất đa dạng, phong phú và phức tạp.
Mỗi quốc gia có lợi thế so sánh trong sản xuất những mặt hàng nhất định. Do vậy,
nhà nhập khẩu có rất nhiều cơ hội để lựa chọn thị trường cung cấp cho mình. Việc
nhập khẩu hàng hoá từ những thị trường nào cần tính đến những lợi ích thu được
cũng như những chi phí phải bỏ ra khi nhập khẩu từ thị trường đó.
- Về môi trường chính trị luật pháp: Hoạt động nhập khẩu chịu sự điều chỉnh
của nhiều nguồn luật như Điều ước quốc tế và Ngoại thương, luật quốc gia của các
nước, tập quán Thương mại quốc tế. Đây có thể nói là một yếu tố đặc biệt quan

5


trọng trong việc xem xét về các thị trường quốc tế do khung pháp lý ở mỗi thị
trường là khác nhau.
- Về phương thức thanh toán: Hoạt động nhập khẩu được thanh toán theo
nhiều phương thức đa dạng: phương thức tín dụng chứng từ, phương thức nhờ thu,
phương thức hàng đổi hàng, phương thức chuyển tiền T/T, …Thông thường,

phương thức thanh toán sẽ được hai bên xuất, nhập khẩu tự thỏa thuận trong thực
hiện hợp đồng.
- Mức độ phức tạp rủi ro cao: Kinh doanh nhập khẩu là kinh doanh trên
phạm vi quốc tế nên thị trường kinh doanh rộng, thủ tục phức tạp, thời gian thực
hiện lâu. Trong hoạt động nhập khẩu có thể xảy ra nhiều rủi ro.
- Về trình độ: Kinh doanh nhập khẩu phụ thuộc vào kiến thức kinh doanh,
trình độ quản lý, trình độ nghiệp vụ Ngoại thương, sự nhanh nhạy nắm bắt thông
tin.
- Mối quan hệ: Nhập khẩu là cơ hội để các doanh nghiệp có quốc tịch khác
nhau hợp tác lâu dài. Thương mại quốc tế có ảnh hưởng trực tiếp đến quan hệ kinh
tế - chính trị của các nước xuất khẩu, góp phần phát triển kinh tế đối ngoại.
2.1.3 Vai trò của nhập khẩu
Trong nền thương mại quốc tế không thể phủ nhận vai trò to lớn của hoạt động
nhập khẩu. Đây là một phần quan trọng đóng góp vào giao thương giữa các quốc
gia khác nhau:
- Nhập khẩu xóa bỏ nền kinh tế đóng, chế độ tự cấp, tự túc. Nhập khẩu góp
phần gia tăng sự giao thương giữa các quốc gia trên thế giới. Các mặt hàng được
sản xuất tại một quốc gia và được sử dụng trên toàn cầu nhờ có nhập khẩu.
- Nhập khẩu làm tăng khả năng tiêu dùng trong nước, cho phép tiêu dùng một
lượng hàng hoá nhiều hơn khả năng sản xuất trong nước, đáp ứng như cầu tiêu dùng
ngày càng cao cũng như thị hiếu của người tiêu dùng.
- Nhập khẩu giải quyết được các nhu cầu đặc biệt như hàng hoá khan hiếm,
hàng hoá cao cấp, công nghệ hiện đại mà trong nước không thể sản xuất được hay
khó khăn trong quá trình sản xuất vì nguồn lực khan hiếm.
- Nhập khẩu là cầu nối thông suốt nền kinh tế, thị trường trong và ngoài nước,
thúc đẩy phân công lao động và hợp tác quốc tế, phát huy được lợi thế so sánh của
đất nước trên cơ sở chuyên môn hóa.
6



Như vậy, ta thấy rằng hoạt động nhập khẩu nói riêng và thương mại quốc tế
nói chung là vô cùng quan trọng cho sự phát triển kinh tế. Tuy nhiên, để phát huy
được hết vai trò và nhiệm vụ của hoạt động nhập khẩu thì cần dựa vào nhiều yếu tố.
Với nước ta, hoạt động nhập khẩu mang đến nền kinh tế khởi sắc, tạo cho thị trường
trong nước trở nên sôi động, đa dạng và phong phú về hàng hoá, vật tư. Tạo ra sự
cạnh tranh mạnh mẽ giữa các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế.
2.1.4 Các hình thức nhập khẩu:
2.1.4.1 Nhập khẩu trực tiếp:
Theo hình thức này, nên mua và bên bán trao đổi trực tiếp với nhau, bên bán
có thể chỉ bán mà không mua. Hoạt động chủ yếu là doanh nghiệp trong nước nhập
khẩu hàng hoá ở thị trường nước ngoài đem về tiêu thụ ở thị trường trong nước. Để
tiến tới ký kết hợp đồng kinh doanh nhập khẩu thì doanh nghiệp cần phải nghiên
cứu kỹ nhu cầu trên thị trường nội địa, tính toán đầy đủ chi phí kinh doanh nhập
khẩu hiệu quả. Bên cạnh đó cũng phải đàm phán kỹ lưỡng và rõ ràng về các điều
kiện giao dịch với bên xuất khẩu, thực hiện theo đúng hành lang pháp lý và thông lệ
của từng quốc gia.
Nhập khẩu trực tiếp có đặc điểm là được tiến hành một cách đơn giản. Bên
nhập khẩu phải nghiên cứu kỹ thị trường để tìm đối tác, ký kết hợp đồng và thực
hiện theo đúng với hợp đồng, phải tự bỏ vốn, chịu mọi rủi ro và chi phí giao dịch,
nghiên cứu, giao nhận, kho bãi cùng với các chi phí liên quan.
2.1.4.2 Nhập khẩu ủy thác
Nhập khẩu uỷ thác là hoạt động kinh doanh dịch vụ thương mại theo hình thức
nhận làm dịch vụ nhập khẩu. Hoạt động này được làm trên cơ sở hợp đồng uỷ thác
giữa các doanh nghiệp trong nước có vốn ngoại tệ riêng, có nhu cầu nhập khẩu một
số mặt hàng, song không có quyền tham gia vào quan hệ nhập khẩu trực tiếp nên
phải uỷ thác cho một số doanh nghiệp có chức năng giao dịch ngoại thương tiến
hành nhập khẩu như yêu cầu của mình.
Bên trung gian nhận sự uỷ thác của doanh nghiệp để tiến hành giao dịch và
đàm phán với đối tác nhập khẩu để làm thủ tục nhập khẩu theo yêu cầu của bên uỷ
thác. Việc đàm phán, ký kết hợp đồng và làm thủ tục nhập khẩu sẽ do doanh nghiệp

được uỷ thác tiến hành, qua đó sẽ nhận được một khoản thanh toán là phí uỷ thác.

7


Bộ phận uỷ thác không phải bỏ vốn, không phải xin hạn ngạch, không phải
tìm hiểu thị trường mà bên nhận uỷ thác chỉ đứng ra đại diện cho bên uỷ thác để tìm
cách giao dịch với các đối tác nước ngoài. Nếu có sự cố xảy ra thì họ là người thay
mặt bên uỷ thác có thể khiếu nại, đòi bồi thường khi tổn thất xảy ra. Trong hợp
đồng uỷ thác doanh nghiệp phải ký đồng thời hai hợp đồng là hợp đồng thương mại
và hợp đồng uỷ thác nhập khẩu với bên uỷ thác.
2.1.4.3 Nhập khẩu liên doanh
Đây là một hoạt động nhập khẩu hàng hoá trên dựa trên liên kết kỹ thuật một
cách tự nguyện giữa các doanh nghiệp (trong đó có ít nhất một doanh nghiệp xuất
nhập khẩu trực tiếp) nhằm phối hợp để cùng giao dịch và đề ra các chủ trương biện
pháp có liên quan đến hoạt động nhập khẩu, thúc đẩy hoạt động này phát triển theo
hướng có lợi nhất, hai bên cùng chịu về lãi, lỗ.
2.1.4.4 Nhập khẩu hàng đổi hàng
Nhập khẩu hàng đổi hàng là hai nghiệp vụ chủ yếu của buôn bán đối lưu, đây
là hình thức nhập khẩu đi đôi với xuất khẩu. Hoạt động này được thanh toán bằng
hàng hóa thay vì tiền. Hàng hóa nhập khẩu và xuất khẩu trong hàng đổi hàng
thường có giá trị tương đương nhau.
2.1.4.5 Nhập khẩu gia công
Nhập khẩu gia công là hình thức nhập khẩu theo đó bên nhập khẩu (bên nhận
gia công) tiến hành nhập khẩu nguyên vật liệu, máy móc, bán thành phẩm, … từ
phía người xuất khẩu (bên đặt gia công) về để tiến hành gia công theo những quy
định trong hợp đồng ký kết giữa hai bên.
2.1.4.6 Mua bán đối lưu
Đây là phương thức giao dịch trao đổi hàng hoá trong đó có sự kết hợp chặt
chẽ giữa xuất khẩu và nhập khẩu, người bán đồng thời là người mua và ngược lại,

lượng hàng hoá trao đổi là tương đương.
Đặc điểm của mua bán đối lưu là: Có thể tiến hành đồng thời hai hoạt động là
xuất khẩu và nhập khẩu; lượng hàng giao đi và lượng hàng nhận về có giá trị tương
đương.

8


2.2 Khái quát về hiệu quả nhập khẩu
2.2.1 Khái niệm về hiệu quả nhập khẩu
Hiệu quả là thước đo phản ánh mức độ sử dụng các nguồn lực. Trong cơ chế
thị trường tồn tại của nhiều thành phần và mối quan hệ kinh tế thì hiệu quả là vấn để
sống còn phản ánh trình độ tổ chức kinh tế quản lý của doanh nghiệp. Nhìn chung,
hiệu quả nhập khẩu là trình độ sử dụng các nguồn lực để nhập khẩu và trình độ tổ
chức quản lý của doanh nghiệp để thực hiện các mục tiêu kinh tế xã hội ở mức cao
nhất với chi phí nhất định trong quá trình nhập khẩu. Hoạt động nhập khẩu hiệu quả
phải đồng thời mang lại lợi ích cho doanh nghiệp tiến hành hoạt động và đảm bảo
mang lại những lợi ích cho nền kinh tế và toàn xã hội.
2.2.2 Phân loại hiệu quả nhập khẩu
Hiệu quả nhập khẩu là có thể được đánh giá ở nhiều góc độ khác nhau, phạm
vị khác nhau và từng thời kỳ khác nhau. Việc phân loại hiệu quả nhập khẩu sẽ là cơ
sở để xác định các chỉ tiêu, mức hiệu quả và xác định những biện pháp nâng cao
hiệu quả nhập khẩu. Hiệu quả nhập khẩu được phân loại theo một số tiêu chí sau:
2.2.2.1 Căn cứ theo phương pháp tính hiệu quả:
 Hiệu quả tuyệt đối: Đây là phạm trù chỉ lượng hiệu quả của từng phương
án kinh doanh, từng thời kỳ kinh doanh, từng doanh nghiệp. Hiệu quả tuyệt đối
được thể hiện qua tương quan chênh lệch của kết quả và chi phí, nói cách khác đó là
sự chênh lệch giữa tổng doanh thu và tổng chi phí.
 Hiệu quả tương đối: Phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực sản xuất của
doanh nghiệp. Hiệu quả được xác định bằng cách so sánh các đại lượng thể hiện kết

quả và chi phí:
H1 = Kết quả ÷ Chi phí
Công thức trên phản ánh sức sản xuất của các chỉ tiêu đầu vào hoặc
H2 = Chi phí ÷ Kết quả
Công thức này phản ánh suất hao phí của các chỉ tiêu đầu vào, nghĩa là để có
một đơn vị đầu ra thì hao phí hết bao nhiêu đơn vị chi phí.
2.2.2.2 Căn cứ vào phạm vi tính toán hiệu quả:
Theo phạm vị hiệu quả kinh doanh bao gồm hiệu quả kinh doanh tổng hợp và
hiệu quả kinh doanh bộ phận.

9


 Hiệu quả kinh doanh tổng hợp: Là hiệu quả kinh doanh có tính chung cho
toàn doanh nghiệp, cho tất cả các bộ phận trong doanh nghiệp. Nó cho biết kết quả
thực hiện các mục tiêu doanh nghiệp đề ra trong một giai đoạn nhất định.
 Hiệu quả kinh doanh bộ phận: Là hiệu quả kinh doanh được tính cho
tường bộ phận, hoạt động kinh doanh trong doanh nghiệp, hoặc với từng yếu tố sản
xuất của doanh nghiệp như vốn, lao động ,... Hiệu quả kinh doanh bộ phận chỉ phản
ánh hiệu quả từng hoạt động, từng yếu tố riêng lẻ chứ không phản ánh được hết
hiệu quả của toàn doanh nghiệp.
2.2.2.3 Căn cứ theo thời gian mang lại hiệu quả:
 Hiệu quả kinh doanh trong ngắn hạn: Được xem xét trong một khoảng
thời gian ngắn và hiệu quả mang lại ngay khi chúng ta thực hiện hoạt động kinh
doanh.
 Hiệu quả kinh doanh dài hạn: Xem xét, đánh giá trong một khoảng thời
gian dài và hiệu quả mang lại sau khi thực hiện hoạt động kinh doanh một khoảng
thời gian nhất định.
2.2.3 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả nhập khẩu
2.2.3.1 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả nhập khẩu tổng hợp

a. Chỉ tiêu lợi nhuận nhập khẩu:
Lợi nhuận là chỉ tiêu hiệu quả kinh tế mang tính tổng hợp, phản ánh toàn bộ
kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Trong đó
P là lợi nhuận nhập khẩu
P=R-C

R là doanh thu nhập khẩu

C là chi phí nhập khẩu
Về mặt ý nghĩa, lợi nhuận là cơ sở để doanh nghiệp duy trì hoạt động, đồng
thời tái sản xuất kinh doanh. Lợi nhuận càng lớn, tiềm lực tài chính càng tăng,

cũng chứng tỏ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp ngày càng đạt hiệu
quả. Nó phản ánh các mặt số lượng và chất lượng hoạt động nhập khẩu của
doanh nghiệp, phản ánh kết quả việc sử dụng các yếu tố cơ bản của sản xuất như
lao động, vật tư, tài sản cố định v.v… tuy nhiên chỉ tiêu lợi nhuận chưa cho biết
10


hiệu quả kinh doanh nhập khẩu được tạo ra từ nguồn lực nào, loại chi phí nào.
Tuy nhiên, lợi nhuận vẫn là một chỉ tiêu vô cùng quan trọng trong đánh giá hiệu
quả nhập khẩu.
b. Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận nhập khẩu:
- Tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu NK: là một chỉ tiêu tổng hợp phản ánh
mối liên hệ giữa lợi nhuận đạt được và doanh thu thu về. Tỷ suất này cho biết lợi
nhuận chiếm bao nhiêu phần trăm trong doanh thu. Tỷ số này mang giá trị dương
nghĩa là công ty kinh doanh có lãi; tỷ số càng lớn nghĩa là lãi càng lớn. Tỷ số mang
giá trị âm nghĩa là công ty kinh doanh thua lỗ.
Tuy nhiên, tỷ số này phụ thuộc vào nhiều yếu tố đặc biệt là đặc điểm kinh

doanh của từng ngành. Vì thế, khi theo dõi tình hình sinh lợi của công ty, người ta
so sánh tỷ số này của công ty với tỷ số bình quân của toàn ngành mà công ty đó
tham gia.
Trong đó
Dr là tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu
Dr = P ÷ R

P là tổng lợi nhuận nhập khẩu

R là tổng doanh thu nhập khẩu
Chi tiêu này phản ánh cứ một đồng doanh thu từ kinh doanh nhập khẩu thì thu
được bao nhiêu đồng về lợi nhuận. chi tiêu này càng cao thì chứng tỏ khả năng sinh
lợi của vốn càng lớn, hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của doanh nghiệp càng cao và
ngược lại
- Tỷ suất lợi nhuận trên chi phí nhập khẩu: là một chỉ tiêu tông hợp phản
ánh mối liên hệ giữa lợi nhuận đạt được và chi phí bỏ ra.
Trong đó
Dc là tỷ suất lợi nhuận trên chi phí
Dc = P ÷ C

P là tổng lợi nhuận nhập khẩu

C là tổng chi phí
Về mặt ý nghĩa, Chỉ tiêu này càng cao thì chứng tỏ hiệu quả nhập khẩu càng
lớn và ngược lại.
- Tỷ suất lợi nhuận trên tổng vốn

11



Trong đó
Dv là tỷ suất lợi nhuận trên tổng nguồn vốn
Dv = P ÷ V

P là tổng lợi nhuận nhập khẩu

V là tổng nguồn vốn
Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng vốn bỏ vào kinh doanh nhập khẩu thì có
bao nhiêu đồng lợi nhuận thu về. Chỉ tiêu này càng cao thì chứng tỏ khả năng sinh
lợi của vốn càng cao, hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của doanh nghiệp càng lớn và
ngược lại.
2.2.3.2 Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả nhập khẩu bộ phận
- Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn nhập khẩu:
 Số vòng quay vốn lưu động nhập khẩu:
Trong đó
Svlđ là số vòng quay vốn lưu động nhập khẩu
Svlđ = Rn ÷ Vn

Rn là doanh thu thuần nhập khẩu

Vn là vốn lưu động nhập khẩu
Về mặt ý nghĩa, chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng vốn lưu động bỏ vào kinh
doanh nhập khẩu thì thu được bao nhiêu đồng doanh thu hay vốn lưu động quay
được bao nhiêu vòng trong một kỳ kinh doanh nhập khẩu. Chỉ tiêu này càng cao thì
chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu động cho kinh doanh nhập khẩu của doanh
nghiệp càng lớn và ngược lại.
 Thời gian một vòng quay vốn lưu động nhập khẩu: Chỉ tiêu này phản ánh
số
ngày cần thiết để vốn lưu động cho nhập khẩu quay được 1 vòng. Thời gian
quay vòng vốn lưu động càng ngắn chứng tỏ tốc độ luận chuyển càng lớn, hiệu quả

nhập khẩu càng cao và ngược lại.
Trong đó
Tn là thời gian của kỳ phân tích
Tv = Tn ÷ Sn

Sn là số vòng quay vốn lưu động nhập khẩu

Tv là thời gian một vòng quay vốn
 Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động nhập khẩu: Chỉ tiêu nay phản ánh để tạo ra
một dòng doanh thu nhập khẩu cần bao nhiêu đồng vốn lưu động bình quân. Chỉ
12


tiêu này càng nhỏ chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu động nhập khẩu càng cao, số
vốn tiết kiệm được càng nhiều và ngược lại.
Trong đó
Hvlđ là hệ số đảm nhiệm vốn lưu động nhập khẩu
Hvlđ = Vn ÷ Rn

Vn là vốn lưu động nhập khẩu

Rn là doanh thu thuần nhập khẩu
 Sức sinh lợi của vốn cố định: chỉ tiêu này thể hiện hiệu quả sử dụng nguồn
vốn cố định của công ty. Cho biết để tạo ra được một đồng lợi nhuận nhập
khẩu cần bao nhiêu vốn cố định.
Trong đó
Dvcd là sức sinh lời của vốn cố định
Dvcd = P ÷ Vvcd

P là lợi nhuận nhập khẩu


Vvcd là vốn cố định nhập khẩu
- Hiệu quả sử dụng lao động nhập khẩu
 Mức sinh lời một lao động nhập khẩu: Chỉ tiêu này phản ánh một lao động
tham gia vào hoạt động kinh doanh sẽ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trong
kỳ phân tích. Chỉ tiêu càng lớn chứng tỏ hiệu quả sử dụng lao động càng cao.
Trong đó
D là mức sinh lời một lao động nhập khẩu
D=P÷L

P là lợi nhuận nhập khẩu

L là số lao động
 Doanh thu bình quân của một lao động: Chỉ tiêu này phản ánh một lao động
tham gia vào hoạt động kinh doanh có thể tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu trong kỳ
phân tích. Chỉ tiêu càng lớn chứng tỏ hiệu quả sử dụng lao động càng cao.
Trong đó
W=R/L

R là tổng doanh thu nhập khẩu

L là số lao động
2.2.3.3 Chỉ tiêu biểu hiện hiệu quả kinh tế xã hội
Hiệu quả kinh tế xã hội của hoạt động nhập khẩu được đo lường theo nhiều
chỉ tiêu khác nhau. Với mỗi chỉ tiêu lại có nhiều cách đánh giá khác nhau. Tuy
nhiên, một số các chỉ tiêu hiệu quả kinh tế xã hội cần quan tâm như:
13


 Tăng thu ngân sách: việc thực hiện nhập khẩu góp phần tăng khối ngân

sách Nhà nước thông qua các biểu thuế đánh vào các mặt hàng hóa theo từng mức
khác nhau theo quy định. Ngoài ra, việc đánh thuế vào hàng hóa nhập khẩu còn
nhằm đảm bảo cho nền sản xuất trong nước có thể cạnh tranh với sản phẩm nước
ngoài.
 Nâng cao đời sống người lao động: Hoạt động thương mại quốc tế nói
chung, nhập khẩu nói riêng tạo ra nhiều công ăn việc làm cho người dân, nâng cao
đời sống nhân dân.
 Vấn đề môi trường: hiệu quả kinh tế xã hội còn được biểu hiện trong vấn đề
môi trường qua về mức độ ô nhiễm gây ra của hoạt động ngoại thương về rác thải,
phế liệu, ….
2.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả nhập khẩu
2.3.1 Các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp
2.3.1.1 Môi trường văn hóa
Đây là yếu tố tác động khá lớn tới hiệu quả nhập khẩu. Mỗi một quốc gia đều
có nền văn hóa khác nhau do vậy khi thực hiện giao dịch quốc tế cần xem xét kỹ
lưỡng môi trường văn hóa. Các yếu tố của môi trường văn hóa của Nhật Bản có tác
động lớn tới hiệu quả nhập khẩu của công ty như: ngôn ngữ, thói quen, tôn giáo...
Nhật Bản có đặc điểm văn hóa là rất coi trọng sự đúng giờ, phong cách đàm phán
khác Việt Nam vì vậy NHT cần tìm hiểu kĩ thông tin sản phẩm, chi tiết để giúp quá
trình kí kết hợp đồng được diễn ra nhanh chóng thuận lợi.
2.3.1.2 Môi trường chính trị - pháp luật
Hoạt động kinh doanh nhập khẩu có chủ thể tham gia ở các quốc gia khác
nhau nên doanh nghiệp không những phải tuân thủ luật pháp của nước mình mà còn
phải tuân thủ luật pháp quốc tế. Văn bản pháp luật phù hợp, rõ ràng và công bằng sẽ
góp phần tạo ra môi trường pháp lý lành mạnh, tạo điều kiện thuận lợi cho các
doanh nghiệp hoạt động mà không gặp rủi ro pháp lý. Các quy định pháp luật không
rõ ràng sẽ gây khó khăn cho doanh nghiệp trong quá trình kinh doanh, dẫn đến tình
trạng lợi dụng sơ hở pháp luật để kinh doanh phạm pháp như hàng giả, hàng buôn
lậu… ảnh hưởng doanh thu, uy tín và khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp, giảm
hiệu quả kinh doanh nhập khẩu.

14


2.3.1.3 Môi trường kinh tế
- Các quan hệ kinh tế quốc tế:
Liên kết kinh tế là xu hướng tất yếu và tác động đến các nhà kinh doanh nước
ngòai theo hai hướng: Dễ dàng tiếp cận khai thác nguồn lực có lợi cho sản xuất mà
không vướng rào cản thương mại. Và ngược lại tạo nên môi trường kinh doanh bất
lợi cho các doanh nghiệp ở quốc gia ngoài khối liên kết so với các quốc gia trong
khối liên kết kinh tế.
- Sự biến động tỷ giá hối đoái:
Tỷ giá hối đoái tăng tức là đồng nội tệ mất giá so với đồng ngoại tệ, khiến cho
lượng hàng hóa nhập khẩu trở nên đắt hơn vì người nhập khẩu phải bỏ ra nhiều nội
tệ hơn để mua cùng một lượng hàng hóa. Khi đó các nhà nhập khẩu thường phải
tăng giá bán hàng nhập khẩu trong nước đề bù đắp chi phí phát sinh, khiến cho nhu
cầu về hàng hóa nhập khẩu giảm xuống, người tiêu dùng chuyển sang các mặt hàng
thay thế hàng nhập khẩu. Điều này làm ảnh hưởng đến doanh nghiệp trong việc tiêu
thụ hàng nhập khẩu, từ đó làm ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp.
Ngược lại tỷ giá hối đoái giảm, đồng nội tệ tăng giá so với đồng ngoại tệ, làm
cho hàng nhập khẩu trở nên rẻ hơn trước, kích thích nhu cầu tiêu dùng hàng nhập
khẩu, Khi đó các doanh nghiệp chỉ phải bỏ ra ít nội tệ hơn để mua cùng một lượng
hàng hóa như trước, tức là chi phí nhập khẩu của doanh nghiệp giảm xuống.
- Thuế nhập khẩu là loại thế đánh vào hàng hóa nhập khẩu, đối tượng nộp
thuế phải nộp cho cơ quan hải quan nước có hàng hóa nhập khẩu đi qua một khoản
tiền. Mục đích của việc đánh thuế nhập khẩu trước hết là để góp phần vào việc phát
triển và bảo hộ sản xuất do có xu hướng làm tăng giá hàng nhập khẩu trên thị
trường nội địa. Thuế nhập khẩu cũng góp phần tạo nguồn thu cho ngân sách và là
công cụ quan trọng trong đàm phán quốc tế, thúc đẩy tự do thương mại.
Tuy nhiên, đối với các doanh nghiệp tham gia kinh doanh nhập khẩu thì thuế

nhập khẩu lại làm tăng chi phí đầu vào, làm cho giá bán đầu ra tăng lên dẫn đến nhu
cầu hàng nhập khẩu giảm đi.
Đối với hàng Việt Nam nhập khẩu vào Nhật Bản thường chịu thuế suất xuống
khoảng 2,8% vào năm 2018. Theo đó, Nhật Bản cam kết sẽ giảm thuế của hàng hóa

15


Việt Nam vào Nhật Bản cho tổng 95% dòng thuế trong đó có hàng nghìn dòng thuế
xuống 0%.
Ngược lại đối với hàng Nhật Bản nhập khẩu vào Việt Nam mức thuế giảm
trung bình khoảng 7% năm 2018. Khoảng 88% tổng số dòng thuế nhập khẩu từ
Nhật Bản vào Việt Nam sẽ được giảm trong vòng 10 năm và 93% tổng số dòng thuế
sẽ được giảm trong vòng 16 năm.
Năm 2018, thực hiện cam kết theo hiệp định giữa Việt Nam và Nhật Bản về
đối tác kinh tế (VJEPA), thiết bị hệ thống an ninh bao gồm: camera giám sát, máy
kiểm soát ra vào, chấm công nằm trong lộ trình giảm thuế. Theo Biểu thuế nhập
khẩu ưu đãi đặc biệt của Việt Nam để thực hiện hiệp định đối tác kinh tế Việt
Nam-Nhật Bản giai đoạn 2018-2013, thiết bị hệ thống an ninh là mặt hàng nhập
khẩu của công ty nằm trong danh mục cắt giảm thuế về 0% có hiệu lực từ 2018.
Điều này vô cùng có lợi cho công ty trong việc nhập khẩu. Ngoại trừ camera truyền
hình và webcam chịu mức thuế 1% từ năm 2018 thì còn lại các loại camera giám sát
đều được hưởng mức thuế 0% từ ngày 01/01/2018. Điều này giúp việc nhập khẩu
thiết bị camera giám sát được nhiều ưu đãi.
Bên cạnh biểu thuế ưu đãi thuế nhập khẩu Việt Nam - Nhật Bản, mặt hàng
nhập khẩu của NHT được hưởng mức thuế ưu đãi nhập khẩu từ Chính phủ, giúp
nâng cao khả năng cạnh tranh của mình trên thị trường trong nước nhờ nhập khẩu
được máy móc có chất lượng cao mà giá thành rẻ hơn so với những công ty có hoạt
động nhập khẩu máy xây dựng ở các quốc gia khác mà không được cắt giảm thuế.
2.3.2 Các nhân tố bên trong doanh nghiệp

2.3.2.1 Nguồn nhân lực
Nguồn nhân lực là nhân tố cơ bản quyết định đến sự thành bại của doanh
nghiệp, là chủ thể sáng tạo sử dụng các nguồn lực khác để đạt được mục tiêu của
doanh nghiệp, chính vì thế người lao động nếu có trình độ và kỹ năng, thành thạo
các nghiệp vụ xuất nhập khẩu, am hiểu về thị trường sẽ giúp doanh nghiệp tiết kiệm
chi phí, thời gian và sức lao động…cũng như giảm bớt rủi ro trong kinh doanh,
đồng thời giúp cho việc tiêu thụ hàng hóa được thuận lợi. Việc sở hữu đội ngũ nhân
viên giỏi sẽ là nguồn sức mạnh lớn nhất trong quá trình cạnh tranh mạnh mẽ trên thị
trường.

16


2.3.2.2 Nguồn vốn
Doanh nghiệp thường huy động vốn từ nhiều nguồn khác nhau: vốn điều lệ,
vốn tự có, vốn vay, …Theo đó, doanh nghiệp nhập khẩu thường phải vay vốn để đặt
cọc, ký quỹ hoặc thanh toán hàng nhập khẩu. Nếu nguồn vốn hạn hẹp, doanh nghiệp
sẽ bị bỏ lỡ các cơ hội kinh doanh, hay khi tiến hành cùng lúc nhiều hợp đồng, khả
năng thanh toán của doanh nghiệp là rất thấp. Doanh nghiệp cần xác định cho mình
cơ cấu vốn hợp lý để có thể tăng hiệu quả sử dụng vốn, đem lại tích lũy cho doanh
nghiệp.
2.3.2.3 Trình độ quản lý tổ chức
Doanh nghiệp phát triển là doanh nghiệp có thể quản lý tổ chức của mình hợp
lý. Cơ cấu tổ chức quyết định đến tính chất chuyên nghiệp cũng như vận hàng của
công ty.
Nếu doanh nghiệp xây dựng được cơ cấu tổ chức quản lý phù hợp với tỷ lệ chi
phí lao động gián tiếp thấp mà vẫn đảm bảo được vận hành doanh nghiệp một cách
nhịp nhàng sẽ góp phần giảm chi phí quản lý trong giá thành sản phẩm. Chính sách
nhập khẩu đúng đắn có thể sẽ mang lại lợi nhuận cao cho doanh nghiệp. Ngược lại,
những quyết định thiếu chính xác có thể sẽ gây ra những tổn thất lớn trong quá trình

hoạt động.
2.4 Phân định nội dung nghiên cứu
Từ thực tế quá trình thực tập tại Công ty TNHH Dịch vụ Công nghệ NHT, việc
phân tích thực trạng hiệu quả nhập khẩu và đánh giá những mặt đạt được cũng như
tồn tại trong nhập khẩu thiết bị hệ thống an ninh của, em sử dụng 4 chỉ tiêu để tìm
ra những mặt tồn tại, nguyên nhân của những tồn tại đó và đưa ra những giải pháp
kiến nghị nhằm khắc phục những tồn tại. Đây là những chỉ tiêu thể hiện rõ nhất hiệu
quả nhập khẩu của công ty :
 Chỉ tiêu lợi nhuận nhập khẩu: xem xét tăng trưởng lợi nhuận của công ty

sau mỗi kỳ kinh doanh, từ đó thể hiện hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty
 Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận nhập khẩu: Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận phản ánh
một cách khái quát hiệu quả sử dụng các nguồn lực của công ty trong quá trình kinh
doanh.

17


 Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn lưu động nhập khẩu: Số vòng quay vốn lưu
động thể hiện hiệu quả sử dụng nguồn vốn lưu động của công ty.
 Hiệu quả sử dụng lao động trong nhập khẩu: chỉ tiêu này cho biết với mỗi
lao động tham gia vào hoạt động nhập khẩu thì sẽ tao ra bao nhiêu đồng doanh thu
và lợi nhuận từ hoạt động nhập khẩu đó.

18


×